Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần dược VTYT nghệ an cho các chi nhánh trực thuộc năm 2015 CHUYEN KHOA CAP i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.14 KB, 61 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ KẾ TRƯỜNG

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CƠNG
TY CỔ PHẦN DƯỢC - VTYT NGHỆ AN CHO CÁC
CHI NHÁNH TRỰC THUỘC NĂM 2015

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI - 2016


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ KẾ TRƯỜNG

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CƠNG
TY CỔ PHẦN DƯỢC - VTYT NGHỆ AN CHO CÁC
CHI NHÁNH TRỰC THUỘC NĂM 2015

CHUYÊN NGÀNH: TCQLD
MÃ SỐ: CK 60 72 0412

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
Người hướng dẫn khoa học: DSCK II. Trần Minh Tuệ
Thời gian thực hiện: 18/7/2016 – 18/11/2016

HÀ NỘI - 2016




LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phịng Đào tạo, các
Bộ mơn và các thầy cơ giáo đã tận tình truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện
thuận lợi cho tơi trong q trình học tập và nghiên cứu tại trường. Với vốn
kiến thức được tiếp thu trong q trình học tập khơng chỉ là nền tảng cho q
trình viết luận văn mà cịn là hành trang quý báu sẽ đi suốt cuộc đời và hỗ trợ
rất nhiều cho công việc của tôi.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành đến DSCK2 Trần
Minh Tuệ - Trưởng Phòng Quản lý Dược- Sở Y Tế Nghệ An, TS. Đỗ Xuân
Thắng người đã trực tiếp hướng dẫn tôi để luận văn được hoàn thành.
Cảm ơn Ban Giám đốc và các đồng nghiệp của Công ty cổ phần Dược
VTYT Nghệ An, gia đình và bạn bè đã ln tạo điều kiện, ủng hộ tơi trong
suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn của mình.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

NGƯỜI VIẾT LUẬN VĂN

LÊ KẾ TRƯỜNG


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..............................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN.......................................................................3

1.1.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH.............................................................................................3
1.2. ĐẶC TRƯNG CỦA THUỐC VÀ THỊ TRƯỜNG DƯỢC PHẨM...9
1.4 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA Y TẾ NGHỆ AN...16
1.5. MỘT VÀI NÉT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC – VẬT TƯ Y TẾ
NGHỆ AN........................................................................................19
Bảng 1.2: Danh sách chi nhánh trực thuộc công ty Dược VTYT Nghệ An
..........................................................................................................22
1.6 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.....................................................22
CHƯƠNG 2 . ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........24
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.........................................................24
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................24
Trình bày hình: Dùng biểu đồ để thể hiện các chỉ tiêu hoặc so sánh sự
phát triển của chỉ tiêu.......................................................................28
Trình bày kết quả bằng phần mềm Microsoft Word 2007 for Windows.28
Báo cáo kết quả bằng phần mềm Microsoft Power Point 2007..............28
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................29
3.1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC VTYT NGHỆ AN CHO CÁC CHI NHÁNH NĂM
2015..................................................................................................29
3.2. KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRÊN CÁC NHÓM HÀNG CỤ THỂ
CHO CÁC CHI NHÁNH TRỰC THUỘC TRONG NĂM 2015....39
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN.........................................................................43
4.1. Về kết quả hoạt động kinh doanh vào các chi nhánh năm 2015......43
4.2. Về kết quả bán hàng từng nhóm hàng cụ thể cho các đơn vị khám
chữa bệnh năm 2015........................................................................45
KẾT LUẬN................................................................................................47


KIẾN NGHỊ...............................................................................................49


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
WTO
VTYT
HĐKD
DN
PTKD
CTTH
DHG
Mekophar

Tiếng Anh
World Trade Organization

Tiếng Việt
Tổ chức y tế thế giới
Vật tư y tế
Hoạt động kinh doanh
Doanh nghiệp
Phân tích kinh doanh
Chỉ tiêu thực hiện
Dược Hậu Giang
Cơng ty Cổ phần Hố - Dược
phẩm Mekophar
Cơng ty cổ phần Dược phẩm

Imexpharm

Imexpharm

Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Năm sau so với năm trước
manufacturing Thực hành tốt sản xuất thuốc

