Tải bản đầy đủ (.docx) (123 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thị xã an nhơn, tỉnh bình định giai đoạn 2011 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 123 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu
trong vùng nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này và tôi xin cam
đoan các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Trần Quý Khanh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngồi nỗ lực của bản thân, tơi xin chân
thành cảm ơn quý thầy, cô giáo Trường Đại học Nông lâm Huế, Khoa Tài ngun Đất
và Mơi trường Nơng nghiệp, Phịng Đào tạo Sau đại học đã tận tình truyền đạt cho tôi
những kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian
học tập, nghiên cứu tại trường và viết luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo GS.TS. Trần Văn
Minh người hướng dẫn khoa học tận tình, chu đáo, đã giúp đỡ tơi rất nhiều để tơi hồn
thành luận văn này.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Định,
Phịng Tài ngun và Mơi trường, các phịng, ban của thị xã An Nhơn; Cán bộ, công


chức, viên chức và nhân dân các xã, phường trong vùng nghiên cứu đã tận tình giúp
đỡ tơi trong q trình thu thập số liệu và những thông tin cần thiết liên quan.
Tơi xin cảm ơn cơ quan, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã động viên, tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần để tơi hồn thành đề tài này.
Một lần nữa, tơi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Quý Khanh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


iii

TĨM TẮT

Đề tài “Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thị xã An Nhơn,
tỉnh Bình Định giai đoạn 2011 - 2015” được tiến hành tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình
Định, thời gian từ tháng 8/2015 đến tháng 4/2016.
Mục đích của đề tài là đánh giá thực trạng công tác quản lý, sử dụng đất và đề
xuất một số giải pháp nhằm phát huy những vấn đề tích cực, hạn chế các vấn đề tồn tại
trong công tác quản lý, sử dụng đất, giúp cơ quan quản lý nhà nước quản lý chặt chẽ
nguồn tài nguyên đất.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ chỉ ra những mặt tích cực và hạn chế trong
cơng tác quản lý, sử dụng đất tại thị xã An Nhơn, đề xuất các nhóm giải pháp nhằm
phát huy những vấn đề tích cực, hạn chế các vấn đề tồn tại trong công tác quản lý, sử
dụng đất, giúp cơ quan quản lý nhà nước quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất.
Đề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin, tài liệu, số liệu được thu thập chủ
yếu từ các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thị xã, các chủ trương, chính sách của Trung

ương, của tỉnh và các cơng trình nghiên cứu khoa học, các tạp chí khoa học.
Phương pháp kế thừa, chọn lọc: sử dụng và thừa hưởng những tài liệu, dữ liệu đã
có về vấn đề nghiên cứu, dựa trên những thông tin sẵn có để xây dựng và phát triển thành
cơ sở dữ liệu cần thiết của luận văn; dùng phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu
và thông tin: sử dụng các số liệu từ các cơng trình nghiên cứu trước được lựa chọn sử
dụng vào mục đích phân tích, minh họa rõ nét về nội dung nghiên cứu và điều tra, thu thập
thông tin bằng cách phương pháp phỏng vấn trực tiếp 100 hộ dân về sự hợp lý trong quy
hoạch sử dụng đất, hiệu quả của việc bố trí sử dụng đất, cơ chế chính sách về quản lý, sử
dụng đất; dùng phương pháp xử lý, tổng hợp số liệu bằng bảng tính Excel để tổng hợp, xử
lý số liệu thu thập được qua đó thiết lập các bảng biểu, biểu đồ để phân tích, đánh giá và
đề xuất các hướng giải quyết. Phương pháp bản đồ để làm rõ hơn những thơng tin qua các
hình ảnh và làm tăng phần sinh động cho đề tài.
Những kết quả đạt được là nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đánh giá
tình hình quản lý, sử dụng đất và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý, sử dụng đất, góp phần hồn thiện cơ chế chính sách quản lý đất đai và nâng
cao hiệu quả sử dụng đất tại địa bàn nghiên cứu thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................................. ii
TÓM TẮT................................................................................................................................................... iii
MỤC LỤC................................................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................................................. viii

DANH MỤC CÁC HÌNH..................................................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC HÌNH..................................................................................................................... ix
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI................................................................................................... 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.............................................................................................................. 2
2.1. Mục tiêu chung................................................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................................................................... 2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN............................................................ 2
3.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................................................ 2
CHUƠNG 1.................................................................................................................................................. 3
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................................................................. 3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................................. 3
1.1.1. Một số quan điểm về đất đai...................................................................................................... 3
1.1.2. Vai trò của đất đai trong nền sản xuất xã hội.................................................................... 12
1.1.3. Vai trò của Nhà nước trong quản lý đất đai....................................................................... 12
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................................... 14
1.2.1. Tình hình quản lý sử dụng đất đai ở một số nước trên thế giới................................. 14
1.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai ở Việt Nam.......................................................... 17
1.3. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN................................................ 22
CHƯƠNG 2............................................................................................................................................... 24

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


v

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............24
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU..................................................................... 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................................ 24

