Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Phân tích kết quả hoạt động đấu thầu thuốc tại sở y tế tỉnh nghệ an năm 2013 và năm 2014 CHUYEN KHOA CAP i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.27 KB, 79 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

VÕ THỊ MAI PHNG

PHÂN TíCH KếT QUả HOạT ĐộNG
ĐấU THầU THUốC TạI Sở Y TÕ TØNH
NGHƯ AN N¡M 2013 Vµ N¡M 2014

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI – 2016
BỘ Y TẾ
1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

VÕ THỊ MAI PHƯƠNG

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
ĐẤU THẦU THUỐC TẠI SỞ Y TẾ TỈNH
NGHỆ AN NĂM 2013 VÀ NĂM 2014

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK60 72 0412

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Thắng
Thời gian thực hiện: Tháng 07/2016 – Tháng 11/2016


HÀ NỘI - 2016

2


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện đề
tài, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cơ giáo, gia đình, đồng nghiệp
và bạn bè.
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới: TS. Đỗ Xn
Thắng - Phó Trưởng Bộ mơn Quản lý kinh tế Dược, người thầy đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tơi từng bước hồn thành Luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các Thầy, cơ giáo, cán bộ Phịng Sau
Đại học, Bộ môn Quản lý Kinh tế Dược - Trường Đại học Dược Hà Nội đã luôn
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình học tập, nghiên
cứu tại Trường.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban giám đốc, các đồng nghiệp cơng tác tại phịng
Quản lý Dược, Sở y tế Nghệ An, đặc biệt là Ths. Ds. Nguyễn Thị Xuân Phước Chuyên viên phòng Quản lý Dược đã ln động viên, khuyến khích, tận tình hướng
dẫn, cho tơi những đóng góp qúy báu trong q trình thực hiện Luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã chia
sẻ, động viên tơi vượt qua những khó khăn, trở ngại để tơi có thêm quyết tâm, vững
vàng trong suốt thời gian học tập và thực hiện Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!

HỌC VIÊN

Võ Thị Mai Phương

3



DANH MỤC VIẾT TẮT
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26


Ký hiệu viết tắt
Diễn giải
Luật đấu thầu số 43 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày
Nghị định số 85
Nghị định số 63
Thông tư số 10

26/11/2013
Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014
Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT-BYT-BTC

Thông tư số 01

ngày 10/8/2007
Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BYT-BTC

Thông tư số 11
Thông tư số 36

ngày 19/01/2012
Thông tư số 11/2012/TT-BYT ngày 28/6/2012
Thông tư liên tịch số 36/2013/TTLT-BYT-BTC

Thông tư số 37
Thông tư số 31
HSĐXKT
HSĐXTC
BHYT
UBND

KHĐT
HSMT
HSDT
KQĐT
SYT
BYT
EMA
PIC/S
EU
WHO
ICH

ngày 11/11/2013
Thông tư số 37/2013/TT-BYT ngày 11/11/2013
Thông tư số 31/2014/TT-BYT ngày 26/9/2014
Hồ sơ đề xuất kỹ thuật
Hồ sơ đề xuất tài chính
Bảo hiểm Y tế
Ủy ban nhân dân
Kế hoạch đấu thầu
Hồ sơ mời thầu
Hồ sơ dự thầu
Kết quả đấu thầu
Sở y tế
Bộ y tế
Cơ quan quản lýdược châu Âu
Hệ thống hợp tác về thanh tra Dược phẩm
Liên minh châu Âu
Tổ chức y tế thế giới
Hội nghị quốc tế về hài hịa hóa các thủ tục


GMP
SMHH

đăng ký dược phẩm sử dụng cho con người
Thực hành tốt sản xuất thuốc
Số mã hàng hóa

4


MỤC LỤC

5


DANH MỤC BẢNG
HÌNH

6


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây việc mua sắm thuốc ở hầu hết các đơn vị khám
chữa bệnh trong cả nước đều được thực hiện bằng hình thức đấu thầu và phương
thức đấu thầu thuốc được sử dụng chủ yếu ở nước ta trong giai đoạn hiện nay là đấu
thầu rộng rãi. Điều này đã đem lại rất nhiều ưu điểm cho quá trình cung ứng, giúp
quản lý sử dụng thuốc an tồn, hợp lý và hiệu quả. Thơng qua đấu thầu, bệnh viện
có nhiều cơ hội lựa chọn được thuốc đảm bảo chất lượng, đúng yêu cầu tiêu chuẩn
đặt ra, đảm bảo ổn định về giá và đủ thuốc trong thời gian dài, góp phần nâng cao

chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho người dân ngày càng tốt hơn. Đồng thời,
qua đấu thầu thuốc giúp các cơ quan chức năng nắm bắt chặt chẽ và sát sao trong
q trình quản lý, chỉ đạo, thanh tốn và thanh kiểm tra công tác khám chữa bệnh.
Cho đến nay, Thông tư hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua thuốc tại các cơ sở
y tế công lập đã qua một số lần thay đổi: Thông tư 20/2005/TT-BYT năm 2005,
Thông tư 10/2007/TT-BYT năm 2007, Thông tư 01/2012/TTLT-BYT-BTC và
Thông tư 36/2013/TTLT-BYT-BTC và hiện nay là Thông tư 11/2016/TT-BYT. Các
thông tư sau ra đời từng bước hoàn thiện hơn, phù hợp hơn với các quy định thay
đổi của luật đấu thầu và khắc phục những bất cập tồn tại của các Thông tư trước.
Hiện nay, chưa có cơ sở y tế trực thuộc trung ương hoặc Sở y tế nào có kết quả đấu
thầu năm 2016 theo thông tư 11. Hiện tại, Sở Y tế Nghệ An cũng đang trong giai
đoạn áp dụng đấu thầu theo thông tư 11 giai đoạn mở bán hồ sơ thầu. Năm 2014,
năm 2015, Sở y tế Nghệ An thực hiện đấu thầu theo thông tư số 36, năm 2013 đấu
thầu theo thông tư số 01.
Vậy để làm tiền đề cho những nghiên cứu sau phân tích những vấn đề bất cập
của những thông tư ra đời sau, với mục đích phân tích hoạt động đấu thầu thuốc,
những kết quả đạt được, chỉ ra những tồn tại khó khăn trong việc thực hiện đấu thầu
theo 2 thông tư trước số 01 và thơng tư số 36, qua đó đưa ra các giải pháp giúp nâng
cao hiệu quả công tác đấu thầu, cải tiến về chất lượng, giảm thời gian và chi phí
trong đấu thầu_ vấn đề cấp bách trong thời điểm hiện nay, tôi thực hiện đề tài

7


“Phân tích kết quả hoạt động đấu thầu thuốc tại Sở y tế tỉnh Nghệ An năm
2013 và năm 2014” với mục tiêu:
So sánh kết quả hoạt động đấu thầu thuốc tại Sở y tế tỉnh Nghệ An năm 2013
và năm 2014 theo thông tư số 01/2012/TTLT-BYT-BTC và thông tư số
36/2013/TTLT-BYT-BTC.


8


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về đấu thầu thuốc
1.1.1. Khái niệm về đấu thầu
Luật Đấu thầu định nghĩa: “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký
kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn,dịch vụ phi tư vấn, mua sắm
hàng hóa, xây lắp;lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng, dự án đầu
tư theo hình thức đối tác cơng tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm
cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế” [24].
Đấu thầu là một phương thức vừa có tính khoa học vừa có tính pháp quy,
khách quan mang lại hiệu quả cao, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh và hợp pháp trên
thị trường. Đó là một điều kiện thiết yếu để đảm bảo sự thành cơng cho chủ đầu tư
thơng qua tính tích cực, hiệu quả mang lại là hạ giá thành sản phẩm được đảm bảo
về chất lượng và số lượng. Đấu thầu đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đẩy
mạnh phát triển khoa học kỹ thuật trong các ngành, đổi mới cơng nghệ từ đó góp
phần tích cực thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hố nền kinh tế nhà
nước. Trước những bất cập của một số vấn đề hiện nay về cơng tác đấu thầu thì việc
nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy về hướng dẫn công tác đấu
thầu nước ta là một vấn đề hết sức quan trọng.

9


1.1.2. Hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư

Bảng 1.1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu trong đấu thầu
mua thuốc
ST


Hình thức lựa

T

chọn nhà thầu

1

2

Ðấu thầu rộng
rãi

Chỉ ðịnh thầu

Phạm vi áp dụng
- Tất cả các cơ sở y tế thực hiện việc mua thuốc thanh
toán từ nguồn BHYT hoặc ngân sách nhà nước.
- Không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà ðầu tư tham dự
- Áp dụng trong trường hợp ðặc biệt: Mua thuốc triển
khai phòng chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách,
thiên tai …
- Gói thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng
- Chào hàng cạnh tranh thơng thường có giá trị khơng
q 05 tỷ đồng. Chào hàng cạnh tranh rút gọn có giá trị

3

Chào hàng

cạnh tranh

từ 200 triệu ðến 01 tỷ tùy gói thầu quy ðịnh cụ thể tại
Ðiều 23 Luật ðấu thầu.
- Nội dung mua sắm là những hàng hố thơng dụng, sẵn
có trên thị trường với ðặc tính kỹ thuật ðược tiêu chuẩn
hố và tương đương nhau về chất lượng.
- Gói thầu mua sắm hàng hóa tưõng tự thuộc cùng một
dự án hoặc thuộc dự án mua sắm khác.
- Nhà thầu ðã trúng thầu thông qua ðấu thầu rộng rãi hoặc
ðấu thầu hạn chế và ðã ký hợp ðồng thực hiện gói thầu

4

Mua sắm trực
tiếp

trước ðó.
- Đơn giá: khơng được vượt đơn giá của các phần việc
tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước
đó.
- Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mơ nhỏ
hơn 130% gói thầu trước ðó trong thời hạn khơng q 12
tháng.
- Áp dụng cho gói thầu mua thuốc chỉ từ một ðến hai nhà

5

Ðàm phán giá


sản xuất, thuốc biệt dược gốc, thuốc hiếm, thuốc trong
thời gian còn bản quyền và các trường hợp ðặc thù.

