Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 32 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>
<b>Một số khái niệm: Công ước Liên hiệp quốc về luật biển</b>
- <b>Đường cơ sở: Thông thường, một đường biển cơ sở </b>
<b>chạy theo đường bờ biển khi thủy triều xuống, nhưng </b>
<b>khi đường bờ biển bị hụt sâu, có đảo ven bờ, hoặc đường </b>
<b>bờ biển rất khơng ổn định, có thể sử dụng các đường </b>
<b>thẳng làm đường cơ sở).</b>
<b>Đường cơ sở thẳng</b>
<b>Được xác định theo phương pháp nối liền các điểm thích hợp </b>
<b>được </b>
<b>lựa chọn tại những điểm ngồi cùng nhất nhơ ra biển tại mức </b>
<b>nước thủy triều thấp nhất (trung bình nhiều năm). </b>
<b>Ranh giới vùng nước lịch sử</b>
<b>Việt Nam và Campuchia</b>
<b>Hòn Nhạn: Thổ Chu</b>
<b>Hòn Đá Lẻ: ĐN Hòn Khoai</b>
<b>Hịn Tài Lớn – Bơng Lang – </b>
<b>Bảy Cạnh: Cơn Đảo</b>
<b>Hịn Hải: Phú Q</b>
<b>Hịn Đơi – Mũi Đại Lãnh:</b>
<b>Khánh Hồ</b>
<b>Vùng nằm ngoài đường cơ sở có chiều ngang </b>
<b>12 hải lý. Tại đây, quốc gia ven biển được quyền tự </b>
<b>do đặt luật, kiểm soát việc sử dụng, và sử dụng mọi </b>
<b>tài nguyên. Các tàu thuyền nước ngoài được quyền "</b>
<b>Bên ngoài giới hạn 12 hải lý của lãnh hải là </b>
<b>một vành đai có bề rộng 12 hải lý, đó là vùng tiếp </b>
<b>giáp lãnh hải. Tại đây, nước chủ có thể vẫn thực thi </b>
<b>luật pháp của mình đối với các hoạt động như </b>
<b>Rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở. </b>
<b>Trong vùng này, quốc gia ven biển được hưởng độc </b>
<b>quyền trong việc khai thác đối với tất cả các tài </b>
<b>nguyên thiên nhiên. </b>
<b>Khái niệm vùng đặc quyền kinh tế được đưa ra để </b>
<b>ngừng các cuộc xung đột về quyền </b> <b>đánh cá, tuy </b>
<b>rằng khai thác dầu mỏ cũng đã trở nên một vấn đề </b>
<b>quan trọng. </b>
<b>Được định nghĩa là vành đai mở rộng của lãnh </b>
<b>thổ đất cho tới mép lục địa, hoặc 200 hải lý tính từ </b>
<b>đường cơ sở, chọn lấy giá trị lớn hơn. Thềm lục địa </b>
<b>của một quốc gia có thể kéo ra ngoài 200 hải lý cho </b>
<b>đến mép tự nhiên của lục địa, nhưng không được </b>
<b>vượt quá 350 hải lý, không được vượt ra ngoài </b>
<b>đường đẳng sâu 2500m một khoảng cách quá 100 </b>
<b>Phạm vi các vùng biển</b>
<b>2. Các đảo và quần đảo </b>
<b> Việt Nam</b>
-<b> Có khoảng 3000 </b>
<b>hòn đảo lớn nhỏ</b>
<b>Các huyện đảo Việt Nam</b>
<b>Tỉnh Quảng Ninh</b>
<b>1. Vân Đồn</b>
<b>Vịnh Bái Tử Long </b>
<b>Vân Đồn có 12 đơn vị hành chính</b>
<b> gồm thị trấn Cái Rồng và 11 xã</b>
<b>Diện tích tự nhiên 59.676 ha </b>
<b>Dân số khoảng 45.000 dân</b>
<b>Diện tích 3850 km²</b>
<b>Dân số 5240 người</b>
<b>Có nhiều loại dược quí hiếm như hương nhu, </b>
<b>sâm đất, thầu dầu tía... trên các đảo. </b>
<b>Gồm 2 thị trấn và 10 xã</b>
<b>Diện tích gần 300 km². </b>
<b>Dân số 8.400 người</b>
<b>Gần 60 loài đã được coi là các loài đặc hữu và quý hiếm đã được </b>
<b>đưa vào </b> <b>Sách đỏ Việt Nam như các loài động vật: ác là, </b> <b>quạ khoang, </b>
<b>voọc đầu vàng, </b> <b>voọc quần đùi trắng và các loài thực vật như </b> <b>chò đãi, </b>
<b>Diện tích vào khoảng 2,5 km² khi có thủy triều lên và </b>
<b>khoảng 4 km² khi thủy triều xuống. </b>
<b>Cồn Cỏ (còn gọi là Hòn Cỏ, Con Cọp, Hịn Mệ...) </b>
<b>Diện tích của đảo trước đây gần 4 km², nay khoảng 2,2 km².</b>