HĐND
UBND
Yoy
GMP

Good

GPP
GSP
GLP

Practices
Good Pharmacy Practice
Good storage Practice
Good Laboratory Practice

Thực hành tốt nhà thuốc
Thực hành tốt bảo quản
Thực hành tốt phòng kiểm


Từ viết tắt
TSLN
DTT
BHYT


Tiếng Anh

Tiếng Việt
nghiệm
Tỷ suất lợi nhuận
Doanh thu thuần
Bảo hiểm y tế


DANH MỤC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ..............................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN.......................................................................3
CHƯƠNG 2 . ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........24
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................29
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN.........................................................................43
KẾT LUẬN................................................................................................47
KIẾN NGHỊ...............................................................................................49


DANH MỤC HÌNH

ĐẶT VẤN ĐỀ..............................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN.......................................................................3
CHƯƠNG 2 . ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........24
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................29
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN.........................................................................43
KẾT LUẬN................................................................................................47
KIẾN NGHỊ...............................................................................................49



ĐẶT VẤN ĐỀ

Kể từ khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), Việt Nam đang
phát triển nền kinh tế với tốc độ nhanh chóng. Hịa cùng với chính sách mở
của của cả nước, ngành Dược Việt Nam đã vươn lên và cùng hòa nhập với các
nước trong khu vực và trên thế giới với nhiều mặt hàng thuốc ngày càng đa
dạng, phong phú, chất lượng luôn được cải tiến và nâng cao đã đáp ứng được
nhu cầu chăm sóc bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân.
Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, thời cơ, vận hội mới cũng là rủi ro
và thách thức mới với ngành dựơc Việt Nam. Các doanh nghiệp Dược Việt
Nam vừa phải cạnh tranh với thuốc ngoại nhập, với các thuốc sản xuất trong
nước, vừa phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thuốc cho toàn dân, đảm bảo chất
lượng, giá cả phù hợp, đảm bảo sử dụng thuốc an tồn, có hiệu quả. Vì vậy,
ngành dược Việt Nam phải tìm cho mình một hướng đi đúng nhằm thực hiện
tốt các nhiệm vụ đã đề ra và từng bước phát triển ngang tầm với các nước
trong khu vực và thế giới.
Để đáp ứng được mục tiêu đó, thực hiện chủ trương của Đảng và nhà
nước các doanh nghiệp Dược đã mạnh dạn thực hiện cổ phần hoá và bước đầu
đã thu được những kết quả khả quan, công ty cổ phần Dược – VTYT Nghệ
An là một trong những doanh nghiệp đó.
Cơng ty cổ phần Dược - VTYT Nghệ An được cổ phần hóa từ doanh
nghiệp nhà nước năm 2002. Sau khi thực hiện cổ phần hố cơng ty đã đạt
được nhiều thành tựu đáng kể, tiến hành đa dạng hoá kinh doanh, kết hợp sản
xuất và kinh doanh nhập khẩu, không ngừng đổi mới công nghệ dây chuyền
sản xuất, đưa các sản phẩm ra các tỉnh thành trong cả nước, đời sống của cán
bộ công nhân viên của công ty từng bước được cải thiện.
Với mong muốn tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty

1



cổ phần Dược - VTYT Nghệ An, đánh giá hoạt động của cơng ty trong năm
2015 vừa qua, nhìn lại những gì đã làm được, đã thực hiện tốt, những gì chưa
làm được, cịn hạn chế, những thuận lợi cũng như những khó khăn trong q
trình hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra các kế
hoạch, chiến lược mới góp phần đưa cơng ty ngày càng đứng vững và phát
triển trong tương lai.
Với những lý do trên, tơi thực hiện đề tài “Phân tích kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty Cổ phần Dược - VTYT Nghệ An cho các chi
nhánh trực thuộc năm 2015 ” với hai mục tiêu:
1. Phân tích kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Dược - VTYT
Nghệ An cho các chi nhánh năm 2015 qua một số chỉ tiêu.
2. Phân tích kết quả bán hàng trên các nhóm hàng cụ thể cho các chi
nhánh trực thuộc trong năm 2015.
Từ các kết quả nghiên cứu đề xuất các kiến nghị nhằm định hướng, góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cho các chi nhánh
của công ty trong giai đoạn tới.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật và hiện
tượng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện
tượng đó [1].
Phân tích hoạt động kinh doanh là q trình nghiên cứu, để đánh giá
tồn bộ q trình kết quả hoạt động ở doanh nghiệp, nhằm làm rõ chất lượng
hoạt động kinh doanh và các nguồn tiền năng cần được khai thác, trên cơ sở

đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh
doanh ở doanh nghiệp.
Như vậy “Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nhận thức và cải
tạo hoạt động kinh doanh một cách tự giác và có ý thức, phù hợp với điều
kiện cụ thể và với yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan, nhằm đem lại
hiệu quả kinh doanh cao hơn ”[1].
Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dược:
1.1.1. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.1.1.1 Chỉ tiêu phân tích doanh thu
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thơng
thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu [1][4]. Gồm các
loại sau:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ [5].
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là khoản doanh
thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ như các khoản giảm giá hàng bán,
chiết khấu, hàng bán bị trả lại, các khoản thuế…
- Doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ

3


tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh
nghiệp.
Ý nghĩa:
- Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh quá trình
hoạt động kinh doanh của đơn vị ở một thời điểm cần phân tích.
Thơng qua nó ta có thể đánh giá được hiện trạng của doanh nghiệp có
hiệu quả hoạt động hay không [4] [22].

Doanh thu của doanh nghiệp được tạo ra từ các hoạt động[22]:
- Doanh thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh chính.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính.
- Doanh thu từ hoạt động bất thường.
1.1.1.2 Chỉ tiêu phân tích biến động chi phí.
Hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp luôn gắn liền với thị trường và
cách ứng xử các yếu tố chi phí đầu vào, đầu ra nhằm đạt được mức tối đa lợi
tức trong kinh doanh. Phân tích tình hình sử dụng phí giúp cho doanh nghiệp
nhận diện các hoạt động sinh ra chi phí và khai triển các khoản chi phí dựa trên
hoạt động. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc kiểm sốt chi phí để lập kế
hoạch và ra các quyết định kinh doanh cho tương lai.[4]
Các loại chi phí có liên quan đến đề tài phân tích [4] [5] [22]:
- Giá vốn hàng bán: Hay cịn gọi là chi phí hàng bán là biểu hiện bằng
tiền tồn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất, mua sản
phẩm về tới kho hàng của công ty, tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
- Chi phí bán hàng: Là những chi phí phát sinh trong q trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bao gồm các loại như tiền lương, khấu hao tài
sản cố định, đóng gói, bảo quản sản phẩm, tiếp thị, quảng cáo…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí có liên quan đến
việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
- Chi phí hoạt động tài chính: Bao gồm các khoản chi phí hoặc các

4


khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi
vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khốn
ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khốn…, dự phịng giảm giá đầu tư
chứng khốn, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái…
Dựa vào biến động của từng loại chi phí về số tiền và mức độ tăng giảm

theo tỷ lệ để đánh giá biến động của từng loại chi phí và tổng chi phí. Đồng
thời so sánh với biến động của doanh thu để phân tích đánh giá về biến động
của chi phí là hợp lý hay khơng.
1.1.1.3 Chỉ tiêu phân tích lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận
Bất kỳ một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác
nhau giữa các tố chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi
nhuận là cơng tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, khơng mang tính
chất kinh doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến
cùng là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi
nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là bộ phận lợi nhuận chính và chủ yếu
tạo nên tồn bộ lợi nhuận của cơng ty. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
thường được xem xét thông qua 2 chỉ tiêu: Lợi nhuận gộp và lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh doanh.
- Lợi nhuận gộp: phản ánh chênh lệch giữa tổng doanh thu thuần về tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với tổng giá vốn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
đã tiêu thụ. Chỉ tiêu này được tính bằng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu và giá vốn hàng bán.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính
tốn dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa,

