Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

SKKN nam 09 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.34 KB, 28 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>I. LỜI NÓI ĐẦU 1/ Lý do chọn đề tài : Hội nghị Trung ương 9, khoá X đã đề ra những nhiệm vụ và giải pháp trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, và có nêu : Tiến hành cải cách giáo dục theo tinh thần Nghị quyết Đại hội X và Nghị quyết Trung ương 4, khóa X. Tiếp tục đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục … Trong Luật giáo dục có nêu rõ : - Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục. - Nhà giáo có nhiệm vụ giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục. - Chương trình giáo dục phổ thông thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục phổ thông, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp học của giáo dục phổ thông; Sách giáo khoa cụ thể hoá các yêu cầu về nội dung kiến thức và kỹ năng quy định trong chương trình giáo dục của các môn học ở mỗi lớp của giáo dục phổ thông. - Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục. Để nâng cao chất lượng giảng dạy, kết quả hai mặt giáo dục trong nhà trường thì sự đóng góp về năng lực giảng dạy của mỗi đồng chí giáo viên trong Hội đồng sư phạm nhà trường là rất quan trọng. Trong thực tế, qua các buổi dự giờ giáo viên giảng dạy các tiết luyện tập, ôn tập ở trường cũng như các tiết giáo viên dự thi giáo viên giỏi cấp huyện thì tôi nhận thấy không phải giáo viên nào cũng thực hiện được và thực hiện tốt các tiết luyện tập, ôn tập, từ khâu soạn bài, thiết kế bài giảng đến tiến trình lên lớp… hầu hết giáo viên chỉ mới dừng lại ở góc độ sửa bài tập cho học sinh. Chính vì vậy mà việc xây dựng và dần tạo ra cho giáo viên một phương pháp chung để hoàn thiện bài soạn cũng như tiến trình giảng dạy các tiết luyện tập, ôn tập được tốt là rất quan trọng mà người quản lý cần định hướng cho giáo viên của mình . 2/ Sơ lược lịch sử vấn đề :.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Những tiết luyện tập, ôn tập không có hướng dẫn chi tiết về mục tiêu, yêu cầu, phân dạng, định dạng, mở rộng… như những tiết dạy bài mới mà sách giáo viên có sườn hướng dẫn cụ thể . - Đối với các tiết luyện tập , ôn tập thì giáo viên thường nghĩ nó chỉ là tiết sửa bài tập thông thường, tiến hành sửa đến đâu thì sửa, các bài còn lại cho học sinh về nhà làm. -. Trong hoạt động chuyên môn, nhất là hoạt động chuyên môn của tổ thường. không chú ý đến vấn đề giảng dạy các tiết luyện tập, ôn tập cho các thành viên trong tổ. Các hoạt động dự giờ, thanh tra, kể cả tham gia thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp huyện hầu hết giáo viên đều tránh các tiết luyện tập, ôn tập. - Việc thao giảng – chuyên đề, hội giảng từ tổ chuyên môn, cấp trường, cụm, huyện còn chưa có hoặc quá ít về số lần và chưa nhiệt tình trao đổi, thảo luận để xây dựng, khai thác sâu nhằm rút kinh nghiệm đối với tiết luyện tập, ôn tập. Đặc biệt là việc thảo luận xây dựng thiết kế bài giảng – giáo án trước khi dạy nhằm thống nhất, triển khai và vận dụng rộng rãi trong quá trình giảng dạy. 3/ Phạm vi đề tài : Tôi thiết nghĩ vai trò, nhiệm vụ của nhà giáo cần phải thể hiện bằng chính tâm huyết nghề nghiệp của mình qua từng trang giáo án, từng tiết dạy, không chỉ đối với những tiết dạy bài mới, với những kiến thức mới cần truyền thụ cho học sinh, mà đặc biệt chú trọng đến những tiết luyện tập, ôn tập nhằm củng cố, khắc sâu và hệ thống kiến thức các phần, từng chương cho học sinh, những kiến thức này là cơ sở để học sinh tìm hiểu những kiến thức mới ở các bài, chương tiếp theo . Phạm vi đề tài này với vai trò, chức trách nhiệm vụ được giao – tôi phụ trách hoạt động chuyên môn tại trường Trung học cơ sở Bình Giang, tôi đi sâu vào nghiên cứu việc thiết kế bài dạy (giáo án) của giáo viên ở tiết luyện tập, ôn tập cho đúng mục tiêu, yêu cầu để tiến trình thực hành giảng dạy trên lớp thể hiện rõ, học sinh dễ nắm và nắm hết được lượng kiến thức cần hệ thống, khi đó tiết dạy đạt hiệu quả cao . Với tên đề tài là “Xây dựng giáo án tiết luyện tập, ôn tập của phân môn Đại số - môn Toán cấp Trung học cơ sở” ở trường Trung học cơ sở Bình Giang năm học 2009 – 2010..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ 1/ Thực trạng tình hình. 1.1/ Sơ lược về tình hình trường lớp năm học 2009 – 2010 -. Trường Trung học cơ sở Bình Giang năm học 2009 – 2010 có tổng số cán bộ. giáo viên – công nhân viên là 45 đồng chí, nữ 30 đồng chí, đảng viên 13 – nữ 06. - Số tổ hoạt động được chia ra là 06 tổ, bao gồm : tổ Văn phòng, tổ Toán – Lý, tổ Văn – GDCD, tổ Sinh – Tin học, tổ Anh văn – Thể dục, tổ Sử - Công nghệ. -. Trường có tổng số lớp là 20 với 617 học sinh, 314 học sinh nữ chiếm tỷ lệ. 50,89%, 63 học sinh người dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ 10,21%, số học sinh nữ dân tộc là 423 em chiếm tỷ lệ 6,81%. 1.2/ Thực trạng tình hình thiết kế giáo án bài dạy đối với tiết luyện tập, ôn tập của phân môn Đại số - môn Toán cấp Trung học cơ sở. Môn Toán cấp Trung học cơ sở ở lớp 6 được chia thành hai phân môn với tên gọi Số học và Hình học, các lớp 7; 8; 9 được chia thành hai phân môn Đại số và Hình học. Đối với những tiết luyện tập, ôn tập của phân môn Số học Toán 6 giáo viên xác định và thiết kế giáo án cũng tương tự như đối với phân môn Đại số của các lớp 7; 8; 9, chỉ mới dừng lại là tiết sửa bài tập cho học sinh. Do đó tôi xin lồng ghép phân môn Số học của Toán lớp 6 trong nội dung bài viết đề tài này. - Trong sách giáo khoa môn Toán của các khối lớp những bài luyện tập, ôn tập chỉ có nội dung yêu cầu trong sách giáo khoa, hầu như không có nội dung hướng dẫn tỉ mỉ, cụ thể cho từng mục, phần của từng tiết. Một số tiết có hướng dẫn trong sách giáo viên song rất chung chung về mục tiêu, gợi ý dạy học và hướng dẫn giải bài tập sách giáo khoa, và có nhiều bài không chia tiết (với những bài từ 2 tiết trở lên). Những tiết luyện tập thường có từ 3 đến 7 bài tập; những tiết ôn tập có thêm phần lý thuyết toàn chương dạng tổng hợp sẵn thành bảng theo từng mục, phần hoặc dạng câu hỏi yêu cầu trả lời từ 5 đến 10 câu. Phần bài tập có từ 4 đến 15 bài tập. Về phân phối chương trình thì đa phần những tiết luyện tập được quy định 1 tiết cho một bài, những tiết ôn tập và một số tiết luyện tập khác được quy định từ 2 đến 3 tiết cho một bài. Việc quy định lượng kiến thức, nội dung bài cho từng tiết dạy lại không có . Các sách tham khảo khác rất hạn chế về số lượng sách (đầu sách) cũng như nội dung trình bày, hướng dẫn chung (sườn bài) cho tiết ôn tập, luyện tập. Hầu như các.