Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Phân tích việc thực hiện thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tác động lên môi trường tại thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.5 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

ĐỖ MẠNH QUỐC

PHÂN TÍCH VIỆC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020
TÁC ĐỘNG LÊN MÔI TRƯỜNG TẠI THỊ XÃ
SÔNG CẦU, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

HUẾ - 2018


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

ĐỖ MẠNH QUỐC

PHÂN TÍCH VIỆC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020
TÁC ĐỘNG LÊN MÔI TRƯỜNG TẠI THỊ XÃ
SÔNG CẦU, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Mã ngành: 8850103


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. HUỲNH VĂN CHƯƠNG

HUẾ - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các tài liệu trích dẫn
theo các nguồn công bố, các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung
thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.

Huế, ngày...... tháng......năm 2018
Tác giả luận văn

Đỗ Mạnh Quốc


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài tác giả ln nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, sự
đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân, đã tạo điều mọi kiện thuận lợi để tác
giả hoàn thành bản Luận văn này. Tác giả xin ghi nhận và trân trọng cảm ơn.
Trước hết, tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Huỳnh Văn Chương, Phó
giám đốc- Đại học Huế đã trực tiếp hướng dẫn tác giả trong suốt thời gian thực hiện
đề tài.

Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
Khoa Tài nguyên đất và Môi trường nông nghiệp, Trường Đại học Nông lâm Huế đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn UBND thị xã Sông Cầu, Phịng Tài ngun và
Mơi trường thị xã Sơng Cầu, Chi cục Thống kê thị xã Sông Cầu và UBND các
phường, xã đã giúp đỡ tác giả trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tới người thân trong gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã tạo những điều kiện tốt nhất cho tác giả trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tác giả xin trân trọng cảm ơn!
Huế, ngày...... tháng.....năm 2018
Tác giả luận văn

Đỗ Mạnh Quốc


iii

TÓM TẮT
Đề tài này đã được tiến hành tại thị xã Sơng Cầu, tỉnh Phú n với mục đích
chính là phân tích được của việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất tác động lên môi
trường đối với việc chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi
nông nghiệp là một điều tất yếu khách quan, bên cạnh những kết quả tích cực đạt được
thì vẫn cịn chứa đựng trong đó những bất cập trong việc phối hợp, gắn kết giữa triển
khai phương án quy hoạch sử dụng đất chưa thực sự xem trọng việc thực hiện kế
hoạch sử dụng đất với định hướng bảo vệ môi trường bền vững, đã cho thấy bộc lộ
những bất cập vốn có đã tạo ra những ảnh hưởng tiêu cực đến mơi trường. Với ý nghĩa
đó, nghiên cứu đế tài “Phân tích việc thực hiện thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 tác động lên môi trường tại thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên"
là rất cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm phân tích, làm rõ mức độ tác
động của việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất thị xã Sông Cầu đến năm 2020 đã phê

duyệt tác động lên môi trường để đưa ra một số giải pháp giảm thiểu và áp dụng trong
công tác quy hoạch và quản lý sử dụng đất nhằm đáp ứng được yêu cầu bảo vệ môi
trường bền vững tại thị xã Sông Cầu. Các phương pháp nghiên cứu gồm: Phương pháp
điều tra, thu thập tài liệu, số liệu; phương pháp đánh giá môi trường chiến lược của Bộ
Tài nguyên và Môi trường; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp chuyên gia.
Kết quả nghiên cứu cho thấy q trình chuyển dịch đất nơng nghiệp sang đất phi
nông nghiệp trong kỳ đầu từ năm 2011 - 2015 diễn ra khá nhanh và đang chịu sự tác
động của nhiều yếu tố tự nhiên và yếu tố kinh tế xã hội. Với sự tác động của các yếu tố
này, đất phi nông nghiệp vận động theo xu hướng ngày càng tăng về diện tích (đặc biệt
là đất xây dựng khu dân cư đô thị, đất giao thông, phát triển các khu thương mại dịch
vụ và đất chuyên dùng khác), qua sự chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất này đã có nhiều
tác động tới mơi trường và xã hội.
Do vậy, khi lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 thị xã Sông Cầu cần thiết
bổ sung các nội dung liên quan đến bảo vệ môi trường sau đây:
+ Về cơ sở khoa học lập quy hoạch: bổ sung căn cứ môi trường của việc phân bổ quỹ
đất và thay đổi mục đích sử dụng đất, đặc biệt đối với hạng mục đất phi nông nghiệp.
+ Tăng các tỉ lệ đất cây xanh, dành quỹ đất hợp lý để xây dựng các khu xử lý
chất thải, hạ tầng kỹ thuật, đất dành cho các giải phân cách khu đô thị mới và khu công
nghiệp, cụm công nghiệp.
+ Về các giải pháp thực hiện quy hoạch: bổ sung các giải pháp tổng thể giải
quyết các vấn đề môi trường vào các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng
đất thị xã Sông Cầu.


iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii

TÓM TẮT ......................................................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ........................................................................... ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................... 1
2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................ 1
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................................................ 2
3.1. Ý nghĩa khoa học........................................................................................ 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 2
CHƯƠNG 1TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................. 3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 3
1.1.1. Quan điểm sử dụng đất “bền vững” hài hịa với bảo vệ mơi trường .......... 3
1.1.2. Những lý luận về quy hoạch sử dụng đất đối với quản lý nhà nước định
hướng trong bảo vệ môi trường .......................................................................... 4
1.1.3. Những lý luận cơ bản về đánh giá tác động mơi trường ............................ 6
1.1.4. Tính tất yếu khách quan của mối quan hệ quy hoạch sử dụng đất đối với
môi trường ......................................................................................................... 7
1.1.5. Những nguyên tắc của QHSDĐ đảm bảo hài hịa lợi ích về mơi trường ... 8
1.1.6. Nội dung đánh giá môi trường chiến lược đối với quy hoạch sử dụng đất. 9


v

1.1.7. Các yếu tố liên quan đến môi trường chiến lược đối với quy hoạch sử dụng
đất .................................................................................................................... 10
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................................................. 12

1.2.1. Tình hình về quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam và những vấn đề tồn tại
liên quan đến môi trường.................................................................................. 12
1.2.2. Các kết quả nghiên cứu về đánh giá tác động môi trường và đánh giá môi
trường chiến lược đối với quy hoạch sử dụng đất trên thế giới ......................... 14
1.2.3. Tình hình quy hoạch sử dụng đất và công tác đánh giá môi trường chiến
lược ở Việt Nam ............................................................................................... 17
1.2.4. Mối liên quan giữa công tác lập quy hoạch sử dụng đất với công tác
đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) ........................................................... 18
1.3. TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI................................................................................................................... 20
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 22
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................... 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 22
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................... 22
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................. 22
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu ....................................... 22
2.3.2. Phương pháp đánh giá môi trường chiến lược của Bộ Tài ngun và Mơi
trường ............................................................................................................... 23
2.3.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp ........................................................... 24
2.3.4. Phương pháp chuyên gia......................................................................... 24
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 25
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI ...................... 25
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 25
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội:....................................................... 34


vi


3.1.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ...... 39
3.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG
NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020 TÁC ĐỘNG LÊN MÔI TRƯỜNG........................ 40
3.2.1. Khái quát về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng
đất 5 năm (2011-2015) ..................................................................................... 40
3.2.2. Quá trình cơ cấu chuyển dịch sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi
nông nghiệp...................................................................................................... 45
3.2.3. Đánh giá những tác động từ thực hiện QHSDĐ của thị xã Sông Cầu...... 50
3.2.4. Những nhận định chung qua kết quả thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất64
3.3. ẢNH HƯỞNG MƠI TRƯỜNG CĨ THỂ XẢY RA KHI THỰC HIỆN
PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 ĐỐI VỚI
ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SÔNG CẦU ............... 65
3.3.1. Xu hướng biến đổi của các điều kiện tự nhiên ........................................ 65
3.3.2. Xu hướng biến đổi của các thành phần môi trường ................................. 66
3.3.3. Xu hướng biến đổi của các yếu tố, điều kiện về kinh tế-xã hội ............... 70
3.3.4. Xu hướng biến đổi khí hậu .................................................................... 70
3.3.5. Đánh giá tổng hợp các tác động tới môi trường ...................................... 71
3.4. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 ........................................... 73
3.4.1. Phương hướng chung.............................................................................. 73
3.4.2. Các giải pháp bảo vệ môi trường ............................................................ 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 76
1. Kết luận ........................................................................................................ 76
2. Kiến nghị...................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 79
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 81


vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NN

Nông nghiệp

PNN

Phi nông nghiệp

UBND

Uỷ ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

CN

Công nghiệp

SDĐ

Sử dụng đất


SXKD

Sản xuất kinh doanh

KCN

Khu cơng nghiệp

DTTN

Diện tích tự nhiên

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

PTBV

Phát triển bền vững

ĐCM

Đánh giá môi trường chiến lược

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

CTR


Chất thải rắn

KĐT

Khu đô thị

KDC

Khu dân cư

TNTN

Tài ngun thiên nhiên

KTXH

Kinh tế-Xã hội

ONMT

Ơ nhiễm mơi trường

BVMT

Bảo vệ môi trường


viii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Một số tiêu chí ĐTM trong thực hiện quy hoạch sử dụng đất ....................... 4
Bảng 3.1. Đặc trưng hình thái các lưu vực sơng suối.................................................. 29
Bảng 3.2. Các nhóm đất và loại đất thị xã Sông Cầu .................................................. 31
Bảng 3.3. Tỉ lệ dân số của Thị xã Sông Cầu ............................................................... 37
Bảng 3.4. Phân kỳ các chỉ tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch đến năm 2020 thị xã
Sông Cầu ................................................................................................................... 41
Bảng 3.5. Hiện trạng diện tích sử dụng đất PNN đến năm 2015 ................................. 46
Bảng 3.6. Tình hình biến động sử dụng đất từ năm 2005 - 2015 ................................ 48
Bảng 3.7. Thông tin về đối tượng điều tra, phỏng vấn ................................................ 50
Bảng 3.8. Ý kiến hộ dân được điều tra ....................................................................... 52
Bảng 3.9 Tóm tắt nguồn gây tác động chính lên mơi trường đơ thị ............................ 55
Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu về dân số, số lượng người sử dụng đất ở thị xã Sông Cầu 56
Bảng 3.11. Mực nước biển dâng thế kỷ 21 so với thời kỳ 1980-1999 ......................... 63
Bảng 3.12. Đánh giá tổng hợp các tác động môi trường quy hoạch thị xã Sông Cầu .. 72