5


dịch vụ đã cung cấp trong kì báo cáo, cộng doanh thu hoạt động tài chính và
trừ đi chi phí hoạt động tài chính.
- Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp khơng dự tính

trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra.
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh và lợi nhuận khác.
- Lợi nhuận kế toán sau thuế: là lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi trừ đi
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản suất kinh
doanh của doanh nghiệp. Phân tích, xem xét mức độ biến động của tổng số lợi
nhuận, đánh giá bằng con số tương đối, thông qua việc so sánh giữa tổng lợi
nhuận trong kỳ so với vốn sản xuất sử dụng để sinh ra lợi nhuận
a) Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần (ROS):
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận, chỉ tiêu này càng cao thì kết quả kinh doanh càng đạt hiệu quả.
b) Tỷ suất sinh lợi nhuận trên tài sản (ROA):
Chỉ tiêu này phản ánh đo lường khả năng sinh lợi trên tài sản của doanh
nghiệp, cứ 1 đồng vốn đầu tư chi ra cho tài sản thì sẽ thu được bao nhiêu lợi
nhuận, chỉ tiêu này càng cao thì kinh doanh có hiệu quả trên số tiền bỏ ra.
c) Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE):
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sinh lợi từ nguồn vốn bỏ ra đầu tư vào
doanh nghiệp, cứ một đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu lãi ròng (là
khoản lợi sau khi đã trừ các khoản phát sinh trong kỳ). Chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ rằng doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trên số vốn bỏ ra.
1.1.2 Chỉ tiêu đánh giá, phân tích về vốn
Để đạt được lợi nhuận tối đa doanh nghiệp phải khơng ngừng nâng cao
trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, trong đó quản lý và sử dụng vốn là một
bộ phận rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định. Qua phân tích sử dụng vốn

6


doanh nghiệp có thể khai thác tiềm năng sẵn có, biết mình đang ở cung đoạn

nào trong quá trình phát triển (thịnh vượng, suy thối) hay đang ở vị trí nào
trong quá trình cạnh tranh với đơn vị khác, nhằm có biện pháp tăng cường
quản lý, ở đây phân tích các chỉ tiêu sau:
1.1.2.1 Phân tích biến động và cơ cấu tài sản
Phân tích biến động các khoản mục tài sản nhằm giúp người phân tích
tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của tài sản qua các thời kỳ như thế
nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong
quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế
để phục vụ cho chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
hay khơng. Phân tích biến động các mục tài sản doanh nghiệp cung cấp cho
người phân tích nhìn về q khứ sự biến động tài sản doanh nghiệp. Vì vậy,
phân tích biến động về tài sản của doanh nghiệp thường được tiến hành bằng
phương pháp so sánh theo chiều ngang và theo quy mơ chung. Q trình so
sánh tiến hành q nhiều thời kỳ thì sẽ giúp cho người phân tích có được sự
đánh giá đúng đắn hơn về xu hướng, bản chất của sự biến động.
1.1.2.2 Phân tích biến động và cơ cấu nguồn vốn
Phân tích biến động các mục nguồn vốn nhằm giúp người phân tích tìm
hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của nguồn vốn qua các thời kỳ như thế
nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong
q trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực tài
chính, tính tự chủ tài chính, khả năng tận dụng, khai thác nguồn vốn trên thị
trường cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay không và có phù hợp với chiến
lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay khơng.
1.1.2.3 Phân tích khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà
doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá
nhân, tổ chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ. Các chỉ tiêu phân

7



tích khả năng thanh tốn bao gồm:
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát phản ảnh mối quan hệ giữa tổng
tài sản mà hiện doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả
(nợ ngắn hạn, nợ dài hạn...) Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khái quát khả năng
thanh tốn các khoản nợ của cơng ty.
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Hệ số khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn hay cịn gọi là hệ số khả năng
thanh toán hiện hành. Tỷ số này đo lường khả năng trả nợ ngắn hạn của công
ty bằng các tài sản có thể chuyển đổi trong thời gian ngắn nhất. Hệ số này phải
lớn hơn 1. Hệ số này càng cao thì khả năng thanh tốn càng tốt tuy nhiên nếu
quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều
vào tài sản ngắn hạn.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số này đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng giá
trị các loại tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời (H tt) chỉ xem xét các khoản có thể
sử dụng để thanh tốn nhanh nhất đó là tiền. Khả năng thanh toán tức thời cho
biết, với số tiền và các khoản tương đương tiền, doanh nghiệp có đảm bảo
thanh tốn kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay khơng
1.1.2.4 Phân tích chỉ số luân chuyển hàng tồn kho
Chỉ số này phản ảnh mối quan hệ giữa khối lượng hàng hóa đã bán với
khối lượng hàng hóa dự trữ trong kho. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn
hoặc số ngày một vịng hàng tồn kho càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển hàng tồn
kho càng nhanh và ngược lại.
1.1.2.5 Phân tích chỉ số luân chuyển vốn lưu động
Vốn lưu động thường xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để