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................................... 24
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU....................................................................................................... 24
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................ 24
2.3.1. Phương pháp kế thừa, chọn lọc.............................................................................................. 24
2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu và thông tin...................................... 25
2.3.3. Phương pháp xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu, thông tin..................................... 26
2.3.4. Phương pháp bản đồ................................................................................................................... 26
CHƯƠNG 3............................................................................................................................................... 27
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................................................ 27
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA THỊ XÃ AN NHƠN ..............27
3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên............................................................................................. 27
3.1.2.6. Thuận lợi, khó khăn và áp lực từ các vấn đề kinh tế, xã hội đối với đất đai....47
3.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TẠI THỊ XÃ AN NHƠN...................................... 49
3.2.1. Tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước đối với đất đai.............................49
3.2.2. Việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.................................................................................................................................... 50
3.2.3. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất......................................................................... 51
3.2.4. Quản lý tài chính về đất đai..................................................................................................... 55
3.2.5. Ứng dụng cơng nghệ thông tin trong quản lý đất đai.................................................... 57
3.2.6. Đánh giá chung về công tác quản lý đất đai trên địa bàn thị xã An Nhơn giai
đoạn 2011 - 2015..................................................................................................................................... 58
3.3. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THỊ XÃ AN NHƠN................................................ 59
3.3.1. Diện tích đất tự nhiên của các xã, phường tại thị xã An Nhơn.................................. 59
3.3.2. Hiện trạng mục đích sử dụng các loại đất.......................................................................... 60
3.3.3. Biến động mục đích sử dụng các loại đất giai đoạn 2011 - 2015.............................66
3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT
TẠI THỊ XÃ AN NHƠN...................................................................................................................... 72

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm



vi

3.4.1. Giải pháp chung........................................................................................................................... 72
3.4.2. Một số giải pháp cụ thể............................................................................................................. 73
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.................................................................................................................. 75
1. KẾT LUẬN........................................................................................................................................... 75
2. ĐỀ NGHỊ............................................................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................... 78
PHỤ LỤC................................................................................................................................................... 81

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


Chữ viết tắt
CN
CCN
CNH
TTCN
QSDĐ
KT-XH
CTR
QHSDĐ
UBND
FAO

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


viii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Bảng 3.1. Một số đặc trưng khí hậu thị xã An Nhơn................................................................. 29
Bảng 3.2. Kết quả phân tích quan trắc nước thải sinh hoạt tại phường Đập Đá .............36
Bảng 3.3. Thành phần chất thải công nghiệp tập trung............................................................ 38
Bảng 3.4. Giá trị sản xuất theo ngành của thị xã An Nhơn giai đoạn 2011 - 2015........39
Bảng 3.5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị xã An Nhơn giai đoạn 2011 - 2015.......40
Bảng 3.6. Một số chỉ tiêu trồng trọt của thị xã An Nhơn......................................................... 42
Bảng 3.7. Một số chỉ tiêu chăn nuôi của thị xã An Nhơn........................................................ 43
Bảng 3.8. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành giai đoạn 2011 - 2015..................... 45
Bảng 3.9. Phân kỳ các chỉ tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch thị xã An Nhơn

83

Bảng 3.10. Kết quả cấp Giấy chứng nhận QSDĐ trên địa bàn thị xã
giai đoạn 2011 - 2015............................................................................................................................. 54
Bảng 3.11. Kết quả thu ngân sách từ đất đai giai đoạn 2011 - 2015.................................... 56
Bảng 3.12. Đơn vị hành chính, diện tích đất tự nhiên của xã, phường............................... 60
Bảng 3.14. Diện tích, cơ cấu nhóm đất phi nông nghiệp năm 2015.................................... 63
Bảng 3.18. Biến động đất phát triển hạ tầng giai đoạn 2011 - 2015.................................... 70

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 3.1. Sơ đồ vị trí của thị xã An Nhơn...................................................................................... 28
Hình 3.2. Cơ cấu hiện trạng các ngành kinh tế thị xã An Nhơn năm 2015.......................40
Hình 3.3. Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất của thị xã năm 2015.............................................. 61
Hình 3.4. Chuyển dịch cơ cấu các loại đất giai đoạn 2011 - 2015........................................ 66

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong
nông nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là cơ sở khơng
gian của mọi q trình sản xuất, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơng
trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Đồng thời, đất đai là tài sản đặc biệt, có những đặc trưng khơng giống một tư
liệu sản xuất nào, đó là sự cố định về khơng gian, sự giới hạn về diện tích,.. Vì vậy, đất
đai cần được quản lý một cách chặt chẽ, sử dụng một cách hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm
và bền vững.
Hơn nữa, quá trình phát triển kinh tế, q trình đơ thị hóa làm cho mật độ dân
cư ngày càng tăng. Chính sự gia tăng dân số, sự phát triển đô thị và q trình cơng
nghiệp hóa làm cho nhu cầu về nhà ở, đất ở cũng như đất xây dựng các công trình
cơng cộng, khu cơng nghiệp trong cả nước vốn đã bức xúc nay càng trở nên nhức nhối
hơn. Đây là vấn đề nan giải không chỉ ở nước ta mà còn với nhiều nước trên thế giới.
Để giải quyết vấn đề này, mỗi quốc gia đã xây dựng những chiến lược, chương trình,
kế hoạch riêng phù hợp với điều kiện, hồn cảnh của đất nước mình để sử dụng đất đai
hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm, đặc biệt đối với nước ta - một đất nước mà q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và đơ thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên khắp cả nước [15].
Từ năm 1945, khi thành lập Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa cho đến nay

trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, Nhà nước ta luôn quan tâm sâu sắc đến vấn đề đất đai và
đã ban hành, đổi mới Luật Đất đai: Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật
số 10/1998/QH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai, Luật số 25/2001/QH10
sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Đất đai, Luật Đất đai năm 2003, Luật số
34/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung Điều 126 Luật Nhà ở và Điều 126 Luật Đất đai. Đặc biệt
Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2014 từng bước đưa pháp luật đất đai
phù hợp hơn với thực tế quản lý và sử dụng đất. Các văn bản, nghị định, thông tư đi kèm
đã giúp rất nhiều cho việc nắm bắt, quản lý chặt chẽ quỹ đất đai của quốc gia cũng như
phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế đất nước trong thời kỳ đổi mới.