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 3.1. Sơ đồ địa giới hành chính thị xã Sơng Cầu ................................................. 26
Hình 3.2. Sơ đồ chế độ hải văn thị xã Sơng Cầu......................................................... 30
Hình 3.3. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất thị xã Sơng Cầu đến năm 2020 ................... 44
Hình 3.4. Biểu đồ hiện trạng sử dụng đất thị xã Sông Cầu năm 2015 ......................... 45
Hình 3.5. Ni tơm gây ảnh hưởng mơi trường nước ................................................. 59
Hình 3.6. Vùng đất ngập nước ven biển thị xã Sơng Cầu ............................................ 61
Hình 3.7. Vùng biến đổi mơi trường nước thị xã Sơng Cầu ........................................ 67
Hình 3.8. Vùng ơ nhiễm khơng khí thị xã Sơng Cầu .................................................. 69

Hình 3.9. Vùng đất bị ngập khi mực nước biển dâng 30cm ........................................ 70
Hình 3.10. Mơ hình thiết kế hệ thống cây xanh để đảm bảo cảnh quan và môi trường 75


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, việc lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh nói chung và cấp
huyện nói riêng đã được UBND Tỉnh Phú Yên triển khai thực hiện khá cơ bản theo
đúng quy định của Luật Đất đai hướng dẫn thi hành và các văn bản hướng dẫn dưới
luật; qua đó quy hoạch sử dụng đất cũng đã được lập chi tiết từ khâu tổ chức thu thập
thông tin, đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên đến việc xây dựng các phương án
quy hoạch sử dụng đất, tuy nhiên các yếu tố về môi trường vẫn chưa được đề cập sâu.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc quy hoạch sử dụng đất, đặc biệt là đối với
loại đất phi nơng nghiệp vẫn cịn tồn tại những bất cập, hiệu quả về mặt xã hội vẫn
chưa cao, tính chất bền vững trong chiến lược bảo vệ môi trường chưa được thể hiện
rõ. Xuất phát từ thực tiễn cho thấy yếu tố mơi trường cịn bị xem nhẹ hoặc khơng xem
xét đến trong các phương án quy hoạch sử dụng đất, diện tích các loại đất nơng nghiệp
màu mỡ và đất lâm nghiệp dần dần biến thành những khu đô thị mới, những khu cơng
nghiệp hay chuyển sang mục đích sử dụng khác. Với nhiều nguyên nhân chủ quan và
khách quan khác nhau mà giữa quy hoạch sử dụng đất với chiến lược bảo vệ môi
trường không được đồng bộ với nhau, bản chất có thể là mâu thuẫn, bất cập, dẫn đến
công tác lập quy hoạch sử dụng đất thiếu tính thực tiễn.
Đồng thời thực tế từ trước đến nay việc đánh giá mơi trường chiến lược trong q
trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh hoặc cấp huyện trước khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt ở tỉnh Phú n đều khơng thực hiện; do đó tác động của
phương án quy hoạch sử dụng đất đến môi trường không được thể hiện rõ nên chưa
đánh giá, dự báo được mức độ ơ nhiễm, suy thối mơi trường. Xuất phát từ tình hình

trên, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Huỳnh Văn Chương, tơi tiến hành
nghiên cứu thực hiện đề tài “Phân tích việc thực hiện thực hiện phương án quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tác động lên môi trường tại thị xã Sông Cầu, tỉnh
Phú Yên" là rất cần thiết và có ý nghĩa thiết thực.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, làm rõ mức độ tác động của việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất thị
xã Sông Cầu đến năm 2020 đã phê duyệt tác động lên mơi trường, từ đó đề xuất một
số giải pháp giảm thiểu và áp dụng trong công tác quy hoạch và quản lý sử dụng đất
nhằm đáp ứng được yêu cầu bảo vệ môi trường bền vững tại thị xã Sông Cầu.


2
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích được tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp đến
năm 2020 của thị xã Sông Cầu tác động lên môi trường.
- Đánh giá được ảnh hưởng môi trường khi thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 đối với đất phi nông nghiệp trên địa bàn thị xã Sông Cầu.
- Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường trong
việc triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 đối với đất phi nông
nghiệp trong thời gian tới.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần làm rõ thêm về mặt lý luận mối quan hệ biện chứng giữa quá trình
tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội tác động lên môi trường; cung cấp tư liệu tham
khảo trong quá trình đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường.
- Mở ra một hướng nghiên cứu mới về hiệu quả sử dụng đất và quy hoạch sử
dụng đất trong chiến lược bảo vệ môi trường bền vững.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá, phân tích những ảnh hưởng tích cực và những hạn chế trong công tác lập