8


đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Số vòng quay của vốn lưu động
càng lớn chứng tỏ vốn lưu động luân chuyển càng nhanh, hoạt động tài chính
càng tốt. Doanh nghiệp cần ít vốn và tỷ suất lợi nhuận càng cao.
1.2. ĐẶC TRƯNG CỦA THUỐC VÀ THỊ TRƯỜNG DƯỢC PHẨM
1.2.1. Tính đặc thù của thuốc
Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt, là sản phẩm thiết yếu, nó ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người tiêu dùng. Thuốc được coi là một
hàng hóa có tính chất xã hội cao, có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao, ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng con người, vì vậy thuốc là một hàng
hóa đặc biệt cần được sử dụng an toàn, hợp lý, hiệu quả và chất lượng cao.
Thiếu thuốc hoặc thuốc có chất lượng kém có thể gây lo lắng cho nhân dân
đặc biệt có thể ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống chính trị xã hội và việc mua
hàng của khách hàng hoàn toàn bị động. Khách hàng thường mua thuốc theo
sự kê đơn hoặc hướng dẫn của bác sĩ hoặc người có chun mơn. Mức cầu thị
trường của loại hàng hóa này khơng phụ thuộc vào giá cả của hàng hóa. Bên
cạnh đó, nguồn nguyên liệu để sản xuất thuốc chủ yếu là nguồn nguyên liệu
thứ cấp đã qua sơ chế. Việc sơ chế nhằm tổng hợp những chất hóa học phục
vụ cho việc sản xuất thuốc nên địi hỏi một cơng nghệ cao và hiện đại.
Thứ nhất, việc sản xuất và bảo chế các loại thuốc địi hỏi độ chính xác
cao đối với từng hàm lượng biệt dược nên việc sản xuất thuốc phải được thực
hiện trên dây chuyền máy móc hiện đại cơng nghệ cao. Vì vậy ngành cơng
nghiệp dược được coi là một ngành kỹ thuật – công nghệ cao. Hiện nay, Việt
Nam là một nước đang phát triển nên kỹ thuật – cơng nghiệp cịn thấp nên các
doanh nghiệp chủ yếu đầu tư vào bào chế thuốc gốc, chưa có khả năng sản
xuất thuốc công nghệ cao.
Thứ hai việc sản xuất thuốc được tiến hành theo lô. Số thuốc được lấy
ra để thử trong mỗi lô sẽ bị hủy và khơng được đưa vào sử dụng. Vì thế,