Công tác quản lý nhà nước về đất đai với 15 nội dung được quy định tại Điều
22 Luật Đất đai năm 2013. Đây là cơ sở để Nhà nước nắm bắt, quản lý chặt chẽ nguồn
tài nguyên quốc gia cũng như để người sử dụng đất yên tâm sử dụng và khai thác tiềm
năng về đất đai hiệu quả, tiết kiệm.
Thị xã An Nhơn là huyện đồng bằng nằm ở phía Nam tỉnh Bình Định, có nền
kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Trong những năm qua, cơ cấu kinh tế của thị

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


2

xã đã có sự chuyển dịch theo chiều hướng tích cực, tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, xây dựng và dịch vụ - thương mại, giảm dần tỷ trọng ngành nông
nghiệp. Tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch kinh tế cao và ổn định. Cùng với sự phát triển
kinh tế là sự gia tăng dân số, rồi nhu cầu về sử dụng đất để đầu tư cho cơ sở hạ tầng, các
cơng trình cơng nghiệp, dịch vụ, văn hóa tạo những thay đổi đáng kể trong đời sống nhân
dân, gây nhiều khó khăn trong cơng tác quản lý và sử dụng đất. Áp lực từ sự phát triển
kinh tế cùng nhu cầu đất ở và sản xuất ngày càng tăng, vấn đề quản lý và sử dụng đất một
cách tiết kiệm và hợp lý đang trở thành một yêu cầu cấp thiết.


Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá
tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định giai
đoạn 2011 - 2015”
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá được tình hình quản lý, sử dụng đất tại thị xã An Nhơn, tỉnh Bình
Định giai đoạn 2011 - 2015 và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý, sử dụng đất tại thị xã.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và áp lực từ các vấn đề kinh tế xã hội đối với đất đai tại thị xã An Nhơn.
- Xác định được tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thị xã.
- Đánh giá được công tác quản lý, sử dụng đất.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng đất.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN

3.1. Ý nghĩa khoa học
Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất làm cơ sở khoa học để xây dựng cơ
sở pháp lý, góp phần hồn thiện cơ chế chính sách quản lý đất đai và nâng cao hiệu
quả sử dụng đất.
Là cơ sở tham khảo cho các công trình nghiên cứu khác ở những khu vực có
điều kiện tương tự.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất tại thị xã An Nhơn, đề xuất một số
giải pháp nhằm phát huy những vấn đề tích cực, hạn chế các vấn đề tồn tại trong công
tác quản lý sử dụng đất, giúp cơ quan quản lý Nhà nước quản lý chặt chẽ nguồn tài
nguyên đất.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm



3

CHUƠNG 1.
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Một số quan điểm về đất đai
1.1.1.1. Khái niệm về đất đai
Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học, là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất
bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt
đó như: khí hậu, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt
cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lịng đất, tập đồn thực vật và động vật,
trạng thái định cư của con người trong quá khứ để lại và hiện tại (san nền, hồ chứa
nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà cửa…). Như vậy, đất đai là khoảng
khơng gian có giới hạn theo chiều thẳng đứng và chiều ngang. Mặt đất giữ vai trò quan
trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như trong cuộc sống của xã
hội loài người.
Đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái, với khái niệm này đất đai bao
gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất
định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất theo nghĩa đất đai bao gồm: yếu tố
khí hậu, địa hình, địa mạo, tính chất thổ nhưỡng, thủy văn, thảm thực vật tự nhiên,
động vật và những biến đổi của đất do các hoạt động của con người [31].
Theo định nghĩa của FAO thì: “Đất đai là một tổng thể vật chất, bao gồm cả sự
kết hợp giữa địa hình và khơng gian tự nhiên của thực thể vật chất đó”. Như vậy, đất
đai là phạm vi không gian, như một vật mang những giá trị theo ý niệm của con người.
Theo cách định nghĩa này đất đai thường gắn với một giá trị kinh tế được thể hiện
bằng giá trị tiền trên một đơn vị diện tích đất đai khi có sự chuyển quyền sử dụng đất.
Cũng có quan điểm tổng hợp hơn cho rằng, đất đai là những tài nguyên sinh thái và tài
nguyên kinh tế, xã hội của tổng thể vật chất .

Về mặt đời sống - xã hội, đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá,
là tư liệu sản xuất khơng gì thay thế được của ngành sản xuất nông - lâm nghiệp, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư,
xây dựng cơ sở kinh tế, văn hố và an ninh quốc phịng. Nhưng đất đai là tài ngun
thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí cố định trong khơng gian [7].
1.1.1.2. Đặc điểm của đất đai
Đất đai là một tư liệu sản xuất, là một trong số những đều kiện cần thiết cho
hoạt động sản xuất và đời sống con người. Chúng ta cũng biết rằng, không một ngành

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


4

sản xuất nào có thể sản xuất khi thiếu đất đai, đất là điều kiện chung nhất cho lao động,
là đối tượng của lao động. Song chỉ khi nào đất đai tham gia vào quá trình lao động,
khi kết hợp giữa lao động sống và lao động quá khứ thì đất đai mới trở thành tư liệu
sản xuất. Tuy đất đai là tư liệu sản xuất nhưng nó có những đặc tính khác biệt so với tư
liệu sản xuất khác, sự khác biệt này thể hiện như sau:
- Độ phì của đất: Là một khối lượng các chất chứa trong đất bao gồm chất dinh

dưỡng, nước, kết cấu, thuộc tính lý hóa học, sinh vật học tương ứng với khối lượng sản
phẩm thu được và một chế độ canh tác nhất định. Độ phì của đất bao gồm các loại sau:

Độ phì nguyên thủy: Độ phì ban đầu khi đất mới được khai thác để đưa vào sản
xuất trong nông lâm nghiệp.
Độ phì tự nhiên: Một thuộc tính khách quan được tạo ra trong quá trình hình thành
đất đai lâu dài bằng các họat động tổng hợp vật lý, hóa học và sinh học của cây trồng.