quy hoạch sử dụng đất đối với loại đất phi nông nghiệp ảnh hưởng lên môi trường đã và
đang diễn ra trên địa bàn thị xã Sơng Cầu. Trên cơ sở đó đưa ra một số dự báo và giải
pháp cho cơ quan quản lý thực hiện tốt hơn công tác đánh giá tác động môi trường cho
công tác lập QHSDĐ ở thời kỳ quy hoạch tiếp theo.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Quan điểm sử dụng đất “bền vững” hài hịa với bảo vệ mơi trường
Xuất phát từ mối quan hệ giữa đất đai và môi trường. Đất là thành phần của môi
trường vừa là đầu vào của nhiều q trình sản xuất mà có khả năng gây tác động xấu tới
môi trường. Lồng ghép đất đai vào môi trường xuất phát từ hiện trạng sử dụng đất không sử
theo đúng tiêu chuẩn, yêu cầu bảo vệ môi trường đã gây ảnh hưởng đến môi trường.
Trong quá trình quản lý và sử dụng đất phải chú ý tới mối quan hệ hài hòa giữa
kinh tế và môi trường đảm bảo phát triển bền vững. Muốn phát triển bền vững thì phải
đảm bảo được mục tiêu phát triển kinh tế và mục tiêu về môi trường, xã hội. Trong
những tài nguyên mà con người sử dụng bao gồm có cả đất, nước, những sinh vật gắn
liền với đất. Việc sử dụng các tài ngun đó khơng được dẫn đến sự suy thoái hay phá
hoại tài nguyên đất vì sự tồn tại của lồi người có quan hệ mật thiết với việc duy trì
khả năng sản xuất của chúng. Hiện nay q trình đơ thị hóa ngày càng nhiều nên việc
chuyển đổi mục đích sử dụng đất khơng thể tránh khỏi. Ngày càng nhiều diện tích đất
bị thu hồi để quy hoạch nếu khơng có biện pháp sử dụng hợp lý, hiệu quả thì sẽ dẫn tới
ơ nhiễm mơi trường, suy thối đất. Do vậy các biện pháp bảo vệ môi trường và sử
dụng bền vững nguồn tài nguyên này là rất cần thiết. Để giải quyết các vấn đề về môi
trường cần lồng ghép môi trường vào quy hoạch sử dụng đất và được bàn luận để đảm
bảo tính khoa học và pháp lý.
Hiện tại trên thế giới cũng như nước ta chưa có những nghiên cứu có tính chiến lược

về quản lý sử dụng đất lâu bền. Phần lớn các chương trình nghiên cứu triển khai đề cập tới
nâng cao năng suất trên các ô thửa canh tác, mà chưa giải quyết được các vấn đề trên toàn
lưu vực hoặc trên một vùng rộng lớn theo quan điểm sinh thái "bền vững".
Quan điểm quản lý đất đai “bền vững” theo quy định Dumanski (1993) [23]: kết hợp
cơng nghệ, chính sách và các hoạt động nhằm tích hợp các ngun tắc KTXH với các vấn
đề mơi trường đồng thời, như: Duy trì hoặc tăng cường sản xuất và dịch vụ, giảm mức độ
rủi ro sản xuất, bảo vệ tiềm năng của nguồn tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn suy thoái
đất và nước, chất lượng, hiệu quả kinh tế, được xã hội chấp nhận.
Tiêu chí và chỉ tiêu cơ bản đánh giá tính "bền vững" hiệu quả sử dụng đất: để
đánh giá hiệu quả sử dụng đất nói chung cần phải xem xét một cách cân đối và đồng
bộ các tiêu chí trên các khía cạnh hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và vấn đề bảo vệ
môi trường đất để sử dụng lâu bền [12].


4
Bảng 1.1. Một số tiêu chí ĐTM trong thực hiện quy hoạch sử dụng đất
TT

Tiêu chí

Chỉ số
Nhiễm dầu mỡ; tích luỹ kim loại nặng, thuốc bảo vệ
thực phẩm và các chất hữu cơ khó phân huỷ; nhiễm
phèn và nhiễm mặn

1

Ơ nhiễm đất

2


- PH, COD, BOD, SS
Suy giảm nguồn nước mặt và
- Phì dưỡng
thay đổi chế độ thủy văn
- Suy kiệt nguồn nước, nhiễm mặn
- Nitrate, các chất hữu cơ khó phân huỷ, coliform
- As và các kim loại khác

3

Suy giảm nguồn nước ngầm
- Nhiễm mặn
- Sụt giảm trữ lượng
- Bụi, mùi, PM10, SO2, NOx,CO

4

Ơ nhiễm khơng khí

- Độ ồn, rung
- Bức xạ nhiệt
- Mất thảm thực vật

5

Suy giảm đa dạng sinh học

- Giảm số loài và số lượng sinh vật
- Xuất hiện sinh vật ngoại lai


1.1.2. Những lý luận về quy hoạch sử dụng đất đối với quản lý nhà nước định
hướng trong bảo vệ môi trường
* Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Theo Luật Đất đai năm 2013 thì Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và
khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phịng, an ninh, bảo vệ mơi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở
tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng
kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.
Như vậy, để sử dụng đất cần phải làm quy hoạch - đây là quá trình nghiên cứu,
lao động sáng tạo nhằm phân định ý nghĩa, mục đích của từng phần lãnh thổ và đề
xuất một trật tự sử dụng đất nhất định [12].


5
* Những lý luận cơ bản
Về quan điểm khả năng bền vững thì chức năng của quy hoạch sử dụng đất
hướng dẫn sự quyết định trong sử dụng đất đai để làm sao trong nguồn tài nguyên đó
được khai thác có lợi cho con người, nhưng đồng thời cũng được bảo vệ cho tương lai.
Cung cấp những thông tin tốt liên quan đến nhu cầu và sự chấp nhận của người dân,
tiềm năng thực tại của nguồn tài nguyên và những tác động đến mơi trường có thể có
của những sự lựa chọn.
Quy hoạch sử dụng đất là phương tiện giúp cho lãnh đạo quyết định sử dụng đất
đai như thế nào thông qua việc đánh giá tự động về tính tự chọn mẫu hình trong sử
dụng đất đai, mà trong sự chọn lựa này sẽ đáp ứng với những mục tiêu riêng biệt, và từ
đó hình thành nên chính sách và chương trình cho sử dụng đất đai [Dent (1988;
1993)]. Dạng hình của quy hoạch vùng, trực tiếp cho thấy việc sử dụng tốt nhất về đất
đai trên quan điểm chấp nhận những mục tiêu, và những cơ hội về môi trường, xã hội
và những vấn đề hạn chế. Dent (1988,1993), Fresco và ctv, (1992).
Khi thực hiện một dự án, hay lập quy hoạch có tính chiến lược lâu dài, thì quá