khơng thể kiểm tra tất cả lượng thuốc trong lô hàng. Khi đưa ra thị trường,

9


thuốc phải đảm bảo chất lượng như trong phịng thí nghiệm, đảm bảo độ an
toàn cho bệnh nhân sử dụng. Vì vậy, việc sản xuất thuốc u cầu phải có sự
đồng đều và chính xác cao.
Thứ ba việc nghiên cứu để đưa ra một loại thuốc mới đòi hỏi phải
nghiên cứu lâu dài và cẩn trọng. Vì thế chi phí nghiên cứu cho một loại thuốc
mới rất cao. Một loại thuốc trước khi được đưa ra thị trường phải được nghiên
cứu lâm sàng trong một thời gian dài.
Thứ tư nhiều sản phẩm có chu kỳ đời sống rất dài và trong q trình sử
dụng có thể phát hiện ra nhiều công dụng. Các sản phẩm khi mới được phát
minh sẽ được đăng ký bảo hộ quyền sáng chế. Khi hết thời gian bảo hộ bản
quyền sáng chế, các sản phẩm này trở thành thuốc generic, các doanh nghiệp
khác đều có quyền sử dụng hóa dược của sản phẩm để bào chế thuốc generic
tương đương. Vì thế thị trường dược phẩm trở nên đa dạng và phong phú.
1.2.2. Tính đặc thù của thị trường thuốc:
Thị trường thuốc gần như bị chi phối bởi các cơng ty lớn, các tập đồn
đa quốc gia như hãng dược Pfizer, Novartis, MSD, GSK …Các doanh nghiệp
này chủ yếu cạnh tranh với nhau về các loại thuốc biệt dược độc quyền. Các
công ty nhỏ chỉ cạnh tranh với nhau trên thị trường thuốc generic là chủ yếu.
Việc đưa một loại thuốc biệt dược mới vào thị trường thuốc địi hỏi các
cơng ty phải đầu tư nghiên cứu, tiến hành thử nghiệm. Thông thường để đưa
ra một loại thuốc biệt dược mới cần có từ 10 đến 12 năm. Như vậy, việc
nghiên cứu đưa ra thuốc biệt dược thường được tiến hành bởi các công ty
thuộc các quốc gia phát triển. Việt Nam là một nước đang phát triển nên chưa
có khả năng đầu tư và phát triển thuốc generic. Bên cạnh đó, tham gia thị
trường thuốc Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất, chủ yếu là các công

ty dược của nhà nước và thị trường thuốc trở thành thị trường độc quyền.

10


1.3 NGHÀNH DƯỢC VIỆT NAM VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH DƯỢC
1.3.1 Một số điểm chính về ngành dược Việt Nam.
Theo IMS Health, Việt Nam thuộc 17 nước có ngành công nghiệp dược
đang phát triển. Phân loại này dựa trên tiêu chí chủ yếu là tổng giá trị thuốc tiêu
thụ hàng năm, ngồi ra cịn có các tiêu chí khác như mức độ năng động, tiềm
năng phát triển thị trường và khả năng thay đổi để thích nghi với các biến đổi
chính sách về quản lý ngành Dược tại các quốc gia này. Thị trường Dược phẩm
Việt Nam có mức tăng trưởng cao nhất Đông Nam Á, khoảng 16% hàng năm.
Năm 2013 tổng giá trị tiêu thụ thuốc là 3,3 tỷ USD, dự báo sẽ tăng lên khoảng
10 tỷ USD vào năm 2020.(Hình 1.1) [13].

Hình 1.1: Tăng trưởng tổng giá trị tiêu thụ thuốc và chi tiêu bình quân đầu
người cho dược phẩm.[13]
Cơ cấu thị trường thuốc chủ yếu là thuốc generic chiếm 51,2% trong năm
2012 và biệt dược là 22,3%. Kênh phân phối chính là hệ thống các bệnh viện
dưới hình thức thuốc được kê đơn (ETC) chiếm trên 70%, còn lại được bán lẻ
ở hệ thống các cơ sở bán lẻ (OTC) (Hình 1.2) [14].

11


Hình 1.2 Cơ cấu thị trường thuốc ở Việt Nam [14]
Tiêu thụ các loại thuốc tại Việt Nam hiện nay cũng đang trong xu hướng
chung của các nước đang phát triển, đó là điều trị các bệnh liên quan đến

chuyển hóa và dinh dưỡng chiếm tỷ trọng nhiều nhất (20%).(Hình 1.3) [16].

Hình 1.3: Cơ cấu doanh thu thuốc theo bệnh ở Việt Nam, 2013. [16]
Mức chi tiêu cho sử dụng thuốc của người dân Việt Nam còn thấp, năm

12


2012 là 36 USD/người/năm (so với Thái Lan: 64 USD, Malaysia: 54 USD,
Singapore:138 USD), cùng với mối quan tâm đến sức khỏe ngày càng nhiều của
90 triệu dân sẽ là những yếu tố thúc đẩy phát triển ngành Dược Việt Nam. Tuy
nhiên công nghiệp Dược Việt Nam chỉ mới đáp ứng được khoảng 50% nhu cầu
sử dụng thuốc tân dược của người dân và 50% còn lại phải nhập khẩu, chưa kể
nhập khẩu nguyên liệu đầu vào và các hoạt chất để sản xuất thuốc. Tổng giá trị
nhập khẩu thuốc năm 2013 trên 1,8 tỷ USD, trong khi năm 2008 con số này chỉ
mới 864 triệu USD, tăng hàng năm trong giai đoạn 2008 - 2013 là 18%. (Hình
Phần trăm
1.4) [13].