10


Đấu thầu rộng rãi

Tham gia thực hiện của cộng

Đấu thầu hạn chế

đồng

Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu

Hình thức lựa chọn

tư trong trường hợp đặc biệt

nhà thầu, nhà đầu tư

Chỉ định thầu

Chào hàng cạnh tranh
Tự thực hiện

Mua sắm trực tiếp

Hình 1.1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu[24]

1.1.3. Phương thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư

Các phương thức lựa chọn
nhà thầu

Phương thức một giai đoạn

Phương thức một giai đoạn

Phương thức hai giai đoạn

một túi hồ sơ

hai túi hồ sơ

một túi hồ sơ

Phương thức hai giai đoạn
hai túi hồ sơ

Hình 1.2. Các phương thức lựa chọn nhà thầu[11]

11


1.1.4. Các hình thức tổ chức thực hiện

Bảng 1.2. Các hình thức đấu thầu thuốc [5]
Thơng tư 01 và Thơng tư 36
Thơng tư 11 và Thơng tư 09

Hình thức
Nội dung
Hình thức
Nội dung
Tập trung SYT tổ chức đấu thầu tập Tập trung Tổ chức đấu thầu thuốc
trung cho tất cả các cơ sở y cấp

quốc thuộc danh mục đấu thầu

tế trên địa bàn. Các CSYT gia và đàm cấp quốc gia và tổ chức
căn cứ vào kết quả trúng phán giá

đàm phán giá thuốc thuộc

thầu của Sở Y tế để thương

danh mục đàm phán giá

thảo, ký hợp đồng cung
ứng thuốc theo nhu cầu
trong năm
Tập

trung Tổ chức đấu thầu danh

cấp

địa mục thuốc cấp địa phương

phương


các thuốc thuộc danh mục
đấu thầu cấp địa phương
(UBND tỉnh có thể phê
duyệt bổ sung danh mục
đấu thầu cấp địa phương)

Đại diện

Một trong các bệnh viện đa
khoa tuyến tỉnh tổ chức đấu
thầu hàng năm. Các đơn vị
khác trên địa bàn áp dụng
kết quả lựa chọn nhà thầu
của bệnh viện đó để mua
thuốc theo hình thức mua

Riêng lẻ

sắm trực tiếp.
Các CSYT tự tổ chức đấu Riêng lẻ

Các CSYT tổ chức đấu

thầu theo nhu cầu sử dụng

thầu các thuốc nằm ngồi

thuốc của đơn vị mình.


danh mục đấu thầu cấp

quốc gia, cấp địa phương.
Như vậy, theo quy định hiện nay việc đấu thầu mua thuốc cho các cơ sở y tế sẽ
thực hiện hai hình thức: đấu thầu tập trung cấp quốc gia, cấp địa phương và đấu
thầu riêng lẻ tại các cơ sở khám chữa bệnh.

12


1.1.4.1. Đấu thầu tập trung
- Hình thức đấu thầu tập trung là hình thức đấu thầu được Bộ Y tế khuyến
khích, và được các tỉnh thành phố trên tồn quốc áp dụng rộng rãi, đến năm 2012 đã
có khoảng 71,5% các tỉnh áp dụng hình thức này[26].
- Chủ tịch UBND tỉnh giao Sở Y tế tổ chức đấu thầu tập trung những loại
thuốc có nhu cầu sử dụng thường xuyên, ổn định và có số lượng lớn cho tất cả các
cơ sở y tế công lập thuộc địa phương.
- Các cơ sở y tế công lập ở địa phương căn cứ vào kết quả đấu thầu này để ký
kết hợp đồng mua thuốc theo nhu cầu ngay trong năm.
*) Ưu điểm:
-

Thu hút nhiều nhà thầu tham gia nên có tính cạnh tranh cao và đồng thời có nhiều
khả năng lựa chọn thuốc theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật quy định.

-

Huy động được đông đảo lực lượng cán bộ tham mưu chuyên môn trong ngành
tham gia công tác đấu thầu, tập trung được nhân lực có kinh nghiệm.


-

Nâng cao tính chun nghiệp và hiệu quả đấu thầu, giảm bớt thời gian và chi phí
phục vụ cho cơng tác đấu thầu.

-

Thuận lợi cho công tác quản lý, giám sát, thanh tra kiểm tra trong đấu thầu. Thủ tục
đấu thầu công khai, quy trình minh bạch, đảm bảo đúng tiến độ, nhanh chóng đáp
ứng kịp thời cung ứng thuốc đầy đủ, thường xuyên cho cơ sở KCB.

-

Thống nhất về thời gian, chủng loại, giá thuốc trúng thầu đối với tất cả các cơ sở y
tế trên địa bàn, góp phần bình ổn thị trường giá trên địa bàn, quản lýnguồn quỹ
KCB BHYT cũng được chặt chẽ, đảm bảo quyền lợi của bệnh nhân BHYT.
*) Hạn chế:

-

Ln có một tỷ lệ danh mục thuốc trượt thầu nhất định, do đó khó khăn cho các đơn
vị trong việc mua các thuốc đã trượt thầu

-

Việc quản lýcác đơn vị mua theo số lượng trúng thầu tương đối là khó khăn trong
giai đoạn này, trong khi việc áp dụng công nghệ thông tin mới bước đầu được thực
hiện.

13



-

Thói quen sử dụng thuốc ở các đơn vị khác nhau là không đồng đều, dẫn đến hiện
tượng một số thuốc trúng thầu được sử dụng tại đơn vị này, song lại khơng được sử
dụng ở đơn vị khác
1.1.4.2. Hình thức đại diện:
- Một trong các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh tổ chức đấu thầu ngay trong Quý I
hàng năm.
- Các đơn vị khác áp dụng lựa chọn nhà thầu theo hình thức mua sắm trực tiếp theo
quy định của Luật Đấu thầu trên cơ sở kết quả đấu thầu của bệnh viện đa khoa đó.
*) Ưu điểm:
- Đơn vị đấu thầu đại diện cho từng vùng hoặc có mơ hình bệnh tật tương tự
nên thuốc được lựa chọn đấu thầu sẽ gần sát và đáp ứng được nhu cầu điều trị cho
từng đơn vị.
* Hạn chế:
+ Đơn vị đại diện thực hiện đấu thầu do thiếu cán bộ chuyên môn đặc biệt là
thiếu kinh nghiệm trong đấu thầu nên làm chậm tiến độ đấu thầu, thậm chí qui trình
đấu thầu khơng được thực hiện đầy đủ, tính chun nghiệp không cao
+ Đấu thầu đại diện tuy thuốc thống nhất về giá, chủng loại trong một vùng,
một số đơn vị có cùng chuyên khoa nhưng xét một cách tổng qt thì vẫn khơng
thống nhất được trong tồn tỉnh, thậm chí cịn có sự khác biệt về thuốc có cùng hoạt
chất và đặc biệt tình trạng chênh lệch giá giữa các vùng gây tình trạng khó khăn
trong thanh tốn bảo hiểm.
1.1.4.3. Hình thức riêng lẻ:
- Các cơ sở y tế công lập tổ chức đấu thầu mua thuốc theo nhu cầu sử dụng
thuốc của đơn vị.
* Ưu điểm:
- Đơn vị tự chịu trách nhiệm trong việc cung ứng thuốc nên thuốc được đấu