trình xác định đánh giá và dự báo ảnh hưởng (cả 2 mặt tốt và xấu) của hoạt động dự án
đến môi trường tự nhiên, KTXH và cụ thể là đến sức khỏe của con người đã được tính
đến, được nhà nước quy định chặt chẽ bằng các thể chế khác nhau. Trong các văn bản
quy phạm pháp luật vấn đề lồng ghép đất đai và môi trường đã bắt đầu được thể chế
hóa. Ngay từ khi Luật Bảo vệ môi trường ra đời vào 1993 đã yêu cầu phải đánh giá tác
động môi trường chiến lược hay đánh giá tác động môi trường trước khi tiến hành dự
án. Cũng có nghĩa là các dự án đầu tư có sử dụng đất phải làm thủ tục đánh giá tác
động môi trường. Do vậy các yêu cầu về bảo vệ môi trường được chấp hành ngay từ
giai đoạn thi công xây dựng dự án cho đến giai đoạn sau khi dự án đi vào hoạt động.
Luật Đất đai năm 2003 đã có quy định bước đầu tạo cơ sở pháp lý cho việc lồng
ghép đất đai và môi trường. Ví dụ như Điều 11 nêu rõ việc sử dụng đất đảm bảo các
nguyên tắc sau đây: tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm ảnh hưởng
đến lợi ích của những người sử dụng đất xung quanh [8].
Luật Đất đai năm 2013 cũng đã khẳng định lại và làm rõ thêm tại Điều 6 về
nguyên tắc sử dụng đất: Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ mơi trường và khơng làm tổn
hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh [9].
Luật Bảo vệ môi trường năm 2005: Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng
được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến nhu cầu của thế hệ tương
lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế đảm bảo tiến bộ xã hội
và bảo vệ môi trường.


6
Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 tiếp tục khẳng định lại về tinh thần phát triển
bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả
năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa
giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường. Trong đó Luật
Bảo vệ mơi trường 2014 đã có nhiều nội dung cụ thể theo hướng bảo vệ môi trường như
bảo vệ môi trường trong các làng nghề, bảo vệ môi trường trong các quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường trong lĩnh vực SXKD, bảo vệ môi trường biển và

hải đảo… và vấn đề môi trường ngày càng được quan tâm nhiều hơn [10].
Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
được phê duyệt tại Quyết định số 1216/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 05 tháng
9 năm 2012, khẳng định quan điểm: “Bảo vệ môi trường là yêu cầu sống còn của nhân
loại; Chiến lược bảo vệ môi trường là bộ phận cấu thành không tách rời của Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, Chiến lược phát triển bền vững; bảo vệ môi trường hướng tới
mục tiêu phát triển bền vững nhằm đáp ứng nhu cầu của các thế hệ hiện tại nhưng vẫn giữ
được tiềm năng và cơ hội cho các thế hệ mai sau; đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư
cho phát triển bền vững. Phát triển phải tôn trọng các quy luật tự nhiên, hài hòa với thiên
nhiên, thân thiện với mơi trường; khuyến khích phát triển kinh tế phù hợp với đặc tính
sinh thái của từng vùng, ít chất thải, các-bon thấp, hướng tới nền kinh tế xanh...”.
1.1.3. Những lý luận cơ bản về đánh giá tác động môi trường
ĐTM thực chất là một công việc rất mới, nhưng đã cho được những kết quả lớn.
Một số điểm có thể thống nhất được về cơng việc này là:
ĐTM là quá trình xác định đánh giá và dự báo ảnh hưởng (cả 2 mặt tốt và xấu)
của hoạt động dự án đến môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội và cụ thể là đến sức khỏe
của con người [3].
ĐTM còn cố gắng đưa ra biện pháp, nhằm giảm bớt những tác động có hại, kể
cả việc áp dụng các biện pháp thay thế. “ĐTM hoặc phân tích tác động mơi trường là
sự xem xét một cách có hệ thống các hậu quả về mơi trường của các vấn đề dự án,
chính sách và chương trình với mục đích chính là cung cấp cho người ra quyết định
một bản liệt kê và tính tốn các tác động mà các phương án hành động khác nhau có
thể đem lại” [3].
- “ĐTM được coi là một kỹ thuật, một q trình thu thập thơng tin về ảnh hưởng
mơi trường của một dự án từ người chủ dự án và các nguồn khác, được tính đến, trong
việc ra quyết định cho dự án tiến hành hay không” [3].
- “ĐTM là một quá trình nghiên cứu nhằm nhận dạng, dự báo và phân tích những tác
động mơi trường có ý nghĩa quan trọng của một dự án và cung cấp thông tin cần thiết để
nâng cao chất lượng của việc ra quyết định. ĐTM được sử dụng để phòng ngừa và làm