Độ phì nhân tạo: Độ phì tăng thêm do hoạt động có ý thức của con người tác

động đến đất đai bằng các biện pháp như làm đất, tưới tiêu, bón phân.
Độ phì kinh tế: Sự thống nhất giữa độ phì tự nhiên và độ phì nhân tạo có tác
dụng thiết thực đối với cây trồng và năng suất của chúng trong quá trình sản xuất và
được xã hội thừa nhận.
Đất đai là sản phẩm tự nhiên: Đất đai xuất hiện ngoài ý muốn của con người
hay nói cách khác con người khơng thể sáng tạo ra đất. Đất đai là sản phẩm của lao
động, bởi vì chính lao động của con người thơng qua các biện pháp kỹ thuật, canh tác
đã cải tạo làm thay đổi dần thuộc tính, tính chất của đất đai. Con người có khả năng cải
tạo và bồi dưỡng đất đai. Do vậy, trong quá trình sử dụng kinh doanh ruộng đất nông
nghiệp phải ở trên quan điểm bồi dưỡng, bảo vệ ruộng đất bằng những hoạt động có ý
nghĩa thơng qua lao động của con người.
Đất đai có diện tích giới hạn: Con người có khả năng tạo ra cho mình một cơng
cụ lao động nhiều số lượng và hoàn thiện về chất lượng. Và cả hai mặt nay đều khơng
có giới hạn, nhưng ruộng đất sử dụng vào sản xuất lại có giới hạn, quy mơ của nó bị
giới hạn bởi bề mặt trái đất. Về quốc gia bị giới hạn bởi ranh giới lãnh thổ của mỗi
nước, về tỉnh, huyện, xã, hộ gia đình... cũng có ranh giới cụ thể. Ở nước ta diện tích
núi, sơng ngòi chiếm tỷ lệ lớn nên việc sử dụng đất cho cây trồng có hạn, bình qn
2

đất nơng nghiệp trên mỗi đầu người rất thấp 122 m / người. Từ đặc điểm trên, về mặt
kinh tế thì đất đai phải sử dụng đầy đủ, tiết kiệm và hợp lý, chú trọng đầu tư tăng năng
suất trên một đơn vị diện tích đất.
Đất đai có vị trí cố định: Đối với các tư liệu sản xuất khác thì trong quá trình sử
dụng con người có thể di chuyển từ nơi này đến nơi khác tùy theo mục đích sản xuất,
đây là yếu tố quan trọng giúp cho việc phân bố sản xuất hợp lý. Song đất đai lại có vị

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


5


trí cố định khơng thể di chuyển theo ý muốn của con người mà còn tồn tại cố định gắn liền
với các điều kiện tự nhiên như: khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng và các điều kiện kinh tế, văn
hóa, xã hội như trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, phân bố dân cư, tập quán sản
xuất. Từ đặc điểm này, về mặt sản xuất phải sử dụng đất đai thích hợp với từng vùng, phải
căn cứ vào điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội từng vùng để bố trí sản
xuất, mặc khác phải tìm mọi biện pháp cải thiện theo điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh
tế ở mỗi vùng để phát triển sản xuất phục vụ tốt cho nhu cầu xã hội.

Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế: Trong quá trình sản xuất, con
người sử dụng đất không chỉ đơn thuần là khai thác độ phì nhiêu, “vắt kiệt” đất đai mà
cịn quan tâm đên việc bảo vệ, tái tạo đất, bảo vệ đất bởi vì, khác với các tư liệu sản
xuất khác trong quá trình tham gia vào chu trình sản xuất nếu bị hao mịn thì sau đó bị
loại thải và có thể thay thế bằng tư liệu sản xuất mới hoàn thiện hơn về mặt kỹ thuật,
còn đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế được.
Đất đai không bị mất đi: Đất đai nếu được sử dụng hợp lý thì sản xuất của nó
khơng ngừng tăng lên, một trong những đặc điểm của đất đai là nếu sử dụng hợp lý thì
chúng khơng bị xấu đi mà cịn tốt hơn và cho sản phẩm ngày càng nhiều hơn, từ đặc
điểm này cho phép chúng ta thực hiện thâm canh không bị giới hạn. Việc sử dụng đất
hợp lý hay khơng, độ phì nhiêu của đất thay đổi ra sao là tùy thuộc vào các biện pháp
quản lý và sử dụng đất phù hợp trong những điều kiện nhất định về điều kiện kinh tế,
văn hóa, xã hội, trình độ sản xuất và trình độ phát triển khoa học kỷ thuật.
Nắm được nội dung của đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt chủ yếu không thể
thay thế được và những điểm đặc biệt của nó, đất đai có ý nghĩa kinh tế và chính trị to
lớn đối với công cuộc đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, mở ra phương hướng và triển
vọng cho mọi người, nhằm sử dụng hợp lý đất đai hơn nữa để cung cấp nhiều sản
phẩm hơn nữa cho xã hội, đồng thời chỉ rõ những quan điểm, mọi thứ lý luận phản
động của các nhà kinh tế học tư tưởng trong vấn đề sử dụng đất từ trước tới nay.
Cùng với đặc tính đặc biệt của đất, nó có chức năng đối với con người như sau:
- Chức năng sản xuất.