thầu sát với nhu cầu của đơn vị hơn
* Hạn chế:

14


- Tại đơn vị do thiếu cán bộ chuyên môn đặc biệt là thiếu kinh nghiệm trong
đấu thầu nên làm chậm tiến độ đấu thầu, thậm chí qui trình đấu thầu khơng được
thực hiện đầy đủ, tính chun nghiệp khơng cao.
- Do phải dành thời gian nhiều cho công tác đấu thầu nên ảnh hưởng đến công
tác chuyên môn tại đơn vị
- Đấu thầu tại đơn vị gây nên tình trạng không thống nhất về giá, chủng loại
thuốc trên địa bàn tỉnh gây khó khăn trong quản lý và thanh toán quỹ Bảo hiểm.
1.1.5. Mua thuốc, vật tư y tế`
1.1.5.1. Nguyên tắc chung trong mua thuốc, vật tư y tế
-

Việc mua thuốc thơng qua các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định trong Luật Đấu
thầu phải đảm bảo các nguyên tắc chung sau đây:
+) Thuốc trúng thầu có mức giá hợp lý tương ứng với chất lượng, điều kiện
giao hàng, bảo quản thuốc và các điều kiện liên quan khác;
+) Nhà thầu trúng thầu cung cấp thuốc phải bảo đảm cung cấp thuốc theo
đúng các thỏa thuận đã ký kết trong hợp đồng;
+) Nhà thầu trúng thầu cung cấp thuốc phải bảo đảm thuốc đáp ứng yêu cầu
về chất lượng trong tất cả các khâu của quá trình thực hiện hợp đồng từ nguyên liệu,
sản xuất, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, bàn giao thuốc;
+) Phải thực hiện mua sắm tập trung đối với những loại thuốc trong nước
chưa sản xuất được, trừ những loại thuốc thuộc danh mục thuốc được áp dụng hình
thức đàm phán giá;
+) Đối với gói thầu mua thuốc quy mơ nhỏ nhưng mặt hàng thuốc cần được

lựa chọn trên cơ sở kết hợp giữa chất lượng và giá thì có thể áp dụng phương thức
lựa chọn nhà thầu một giai đoạn hai túi hồ sơ;

-

Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp vật tư y tế thực hiện như đối với gói thầu mua sắm
hàng hóa.
1.1.5.2. Thẩm quyền trong mua thuốc

a) Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
-

Bộ trưởng: Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác
ở Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm phê duyệt kế

15


hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc cho các cơ sở y tế công lập thuộc phạm vi
quản lý;
-

Người đại diện theo pháp luật của cơ sở y tế ngồi cơng lập chịu trách nhiệm phê
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc của đơn vị mình trong trường hợp
có ký kết hợp đồng tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan bảo
hiểm xã hội.

b) Thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu:
-


Thủ trưởng các cơ sở y tế công lập chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc của đơn vị mình;

-

Trường hợp mua thuốc tập trung, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Giám đốc
Sở Y tế chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu cung
cấp thuốc cho các đơn vị mua sắm tập trung;

-

Người đại diện theo pháp luật của cơ sở y tế ngồi cơng lập chịu trách nhiệm phê
duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc của
đơn vị mình trong trường hợp có ký kết hợp đồng tham gia khám chữa bệnh bảo
hiểm y tế với cơ quan bảo hiểm xã hội.

c) Trách nhiệm của các cơ quan trong mua thuốc:
-

Bộ Y tế có trách nhiệm:
+) Ban hành danh mục thuốc đấu thầu, danh mục thuốc mua tập trung, danh
mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá trên cơ sở đề xuất của Hội đồng tư
vấn quốc gia về đấu thầu thuốc;
+) Tổ chức mua thuốc tập trung ở cấp quốc gia, chủ trì đàm phán giá;
+) Xây dựng lộ trình và hướng dẫn mua thuốc tập trung ở cấp quốc gia, cấp
địa phương, bảo đảm từ năm 2016 thực hiện trên phạm vi tồn quốc;
+) Căn cứ các tiêu chí cơ bản sau: Số đăng ký đã được công bố, giá thuốc mà
doanh nghiệp sản xuất trong nước đã kê khai với cơ quan có thẩm quyền, số lượng
số đăng ký tối thiểu theo dạng bào chế và hợp chất và các tiêu chí cần thiết khác để
ban hành danh mục thuốc trong nước sản xuất được, đáp ứng yêu cầu về điều trị,

giá thuốc và khả năng cung cấp;

16


+) Định kỳ hàng năm, tiến hành sơ tuyển để lựa chọn danh sách các nhà sản
xuất, nhà cung cấp thuốc đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm và uy tín để
làm cơ sở cho việc mời tham gia đấu thầu hạn chế;
-

Hội đồng tư vấn quốc gia về đấu thầu thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định thành
lập bao gồm đại diện Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Hiệp hội
doanh nghiệp dược và đại diện các tổ chức khác có liên quan. Hội đồng có trách
nhiệm tư vấn cho Bộ Y tế trong các vấn đề sau đây:
+) Nghiên cứu đề xuất danh mục thuốc đấu thầu, danh mục thuốc mua tập
trung, danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá;
+) Tham gia tư vấn trong quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc đối với
mua thuốc tập trung ở cấp quốc gia;
+) Tham gia tư vấn trong quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc đối với
hình thức đàm phán giá ở cấp quốc gia.