<b>Theo các nhà khảo cổ học với những phát hiện mới nhất, ở khu vực Bến </b>
<b>Nghè của đảo đã tìm thấy nhiều cơng cụ đá của con người thời đá cũ cách </b>
<b>đây hàng vạn năm. Trong thời gian của những thế kỷ đầu Cơng ngun, </b>
<b>Hồng Sa</b>
<b>Cách thành phố </b> <b>Đà Nẵng khoảng 315 km, </b>
<b>Diện tích: 305 km²</b>
<b>Khánh Hồ</b>
<b>Trường Sa</b>
<b>Quảng Ngãi</b>
<b>Lý Sơn - Cù Lao Ré</b>
<b>Diện tích khoảng 9,97 km²</b>
<b>Dân số hơn 20.000 người</b>
<b>Hịn đảo là vết tích cịn lại của một </b>
<b>núi lửa đã tắt từ thời tiền sử </b>
<b>Bình Thuận</b>
<b>Phú Quý (còn gọi là cù lao Thu hay cù lao Khoai Xứ) </b>
<b>Diện tích 16 km².</b>
<b>Cua huỳnh đế là đặc sản của vùng biển Bình Thuận, nhất là tại Phú Quý. Cua </b>
<b>huỳnh đế có màu đỏ hồng, mai hình vng, càng và que ngắn. Ðặc biệt, đầu </b>
<b>cua dài và có nhiều râu...Ăn rất ngon và thơm có lẽ chỉ có tại Phú Quý. </b>
<b>Bà Rịa – Vũng Tàu</b>
<b>Côn Đảo (Sử Việt trước thế kỷ 20 thường gọi đảo Côn Sơn là đảo Côn Lôn)</b>
<b>Tổng diện tích 76 km². </b>
<b>Hiện nay Cơn Đảo là một huyện có chính quyền một cấp, thơng </b>
<b>qua các cơ quan chức năng huyện, trực tiếp đến địa bàn dân cư, </b>
<b>khơng có các cấp phụ thuộc như xã, phường hay thị trấn </b>
<b>Kiên Giang</b>
<b>Phú Quốc</b>
<b>Tổng diện tích 593,05 km²</b>
<b>Phú Quốc được chia thành 8 xã,</b>
<b> 2 thị trấn </b>
<b>3. Các tài nguyên của biển Việt Nam</b>
<b>- Tài nguyên sinh vật</b>
<b>2.040 lồi cá gồm nhiều bộ, họ khác nhau, trong đó có </b>
<b>giá trị kinh tế cao khoảng 110 loài. Trữ lượng cá ở </b>
<b>vùng biển nước ta khoảng 3 triệu tấn/năm. </b>
<b>Khoáng sản: Dưới đáy biển nước ta có nhiều khoáng </b>
<b>sản quý như: thiếc, ti tan, đi-ri-con, thạch anh, nhôm, </b>
<b>sắt, măng gan, đồng, kền và các loại đất hiếm. </b>
<b>Muối ăn chứa trong nước biển bình quân 3.500gr/m2<sub>. </sub></b>
-<b>Dầu mỏ: Vùng biển Việt Nam rộng hơn l triệu km2 </b> <b>trong đó có </b>
<b>500.000km2 nằm trong vùng triển vọng có dầu khí. </b>
-<b>Trữ lượng dầu khí ngồi khơi miền Nam Việt Nam có thể chiếm </b>
<b>25% trrữ lượng dầu dưới đáy biển Đơng. </b>
<b>Có thể khai thác từ 30-40 ngàn thùng/ngày (mỗi thùng 159 lít) </b>
<b>khoảng 20 triệu tấn/năm. Trữ lượng dầu khí dự báo của toàn thềm </b>
<b>lục địa Việt Nam khoảng 10 tỷ tấn quy dầu. </b>
-<b>Giao thông: Bờ biển nước ta chạy dọc từ Bắc tới Nam </b>
-<b>theo chiều dài đất nước, với 3.260km bờ biển có nhiều cảng, vịnh… </b>
<b>rất thuận liện cho giao thông, đánh bắt, hải sản. </b>
<b>Nằm liên trục giao thông đường biển quốc tế từ</b>
<b>Thái Bình Dương sang Đại Tây Dương, trong tương lai sẽ là tiềm </b>
<b>năng cho ngành kinh tế dịch vụ trên biển </b>
"<b>Lập trường của Việt Nam về chủ quyền đối với </b>
<b>hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là rõ ràng. </b>
<b>Trong quá trình tìm kiếm giải pháp cơ bản và lâu dài </b>
<b>cho các tranh chấp đối với hai quần đảo này, Việt </b>
<b>Nam cho rằng các bên liên quan cần tuân thủ Công </b>
<b>ước của Liên hợp quốc về Luật Biển 1982 và Tuyên </b>
<b>bố về cách ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC), </b>
<b>khơng nên có hành động làm phức tạp thêm tình </b>
<b>hình, góp phần duy trì hịa bình, ổn định và hợp tác ở </b>
<b>khu vực".</b>