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> sách tham khảo chỉ nêu ra đáp số của các bài tập của bài luyện tập, ôn tập trong sách giáo khoa hay hướng dẫn sơ lược các bài tập khó, bài tập nâng cao mà không có bài sửa, bài trình bày chi tiết. - Đối với giáo viên thì chủ quan họ còn xem nhẹ việc soạn giảng các tiết luyện tập, ôn tập từ đó xác định một cách sơ sài, thiếu sót mục tiêu yêu cầu cho những việc phải đạt được qua tiết luyện tập, ôn tập. Thường thì giáo viên chưa đầu tư nghiên cứu kiến thức những bài liên quan đến bài cần luyện tập, ôn tập. Không tìm tòi, sâu chuỗi một cách tuần tự, có logic, tổng thể nội dung, kiến thức của bài luyện tập, ôn tập từ đó phân chia tiết cho phù hợp, thiết kế bài soạn đầy đủ và chi tiết cho từng mục, từng bước lên lớp. -. Với giáo viên giảng dạy hầu như họ chỉ xem những tiết luyện tập, ôn tập là. những tiết sửa bài tập thông thường ở trên lớp, đôi khi không chú ý đến bước giải, cách trình bày của học sinh để sửa, uốn nắn, rèn cho các em chứ chưa nói đến việc phải làm rõ đã vận dụng và kết hợp những kiến thức lý thuyết gì nhằm nhắc lại, củng cố, khắc sâu hay vấn đáp phát triển, mở rộng thêm cũng như rèn kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh. Việc định dạng các bài tập để luyện tập, ôn tập cho học sinh (cả kỹ năng làm toán và củng cố, khắc sâu kiến thức lý thuyết đã học) thì chưa được thể hiện hoặc thể hiện không phù hợp, xáo trộn cấu trúc, trình tự, hệ thống. - Ở những năm học trước giáo viên thường mua và sử dụng sách thiết kế bài giảng (có cho tất cả các bộ môn của cấp Trung học cơ sở, trong đó có bộ môn Toán), hay gần đây việc tải giáo án trên mạng mà giáo viên không nghiên cứu, chỉnh sửa, thay đổi, lược bỏ, chọn lọc, có những mục phải bổ sung cho phù hợp với điều kiện đối tượng học sinh, điều kiện thực tế trường lớp của địa phương, thế nhưng giáo viên vẫn sử dụng, lấy đó làm giáo án tiết dạy của bản thân, trong đó có những tiết luyện tập, ôn tập chương. Như vậy tuy giáo án đầy đủ yêu cầu về hình thức và nội dung, lượng kiến thức bài dạy nhưng giáo viên không thể thực hiện dạy trên lớp được vì sự nghiên cứu, tìm tòi, tích luỹ và ghi nhận những nội dung kiến thức đó là kiến thức của bản thân họ thì không có, khi đó giáo viên không chủ động thể hiện được và thường thể hiện lệch lạc, sai, không hết các mục, phần..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Cũng có trường hợp giáo viên xác định không hợp lý các nội dung, kiến thức cần phải thiết kế trong bài soạn của một tiết dạy để thực hiện giảng dạy, khi phân phối chương trình đối với bài luyện tập, ôn tập có từ 2 đến 3 tiết gộp lại. -. Những nhược điểm của một số bài soạn tiết luyện tập, ôn tập :. ** Bài 1 : Về bài luyện tập sau một bài tìm hiểu kiến thức mới. Trong phân môn Đại số Toán 8, bài luyện tập trang 17 sách giáo khoa tập hai, đây là bài luyện tập sau một bài tìm hiểu kiến thức mới (Bài 4 Phương trình tích – trang 15 sách giáo khoa, tập hai); ở phân phối chương trình bài này được thực hiện trong một tiết – Tiết 46; ở sách giáo viên Toán 8 tập hai trang 16 không có hướng dẫn chi tiết sườn bài cụ thể mà chỉ có hướng dẫn giải rất ngắn gọn các bài tập và đáp số. Một giáo viên thiết kế giáo án giảng dạy tiết luyện tập này như sau (Sơ lược nội dung cơ bản của giáo án, phương pháp và nhược điểm – Phần giáo án của giáo viên được thể hiện bình thường như giáo án giáo viên soạn, cả về khoảng cách giữa các dòng) : a/ Phần kiểm tra bài cũ : GV : Phương trình tích có dạng như thế nào ? HS : … GV : Yêu cầu học sinh giải phương trình ( GV viết lên bảng ) : ( 4x + 2 )( x2 + 1 ) = 0 HS : Thực hiện … GV : Nhận xét, sửa, đánh giá, cho điểm … Trong tiến trình giảng dạy : GV : Phương trình tích có dạng như thế nào ? HS : nêu bằng lời : A(x).B(x) = 0 tương đương A(x) = 0 hoặc B(x) = 0 ) GV : Chép đề bài lên bảng yêu cầu học sinh thực hiện tiếp ( 4x + 2 )( x2 + 1 ) = 0 HS :. ⇔ ⇔. 2( x + 1 ) = 0 hoặc ( x2 + 1 ) = 0 x + 1 = 0 hoặc x = 0 x =. −1 2. Vậy S = {. GV : sửa lại chi tiết, kết luận nghiệm S = {. −1 2 −1 2. ;0} }.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> * Nhược : - Giáo viên củng cố kiến thức lý thuyết chưa tốt, không đủ. Nên yêu cầu học sinh viết dạng của phương trình tích, cánh giải (chú ý giáo viên cần chốt được công thức như sách giáo khoa trang 15) - Bài tập áp dụng đưa ra chưa phù hợp, chưa tốt. Cần tránh trường hợp thừa số của tích rơi vào trường hợp đặc biệt (x2 + 1) và thực tế học sinh làm không được, dẫn tới sự khơi dậy kiến thức cũ, củng cố không đạt hiệu quả. b/ Phần đặt vấn đề vào bài : GV : Ở tiết trước chúng ta đã học về Phương trình tích và cách giải. Hôm nay chúng ta tìm hiểu tiết luyện tập để vận dụng giải một số bài tập. * Nhược : Cách đặt vấn đề vào bài chưa nêu rõ được việc cần làm , nhiệm vụ đặt ra cho học sinh, yêu cầu của tiết học cũng là cái đích cần đạt được. c/ Phần bài mới : GV : Ghi bảng : Bài 23 trang 17 SGK . Treo bảng phụ hai câu a), d) GV : Vấn đáp cách làm HS : … GV : Chốt từng bước : + Thực hiện phép nhân đồng thời chuyển các hạng tử ở vế phải sang vế trái + Thực hiện các phép tính đưa về dạng phương trình tích rồi giải. GV : Yêu cầu hai học sinh lên bảng làm. HS : … Trong tiến trình giảng dạy : HS 1 : a) x(2x – 9) = 3x(x - 5) - x2 + 6x = 0 ⇔. ⇔. 3 7. 1. x – 1 = 7 x(3x - 7). ⇔. (3x – 7)(1 – x) = 0. ⇔. 3x = 7 hoặc x = -1. 2x2 – 9x – 3x2 + 15x = 0. x(x – 6) = 0 ⇔ x = 0 hoặc x- 6 = 0. x = 0 hoặc –x – 6 = 0. ⇔. HS 2 : d). ⇔. ⇔. x = 6 Vậy S = {0 ; 6}. ⇔ 3x – 7 = x(3x - 7). ⇔ 3x – 7 = 0 hoặc 1- x = 0. ⇔. 7. x= 3. GV : Dò lại bài làm , chỉnh sửa . * Nhược : - “GV : Vấn đáp cách làm” , như vậy vấn đáp bằng hệ thống câu hỏi như thế nào, có dẫn dắt, gợi mở (định hướng) hay không. Hệ thống câu hỏi cần gắn với từng bước thực hiện để chốt lại, học sinh theo đó vận dụng..