-

Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm sau đây:
+) Tham gia vào quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc từ khi lập kế
hoạch lựa chọn nhà thầu đến khi có kết quả lựa chọn nhà thầu;
+) Công khai giá từng loại thuốc trúng thầu được thanh tốn, giá thuốc trúng
thầu trung bình được thanh tốn từ nguồn quỹ bảo hiểm y tế của từng bệnh viện, địa
phương, Bộ Y tế trên trang thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
1.1.5.3. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu mua thuốc


Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu được chia làm hai giai đoạn:
- Đánh giá về kỹ thuật gồm: đánh giá tính hợp lệ của HSĐXKT, năng lực,
kinh nghiệm của nhà thầu, tiêu chí về kỹ thuật của hàng hóa tham dự thầu.
- Đánh giá về tài chính: đánh giá tính hợp lệ của HSĐX về tài chính, sau
khi phê duyệt kết quả đánh giá về kỹ thuật, những nhà thầu đạt KT mới được
đánh giá về tài chính.
Thơng tư 11/2016/TT-BYT quy định rõ việc đánh giá Hồ sơ dự thầu đối
với gói thầu mua thuốc và các tiêu chuẩn đánh giá HSDT thực hiện theo quy
định tại mẫu hồ sơ mời thầu trong Phụ lục 03 hoặc Phụ lục 04 ban hành kèm
thông tư 11/2016/TT-BYT

17


- Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm
- Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật[5]
-

Tiêu chuẩn đánh giá chi tiết về tài chính [5],[11]

- Tiêu chuẩn xét duyệt thuốc trúng thầu
1.1.6. Quy trình đấu thầu thuốc:
Trình tự các bước thực hiện công tác đấu thầu thuốc theo quy định của
Thông tư 11 [5] và Nghị định 63 được mô tả như sau [11].

18


Chủ đầu tư/bên mời thầu


Lập, trình duyệt
KHĐT, HSMT, tiêu
chuẩn đánh giá
HSDT

Người/cơ quan có thẩm
quyền

Nhà thầu

Thẩm định, phê
duyệt KHĐT, tiêu
chuẩn đánh giá
HSDT

Thông báo mời thầu
Chuẩn bị và
nộp HSDT

Bán HSMT
Tiếp nhận và
quản lý HSDT

Mở thầu

Xét duyệt trúng thầu
Trình duyệt KQĐT

Thẩm định, Phê

duyệt KQĐT
- Ký thỏa thuận
khung
- Hồn thiện, ký
kết hợp đồng

Thơng báo KQĐT

Hình 1.3. Sơ đồ quy trình ðấu thầu thuốc
Quy trình đấu thầu theo Nghị định số 63 khác so với Nghị định số 61 ở điểm:
Sau bước đánh giá Hồ sơ dự thầu của các nhà thầu, và có kết quả sơ bộ, nhà thầu dự
kiến trúng thầu được mời lên để tiến hành thương thảo hợp đồng, sau khi thống nhất
các nội dung thương thảo giữa Chủ đầu tư/bên mời thầu với nhà thầu thì Kết quả
đấu thầu mới được phê duyệt.

19


Đây là một nội dung cải tiến có chất lượng của Nghị định số 63, điều này
giúp cho Chủ đầu tư/bên mời thầu có thêm phương tiện để xác nhận nhà thầu có khả
năng hồn thành cơng việc khi trúng thầu hay không.
1.2. Thực trạng hoạt động đấu thầu thuốc tại Việt Nam
1.2.1. Một số văn bản chính liên quan đến hoạt động đấu thầu thuốc

Bảng 1.3. Một số văn bản chính liên quan đến hoạt động
đấu thầu thuốc
TT
Tên văn bản
1 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13
Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BYT2


BTC về việc hướng dẫn đấu thầu mua thuốc

Ngày ban hành
01/06/2014

Hiệu lực
Còn hiệu lực
Hết hiệu lực

19/01/2012

từ ngày

trong các cơ sở y tế
Thông tư liên tịch 36/2013/TTLT_BYT3

BTC của liên Bộ Y tế - Bộ Tài hướng dẫn

01/01/2014
Hết hiệu lực
01/06/2012

đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính
4

Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều

từ ngày

01/07/2016

15/08/2014

Còn hiệu lực

01/07/2016

Còn hiệu lực

của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
Thông tư số 11/2016/TT-BYT của Bộ Y tế
5

quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y
tế công lập

1.2.2. Một số đặc điểm trong các giai đoạn đấu thầu
Việc mua thuốc sử dụng trong các cơ sở y tế sử dụng nguồn ngân sách nhà
nước và nguồn BHXH bắt buộc phải thực hiện đấu thầu. Chính phủ và Bộ Y tế đã
ban hành một hệ thống các văn bản pháp quy, hướng dẫn việc thực hiện cơng tác
đấu thầu nói chung và đấu thầu mua sắm thuốc nói riêng.
1.2.2.1. Giai đoạn 1 - Từ 2007 đến 01/6/2012
Luật Đấu thầu số 61 bắt đầu được cụ thể hóa, hàng loạt các văn bản dưới
Luật được ra đời như Nghị định số 111/2006/NĐ-CP, trong bối cảnh đó Thơng tư 10
được Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành, hướng dẫn tương đối chi tiết các hoạt động
đấu thầu thuốc [23] [08].