- Chức năng cân bằng sinh thái.
- Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước.
- Chức năng dự trữ.
- Chức năng không gian sinh sống.
- Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử.
- Chức năng vật mang sự sống.
- Chức năng phân dị lãnh thổ.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


6

Như vậy, đất đai có vị trí quan trọng, có đặc tính khác biệt so với các tư liệu sản
xuất khác và có chức năng đối với con người. Do đó, đất đai phải được quản lý phải
chặt chẽ và sử dụng hợp lý để mang lại hiệu quả sử dụng cả về mặt kinh tế, xã hội
cũng như bảo vệ môi trường.
1.1.1.3. Vấn đề sử dụng đất đai
Sử dụng đất liên quan đến chức năng hoặc mục đích của loại đất được sử dụng.
Việc sử dụng đất có thể được định nghĩa là “ những hoạt động của con người có liên
quan trực tiếp tới đất, sử dụng nguồn tài nguyên đất hoặc có tác động lên chúng” [24].
Số liệu về quá trình và hình thái các hoạt động đầu tư như lao động, vốn, nước,
phân hoá học,... kết quả sản lượng như loại nông sản, thời gian, chu kỳ mùa vụ,... cho
phép đánh giá chính xác việc sử dụng đất, phân tích tác động mơi trường và kinh tế,
lập mơ hình những ảnh hưởng của việc biến đổi sử dụng đất hoặc việc chuyển đổi việc
sử dụng đất này sang mục đích sử dụng đất khác.
Phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và phương thức sử dụng đất một mặt bị chi phối
bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, mặt khác bị kiềm chế bởi các điều
kiện, quy luật KT - XH và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, có thể khái qt một số điều
kiện và nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất như sau:

- Điều kiện tự nhiên: Khi sử dụng đất đai, ngồi bề mặt khơng gian như diện

tích trồng trọt, mặt bằng xây dựng..., cần chú ý đến việc thích ứng với điều kiện tự
nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của đất cũng như các yếu tố bao quanh mặt đất
như: yếu tố khí hậu, yếu tố địa hình, yếu tố thổ nhưỡng.
- Điều kiện KT - XH: Bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số, lao động,

thơng tin, các chính sách quản lý về mơi trường, chính sách đất đai, yêu cầu về quốc
phòng, sức sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao
thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động,
điều kiện và trang thiết bị vật chất cho công tác phát triển nguồn nhân lực, đưa khoa
học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.
- Yếu tố khơng gian: Đây là một tính chất “đặc biệt” khi sử dụng đất do đất đai

là sản phẩm của tự nhiên, tồn tại ngồi ý chí và nhận thức của con người. Đất đai hạn
chế về số lượng, có vị trí cố định và là tư liệu sản xuất không thể thay thế được khi
tham gia vào hoạt động sản xuất của xã hội [4].
1.1.1.4. Quản lý và quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý đất đai bao gồm những chức năng, nhiệm vụ liên quan đến việc xác lập
và thực thi các quy tắc cho việc quản lý, sử dụng và phát triển đất đai cùng với những
lợi nhuận thu được từ đất (thông qua việc bán, cho thuê hoặc thu thuế) và giải quyết
những tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu và quyền sử dụng đất.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


7

Quản lý đất đai là q trình điều tra mơ tả những tài liệu chi tiết về thửa đất, xác
định hoặc điều chỉnh các quyền và các thuộc tính khác của đất, lưu giữ, cập nhật và

cung cấp những thông tin liên quan về sở hữu, giá trị, sử dụng đất và các nguồn thông
tin khác liên quan đến thị trường bất động sản. Quản lý đất đai liên quan đến cả hai đối
tượng đất công và đất tư bao gồm các hoạt động đo đạc, đăng ký đất đai, định giá đất,
giám sát và quản lý sử dụng đất đai, cơ sở hạ tầng cho công tác quản lý.
Nhà nước phải đóng vai trị chính trong việc hình thành chính sách đất đai và
các nguyên tắc của hệ thống quản lý đất đai bao gồm pháp luật đất đai và pháp luật
liên quan đến đất đai. Đối với công tác quản lý đất đai, Nhà nước xác định một số nội
dung chủ yếu: Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, tập trung và phân cấp quản lý;
vị trí của cơ quan đăng ký đất đai, vai trị của lĩnh vực công và tư nhân, quản lý các tài
liệu địa chính, quản lý các tổ chức địa chính, quản lý nguồn nhân lực, nghiên cứu giáo
dục và đào tạo, trợ giúp về chuyên gia tư vấn và kỹ thuật, hợp tác quốc tế.
Hiện nay ở nước ta, việc sử dụng đất được bảo vệ bằng hệ thống pháp luật. Luật
Đất đai ra đời nhằm quy định cụ thể chế độ quản lý và sử dụng cùng với các chế định
pháp luật khác liên quan đến đất đai nhằm bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai.
Đây là tài nguyên vô cùng quý giá và phải sử dụng có hiệu quả cao nhất mọi tiềm năng
đất đai để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và củng cố an ninh quốc phòng.
Quản lý nhà nước về đất đai là nghiên cứu toàn bộ các đặc trưng cơ bản của đất
đai nhằm nắm chắc về số lượng, chất lượng từng loại đất của từng vùng, từng địa
phương theo đơn vị hành chính ở mỗi cấp để thống nhất về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai trong cả nước từ Trung ương
đến cơ sở thành một hệ thống quản lý đồng bộ thống nhất để tránh tình trạng phân tán
đất, sử dụng đất khơng đúng mục đích hoặc bỏ hoang hóa làm cho đất xấu đi. Như vậy,
quản lý nhà nước về đất đai phải thống nhất trong cả nước. Các văn bản pháp luật, các
chính sách của Đảng và Nhà nước phải thống nhất đồng bộ từ trung ương đến địa
phương nên phải có đầy đủ hồ sơ tài liệu về số lượng, chất lượng từng loại đất trong cả
nước, giúp Chính phủ và các ngành sử dụng đất hợp lý nguồn tài nguyên đất đai để có
cơ sở để thực hiện quy hoạch và kế hoạch hóa việc sử dụng hợp lý các loại đất trong
toàn lãnh thổ mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Quản lý nhà nước về đất đai phải đảm bảo các nguyên tắc:
- Phải quản lý toàn bộ vốn đất đai hiện có của quốc gia, khơng được quản lý lẻ


tẻ từng vùng.
- Nội dung tài liệu quản lý không phụ thuộc vào mục đích sử dụng.
- Số liệu quản lý đất đai phải bao hàm cả số lượng, chất lượng, loại, hạng mục

phục vụ cho mục đích sử dụng của các loại đất đó.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