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> - “GV : Chốt từng bước …” , nội dung giáo viên làm không thể hiện được “Từng bước ” theo ví dụ 2, ví dụ 3 của mục 2. Áp dụng - bài 4 Phương trình tích, sách giáo khoa trang 16. Khi học sinh thực hiện ta thấy học sinh sai ở bước cơ bản thì bước “Chìa khóa” – bước 1 theo như cô chốt từng bước có thật là chính bài làm của học sinh không (?). Và ở câu d) bước 1 học sinh làm khác bước của cô chốt kiến thức, hay hơn. Như vậy cần chỉ rõ cho học sinh: lưu ý làm theo từng bước, nhưng có những bài thêm bước, bớt bước (các câu b) , c) , d) bài 23 ) – tùy thực tế phân tích đề bài mà thực hiện . - Giáo viên không nên dò lại bài làm của học sinh và tự sửa . GV : Ghi bảng : Bài 24 trang 17 SGK . Treo bảng phụ hai câu a), d) GV : Các phương trình đã cho có là phương trình tích không ? HS : GV : Hướng dẫn từng câu a) ( x2 – 2x + 1 ) là hằng đẳng thức nào , áp dụng , thực hiện d) 5x = 2x + 3x , rồi nhóm các hạng tử HS : … GV : Yêu cầu 2 học sinh lên làm. …. HS : … Trong tiến trình giảng dạy : Cả hai học sinh làm sai . Giáo viên gọi một học sinh khác đứng tại chỗ trình bày bài giải câu a) , giáo viên theo đó ghi bảng . Xong , giáo viên thuyết trình – làm câu d) * Nhược : - Giáo viên không tạo được tình huống có vấn đề : ở hai câu này vận dụng các bước trên ( lý thuyết ) làm được không ? → gợi mở … - Giáo viên định hướng không rõ ràng . Cần vấn đáp gợi nhớ kiến thức về phân tích đa thức thành nhân tử cho học sinh : như đã được học thì kết quả của phân tích đa thức thành nhân tử là gì ? – với dẫn dắt , gợi mở của giáo viên , cần vấn đáp học sinh ở hai câu này là vận dụng phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử nào cho phù hợp → yêu cầu học sinh lên bảng thực hiện . Và ở câu d) x 2 – 5x + 6 giáo viên dẫn dắt “ 5x = 2x + 3x ” là chưa đúng mà - 5x = - 2x – 3x mới đúng . GV : Bài 25 trang 17 SGK - Giáo viên chép đề lên bảng . GV : Vấn đáp học sinh cách làm HS : … GV : Yêu cầu học sinh lên bảng làm HS : … Trong tiến trình giảng dạy :.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Học sinh đứng tại chỗ trình bày lời giải , giáo viên ghi bảng . * Nhược : - Giáo viên không định dạng bài tập cho học sinh , không định hướng , gợi mở kiến thức cần vận dụng . d/ Phần củng cố : GV : Vấn đáp học sinh các bước giải phương trình chưa là phương trình tích HS : … GV : Lưu ý học sinh : nếu vế phải bằng 0 thì chỉ cần biến đổi vế trái . * Nhược : Bước này ( củng cố ) giáo viên làm chưa tốt , chưa rõ . Cần :. + Về cơ bản : Dạng phương trình tích và cách giải + Về vận dụng , nâng cao , mở rộng , rèn kỹ năng : Phương trình chưa là phương trình tích và cách giải , các bước giải của từng cách .. e) Phần dặn dò : GV : Hướng dẫn học sinh bài 26 về nhà . Dặn dò , kết thúc tiết học . * Nhược : Bài 26 là TRÒ CHƠI nên bắt buộc phải thực hiện ở trên lớp . ** Bài 2 :. Về bài ôn tập chương .. Trong phân môn Số học của Toán 6 , bài ôn tập chương II trang 98 sách giáo khoa tập một , ở phân phối chương trình bài này được chia làm ba tiết gồm : Tiết 65 Ôn tập chương II ; Tiết 66 – 67 Luyện tập . Ở sách giáo viên chỉ hướng dẫn , trả lời hoặc giải bài tập theo thứ tự sách giáo khoa chứ không phân dạng bài tập tương ứng kiến thức lý thuyết cần củng cố . Một giáo viên thiết kế một tiết Luyện tập – Tiết 66 như sau ( Sơ lược nội dung cơ bản của giáo án , phương pháp và nhược điểm – Phần giáo án của giáo viên được thể hiện bình thường như giáo án giáo viên soạn , cả về khoảng cách giữa các dòng ) : a) Phần kiểm tra bài cũ : GV : Tự nêu một số kiến thức bài số nguyên , chúng ta vận dụng vào làm bài tập * Nhược : - Giáo viên thực hiện sơ sài , nói một cách chung chung quá , không ghi lại , học sinh thậm chí không nghe hoặc không thể hình dung được kiến thức gì cần có để vận dụng . a) Phần bài mới : Dạng 1 : Thực hiện phép tính :.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Bài 111 sách giáo khoa trang 99 . Tính các tổng sau : a) [( - 13 ) + ( - 15 )] + ( - 8 ) b) 500 – ( - 200 ) – 210 – 100 b) – ( - 129 ) + ( - 119 ) – 301 + 12 d) 777 – ( - 111 ) – ( - 222 ) + 20 GV : Yêu cầu học sinh nêu cách làm HS : … GV : Bốn em lên bảng làm HS : … Trong tiến trình gảng dạy : - Học sinh nêu không được , giáo viên dẫn dắt : Vận dụng thứ tự thực hiện phép tính , quy tắc dấu ngoặc và cộng hai số nguyên . Học sinh làm không được , giáo viên bôi hết đi trình bày lại … GV : Chúng ta tiếp tục dạng 1 : bài tập 116 sách giáo khoa trang 99 . Tính a) ( - 4 ) . ( - 5 ) . ( - 6 ). b) ( - 3 + 6 ) . ( - 4 ). c) ( - 3 – 5 ) . ( - 3 + 5 ). d) ( - 5 – 13 ) : ( - 6 ). GV : Yêu cầu học sinh nêu cách thực hiện HS : … GV : Yêu cầu học sinh lên làm HS : … Trong tiến trình gảng dạy : - Học sinh không đáp ứng được yêu cầu của giáo viên ( cách thực hiện ) . Giáo viên tự nêu : các phép tính trong từng câu ; cách làm ( thứ tự thực hiện ) ; yêu cầu học sinh lên làm . Học sinh làm không đúng giáo viên bội hết đi và trình bày lại … GV : Xác định dạng 2 và ghi bảng Dạng 2 : Tính tổng các số nguyên trong một khoảng cho trước . Bài 114/99 ( SGK ) : Liệt kê và tính tổng các số nguyên x , biết : a) - 8 < x < 8 b) – 6 < x < 4 c) – 20 < x < 21 GV : Trước hết ta phải làm gì ? HS : … GV : Khi có các số x rồi ta phải làm gì ? HS : … GV : Yêu cầu 3 học sinh lên bảng làm HS : … Trong tiến trình gảng dạy : - Học sinh có em làm đúng nhưng trình bày không tốt , có em làm sai . Giáo viên bôi hết đi và tự trình bày lại . Sau đó giáo viên nói lại hướng làm . * Nhược : - Giáo viên phát vấn chưa rõ ràng , chưa đạt đích , có vẻ chỉ lập lại yêu.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> cầu đề , chưa có tính dẫn dắt , gợi mở , gợi lại kiến thức lý thuyết để học sinh vận dụng sau đó mới củng cố , khắc sâu . - Giáo viên bôi hết bài làm của học sinh rồi trình bày lại ( thuyết trình – ghi bảng ) , khi đó học sinh có cảm giác nản , không hợp tác do các em nghĩ bài của mình làm sai hết , các em sẽ không tự tin nữa , đồng thời như thế giáo viên không uốn nắn học sinh được gì . - Giáo viên định dạng bài tập chưa đúng , lời định dạng 2 chính là yêu cầu đề bài . Nên liệt kê bài toán này vào dạng toán “ Thực hiện phép tính ” , sau khi thực hiện xong giáo viên phải phát vấn học sinh những kiến thức cần củng cố , khắc sâu qua dạng bài tập . GV : Xác định dạng 3 và ghi bảng : Dạng 3 : Tìm số nguyên x . Bài 115/99 ( SGK ) Tìm a Z , biết : GV : Teo bảng phụ : a) | a | = 5 b) | a | = - 5 c) | a | = - 3 d) | a | = | - 5 | e) - 11 | a | = - 22 GV : Vấn đáp học sinh ( học sinh lần lượt trả lời ) + Giá trị tuyệt đối của số nguyên âm → kết quả là gì ? + Giá trị tuyệt đối của số nguyên dương → kết quả là gì ? + Giá trị tuyệt đối của số 0 → kết quả là gì ? HS : … Trong tiến trình gảng dạy : GV : Yêu cầu học sinh lần lượt đứng tại chỗ nêu ý trả lời HS : | a | = 5. → HS 1 : a = 5 ; HS 2 : a = - 5. HS : | a | = - 3. → HS 1 : a = 3 ; HS 2 : không có số nào. GV : Khẳng định a = - 5 và a = 5 ; không có số a nào . * Nhược : Giáo viên khẳng định ở trên ( a = - 5 và a = 5 ; không có số a nào ) như thế thì rất áp đặt , cần phải làm rõ tại sao khẳng định được điều này . GV : Bài upload.123doc.net/99 ( SGK ) Tìm số nguyên x , biết : Chép đề câu a ) lên bảng , vấn đáp học sinh : Thực hiện theo quy tắc nào ? Làm mấy bước ? HS : …. GV : Yêu cầu một học sinh lên làm HS : … Trong tiến trình gảng dạy : HS:. a) 2x – 35 = 15 => 2x = 15 + 35 => 2x = 50.