20



Một số nội dung chính trong giai đoạn này:
* Thơng tư 10 đưa ra 03 hình thức đấu thầu:
- Đấu thầu tập trung
- Đấu thầu đại diện
- Đấu thầu riêng lẻ
Các cơ sở y tế căn cứ vào điều kiện kinh tế, xã hội để lựa chọn hình thức phù
hợp. Trong đó, đấu thầu tập trung là hình thức phổ biến nhất.
Theo kết quả nghiên cứu về thực trạng đấu thầu thuốc BHYT, trong năm
2012, cả nước có 45 tỉnh thành tổ chức đấu thầu mua sắm thuốc tập trung, chiếm
71,5% [26], tăng 5 tỉnh so với năm 2010, tăng 10 tỉnh so với năm 2009. Hình thức
đấu thầu đại diện giảm từ 15,9% năm 2010 xuống còn 9,5% năm 2012 và giảm từ
21,6% năm 2010 xuống còn 19% năm 2012 theo hình thức đấu thầu đơn lẻ.
Theo thống kê, trong năm 2010 thì cả 3 hình thức đấu thầu mua thuốc trên
đều được các địa phương áp dụng, trong đó[21]:
-

Đấu thầu tập trung được thực hiện tại 40 tỉnh, thành phố (chiếm tỉ lệ 63,5% tổng số
các địa phương trên cả nước);

-

Đấu thầu đại diện được thực hiện tại 10 địa phương (chiếm tỉ lệ 15,9% tổng số địa
phương trên cả nước);

-

Đấu thầu theo hình thức đơn lẻ được thực hiện tại 13 địa phương (Chiếm tỷ lệ
20,6% địa phương trên cả nước).


Hình 1.4. Đấu thầu tập trung kết hợp với các hình thức đấu thầu khác
Cơ cấu thuốc trúng thầu trong giai đoạn này phản ánh năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp sản xuất thuốc trong nước còn hạn chế và cơ chế đấu thầu
thuốc vẫn chưa khuyến khích được việc sản xuất trong nước.
Mặc dù thuốc sản xuất trong nước ngày càng được chú trọng phát triển, công
nghiệp dược Việt Nam đã đáp ứng được gần 50% nhu cầu thuốc trong nước [21].
Tuy nhiên, trong giai đoạn này tỉ lệ thuốc sản xuất trong nước trúng thầu vào các cơ
Đấu
tập đối
trung
sở y tế A:
công
lậpthầu
tương
thấp, đặc biệt ở các tuyến trên và bệnh viện chuyên khoa.
B: quả
Đấu đấu
thầuthầu
tập trung
Đấu2011,
thầu đại
diện viện Hữu Nghị Việt Nam – Cuba
Theo kết
thuốc +năm
tại Bệnh
C: Đấu
trung
Đấu thầu
riêng200mg
lẻ

Đồng Hới
giá thầu
trúngtập
thầu
của+ thuốc
Arginin
là 650 đồng/viên, nhưng cùng
D; Đấu thầu tập trung + Đấu thầu riêng lẻ + Đấu thầu đại diện
21


loại thuốc này, giá trúng thầu vào bệnh viện trung ương Huế là 1.100 đồng/viên
(chênh lệch 69,2%). Cũng thuốc Arginin 200mg được sản xuất bởi Công ty CPDP
Hà Tây nhưng với hai tên gọi khác nhau thì giá trúng thầu vào Bệnh viện C Đà
Nẵng là 1.400 đồng/viên, giá trúng thầu vào Bệnh viện Nhiệt đới Trung ương là
1.750 đồng/viên. Với thuốc nhập khẩu, tình trạng tương tự xảy ra: Thuốc
Levofloxacin 500mg/100ml (có cùng nhà sản xuất Glenmark Ấn Độ, cùng số đăng
ký) nhưng giá trúng thầu Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam – Cuba Đồng Hới là
95.000 đồng/chai, còn giá trúng thầu ở Bệnh viện C Đà Nẵng là 120.000 đồng/chai).
Năm 2012, tỉ lệ thuốc sản xuất tại Việt Nam trúng thầu vào các bệnh viện tuyến tỉnh
chiếm khoảng 34%, tỉ lệ này giảm xuống còn 12% ở bệnh viện tuyến trung ương, và
thấp hơn nữa ở bệnh viện chuyên khoa [30].
Sau một thời gian thực hiện, thông tư 10 đã dần cho thấy một số hạn
chế, cần khắc phục [21], [26], [27].
- Giai đoạn này, nhiều đơn vị thực hiện đấu thầu theo tên thương mại hoặc
tương đương điều trị. Hình thức này về cơ bản giống như chỉ đích danh tên thương
mại của thuốc mời thầu, điều này dẫn đến tính cục bộ tại một số địa phương, các
nhà thầu có uy tín lâu năm, cung ứng thuốc nhiều năm trên địa bàn được ưu tiên lựa
chọn đấu thầu theo tên thương mại. Thậm chí, có những thuốc có chi phí hoa hồng
cao mới được ưu tiên đưa vào đấu thầu, đây là một biểu hiện không khách quan và