8
- Quản lý đất đai phải thể hiện theo hệ thống và phương pháp thống nhất trong

toàn quốc.
- Những quy định, biểu mẫu phải được thống nhất trong cả nước, trong ngành

địa chính.
- Số liệu so sánh khơng chỉ theo từng đơn vị nhỏ mà phải được thống nhất so

sánh cả nước.
- Tài liệu trong quản lý phải đơn giản phổ thông trong cả nước.
- Những điều kiện riêng biệt của từng địa phương, cơ sở phải phản ánh được.
- Những điều kiện riêng lẻ phải khách quan, chính xác, đúng những kết quả, số

liệu nhận được từ thực tế.
- Tài liệu quản lý đất đai phải đảm bảo tính pháp luật, phải đầy đủ và đúng thực tế.
- Quản lý nhà nước về đất đai phải trên cơ sở pháp luật, luật đất đai và các văn

bản, biểu mẫu quy định, hướng dẫn của Nhà nước và các cơ quan chuyên môn từ
Trung ương đến địa phương.

- Quản lý đất đai phải tuân theo nguyên tắc tiết kiệm mang lại hiệu quả kinh tế cao.

1.1.1.5. Nội dung và tiêu chí đánh giá tình hình sử dụng đất đai
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm:
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức
thực hiện văn bản đó.
Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản
đồ hành chính.
Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ
quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Thống kê, kiểm kê đất đai.
Xây dựng hệ thống thơng tin đất đai.
Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


9

Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của
pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và
sử dụng đất đai.

Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng đất, theo quan điểm về sử dụng đất "bền vững",
các nhà khoa học đất Việt Nam đã nghiên cứu và đề nghị sử dụng các tiêu chí để đánh
giá hiệu quả sử dụng đất, cụ thể theo Bảng 1.1.
Bảng 1.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Tiêu chí
Hiệu quả kinh tế
1.

Năng suất cao.

2.

Chất lượng tốt.

3.

Giá trị sản xuất trên đơn vị

diện tích.
4.

Giảm rủi ro:

- Về sản xuất.
- Về thị trường.

Hiệu quả xã hội
1.


Đáp ứng nhu cầu nông hộ:

- Về lương thực, thực phẩm.
- Về tiền mặt.
- Nhu cầu khác: gỗ, củi
2.
- Về đất đai.
- Về nhân lực.
- Về kỹ thuật.

Phù hợp với năng lực nông hộ:


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


3.

Tăng cường khả năng của

người dân.
-

Tham gia hưởng quyền

định công bằng xã hội
4.

Cải thiện cân bằng giới


cộng đồng.
5. Phù hợp với các luật pháp hiện
hành.
6.

Được cộng đồng chấp thuận.

Hiệu quả về môi trường
1.
đất đến mức độ chấp nhận được
2.

Tăng độ che phủ đất

3.

Bảo vệ nguồn nước

4.

Nâng cao đa dạng sinh học của

hệ sinh thái tự nhiên
* Nhóm tiêu chí về hiệu quả kinh tế:

Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình quân
trong vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học được tính bao gồm cả sản
phẩm chính và sản phẩm phụ đối với cả trồng trọt và chăn nuôi.
Xu thế năng suất phải tăng dần mới thể hiện được tính “bền vững” về hiệu quả
kinh tế.

Về chất lượng thì sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn thị trường (tiêu thụ tại địa
phương, trong nước, hay xuất khẩu). Chỉ tiêu này phản ánh trình độ tiếp cận thị
trường, việc giải quyết ách tắc về thị trường phải bắt đầu ngay từ khâu sản xuất, chọn
giống, thích hợp, phù hợp thị hiếu của người tiêu dùng, bố trí thời vụ hợp lý nhất để
bán sản phẩm được giá.
* Nhóm tiêu chí về hiệu quả xã hội (tính chấp thuận xã hội):

Đây là tiêu chí thể hiện tính chấp thuận của xã hội. Nhóm tiêu chí này xác định
hệ thống sử dụng đất trước hết cần quan tâm đến nhu cầu tối thiếu của nông hộ về ăn,
ở và sinh hoạt rồi mới vươn lên sản xuất hàng hóa. Sau nữa là quan tâm đến việc cho
thu nhập thường xuyên, phù hợp với nguồn vốn ít ỏi của hộ nơng dân.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


11

Hệ thống sử dụng đất phải phát huy được nội lực của nông hộ và nguồn lực của
địa phương, được tổ chức trên đất mà nơng dân có quyền hưởng thụ lâu dài, đất, rừng
đã được giao với lợi ích các bên rạch ròi.
Nguồn vốn vay được ổn định với lãi suất và thời hạn phù hợp từ nguồn vốn tín
dụng và ngân hàng.
Người dân được tham gia triệt để vào việc ra quyết định về kế hoạch và phương
án sản xuất, có quyền bình đẳng trong hưởng lợi đối với mọi hợp đồng có liên quan.
Về lao động xã hội đó là việc bố trí sử dụng hợp lý nguồn lao động, quan tâm
đến việc bình đẳng giới và quyền trẻ em. Không làm cho phụ nữ phải lao động nặng
nhọc hơn, không lạm dụng sức lao động của trẻ em và tước đi quyền học tập của
chúng. Rút ngắn thời gian lao động và tăng cường thời gian học tập cho trẻ em.
Tỷ lệ lao động trong nông, lâm nghiệp, chỉ số cân bằng về giới, tỷ lệ đói nghèo,

đảm bảo an ninh lương thực.
Hệ số cơng bằng sử dụng đất.
Hệ thống sử dụng đất phải phù hợp với luật pháp và hương ước của cộng đồng lớn
hơn. Chẳng hạn khơng bố trí cây trồng đối kháng nhau trong một vùng đất, cây có sức
chống xói mịn yếu khơng bố trí ở vùng đầu nguồn, cây trồng khơng phù hợp với nền văn
hóa dân tộc và tập quán của địa phương sẽ không được cộng đồng ủng hộ [11].