Hình 1.4 Tình hình nhập khẩu thuốc của Việt Nam [24]
Năm 2013, thuốc nhập vào Việt Nam chủ yếu từ các thị trường Pháp,
Ấn Độ và Hàn Quốc….(Hình 1.5) [13].

13


Hình 1.5 Thị trường nhập khẩu thuốc của Việt Nam, năm 2013. [24]
1.3.2 Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh dược.
Việt Nam vẫn chưa có một nền cơng nghiệp Dược hiện đại, chưa đáp ứng
đủ nhu cầu thị trường và chưa có cơng nghiệp sản xuất ngun liệu Dược. Các

doanh nghiệp Dược Việt Nam đa số sản xuất thành phẩm từ nguyên liệu nhập,
nguyên liệu để sản xuất thuốc đa số nhập khẩu từ Trung Quốc và Ấn Độ, lần lượt
là 52% và 16% tổng giá trị nhập khẩu. Về ngun liệu đơng dược, 90% nhập từ
Trung Quốc, cịn lại là thảo dược trồng ở Việt Nam, phổ biến như Atisơ, Đinh lăng,
Cam thảo, Cao ích mẫu, Diệp hạ châu,…và hầu hết đều sản xuất các dòng thuốc
phổ biến có giá rẻ nên doanh nghiệp nội địa cạnh tranh quyết liệt trong phân khúc
thị trường hạn hẹp, trong khi biệt dược có giá trị cao đều do doanh nghiệp nước
ngoài chiếm lĩnh.
Song, các doanh nghiệp Dược trong nước đang có xu hướng nâng cấp nhà

14


máy sản xuất đạt các tiêu chuẩn quốc tế như Pic/s - GMP, EU- GMP để sản xuất
thuốc generic chất lượng cao nhằm tăng khả năng thâm nhập kênh phân phối ETC
và xuất khẩu; đồng thời gia công và sản xuất thuốc nhượng quyền là con đường
ngắn và hiệu quả để theo kịp trình độ của ngành Dược Thế giới và tăng năng lực
cạnh tranh [2]. Tính đến tháng 11 năm 2014 đã có 133 doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn
thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) (trong đó sản xuất thuốc tân dược 104, sản
xuất thuốc từ dược liệu 25, sản xuất Vắc xin 4); 141 đơn vị đạt chuẩn GLP; 177
đơn vị đạt GSP; với khoảng 2.000 doanh nghiệp áp dụng GDP; khoảng 10.000 nhà
thuốc đạt GPP; hệ thống bán lẻ đạt trên 39.000 điểm, tương ứng mỗi 2.300 dân thì
có một điểm cung ứng thuốc, góp phần bảo đảm cung ứng thường xuyên thuốc
phòng chữa bệnh cho người dân [3].
1.3.3 Các quy định quản lý nhà nước liên quan đến doanh nghiệp dược.
Các doanh nghiệp Dược hoạt động dưới sự quản lý và điều chỉnh của các
quy định sau:
Bảng 1.1 Các quy định quản lý liên quan đến doanh nghiệp dược.
STT


Số

Ngày ban

1.
2.
3.

34/2005/QH11
68/2014/QH13
43/2013/QH13
58/2014/QH13

hành
14/6/2005
23/11/2009
26/11/2013
20/11/2014

4.

79/2006/NĐ-CP

09/8/2006

Tên văn bản
Luật Dược
Luật Doanh nghiệp
Luật Đấu thầu
Luật bảo hiểm y tế

Nghị định của chính phủ về quy
định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Dược
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số

5.

89/2012/NĐ-CP

24/10/2012

điều

của

Nghị

định

số

79/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006.

15


Nghị định quy định chi tiết thi
6.

63/2014/NĐ-CP


26/6/2014

hành một số điều của luật đấu thầu
về lựa chọn nhà thầu.
Nghị định của chính phủ về quy

7.

87/2011/NĐ-CP

09/2010/TT-

8.