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> => 2x = 50 : 2 => x = 25 GV : Cho học sinh về chỗ và tự kiểm tra , sửa bài của học sinh * Nhược : - Giáo viên đặt câu hỏi khó và không xoáy vào kiến thức , học sinh không có phương hướng nào trả lời và không gợi nhớ lại được những kiến thức cần. - Giáo viên hỏi “ Làm mấy bước ? ” thì không thể trả lời được , vì học sinh làm đầy đủ , chi tiết thì nó nhiều bước , học sinh làm tắt – rút gọn một vài bước đơn giản thì bài làm ít bước . - Bài làm của học sinh sai mà giáo viên tự kiểm tra – sửa sẽ không có tác dụng rèn luyện kỹ năng làm toán , cách trình bày cho học sinh . GV : Viết đề bài câu c) lên bảng | x – 1 | = 0 . Vấn đáp học sinh : | x – 1 | = 0 thì x – 1 bằng gì ? HS : … Trong tiến trình gảng dạy : HS : không trả lời được câu hỏi của cô GV : nêu : khi đó x – 1 = 0 . Và giáo viên tự trình bày bài giải lên bảng . Xong giáo viên dặn dò , cho bài tập về nhà * Nhược : - Ở câu c) , giáo viên cần gợi mở : | a | = 0 thì a = ? hoặc Giá trị tuyệt đối của số 0 → kết quả là gì ? Như vậy | x – 1 | = 0 thì x – 1 bằng bao nhiêu ? ( trong trường hợp này ta đã coi x – 1 là a ) khi đó học sinh vừa được gợi nhớ kiến thức , định hướng vận dụng , thực hiện được và nhớ ( khắc sâu ) - Giáo viên không nên xử lý tình huống hết giờ dạy bằng tự làm bài tập câu c) khi học sinh không đáp ứng được yêu cầu của cô . Nên chuyển sang hướng dẫn kiến thức sử dụng , chỉ bước cơ bản cho học sinh . - Giáo viên cân đối thời gian không tốt nên không thực hiện bước “ củng cố ” thiếu bước lên lớp . Trong phần thực trạng vấn đề tôi đã sơ lược nội dung cơ bản của giáo án – Phương pháp và nhược điểm ở hai bài luyện tập , ôn tập để thấy rõ hơn thực tế việc thiết kế giáo án đối với tiết luyện tập , ôn tập của phân môn Đại số - môn Toán cấp Trung học cơ sở giáo viên thực hiện còn chưa chất lượng , chưa hiệu quả từ việc xác định nội dung , kiến thức đến việc định dạng bài tập nhằm củng cố , khắc sâu , rèn luyện kỹ năng làm toán cho học sinh . 2/ Những hạn chế , khó khăn khi giải quyết vấn đề trong thực tế :.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> - Trong ngành giáo dục đối với hoạt động dự giờ , thanh tra, thi giáo viên dạy giỏi … thường giáo viên rất “ Ngại ” , “ Sợ ” thực hiện giảng dạy những tiết luyện tập , ôn tập do khả năng thiết kế giáo án bài giảng còn nhiều hạn chế . - Đối với tiết luyện tập , ôn tập hầu hết giáo viên đều dừng lại ở chỗ nhắc lại kiến thức cũ ( lý thuyết ) và sửa bài tập cho học sinh , không phân biệt rõ được các dạng bài luyện tập , ôn tập : Luyện tập sau một bài tìm hiểu kiến thức mới ; Luyện tập sau nhiều bài tìm hiểu kiến thức mới ; Ôn tập chương ( một chương ) ; Ôn tập cho kiểm tra định kỳ ; Ôn tập cho thi học kỳ ( cuối học kỳ I , cuối năm ) . Từ đó vấn đề tìm hiểu , sâu chuỗi kiến thức cơ bản cần thiết để thể hiện trong giáo án tiết dạy không có , không thể hiện được , không đạt mục tiêu , yêu cầu . - Những bài luyện tập , ôn tập có số tiết trong phân phối chương trình từ 2 tiết trở lên , giáo viên gặp khó khăn trong xác định nội dung bài , lượng kiến thức cho một tiết dạy : Sự tương ứng giữa lý thuyết cần củng cố với bài tập vận dụng ; Các dạng bài tập cần củng cố , khắc sâu về kiến thức lý thuyết gì ; Các bài tập của từng dạng chưa hệ thống , logic , chưa bảo đảm từ dễ đến khó , từ góc độ áp dụng đến vận dụng , hình thành kỹ năng , kỹ xảo . - Phần ( cột ) phương pháp trong giáo án giáo viên thể hiện không rõ ràng , không chi tiết , rất chung chung , thậm chí chỉ là ba chấm “ … ” ( Chẳng hạn , GV : vấn đáp học sinh cách làm . HS : … ) . Điều này chứng tỏ nội dung , chất lượng giáo án không có , đồng thời thể hiện sự không chu đáo , chưa đầu tư cho soạn giảng của giáo viên . III. TRÌNH BÀY GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ 1/ Những giải pháp khắc phục khó khăn đã thực hiện nhằm đạt hiệu quả cao : - Với hoạt động chuyên môn , ngay từ đầu năm trong phiên họp chuyên môn quy định về hồ sơ sổ sách , việc soạn giảng , thăm lớp dự giờ , thanh tra toàn diện giáo viên ( hoạt động thanh tra của trường ) , tổ chức thi giáo viên dạy giỏi cấp trường thì bản thân tôi đều có những quy định rất chi tiết , cụ thể về hình thức soạn giảng , nội dung thể hiện trong bài soạn cho từng cột mục , từng phần , thể hiện các bước … Dự giờ , thanh tra , thi giáo viên dạy giỏi cấp trường lưu ý giáo viên là ban giám hiệu , tổ trưởng chuyên môn lên bài dự , bài dạy đúng theo phân phối chương trình quy định tại thời điểm thực hiện về tuần , tiết . Chỉ dời hoặc đôn những tiết thực.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> hành , kiểm tra , tuyệt đối không dời , đôn , cắt xén những tiết luyện tập , ôn tập để dạy bài mới , phải thực hiện soạn – dạy những tiết luyện tập , ôn tập khi đã có lịch dự . Nhờ đó mà giáo viên có tư thế “ sẵn sàng ” hơn , đầu tư hơn cho soạn – dạy các tiết luyện tập , ôn tập , không còn trạng thái “ Ngại ” , “ Sợ ” những tiết này . - Khi dự giờ những tiết luyện tập , ôn tập thường giáo viên tham gia dự chỉ thảo luận đóng góp ý kiến xây dựng với đồng nghiệp về bài dạy , tiến trình lên lớp , cách thể hiện . Đặc biệt là không đồng chí nào quan tâm đến giáo án , bài soạn , như thế rõ ràng không có sự đóng góp , xây dựng , chỉnh sửa từ “ Kịch bản ” mà chỉ đánh giá “ Vai diễn ” từ một kịch bản không có chất lượng . Đối với tất cả các tiết dạy nói chung và đặc biệt là tiết luyện tập , ôn tập tôi đã mạnh dạn yêu cầu giáo viên trường mình nhận xét đồng nghiệp chi tiết , kỹ từng mục , phần song song là việc xây dựng giáo án của các mục , phần đó . Giáo viên thể hiện các tiết luyện tập , ôn tập chỉ ở mức độ nhắc lại kiến thức cũ ( lý thuyết ) và sửa bài tập cho học sinh là do ngay từ khâu thiết kế bài dạy cũng chỉ thể hiện ở mức độ đó thôi , và trong thực tế soạn – dạy ta thấy rõ ràng một điều là chuẩn bị giáo án tốt chưa chắc giáo viên đã thể hiện tiến trình giảng dạy đầy đủ và có kết quả tốt , đương nhiên nếu chuẩn bị một giáo án , bài soạn không chất lượng thì dạy không thể có chất lượng , không thể đáp ứng được mục tiêu , yêu cầu của bài . - Ở những tiết luyện tập , ôn tập mà trong phân phối chương trình ấn định từ 2 tiết trở lên giáo viên gặp khó khăn trong xác định nội dung , chia tiết cho phù hợp , bản thân tôi chỉ đạo cho đồng chí tổ trưởng chuyên môn khi họp tổ thống nhất nội dung của từng tiết cho tổ viên , xác định kỹ sự tương ứng giữa lý thuyết cần củng cố với bài tập vận dụng ; định dạng bài tập , tính hệ thống của bài tập , qua đó cần rèn kỹ năng gì cho học sinh , và tuỳ tình hình thực tế đối tượng học sinh mà giáo viên cho thêm bài tập tương tự , bài tập nâng cao … hay không . - Đối với hình thức , nội dung giáo án trong phiên họp chuyên môn quy định về hồ sơ sổ sách bản thân tôi đã soạn thảo mẫu theo đúng quy định chung của lãnh đạo Phòng Giáo dục chỉ đạo cho tất cả các trường Trung học cơ sở trong huyện . Theo đó giáo án gồm 4 mục lớn : I/ Mục tiêu ; II/ Chuẩn bị ; III/ Tiến trình dạy học ( các bước lên lớp ) ; IV/ Rút kinh nghiệm . Cụ thể cho từng mục gồm có : I/ MỤC TIÊU Cần thể hiện rõ được yêu cầu về : Kiến thức ; Kỹ năng ; Thái độ.