7
giảm thiểu những tác động tiêu cực, phát huy các tác động tích cực và đồng thời hỗ trợ cho
việc sử dụng hợp lý tiềm năng tài nguyên và qua đó làm tăng tối đa lợi ích của các dự án
phát triển KTXH góp phần vào phát triển bền vững một quốc gia” [1].
- Trong Luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam, ĐTM được định nghĩa như sau:
“ĐTM là việc phân tích, dự báo tác động đến mơi trường của dự án đầu tư cụ thể để
đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó”.
Qua các định nghĩa trên ta có thể thấy được sự nhất quán về mục đích và bản
chất của ĐTM.
1.1.4. Tính tất yếu khách quan của mối quan hệ quy hoạch sử dụng đất đối với
môi trường
Khi triển khai thực hiện QHSDĐ, các yếu tố môi trường sau đây sẽ bị ảnh hưởng:
- Chế độ thủy văn: việc thay đổi phương thức sử dụng đất thường kéo theo thay
đổi chế độ thuỷ văn, bao gồm chế độ dòng chảy và xâm nhập mặn.
- Tính chất bức xạ và nhiệt: thay đổi bề mặt quả đất có thể kéo theo thay đổi chế độ
hấp thụ và bức xạ năng lượng mặt trời, dẫn tới thay đổi chế độ nhiệt toàn vùng.
- Vịng tuần hồn sinh-địa-hố: thay đổi tính chất hấp thụ và thải các bon từ thảm
thực vật và đất sẽ kéo theo thay đổi vịng tuần hồn N và P.
- Chất lượng khơng khí: Quy hoạch SDĐ có ảnh hưởng đến chất lượng khơng
khí. Ơ nhiễm khơng khí xảy ra từ tác động của các dự án như xây dựng dự án mới có
thải chất ơ nhiễm khơng khí hoặc xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông.
- Chất lượng nước: sử dụng đất và tài nguyên nước có mối quan hệ mật thiết. Dù
cho nguồn tác động là từ tự nhiên hay là từ các hoạt động của con người thì ảnh hưởng
của việc sử dụng đất đến chất lượng và lưu lượng tài nguyên nước đều rất lớn. Cần lưu ý
rằng đây là ảnh hưởng 2 chiều: hoạt động sử dụng đất có tác dụng trực tiếp đến tài
nguyên nước, đồng thời chất lượng và lưu lượng nước lại ảnh hưởng lớn đến QHSDĐ.
Đặc biệt, QHSDĐ cho hoạt động cơng nghiệp và nơng nghiệp có ảnh hưởng nghiêm
trọng đến chất lượng nước. Đất nông nghiệp thường được sử dụng một lượng lớn phân
bón và thuốc bảo vệ thực vật, cũng như trên đất công nghiệp thường sử dụng và thải bỏ

một số hoá chất độc hại, đều làm tăng nguy cơ ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm.
Trong khi đó, các hoạt động sử dụng đất ln gắn liền với nhu cầu sử dụng nước.
- Chất lượng đất: thực trạng quản lý đất, lịch sử sử dụng đất và điều kiện địa lýđịa chất ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa sử dụng đất và tính chất đất, đồng thời các
hoạt động sử dụng đất cũng có ảnh hưởng rõ rệt đến tính chất của đất. Hậu quả của
việc tác động tự nhiên và hoạt động của con người đến chất lượng đất là làm cho đất bị
xói mịn, đất bị thối hố và đất bị hoang hoá.


8
- Đa dạng sinh học: các hoạt động sử dụng đất và các thay đổi xảy ra do khai thác
đất quá mức đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái, đặc biệt là mất nơi cư trú và
thay đổi cân bằng sinh thái (kể cả thay đổi cân bằng giữa các loài tự nhiên và ngoại lai).
- Cảnh quan: hoạt động sử dụng đất luôn kéo theo sự thay đổi mạnh mẽ cảnh quan.
- Các yếu tố kinh tế-xã hội khác: thay đổi phương thức sử dụng đất thường đi
kèm với thay đổi về mật độ dân số và thay đổi cấu trúc nền kinh tế. Điều đó tất yếu sẽ
làm thay đổi mạnh mẽ đến trình độ văn hoá, giáo dục, việc làm và các vấn đề liên quan
(tệ nạn xã hội, bệnh tật,…).
1.1.5. Những nguyên tắc của QHSDĐ đảm bảo hài hịa lợi ích về mơi trường
Nhà nước thực hiện chức năng phân phối và tái phân phối quỹ đất nhằm đáp ứng
nhu cầu về sử dụng đất cho sự phát triển các ngành, cá nhân sử dụng đất và điều chỉnh
các mối quan hệ đất đai, như vậy QHSDĐ thực hiện đồng thời hai chức năng: điều
chỉnh mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt
đảm bảo hài hịa các yếu tố về mơi trường và được xây dựng dựa trên một số nguyên
tắc sau:
Một là, chấp hành quyền sở hữu Nhà nước về đất đai.
Nguyên tắc này là cơ sở của mọi hoạt động và biện pháp liên quan tới quyền sử
dụng đất, là nguyên tắc quan trọng nhất trong hoạt động QHSDĐ. Nó khơng chỉ mang
tính ý nghĩa kinh tế, mà cịn là một vấn đề chính trị quan trọng, bởi vì tài ngun đất đã
được quốc hữu hoá là đối tượng sở hữu Nhà nước, đồng thời là căn cứ quan trọng để
phát triển sức sản xuất, để củng cố và hoàn thiện phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa,