dễ dẫn đến tình trạng lạm dụng “biệt dược” trong quá trình lựa chọn thuốc [8], [25].
- Các quy định hướng dẫn đấu thầu mua thuốc mới chỉ dừng lại ở việc hướng
dẫn cách thức tổ chức thực hiện; qui định một số nội dung trong quá trình tổ chức
đấu thầu thuốc; chưa có mẫu HSMT thuốc, qui trình đánh giá cũng như chưa có một
tiêu chí chung đánh giá lựa chọn thuốc phù hợp với kinh phí của đơn vị [31].
- Tại một số tỉnh việc đấu thầu chỉ là hình thức, các tỉnh này có cơ chế đặc
biệt cho công ty dược địa phương, kết quả trúng thầu hàng năm đều do công ty này
trúng thầu là chủ yếu, tình trạng này làm cho giá thuốc bị tăng cao, tăng chi phí sử
dụng thuốc so với tổng chi phí chung.
- Một số bệnh viện chưa tổ chức thực hiện việc đấu thầu mua thuốc;
- Một số bệnh viện gặp khó khăn trong việc thống nhất với cơ quan BHXH
về việc thanh toán tiền thuốc BHYT, đặc biệt là các thuốc điều trị ung thư và chống
thải ghép ngồi danh mục được BHYT thanh tốn;

22


- Tại một số bệnh viện tuyến tỉnh, huyện, việc mua sắm thuốc chưa thực sự
thông qua đấu thầu mà được thực hiện qua hình thức chỉ định hoặc “bảo hộ độc
quyền” cho công ty dược địa phương thực hiện, làm cho giá thuốc bị tăng cao, dẫn
đến việc mua thuốc gặp nhiều khó khăn;
- Việc phê duyệt KHĐT và kết quả LCNT còn chậm làm ảnh hưởng đến việc
cung ứng thuốc và không đảm bảo đủ thuốc cho người bệnh;
- Thiếu một số thuốc chuyên khoa, thuốc dùng cho bệnh đặc trị, các bệnh
hiếm gặp.
Trước tình hình đó, Bộ Y tế đã phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch – Đầu tư và các Bộ ngành liên quan; UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương để triển khai nhiều giải pháp quyết liệt nhằm cải cách cơng tác đấu thầu mua
thuốc, kiểm sốt chặt chẽ giá thuốc. Do đó, trong thời gian gần đây, thị trường thuốc
cơ bản được duy trì bình ổn, đáp ứng đủ thuốc phục vụ công tác điều trị, không xảy

ra tăng giá đồng loạt, đột biến[4]. Chỉ số giá tiêu dùng đối với nhóm hàng thuốc và
dịch vụ y tế được duy trì ở mức thấp so với các nhóm hàng khác, xếp thứ 11 trong
tổng số 11 nhóm hàng mặt hàng thiết yếu[16].
1.2.2.2. Giai đoạn 2 - Từ 01/06/2012 đến 31/12/2013
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế của giai đoạn trước Bộ Y tế - Bộ Tài
chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 01 hướng dẫn đấu thầu mua thuốc trong các
cơ sở y tế nhằm đưa ra những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế và thông tư số
11 hướng dẫn lập Hồ sơ mời thầu mua thuốc.
Điểm thay đổi quan trọng của Thông tư số 01 so với các văn bản trước đó là
quy định rõ việc phân chia gói thầu đối với gói thầu mua thuốc: Gói thuốc theo tên
generic và thuốc theo tên biệt dược.
Theo đó, các cơ sở y tế không được đấu thầu thuốc theo tên thương mại hoặc
tương đương điều trị, nếu muốn đấu thầu theo tên biệt dược thì danh mục thuốc biệt
dược phải được Bộ Y tế cơng bố. Điều này làm giảm thiểu tính cục bộ trong đấu
thầu thuốc như đã phân tích ở trên, tăng tính cạnh tranh trong đấu thầu, qua đó làm
giảm chi phí giá thuốc.
Khảo sát sơ bộ kết quả đấu thầu cho thấy việc đấu thầu thuốc theo thông tư
mới tính đến cuối tháng 04 năm 2013 đã có 10 tỉnh thành có kết quả đấu thầu thuốc
theo thơng tư 01 và có 07 tỉnh đang xây dựng kế hoạch. Kết quả đánh giá sơ bộ cho

23


thấy việc đấu thầu thuốc theo thông tư mới đã góp phần giảm 20% - 30% giá thuốc
tại các cơ sở y tế; thuốc sản xuất trong nước được sử dụng tăng gấp đơi [17]. Tính
đến tháng 3 năm 2014, trên cả nước đã có 57 tỉnh, thành phố có kết quả đấu thầu
mua thuốc thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư 01[31]. Hiệu quả kinh tế đạt
được trong đáu thầu thuốc theo Thông tư 01 đã tác động tích cực đến chi phí khám,
chữa bệnh BHYT. Tại các đơn vị thực hiện đấu thầu thuốc theo Thông tư 01, giá
của nhiều loại thuốc đã giảm theo chiều hướng tích cực, hạn chế hiện tượng chênh