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> II/ CHUẨN BỊ Cần thể hiện được sự chuẩn bị của : Giáo viên ; Nhóm học sinh ( tổ ) ; Học sinh cả lớp ( Bao gồm thiết bị , đồ dùng dạy học , bảng phụ , bảng nhóm , phiếu học tập , sách tham khảo , bài tập làm thêm , phát triển , mở rộng … ) III/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1 Ổn định tổ chức lớp ( Kiểm tra sĩ số , nề nếp học tập … ) 2 Kiểm tra bài cũ ( Phải thể hiện rõ giáo viên yêu cầu mấy học sinh trả bài , nội dung yêu cầu cụ thể đối với từng học sinh , giáo viên nhận xét đánh giá cho điểm … ) 3 Bài mới ( Giáo viên đặt vấn đề vào bài : lời dẫn phải tạo ra tình huống có vấn đề để thu hút được sự tập trung của các em ; Phần tìm hiểu bài mới được chia làm 3 cột : cột “ Hoạt động của giáo viên – học sinh ” hay cột phương pháp – mục này yêu cầu giáo viên phải thể hiện rõ phương pháp giảng dạy mình sử dụng , sự phối kết hợp các phương pháp ; cột nội dung : thể hiện ngắn gọn nội dung là những kiến thức cơ bản , những công thức , cách làm , bước giải , dạng toán , bài giải … đồng thời cũng là nội dung ghi bảng , nội dung học sinh cần nắm , ghi vở ; cột bổ sung : trong quá trình soạn bài giáo viên nhận thấy nội dung chưa đầy đủ , cách thể hiện chưa hay … thì ghi vào cột này ) 4 Củng cố ( Phần này yêu cầu giáo viên phải thể hiện chi tiết những câu hỏi nhằm kiểm tra sự nắm bắt kiến thức của học sinh qua tiết dạy và củng cố , khắc sâu cho các em ) 5 Dặn dò ( Phần này cần nhắc nhở các em nội dung về nhà , những kiến thức lý thuyết , những bài tập sách giáo khoa , những bài tập cho thêm , nâng cao … Yêu cầu học sinh chuẩn bị cho bài học ngày hôm sau , tiết sau : xem bài trước , chuẩn bị những kiến thức cũ nào , dụng cụ học tập … ) IV/ RÚT KINH NGHIỆM ( Yêu cầu giáo viên thể hiện nội dung cụ thể đối với từng lớp sau tiết dạy ) 2/ Kết quả đạt được Với thực trạng tình hình thiết kế giáo án bài dạy đối với các tiết luyện tập , ôn tập của phân môn Đại số - môn Toán cấp Trung học cơ sở mà giáo viên thực hiện.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> chưa đáp ứng được yêu cầu , chưa có chất lượng . Trong chỉ đạo chuyên môn tôi đã mạnh dạn triển khai và vận dụng các giải pháp như đã nêu ở trên nhằm giải quyết thực trạng vấn đề . Kết quả đạt được như sau : - Tất cả giáo viên giảng dạy Toán cấp Trung học cơ sở của đơn vị thực hiện tốt về soạn giảng ( thiết kế bài dạy ) đối với những tiết luyện tập , ôn tập của phân môn Đại số . Đáp ứng được mục tiêu , yêu cầu của bài , chất lượng soạn giảng tốt , và không những đối với các tiết luyện tập , ôn tập mà còn ảnh hưởng tích cực đến việc soạn giảng những tiết dạy khác ( có sự cải thiện , cải tiến ) - Khi giáo viên soạn giáo án – thiết kế bài dạy tốt , có chất lượng thì họ không còn “ Ngại ” , “ Sợ ” dạy những tiết này , họ rất tự tin thể hiện các bước lên lớp trong các hoạt động dự giờ : dự giờ đột xuất , định kỳ , thao giảng – chuyên đề , dự thi giáo viên dạy giỏi các cấp . - Việc phân chia tiết ( ở những bài 2 tiết trở lên ) , giáo viên chọn nội dung bài , lượng kiến thức , các bài tập và định dạng bài tập giáo viên thực hiện tốt , phù hợp với đối tượng học sinh của từng lớp , thể hiện được rõ trọng tâm của bài . - Đối chiếu việc thực hiện của giáo viên ( kết quả đạt được ) so với thực trạng vấn đề (những hạn chế, khó khăn mà giáo viên mắc phải, nguyên nhân của hạn chế đó) : ** Về vấn đề thể hiện rõ phương pháp giảng dạy trong một bài giáo án , việc phân dạng , định dạng bài tập cho một tiết dạy … ( Một giáo án hoàn chỉnh , đáp ứng tốt các yêu cầu ) Ở bài Luyện tập – Đại số Toán 8 . tập hai ( như đã phân tích ở mục 2 của II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ ) giáo viên đã thực hiện tốt giáo án – thiết kế bài dạy . Cụ thể ( Một bài soạn của giáo viên ) : Ngày soạn : ……… Ngày dạy : ………. Tiết : 46. Bài dạy : LUYỆN TẬP ( Về phương trình tích và cách giải ). I/ MỤC TIÊU - Về kiến thực : + Củng cố kiến thức dạng phương trình tích và cách giải . Cách đưa phương trình về dạng phương trình tích rồi giải . + Tiếp tục ôn tập kiến thức phân tích đa thức thành nhân tử . - Về kỹ năng : + Rèn kỹ năng giải phương trình đưa về dạng phương trình tích + Kỹ năng nhận xét đề toán , hướng giải , cách trình bày ..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> - Về thái độ : Học sinh chú ý , tập trung , tích cực tham gia xây dựng bài , đáp ứng yêu cầu của giáo viên đề ra . II/ CHUẨN BỊ - Đối với giáo viên : Bảng phụ phần kiểm tra bài cũ ; Bảng phụ phần ghi kiến thức kiểm tra bài cũ của các ý 1 ; 3 ; Bài soạn , bảng phụ bài tập các câu : 23 c) , d) ; 24 b) ; 25 a) ( cùng một bảng phụ , mỗi câu chừa ra một đến hai dòng để hướng dẫn học sinh ) ; Chuẩn bị bài tập 26 TRÒ CHƠI , lưu ý lấy các phương trình khác các phương trình trong sách giáo khoa để tránh học sinh đã thực hiện trước ở nhà : Phương trình 1 : 2x – 4 = 0 ; Phương trình 2 : ( x + 5 ) y = x + 12 Phương trình 3 :. 1 2. +. 2 y +2 4. =. z −1 2. 1. ; Phương trình 4 : z( t – 1 ) = 2 ( t2. –1) Chuẩn bị ba phần quà ( tập , viết ) cho ba đội chơi nộp trước kết quả đúng . - Đối với học sinh : Như giáo viên đã dặn ở tiết trước : Học kỹ lý thuyết , công thức ở bài 4 Phương trình tích . Xem lại các ví dụ về giải phương trình tích ở mục 2. Áp dụng của bài 4 Phương trình tích . Làm các bài tập phần Luyện tập . Xem , học lại kiến thức phân tích đa thức thành nhân tử , các hằng đẳng thức đáng nhớ . III/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức lớp ( 1 phút ) - Kiểm tra sĩ số : Lớp 8/1 : TS :………Vắng: ………Không phép : ……………… Lớp 8/2 ; 8/3 : ... - Kiểm tra vở bài tập của học sinh : ( yêu cầu học sinh mở vở bài tập để trước mặt bàn , giáo viên theo dõi và kiểm tra xác suất ) 2. Kiểm tra bài cũ ( 5 phút ) - GV : Treo bảng phụ , yêu cầu HS thực hiện . Các em khác thực hiện ra giấy nháp + Viết dạng phương trình tích và cách giải ? ( 3 điểm ) + Áp dụng : Giải phương trình : ( 2x + 4 )( x – 3 ) = 0 ( 4 điểm ) + Giáo viên đặt thêm câu hỏi : Để giải phương trình chưa có dạng phương trình tích ta làm như thế nào ? ( 3 điểm ) - HS : Lên bảng thực hiện và đáp ứng đúng các yêu cầu : + A(x).B(x) = 0 ⇔ A(x) = 0 hoặc B(x) = 0 Giải các phương trình A(x) = 0 ; B(x) = 0 . Kết luận nghiệm + ( 2x + 4 )( x – 3 ) = 0 ⇔ 2( x + 2 )( x – 3 ) = 0 ⇔ x + 2 = 0 hoặc x – 3 = 0 1) x + 2 = 0 ⇔ x = - 2 2) x – 3 = 0 ⇔ x = 3 Vậy tập nghiệm cần tìm là S = { - 2 ; 3 } + Bước 1 : - Chuyển các hạng tử về vế trái , vế phải bằng 0 - Biến đổi ( thực hiện các phép tính , rút gọn , phân tích thành nhân tử ) đưa về dạng phương trình tích + Bước 2 : Giải phương trình tích , kết luận nghiệm . - GV : Yêu cầu học sinh dưới lớp nhận xét , sửa , bổ sung - HS : Đứng tại chỗ đáp ứng yêu cầu của GV theo từng ý bài làm của bạn . - GV : Nhận xét , đánh giá , cho điểm . 