BYT

9. 19/2014/TT-BYT

27/9/2011

28/4/2010

02/06/2014

định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật khám chữa
bệnh
Thông tư của Bộ Y tế về việc quản
lý chất lượng thuốc

Thông tư của Bộ Y tế về quản lý
thuốc gây nghiện, thuốc hướng
tâm thần và tiền chất dùng làm
thuốc
Thông tư của Bộ Y tế ban hành

10.

46/2011/TT-BYT 21/12/2011

nguyên tắc, tiêu chuẩn "thực hành
tốt nhà thuốc"
Thông tư của Bộ Y tế về quy định

11.

15/2011/TT-BYT 19/4/2011

12.

13.

48/2011/TT-BYT 21/12/2011
13/2009/TTBYT

01/9/2009

về tổ chức và hoạt động của cơ sở
bán lẻ thuốc trong bệnh viện
Ban hành nguyên tắc “ Thực hành

tốt phân phối thuốc “
Thông tư của Bộ Y tế về hướng
dẫn hoạt động thông tin, quảng

cáo thuốc
1.4 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA Y TẾ NGHỆ AN
Ngày 23/03/1946, tại kỳ họp thứ nhất, HĐND tỉnh Nghệ An khóa I
quyết nghị thành lập Ban Y tế Nghệ An. Đó cũng chính là ngày khai sinh ra
ngành Y tế Nghệ An.Ngay từ khi thành lập cơ sở vật chất ban đầu gồm Nhà

16


thương Vinh và một số cơ sở y tế tại các trấn, lỵ, trang bị y tế thời bấy giờ hầu
như khơng có gì đáng kể. Trải qua 70 năm phấn đấu và trưởng thành, đến nay
ngành Y tế Nghệ An đã trở thành một trong những ngành có hệ thống, mạng
lưới hoạt động rộng lớn gồm: 2 chi cục, 12 bệnh viện tuyến tỉnh, 17 bệnh viện
đa khoa huyện, thành phố, thị xã, 11 trung tâm y tế tuyến tỉnh, 21 trung tâm y
tế tuyến huyện, thị, 480 trạm y tế xã, phường, thị trấn; 10 bệnh viện tư nhân
với hơn 10 nghìn cán bộ nhân viên, trong đó có gần 2.000 bác sĩ.Các cơ sở y
tế có nhiều tiến bộ, và phát triển. Các cơ sở Y tế đã có thể thực hiện thành
cơng các kỹ thuật tiên tiến, phức tạp, như: Can thiệp tim mạch, mổ tim hở,
phẫu thuật mạch máu, thần kinh, cột sống; các kỹ thuật về ghép tạng..; Từng
bước chuyển giao nhiều kỹ thuật tiên tiến, như: Phẫu thuật nội soi, phẫu thuật
chấn thương, phẫu thuật Phaco…cho tuyến huyện. Bên cạnh đó hệ thống y tế
tư nhân trên địa bàn tỉnh được tổ chức đa dạng và phát triển nhanh, trở thành
điển hình của cả nước[23].
Bên cạnh đó, ngành y tế cũng đã tham mưu cho UBND tỉnh Nghệ An
ban hành một số cơ chế, chính sách, đề án thiết thực, như: Đề án phát triển y
tế miền Tây tỉnh Nghệ An; Đề án phát triển Trung tâm Y tế kỹ thuật cao vùng

Bắc Trung Bộ tại TP Vinh; Quy định về số lượng, tiêu chuẩn, quy trình tuyển
chọn, đơn vị quản lý và chi trả phụ cấp cho nhân viên y tế thôn, bản, xóm…
Đề án phát triển y tế miền Tây tỉnh Nghệ An có mục tiêu chung là đầu tư phát
triển và hoàn thiện mạng lưới y tế các huyện miền Tây từng bước hiện đại,
nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế, để nhân dân các huyện miền Tây sớm
được hưởng lợi các dịch vụ kỹ thuật y tế tốt nhất, rút ngắn khoảng cách giữa
đồng bằng và miền núi, đáp ứng nhu cầu và nâng cao chất lượng khám, chữa
bệnh, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
Cùng với các đề án quan trọng (thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của
Bộ Chính trị đã tham mưu được ban hành trước đó như Đề án Phát triển nguồn

17


×