lệch giá bất hợp lý giữa các CSYT[31]. Qua phân tích kết quả trúng thầu của 07
SYT đã thực hiện đấu thầu theo quy định mới của Thông tư 01 và báo cáo về BYT
– Cục QLD có thể nhận thấy rằng: khi so sánh trị giá tiền mua thuốc theo giá thuốc
trúng thầu năm 2013 của 20 mặt hàng có tỷ trọng sử dụng cao trong đấu thầu thuốc
tại các cơ sở y tế (chiếm khoảng 30% trị giá thuốc trúng thầu tại các bệnh viện) với
việc mua sắm các mặt hàng này năm 2012, thì số tiền tiết kiệm được là 115,49 tỷ
đồng tương đương với 28% tổng trị giá trúng thầu của mặt hàng này tại 07 SYT.
Điển hình là tại Hà Tĩnh, kết quả đấu thầu năm 2013 đã giảm giá tới 23% so với giá
các thuốc cùng loại năm 2012. Theo báo cáo của BHXH VN, tại Vĩnh Phúc, sau khi
tiến hành rà sốt 20 mặt hàng có giá chênh lệch cao so với các địa phương khác và
thương lượng lại với doanh nghiệp dược trúng thầu cung ứng thuốc, Quỹ bảo hiểm
y tế đã thu lại 1,5 tỷ đồng; tại tỉnh Quảng Ngãi đã giảm chi tiền thuốc được 28 tỷ
đồng (24%); tỉnh Quảng Ninh giảm được 40 tỷ đồng (20%); tỉnh Hà Tĩnh giảm
được 32 tỷ đồng (25%); đặc biệt tỉnh Hậu Giang giảm được tới 57 tỷ đồng (31%).
Riêng với 26 bệnh viện trực thuộc BYT đa số giá thuốc trúng thầu đều giảm, tiết
kiệm được tổng cộng 379 tỷ đồng[28].
Cũng tại thời điểm này Bộ Y tế ban hành Thông tư số 11 hướng dẫn việc lập
Hồ sơ mời thầu mua thuốc, với những tiêu chí xét thầu, chấm điểm kỹ thuật rõ ràng
và phù hợp với các nội dung trong Thông tư số 01. Hai Thông tư này tạo hành lang
pháp lư, giúp cho các cơ sở y tế trong toàn quốc thực hiện công tác đấu thầu thuốc
được minh bạch và thống nhất hơn.
Hiệu quả kinh tế đạt được trong đấu thầu thuốc theo Thơng tư 01 đã tác động
tích cực đến chi phí khám, chữa bệnh BHYT. Tại các đơn vị thực hiện đấu thầu

24


thuốc theo Thông tư 01, giá của nhiều loại thuốc đã giảm theo chiều hướng tích cực
hơn, hạn chế hiện tượng chệnh lệch giá bất hợp lý giữa các cơ sở y tế [31].
Bên cạnh những hiệu quả đạt được, Thông tư 01 cũng đã bộc lộ những

sự bất cập và hạn chế:
- Việc phân chia nhóm đối với gói thầu thuốc generic chưa thật phù hợp, chất
lượng thuốc chưa thật đồng đều trong nhóm. Một số thuốc được sản xuất tại các
nước như Ấn Độ, Cyprus, … được đánh giá ngang hàng trong cùng nhóm với các
thuốc sản xuất tại các nước có uy tín lớn như Mỹ, Pháp, Đức, …
- Theo đánh giá của BHXH Việt Nam, qua so sánh cho thấy hàng loạt thuốc
có nguồn gốc Trung Quốc, Ấn Độ có giá giảm 20% - 166% so với giá trúng thầu
năm 2012. Một thống kê của CQLD – BYT cho thấy kết quả trúng thầu thuốc theo
thông tư 01 tại 09 tỉnh, thành phố có 2,211 loại thuốc nhập khẩu, trong đó Ấn Độ
dẫn đầu danh sách này. Khảo sát kết quả trúng thầu của các đơn vị trong năm 2013,
CQLD – BYT cho biết, 120 mặt hàng thuốc Ấn Độ và 15 mặt hàng thuốc Trung
Quốc cùng tên thương mại, dạng bào chế, nồng độ hàm lượng, nhà sản xuất (cùng là
một loại thuốc) trúng thầu[33]. Tuy nhiên, điều đáng lo ngại là theo công bố của
CQLD – BYT về khảo sát chất lượng thuốc: có nhiều doanh nghiệp Ấn Độ có thuốc
vi phạm chất lượng. Từ ngày 01/01/2011 đến ngày 23/08/2013, CQLD – BYT đã
phát hiện 37 cơng ty của 10 quốc gia có thuốc vi phạm chất lượng. Trong đó, 25
cơng ty dược phẩm của Ấn Độ có sản phẩm vi phạm chất lượng.
- Qua kết quả trúng thầu của một số địa phương và bệnh viện trung ương cho
thấy thuốc có nguồn gốc Ấn Độ, Bangladesh, Trung Quốc, Pakistan, Cyprus,
Rumani, Belarus, Ukraina chiếm số lượng khá nhiều. Sự thắng thế của thuốc Ấn
Độ, Bangladesh, Trung Quốc có thể được lư giải rằng cách tính điểm của quy chế
đấu thầu mới cịn vài chỗ bất hợp lư, dẫn đến thuốc của những quốc gia này xếp
chung nhóm với các quốc gia mạnh về dược như Mỹ, Pháp, Anh, Ý,… Trong hồn
cảnh đó, thuốc có giá thấp hơn sẽ được chọn. Ngoài ra, do tiêu chuẩn GMP-WHO
không quy định nguồn gốc nguyên liệu đầu vào nên cùng một loại thuốc, nếu
nguyên liệu nhập từ Trung Quốc, Ấn Độ thì giá rẻ hơn nhiều so với nguyên liệu
nhập từ châu Âu. Do vậy, không thể đánh đồng chất lượng thuốc của châu Á sản

25



×