3. Bài mới :.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> - GV : đặt vấn đề vào bài ( 1 phút ) : Treo bảng phụ ghi phần kiến thức kiểm tra bài cũ các ý 1 ; 3 ở một góc bảng và dẫn dắt : Chúng ta đã được tìm hiểu dạng phương trình tích và cách giải , các bước để đưa một phương trình về dạng phương trình tích rồi giải . Hôm nay chúng ta vận dụng những kiến thức đã học để thực hành giải các bài tập dạng này , và các em theo dõi xem những phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử chiếm ưu thế như thế nào trong giải phương trình đưa về dạng phương trình tích . Hoạt động của GV - HS * Hoạt động 1 : Đưa phương trình về dạng phương trình tích bằng thực hiện các phép tính ( 6 phút ) - GV : Chúng ta cùng nhận xét , phân tích đề bài bài tập 23 a) - GV : Một em cho cô biết phương trình này có dạng phương trình tích chưa ? - HS : Phương trình đã cho chưa có dạng phương trình tích - GV : Để đưa nó về dạng phương trình tích ta làm như thế nào ? - HS : + Chuyển vế các hạng tử cho vế phải bằng 0 + Biến đổi , rút gọn , xuất hiện phương trình tích rồi giải - GV : Theo cách bạn nêu , cô mời một em lên bảng giải phương trình này ( chỉ định ) - HS:( Thực hiện được các bước – bài làm như phần nội dung thể hiện , đây cũng là nội dung trình bày bảng của học sinh ) - GV : Yêu cầu HS khác nhận xét bài làm của bạn . - HS : ( Tùy vào bài làm của bạn mà nhận xét , bổ sung , sửa ) - GV + HS : Sửa , bổ sung nếu có . Bài làm tốt là bài trình bày như ở trên ( phần nội dung ) - GV : Hỏi thêm : nếu cô thực hiện giải bước 1 như sau thì đúng hay sai : ⇔ x = 0 hoặc ( 2x – 9 ) = 0. Nội dung I/ Giải phương trình bằng thực hiện phép tính đưa về dạng phương trình tích. Bài tập 23 trang 17 SGK : Giải phương trình : a) x( 2x – 9 ) = 3x( x – 5 ) ⇔ x( 2x – 9 ) – 3x( x – 5 ) = 0 ⇔ 2x2 – 9x – 3x2 + 15x = 0 ⇔ - x2 + 6x = 0 ⇔ x( - x + 6 ) = 0 ⇔ x = 0 hoặc – x + 6 = 0 1) x = 0 2) – x + 6 = 0 ⇔ - x = - 6 x=6 Vậy tập nghiệm cần tìm là : S= {0;6} ⇔. Bổ sung.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Hoặc 3x = 0 hoặc x – 5 = 0 - HS : Trả lời : không được , không đúng . - GV : Vì sao ? Em hãy giải thích . - HS : Vì phương trình chưa có dạng phương trình tích A(x).B(x) =0 - GV ( chuyển mục ) : Có những dạng phương trình chúng ta chỉ cần chuyển vế là vận dụng ngay hoặc chỉ qua một bước biến đổi là vận dụng được phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử để có phương trình tích . Để thấy rõ điều này cô trò chúng ta tiếp tục tìm hiểu bài . * Hoạt động 2 : Đưa phương trình về dạng phương trình tích bằng phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử ( 20 phút ). - GV : Các em chú ý bài 23 câu b) . Nếu thực hiện chuyển vế rồi đặt nhân tử chung được không ? - HS : Trả lời : thực hiện được - GV : Yêu cầu một HS lên bảng thực hiện .. II/ Giải phương trình bằng vận dụng phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử đưa về dạng phương trình tích . 1/ Dạng phương trình đưa về phương trình tích bằng vận dụng phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử - đặt nhân tử chung . Bài 23 trang 17 SGK câu b) b) 0,5x( x – 3 ) = ( x – 3 )( 1,5x – 1 ) ⇔ 0,5x( x - 3) - ( x - 3)( 1,5x -1) = 0 ⇔ (x - 3)( 0,5x - 1,5x + 1 ) = 0 ⇔ ( x – 3 )( -x + 1 ) = 0 ⇔ x – 3 = 0 hoặc –x + 1 = 0 1) x – 3 = 0 ⇔ x = 3 2) – x + 1 = 0 ⇔ - x = - 1 ⇔ x = 1 Vậy tập nghiệm cần tìm là : S= {1;3}. - GV : Yêu cầu HS khác nhận xét bài làm của bạn . - HS : ( Tùy vào bài làm của bạn mà nhận xét , bổ sung , sửa ) - GV + HS : Sửa , bổ sung nếu có . Bài làm tốt là bài trình bày như ở trên ( phần nội dung ) - GV : Các em chú ý các bài tập , các câu sau : 23 c) , d) ; 24 b) ; 25 a) đồng thời GV treo bảng Bảng phụ phụ . 23 c) 3x – 15 = 2x( x – 5 ) ⇔ 3( x – 5 ) = 2x( x – 5 ) - GV : Câu 23 c) hãy đặt nhân tử chung để vế trái xuất hiện ( x – 5. (1).

<span class='text_page_counter'>(19)</span> )? - HS : 3( x – 5 ) = 2x( x – 5 ) - GV : Đặt phương trình 3( x – 5 ) = 2x( x – 5 ) ( 1 ) - GV : Câu 23 d) tương tự hãy quy đồng mẫu để vế trái xuất hiện ( 3x – 7 ) ? - HS : ( 3x – 7 ) = x( 3x – 7 ) - Gv : Đặt phương trình ( 3x – 7 ) = x( 3x – 7 ) ( 2 ) - GV : Câu 24 b) hãy đặt nhân tử chung ở vế trái ? - HS : x2 – x → x( x – 1 ) - GV : Đặt nhân tử chung ở vế phải để xuất hiện (x – 1) ? - HS : -2x + 2 → -2( x – 1 ) - GV : Phương trình đã cho tương đương phương trình nào ? - HS : x( x- 1 ) = -2( x – 1 ) - GV : Đặt phương trình x( x- 1 ) = -2( x – 1 ) ( 3 ) - GV : Tương tự câu 24 b) hãy thực hiện đối với câu 25 a) ? - HS : 2x2( x = 3 ) = x( x + 3 ) - GV : đặt phương trình 2x2( x = 3 ) = x( x + 3 ) ( 4 ) - GV : Các em hãy so sánh dạng các phương trình ( 1 ), ( 2 ), ( 3 ) , ( 4 ) với phương trình của câu 23 b) ? Cách giải của chúng như thế nào ? - HS : Chúng có dạng giống nhau , cách giải như nhau . - GV ( chuyển mục ) : Các bài tập 24 a) , c) , d) ; 25 b) kiến thức lý thuyết cần vận dụng và phương pháp giải như thế nào cô trò chúng ta tiếp tục tìm hiểu bài. - GV : Ở bài tập 24 a) c) cô cần vận dụng ba hằng đẳng thức : Bình phương của một tổng ; một hiệu ; hiệu hai bình phương . GV lần lượt yêu cầu HS nêu lại công. 3. 1. 23 d) 7 x – 1 = 7 x( 3x – 7 ) ⇔ ( 3x – 7 0 = x|(3x – 7 ) ( 2 ). 24 b). x2 – x = -2x + 2 ⇔ x( x – 1 ) = -29 x – 1 ) ( 3 ). 25 a) 2x3 + 6x = x2 + 3x ⇔ 2x2( x + 3 ) = x( x + 3 ) ( 4 ). 2/ Dạng phương trình đưa về phương trình tích bằng vận dụng phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử dùng hằng đẳng thức.