* Nhóm tiêu chí về mơi trường:
Để một hệ thống sử dụng đất đai đạt tiêu chuẩn về môi trường thì cần đáp ứng
được các yêu cầu sau:
Giữ đất khỏi bị rửa trơi, xói mịn được thể hiện bằng giảm thiểu lượng đất mất
hàng năm dưới ngưỡng cho phép. Ngưỡng này phải được xác định cho từng loại đất,
từng thảm thực vật ở mỗi địa phương.
Độ phì nhiêu đất tăng dần trong đó tuần hồn hữu cơ được cải thiện.
Đảm bảo nguồn nước không bị khai thác cạn kiệt, hạ mức nước ngầm, ô nhiễm nguồn nước.

Đảm bảo độ che phủ đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) và che phủ liên tục
trong năm.
Đảm bảo đa dạng sinh học thể hiện qua các thành phần loài sinh vật (đa canh
“bền vững” hơn độc canh, cây dài ngày có khả năng bảo vệ tốt hơn cây ngắn ngày…).
Bảo tồn quỹ gen đó là việc tận dụng nhiều loại cây bản địa vốn đã được chọn
lọc từ lâu đời thích nghi với điều kiện địa phương, bổ sung một số loài mới đảm bảo
cân bằng sinh thái.
Hệ số đa dạng sinh học.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


12


Tỷ lệ che phủ rừng, tỷ lệ diện tích đất trống được trồng.
Các tiêu chí thuộc ba lĩnh vực trên được dùng để xem xét đánh giá một hệ thống
sử dụng đất. Tùy theo đặc tính và mục tiêu của mỗi kiểu sử dụng đất, các tiêu chí và
chỉ tiêu cũng có ý nghĩa khác nhau, cấp độ quan trọng khác nhau. Vì vậy, khi đánh giá
sẽ xem xét trong từng trường hợp cụ thể mà đặt cho chúng các trọng số khác nhau.
1.1.2. Vai trò của đất đai trong nền sản xuất xã hội
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thiếu đối với bất cứ ngành sản xuất
nào xã hội. Trong nền sản xuất xã hội, đất đai giữ vị trí và ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là
điều kiện vật chất mà mọi hoạt động sản xuất cũng như sinh hoạt đều cần tới [16].

* Đối với các ngành nông - lâm nghiệp:
Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là yếu tố chủ đạo quyết định đến khả năng
sinh trưởng phát triển, năng xuất và chất lượng sản phẩm. Ở đây, đất đai không chỉ là
cơ sở không gian, là điều kiện tồn tại mà nó cịn tham gia tích cực vào q trình sản
xuất tạo thành nông sản. Đất cung cấp cho cây trồng nước, chất dinh dưỡng và các yếu
tố cần thiết khác để cây trồng sinh trưởng và phát triển. Đất đai mà cụ thể là độ phì của
đất là yếu tố quyết định đến sức sản xuất của cây trồng, vì vậy các hoạt động sản xuất
nơng nghiệp cần chú ý tới công tác bảo vệ đất, cải tạo và nâng cao độ phì cho đất. Một
loại đất chỉ thích ứng tốt với một hoặc vài loại cây trồng nhất định, vì vậy cần lựa chọn
các loại hình sử dụng đất phù hợp để có thể mang lại hiệu quả cao nhất [14].
* Đối với các ngành phi nông nghiệp:
Mặc dù trong các ngành phi nông nghiệp đất đai chỉ đóng vai trị thụ động,
khơng trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng đó là cơ sở khơng gian, là nền tảng, là điều kiện
đầu tiên và là nền móng để trên đó các hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra.
Hiện nay thì nhu cầu đất ở và nhiều mục đích sử dụng khác đang ngày càng tăng,
trong khi tổng diện tích tự nhiên của đất là khơng đổi, vì vậy đất đai đang trở nên khan
hiếm nên giá đất được đẩy lên cao trở thành vấn đề gây nhiều khó khăn cho các nhà
đầu tư sản xuất kinh doanh cần có mặt bằng [17].
1.1.3. Vai trị của Nhà nước trong quản lý đất đai
Sự phát triển của mỗi quốc gia phụ thuộc vào chính sách kinh tế - xã hội và

chính sách về đất đai là một phần khơng thể thiếu. Chính sách đất đai đảm bảo bảo vệ
được nguồn tài nguyên này không bị phá hoại bởi con người. Do đó, chính sách đất đai
có vai trị quan trọng đối với công tác quản lý đất đai.
Đất đai là nhu cầu vật chất cần thiết của loài người, là yếu tố quan trọng bậc
nhất cấu thành bất động sản. Trong những năm qua, khi chuyển sang nền kinh tế thị
trường, những yếu tố thị trường, trong đó có thị trường bất động sản đang trong quá