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> thức của ba hằng đẳng thức đáng nhớ này và ghi gọn chúng vào một góc bảng - HS : ( a + b )2 = a2 + 2ab + b2 ( a – b ) 2 = a2 – 2ab + b2 a2 - b2 = ( a – b )( a – b ) - GV : Hãy vận dụng làm bài tập Bài tập 24 a) 24 a) ? ( x2 – 2x + 1 ) – 4 = 0 ⇔ ( x – 1 )2 – 22 = 0 - HS :( một em lên bảng làm ) ⇔ ( x – 1 – 2 )( x – 1 + 2 ) = 0 ⇔ ( x – 3 )( x + 1 ) = 0 ⇔ x – 3 = 0 hoặc x + 1 = 0 1) x – 3 = 0 ⇔ x = 3 2) x + 1 = 0 ⇔ x = - 1 Vậy tập nghiệm cần tìm là : - GV : Yêu cầu HS khác nhận S= {-1;3} xét bài làm của bạn . - HS : ( Tùy vào bài làm của bạn mà nhận xét , bổ sung , sửa ) - GV + HS : Sửa , bổ sung nếu có . Bài làm tốt là bài trình bày như ở trên ( phần nội dung ) Bài tập 24 c) - GV : Yêu cầu HS khác thực 4x2 + 4 x + 1 = x2 ⇔ [( 2x )2 + 2( 2x ) + 1] – x2 = 0 hiện tương tự cho bài 24 c) - HS : ( một em lên bảng thực ⇔ ( 2x + 1 )2 – x2 = 0 ⇔ ( 2x + 1 – x )( 2x + 1 + x ) = 0 hiện ) ⇔ ( x + 1 )( 3x + 1 ) = 0 ⇔ x + 1 = 0 hoặc 3x + 1 = 0 1) x + 1 = 0 ⇔ x = - 1 2) 3x + 1 = 0 ⇔ 3x = -1 ⇔. - GV : Yêu cầu HS khác nhận xét bài làm của bạn . - HS : ( Tùy vào bài làm của bạn mà nhận xét , bồ sung , sửa ) - GV + HS : Sửa , bổ sung nếu có . Bài làm tốt là bài trình bày như ở trên ( phần nội dung ) - GV : Chúng ta tiếp tục tìm hiểu một dạng toán khác để đưa phương trình về phương trình tích . - GV : Hướng dẫn bài tập 24 d) . Các em tách hạng tử - 5x :. x=. −1 3. Vậy tập nghiệm cần tìm là : S= {-1;. −1 3. }. 3) Dạng phương trình đưa về phương trình tích bằng vận dụng phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử - phối hợp nhiều phương pháp. Bài 24 d) x2 – 5x + 6 = 0 ⇔ x2 – 2x – 3x + 6 = 0 ⇔ ( x2 – 2x ) – ( 3x – 6 ) = 0.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> – 5x = - 2x – 3x rồi thực hiện nhóm để xuất hiện nhân tử chung . - HS : (lắng nghe cô hướng dẫn) - GV : Yêu cầu một HS lên bảng làm - HS : một em lên bảng thực hiện - GV : Yêu cầu HS khác nhận xét bài làm của bạn . - HS : ( Tùy vào bài làm của bạn mà nhận xét , bồ sung , sửa ) - GV + HS : Sửa , bổ sung nếu có . Bài làm tốt là bài trình bày như ở trên ( phần nội dung ) - GV : Tương tự đối với bài tập 25 b) sau khi chuyển vế , đặt nhân tử thì thực hiện tách . Yêu cầu một HS lên làm . - HS : ( một em lân bảng thực hiện ). x( x – 2 ) – 3( x – 2 ) = 0 (x–2)(x–3)=0 x – 2 = 0 hoặc x – 3 = 0 1) x – 2 = 0 ⇔ x = 2 2) x – 3 = 0 ⇔ x = 3 Vậy tập nghiệm cần tìm là : S= {2; 3} ⇔ ⇔ ⇔. Bài tập 25 b) (3x – 1)(x2 + 2) = (3x – 1) (7x – 10) ⇔ (3x – 1)(x2 + 2) = (3x – 1) (7x – 10) ⇔ ( 3x – 1 )( x2 + 2 - 7x + 10 ) = 0 ⇔ ( 3x – 1 )( x2 – 3x – 4x + 12 ) = 0 ⇔ ( 3x – 1 )( x2 – 3x ) – ( 4x – 12 ) = 0 ⇔ ( 3x – 1 )[ x( x – 3 ) – 4( x – 3 ) ] = 0 ⇔ ( 3x – 1 )( x – 3 )( x – 4 ) = 0 ⇔ 3x – 1 = 0 hoặc x – 3 = 0 hoặc x – 4 = 0 1. 1) 3x – 1 = 0 ⇔ 3x = 1 ⇔ x = 3 2) x – 3 = 0 ⇔ x = 3 3) x – 4 = 0 ⇔ x = 4 - GV : Yêu cầu HS khác nhận Vậy tập nghiệm cần tìm là : 1 xét bài làm của bạn . S= { 3 ; 3;4} - HS : ( Tùy vào bài làm của bạn mà nhận xét , bồ sung , sửa ) - GV + HS : Sửa , bổ sung nếu có . Bài làm tốt là bài trình bày như ở trên ( phần nội dung ) - GV : Ở bước tách hạng tử thường hệ số tự do chia hết cho hai số nào thì hai số đó được lấy làm hệ số của hai hạng tử sau khi tách , dấu là dấu của hạng tử được tách và tổng hai số này bằng hệ số được tách . Chẳng hạn : 6 chia hết cho 2 và 3 , nên : - 5x = - 2x – 3x Và 12 chia hết cho 3 và 4 nên :.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> - 7x = -3x – 4x - GV ( chuyển mục ) : Ở bài tập 26 là một trò chơi vận dụng kiến thức về giải phương trình . Cô trò chúng ta cùng thực hiện. Bài tập 26 trang 17 – 18 SGK * Hoạt động 3 : Trò chơi ( 7 phút ) – Hướng dẫn 3 phút , thực TRÒ CHƠI hiện 3 phút , nhận xét và trao thưởng 1 phút . - GV : Đảo vị trí HS bảo đảm các nhóm đều có HS Trung bình , Khá , Giỏi . - HS : Thực hiện đổi vị trí theo hướng dẫn của GV - GV : Nhận đề toán , giải phương trình tìm giá trị của biến . Khi có giá trị biến của đề 1 thì đề 2 mới mở đề thực hiện , tương tự cho các đề 3 và 4 . Em có đề 4 đem giá trị biến tìm được nộp cho cô . Ba đội nhanh ( theo thứ tự lên nộp ) sẽ có phần thưởng tương ứng . Sau ba đội nộp trước các em vẫn tiếp tục nộp . - HS : Lắng nghe cách thực hiện , chuẩn bị bút , giấy nháp - GV : Phát đề . Đếm 1; 2; 3 rồi tính giờ - HS : Thực hiện - GV : Sau ba phút tính giờ , nhận bài của HS - HS : nộp bài khi hết giờ . - GV : Thông báo kết quả : x=2;y=2;z=1; t = - 3 và t = 1 Nhận xét trao thưởng , cả lớp vỗ tay tuyên dương . 4. Củng cố ( 3 phút ) - GV : Em hãy nêu dạng phương trình tích và cách giải ? - HS : A(x)B(x) = 0 ⇔ A(x) = 0 hoặc B(x) = 0 Giải các phương trình A(x) = 0 ; B(x) = 0 . Kết luận nghiệm - GV : Để đưa phương trình về dạng phương trình tích có mấy cách ? Nêu chi tiết từng cách ?.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> - HS : Có hai cách : a. Chuyển vế , thực hiện các phép tính để đưa về dạng phương trình tích rồi giải b. Chuyển vế , dùng các phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử để đưa về dạng phương trình tích rồi giải - GV : Yêu cầu một em nêu lại cả hai ý trên - HS : ( đứng tại chỗ nêu – Yêu cầu đủ ý như đã chốt ở trên ) 5. Dặn dò ( 2 phút ) : - GV : + Qua bài này các em đã được củng cố kiến thức về phương trình tích và cách giải . Cách đưa phương trình về dạng phương trình tích bằng vận dụng các kiến thức mà các em đã học . Đặc biệt kiến thức về Phân tích đa thức thành nhân tử . Các em cũng được rèn luyện kỹ năng làm toán ( qua các dạng bài tập ) , cách trình bày .Về nhà các em làm các bài tập ( GV treo bảng phụ đã thực hiện ở Hoạt động 2 – mục 1 ) 23 c) , d) ; 24 c) ; 25 a) vào vở bài tập . Cô lưu ý chúng ta những bài tập này là một dạng của bài tập 23 b) mà cô trò chúng ta đã thực hiện giải ở trên . + Các em xem trước bài mới bài 5 Phương trình chứa ẩn ở mẫu để tiết sau các em tìm hiểu bài được tốt hơn . Xem lại kiến thức về dạng của phân số và tìm hiểu xem tại sao mẫu số b phải khác 0 . - HS : Lắng nghe , ghi vở những nội dung cần thiết - GV : Nhận xét tiết học - GV : Kết thúc tiết học . IV/ RÚT KINH NGHIỆM - Lớp 8/1 : + Ưu điểm : ............................................................................... + Tồn tại ( cần điều chỉnh , bổ sung ) : ...................................... + Cân đối thời gian giữa các mục , phần : ................................. - Lớp 8/2 ; 8/3 : ... ** Về việc phân chia tiết dạy, xác định nội dung, kiến thức, dạng bài tập Ở bài Ôn tập chương II – Số học Toán 6 , tập hai ( như đã phân tích ở mục 2 của II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ ) giáo viên đã xác định tốt nội dung , kiến thức , dạng bài tập , phân chia tiết dạy . Cụ thể ( Một giáo viên xác định ) : - Tiết 65 : Ôn tập chương II ( theo phân phối chương trình ) Nội dung bao gồm : 05 câu hỏi lý thuyết của phần “ Câu hỏi ôn tập ” , các bài tập 107 ; 108 ; 109 ; 110 sách giáo khoa Toán 6 , tập hai trang 98 ; 99 - Tiết 66 : Luyện tập ( theo phân phối chương trình ) Dạng toán 1 : Thực hiện phép tính . Nội dung bao gồm : các bài tập 111 ; 114 ; 116 ; 117 sách giáo khoa Toán 6 , tập hai trang 99 . Hướng dẫn học sinh hai bài tập đó vui 112 ; 113 - Tiết 67 : Luyện tập ( tiếp theo ) ( theo phân phối chương trình ) Dạng toán 2 : Thực hiện phép tính bằng nhiều cách . Nội dung bao gồm : các bài tập 119 ; 120 sách giáo khoa Toán 6 , tập hai trang 100 Dạng toán 3 : dạng toán tìm x ..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> Nội dung bao gồm : các bài tập 115 ; upload.123doc.net sách giáo khoa Toán 6 , tập hai trang 99 . Hướng dẫn học sinh bài tập đó vui 121 . So sánh, đối chiếu với phân tích thực trạng thì giáo viên đã thực hiện tốt yêu cầu về soạn giảng các tiết luyện tập, ôn tập. Với giáo án chi tiết, người xem – đọc qua sẽ thấy rõ (hình dung) được các bước lên lớp, các hoạt động của giáo viên và học sinh, các kiến thức vận dụng, dạng bài tập, hiệu quả đạt được, kết quả tiết dạy ... III - KẾT LUẬN 1/ Tóm lược giải pháp : Bác Hồ muôn vàn kính yêu của chúng ta đã khẳng định : “ Lý luận có vai trò rất to lớn , nó như cái kim chỉ nam , nó chỉ phương hướng cho chúng ta trong công việc thực tế , không có lý luận thì lúng túng như nhắm mắt mà đi ” . Lời nói , lời dạy bảo của Người thật sâu sắc , bao giờ cũng đúng và phù hợp cho mọi ngành nghề , mọi lĩnh vực , mọi khía cạnh . Công cụ và đối tượng chính của người giáo viên giảng dạy là từng bài thiết kế giáo án giảng dạy và lớp lớp các thế hệ học sinh thân yêu . Ở đây từng bài giáo án của giáo viên chính là lý luận cần phải có để vận dụng vào thực tế giảng dạy ( tổ chức thực tiễn ) nhằm truyền thụ một cách đầy đủ , có hiệu quả những kiền thức cần thiết cho học sinh , đồng thời cũng là để học sinh dễ lĩnh hội và lĩnh hội một cách đúng nhất , đầy đủ nhất . Thay đổi cách nghĩ , cách nhìn nhận của giáo viên đối với những tiết luyện tập , ôn tập từ đó họ xác định đúng được mục tiêu , yêu cầu đặc trưng của tiết dạy , và việc thiết kế giáo án bài dạy có chất lượng , có hiệu quả hơn cho từng mục , phần . Đem “ Lý luận ” này ( giáo án ) áp dụng vào thực tiễn ( tiến trình giảng dạy ) giáo viên sẽ chủ động hơn , tự tin hơn và tiết dạy đạt hiệu quả như mong muốn . 2/ Phạm vi áp dụng của đề tài : Qua thực tế dự giờ tôi đã chứng kiến giáo viên giảng dạy thực hiện giải 1 đến 2 bài tập hoặc dạy chừng một phần ba thời gian của tiết luyện tập , ôn tập là họ bối rối , họ lúng túng , lắc đầu thể hiện sự không hiệu quả , không thành công của tiết dạy . Khi duyệt giáo án , tìm hiểu kỹ giáo án bài dạy của các tiết luyện tập , ôn tập tôi đã tìm được câu trả lời , đó cũng chính là thực trạng ở trên đã nêu . Tất cả các trường trong huyện và đơn vị tôi – Trường Trung học cơ sở Bình Giang cũng không.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> ngoại lệ, giải pháp nêu trong đề tài nhằm xây dựng giáo án tiết luyện tập , ôn tập cho giáo viên giảng dạy đối với phân môn Đại số - môn Toán cấp Trung học cơ sở đạt được mục tiêu yêu cầu , có chất lượng và hiệu quả cao . 3/ Bài học kinh nghiệm ; kiến nghị : 3.1/. Bài học kinh nghiệm :. - Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn hoặc chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn thực hiện ( nếu phó hiệu trưởng không thuộc chuyên ngành ) đi sâu vào phân tích giáo án bài soạn các tiết luyện tập , ôn tập , trao đổi – rút kinh nghiệm trực tiếp với giáo viên , ghi nhận để nhận xét , đánh giá trong các phiên họp tổ , họp chuyên môn để mọi thành viên cùng nhìn nhận vấn đề , rút kinh nghiệm chung . - Khi duyệt lịch – kế hoạch dự giờ tiết dạy , lịch thi giáo viên dạy giỏi cấp trường hay các hoạt động dự giờ khác cần đối chiếu với phân phối chương trình xem lịch lên có “ từ chối ” , tránh né những tiết luyện tập , ôn tập không , và nếu có phải yêu cầu chỉnh sửa lịch – kế hoạch giảng dạy đúng theo phân phối chương trình quy định . - Ở những tiết dự giờ có thảo luận , đóng góp ý kiến xây dựng đối với những tiết luyện tập , ôn tập ứng với mỗi mục , phần cần đối chiếu với bài soạn – thiết kế bài giảng của giáo viên để phân tích , nhận xét đánh giá nhằm thấy rõ hơn nguyên nhân của việc thực hiện tốt hay chưa tốt các mục , phần . Sau khi phân tích , đánh giá kỹ càng cần xếp loại tiết dạy sát với thực tế để đồng nghiệp nhận thấy cần thiết phải thay đổi , đầu tư cho soạn giảng các tiết này và thay đổi như thế nào . 3.2/ Kiến nghị : - Cần tăng cường về xây dựng giáo án , tiến trình giảng dạy đối với các tiết luyện tập , ôn tập . Đặc biệt là những tiết luyện tập , ôn tập sau nhiều bài tìm hiểu kiến thức mới , sau một hay nhiều chương ( phục vụ cho kiểm tra định kỳ , học kỳ ) nhằm nâng cao chất lượng mà mục đích là học sinh nắm chắc kiến thức và vận dụng làm tốt bài kiểm tra , bài thi ( thể hiện kiến thức của bản thân học sinh ) - Đối với hội thi giáo viên dạy giỏi cấp Tỉnh , sau khi chọn đội tuyển cần cử 1 đến 2 đồng chí phụ trách xây dựng tiết dạy cho giáo viên của Huyện , nhất là những tiết luyện tập , ôn tập để các đồng chí giáo viên chủ động , tự tin hơn trong tiến trình.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> dạy bài dự thi , khi đó tỷ lệ giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp Tỉnh của Huyện nhà sẽ cao hơn .. *****.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> *. Trên đây là sáng kiến của bản thân tôi có được qua rút kinh nghiệm từ. thực tế công việc chỉ đạo hoạt động chuyên môn ở đơn vị mình , cũng như qua các đợt thanh tra dự giờ giáo viên của các đơn vị bạn ( trong các đợt thanh tra chuyên môn được Phòng Giáo dục điều động ) Trong quá trình thể hiện nội dung chắc chắn sẽ có những phần bản thân tôi viết chưa được hoàn chỉnh . Kính mong Hội đồng thi đua các cấp xét duyệt , đóng góp những ý kiến quý báu để bản thân tôi bổ sung , chỉnh sửa và vận dụng tốt hơn cho những năm học tiếp theo . Xin chân thành cảm ơn ! Bình Giang , ngày 27 tháng 04 năm 2010 Người viết. TRẦN VĂN HỮU.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> PHẦN XÉT DUYỆT SKKN CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ BÌNH GIANG. Bình Giang , ngày …. tháng …. năm 2010 TRƯỞNG BAN. PHẦN XÉT DUYỆT SKKN CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA PHÒNG GIÁO DỤC HUYỆN HÒN ĐẤT. Hòn Đất , ngày …. tháng …. năm 2010.

<span class='text_page_counter'>(29)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×