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


13

trình hình thành và phát triển. Hiện nay thị trường hàng hóa dịch vụ phát triển nhanh
chóng nhưng cịn mang nhiều yếu tố tự phát, thiếu định hướng. Thị trường bất động
sản, thị trường sức lao động chưa có thể chế rõ ràng và phát triển còn chậm chạp, tự
phát. Thị trường vốn, cơng nghiệp cịn kém. Do vậy, việc hình thành đồng bộ các loại
thị trường là một yêu cầu cấp bách nhằm đáp ứng đòi hỏi của sản xuất và đời sống.
Nhà nước đóng vai trị tác nhân quan trọng thúc đẩy sự hình thành đồng bộ các loại thị
trường tạo ra sự vận động nền kinh tế đa dạng. Tăng cường năng lực và hiệu quả quản
lý nhà nước đối với đất đai được bắt nguồn từ nhu cầu khách quan của việc sử dụng
hiệu quả tài nguyên đất, đáp ứng nhu cầu đời sống của nhân dân do tính định hướng xã
hội chủ nghĩa ở nước ta quy định.
Trên cơ sở những phân tích trên, có thể thấy vai trò của Nhà nước trong quản lý
đất đai được thể hiện rõ qua những nội dung sau:
- Thông qua hoạch định chiến lược, quy định, lập kế hoạch phân bổ đất đai có

cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế - xã hội của đất nước, đảm bảo sử
dụng đất đúng mục đích, đạt hiệu quả cao và tiết kiệm, giúp Nhà nước quản lý chặt chẽ
đất đai, giúp người sử dụng đất có các biện pháp hữu hiệu để bảo vệ và sử dụng đất đai
có hiệu quả cao.

- Thơng qua cơng tác đánh giá phân hạng đất, Nhà nước nắm chắc toàn bộ quỹ

đất đai về số lượng, chất lượng, làm căn cứ cho các biện pháp kinh tế - xã hội có hệ
thống, có cơ sở khoa học nhằm sử dụng đất đai có hiệu quả.
- Thơng qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai tạo ra cơ sở

pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các tổ chức kinh tế, các doanh
nghiệp, cá nhân trong những quan hệ về đất đai.
- Thông qua ban hành những quan hệ về đất đai như chính sách giá cả, chính

sách thuế, chính sách đầu tư,… Nhà nước tạo cơ sở pháp lý cho các tổ chức, các chủ
thể, các cá nhân sử dụng đầy đủ, hợp lý đất đai, tiết kiệm đất đai nhằm nâng cao khả
năng sinh lợi của đất đai, đạt hiệu quả cao để góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế - xã
hội của cả nước và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Thông qua việc kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng đất đai, Nhà nước

nắm chắc tình hình diễn biến về sử dụng đất, phát hiện những vi phạm và giải quyết
những vi phạm pháp luật đất đai.
- Cùng với quá trình đổi mới kinh tế, quyền của người sử dụng đất được hiểu rõ

hơn, đầy đủ hơn. Tại Chương 11 Luật Đất đai 2013 đã quy định các quyền của người
sử dụng đất: Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng
cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất. Để thực hiện những quyền này thì người sử
dụng đất phải có giấy chứng nhận. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


14


nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu tồn dân đối với
đất đai, bảo vệ lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, tăng cường giám sát trong việc
thực hiện các nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật, đảm bảo lợi
ích chung của toàn xã hội trong việc sử dụng đất. Mặc khác, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là điều kiện
đảm bảo để Nhà nước nắm chắc, quản lý chặt chẽ quỹ đất một cách hợp lý và có hiệu
quả cao.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Tình hình quản lý sử dụng đất đai ở một số nước trên thế giới
1.2.1.1. Nước Australia
Australia có lịch sử hình thành từ thuộc địa của Anh, nhờ vậy Australia có được
cơ sở và hệ thống pháp luật quản lý xã hội nói chung và quản lý đất đai nói riêng từ rất
sớm. Trong suốt quá trình lịch sử từ lúc là thuộc địa đến khi trở thành quốc gia độc lập,
pháp luật và chính sách đất đai của Australia mang tính kế thừa và phát triển một cách
liên tục, khơng có sự thay đổi và gián đoạn do sự thay đổi về chính trị. Đây là điều
kiện thuận lợi làm cho pháp luật và chính sách đất đai phát triển nhất quán và ngày
càng hoàn thiện, được xếp vào loại hàng đầu của thế giới, vì pháp luật đất đai của
Australia đã tập hợp và vận dụng được hàng chục luật khác nhau của đất nước.
Luật Đất đai của Australia quy định đất đai của quốc gia là đất thuộc sở hữu
Nhà nước và đất thuộc sở hữu tư nhân. Australia công nhận Nhà nước và tư nhân có
quyền sở hữu đất đai và bất động sản trên mặt đất. Phạm vi sở hữu đất đai theo luật
định là tính từ tâm trái đất trở lên, nhưng thơng thường Nhà nước có quyền bảo tồn đất
ở từng độ sâu nhất định, nơi có những mỏ khoáng sản quý như vàng, bạc, thiếc, than,
dầu mỏ… (theo sắc luật về đất đai khoáng sản năm 1993).
Luật Đất đai Australia bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sở hữu
đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp, thừa kế theo di chúc
mà khơng có sự cản trở nào, kể cả việc tích lũy đất đai. Tuy nhiên, luật cũng quy định
Nhà nước có quyền trưng thu đất tư nhân để sử dụng vào mục đích cơng cộng, phục vụ
phát triển kinh tế, xã hội và việc trưng thu đó gắn liền với việc Nhà nước phải thực
hiện bồi thường thỏa đáng [22].

1.2.1.2. Nước Pháp
Các chính sách quản lý đất đai ở Pháp được xây dựng trên một số nguyên tắc
chỉ đạo quy hoạch không gian, bao gồm cả chỉ đạo quản lý sử dụng đất đai và hình
thành các cơng cụ quản lý đất đai.
Nguyên tắc đầu tiên là phân biệt rõ ràng không gian công cộng và không gian tư
nhân. Không gian công cộng gồm đất đai, tài sản trên đất thuộc sở hữu Nhà nước và

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterm


×