đặc biệt là ngành nông nghiệp.
Hai là, sử dụng đất tiết kiệm, bảo vệ đất và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là điều kiện tồn tại cơ bản, gắn liền với hoạt
động của con người, của các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước, có vai trị
quan trọng với con người. Trong điều kiện diện tích đất đai có hạn, trong khi dân số
không ngừng tăng nhanh, gây áp lực lớn đối với việc sử dụng đất. Điều này đòi hỏi việc
sử dụng đất phải tiết kiệm và hiệu quả. Sử dụng đất tiết kiệm nghĩa là phải bố trí hài hoà
giữa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, hạn chế tối đa việc chuyển đất canh tác có hiệu
quả cao sang sử dụng vào các mục đích phi nơng nghiệp, đảm bảo an tồn lương thực
quốc gia, thoả mãn nhu cầu nơng sản cho tồn xã hội và nguyên liệu cho công nghiệp,
đồng thời cân đối quỹ đất thích hợp với nhiệm vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất
nước, nâng cao chất lượng đất và mở rộng diện tích.
Trong thực hiện QHSDĐ khơng chỉ làm nhiệm vụ chống xói mịn, mà cịn phải
chống các q trình ơ nhiễm đất, bảo vệ các yếu tố của môi trường thiên nhiên. ONMT


9
là vấn đề đáng quan tâm của toàn xã hội. Đất có thể bị ơ nhiễm bởi chất thải CN, chất
thải sinh hoạt, nước thải ra từ các nhà máy và nước thải sinh hoạt từ các đô thị lớn, ô
nhiễm bởi các chất phóng xạ, bởi việc sử dụng quá mức các hoá chất bảo vệ thực vật
độc hại và lạm dụng phân hoá học. Trong các phương án QHSDĐ cần dự kiến các biện
pháp chống ô nhiễm một cách có hiệu quả.
Ba là, tổ chức phân bổ quỹ đất cho các ngành đáp ứng mục tiêu phát triển KTXH.
Sự phát triển của các ngành NN, CN, giao thông vận tải, xây dựng, hạ tầng kỹ
thuật... đều đòi hỏi phải có đất. Việc bố trí các xí nghiệp cơng nghiệp, các tuyến giao
thông vận tải, các khu khai thác khống sản và cơng trình xây dựng lớn thường được
dự kiến trước trong kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân dài hạn, với tiêu chí: những
khoanh đất giao cho các nhu cầu phi nông nghiệp nên lấy từ đất chưa sử dụng hoặc đất
sử dụng kém hiệu quả trong nông nghiệp.
Bốn là, phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng lãnh thổ.

Điều kiện tự nhiên là các yếu tố về khí hậu, điều kiện đất đai (địa hình, thổ
nhưỡng), khí hậu, ánh sáng, nguồn nước và các điều kiện khác. Đây là các yếu tố cơ
bản để xác định công dụng của đất đai, có ảnh hưởng trực tiếp, cụ thể và sâu sắc nhất
đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, trong thực tiễn việc SDĐ cần tuân thủ
quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt hiệu ích cao nhất về kinh tế, xã hội và
mơi trường [2].
1.1.6. Nội dung đánh giá môi trường chiến lược đối với quy hoạch sử dụng đất
Điều 15 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 quy định nội dung báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược chung đối với các các ngành, các lĩnh vực như sau:
“1. Sự cần thiết, cơ sở pháp lý của nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch.
2. Phương pháp thực hiện đánh giá mơi trường chiến lược.
3. Tóm tắt nội dung chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
4. Môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội của vùng chịu sự tác động bởi chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch.
5. Đánh giá sự phù hợp của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch với quan điểm, mục
tiêu về bảo vệ môi trường.
6. Đánh giá, dự báo xu hướng tích cực và tiêu cực của các vấn đề môi trường
trong trường hợp thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
7. Đánh giá, dự báo xu hướng tác động của biến đổi khí hậu trong việc thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.


10
8. Tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá mơi trường chiến lược.
9. Giải pháp duy trì xu hướng tích cực, phịng ngừa, giảm thiểu xu hướng tiêu cực
của các vấn đề mơi trường trong q trình thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
10. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong quá trình thực hiện chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch và kiến nghị hướng xử lý.”
Đối với quy hoạch sử dụng đất, nội dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược

cũng phải tuân thủ các nội dung trên; bên cạnh đó cịn phải thể hiện những nội dung
mang tính đặc thù mà đối tượng của quy hoạch sử dụng đất nhắm tới là toàn bộ diện
tích đất đai của địa bàn nghiên cứu.
Cũng tương tự như phương án quy hoạch sử dụng đất, báo cáo đánh giá mơi
trường chiến lược trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cần phải
thực hiện thẩm định. Thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược được quy
định tại Điều 17 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;
Như vậy, với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện do UBND Tỉnh phê duyệt nên
báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện do
UBND Tỉnh tổ chức hội đồng thẩm định.
1.1.7. Các yếu tố liên quan đến môi trường chiến lược đối với quy hoạch sử dụng đất
Theo Tổ chức Nông nghiệp và lương thực thế giới FAO “quy hoạch sử dụng đất
là sự đánh giá có hệ thống về tiềm năng tài nguyên đất và nước, về các mơ hình sử
dụng đất trong các điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội khác nhau nhằm mục đích lựa
chọn và thơng qua các phương thức sử dụng đất mang lại nhiều lợi ích nhất cho người
sử dụng mà không phá hủy tài nguyên và môi trường, đồng thời đề xuất lựa chọn và
thực hiện các biện pháp thích hợp nhất để thực hiện việc sử dụng đất như vậy”.
Phát triển kinh tế xã hội là mục tiêu mà bất cứ một quốc gia nào, trong bất cứ
thời đại nào cũng muốn hướng tới. Một trong những vấn đề mấu chốt để thực hiện quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội là quy hoạch sử dụng đất, vì hầu hết các hoạt động
phát triển kinh tế - xã hội đều liên quan đến nhu cầu sử dụng đất. Tuy nhiên, để phát
triển bền vững thì phương án quy hoạch sử dụng đất bên cạnh việc chú ý đến hiệu quả
kinh tế - xã hội cũng cần phải quan tâm đúng mức đến vấn đề môi trường. Để đảm bảo
cân bằng giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ mơi trường địi hỏi phải có công cụ
quản lý môi trường phù hợp và đa dạng. Theo kinh nghiệm nhiều nước, trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội, để quản lý tốt môi trường cần thực hiện đồng bộ các công
cụ chủ yếu sau: công cụ kinh tế, công cụ kỹ thuật, công cụ giáo dục. Quy hoạch môi
trường được xem là một công cụ quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý nhà nước



11
về bảo vệ mơi trường vì nó mang tính phịng ngừa, ngăn chặn ơ nhiễm và suy thối
mơi trường.
Sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đã mang lại những hiệu quả to lớn về
kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân. Tuy vậy, hiện nay nước ta đang đối mặt với
những thách thức to lớn về suy thoái tài nguyên và ô nhiễm môi trường. Đến nay, các
chương trình nghiên cứu và phát triển của nhà nước đã được triển khai để khai thác tốt
tài nguyên thiên nhiên, trong đó có đất đai. Tuy nhiên, một số các mục tiêu về bảo vệ
mơi trường và nâng cao tính bền vững của sử dụng đất, đặc biệt đối với đất đai sử
dụng cho mục đích phát triển đơ thị và cơng nghiệp chưa được quan tâm đúng mức,
chưa có một phương pháp luận để gắn kết quy hoạch môi trường với quy hoạch sử
dụng đất đai. Vì vậy tiến hành ĐMC đối với quy hoạch sử dụng đất là một việc làm
cần thiết nhằm góp phần giải quyết những mâu thuẫn giữa nhu cầu sử dụng đất và bảo
vệ mơi trường; góp phần nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên đất
đai phục vụ mục tiêu phát triển bền vững kinh tế xã hội.
Quy hoạch sử dụng đất là một công cụ quản lý giúp sử dụng tài nguyên đất một
cách hợp lý, tuy nhiên nó vừa mang tính bảo vệ mơi trường, vừa có ảnh hưởng xấu đến
mơi trường. Vì vậy cần thiết thực hiện ĐMC ngay từ giai đoạn thiết kế quy hoạch để
giúp các nhà quản lý quy định một quy hoạch khoa học và hợp lý hơn để nâng cao chất
lượng quy hoạch. Mặt khác mục đích sử dụng bền vững tài ngun đất có thể đạt được
thơng qua việc gắn kết các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường vào quy hoạch sử
dụng đất.
Sử dụng đất tức là tác động đến tất cả các yếu tố (về điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội) có liên quan đến đất đai, tức là tác động trực tiếp đến môi trường. Những yếu tố
liên quan đến môi trường chiến lược đối với quy hoạch sử dụng đất gồm:
- Điều kiện tự nhiên: Đặc điểm địa hình - địa mạo, khí hậu - khí tượng, chế độ
thuỷ văn, tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên đất, tài nguyên nước mặt, tài nguyên nước
ngầm, tài nguyên ven biển, tài nguyên đa dạng sinh học…
- Đặc điểm kinh tế xã hội: Dân cư – lao động, phát triển kinh tế, hiện trạng xã
hội, văn hoá, lịch sử…

- Hạ tầng cơ sở và dịch vụ: Giao thông, điện, nước, thông tin liên lạc, dịch vụ,
thương mại…
- Hiện trạng chất lượng môi trường tự nhiên: Chất lượng khơng khí, nước mặt,
nước biển ven bờ, nước ngầm...
Nhìn chung hoạt động khai thác sử dụng đất tác động đến tất cả các lĩnh vực: tự
nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường. Sự tác động này vừa là khách quan tự nhiên vừa


12
mang tính chủ quan do hoạt động của con người; những sự tác động ln ln có sự
qua lại và kết quả của những tác động này có cả tích cực và tiêu cực đến tự nhiên, kinh
tế, xã hội và môi trường. Nhiệm vụ của công tác đánh giá môi trường chiến lược đối
với quy hoạch sử dụng đất là dự báo được những tác động tiêu cực, đưa ra giải pháp
nhằm hạn chế hoặc triệt tiêu các tác động tiêu cực này đồng thời kiến nghị giải pháp
điều chỉnh bổ sung phương án quy hoạch sử dụng đất hoặc giải pháp hỗ trợ trong quá
trình thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt để hạn chế tối đa những tác
động xấu, phát huy và phát triển những tác động tích cực đến tự nhiên, kinh tế, xã hội
và môi trường trên địa bàn nghiên cứu.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Tình hình về quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam và những vấn đề tồn tại
liên quan đến môi trường
Ở Việt Nam, hoạt động ĐTM được hình thành muộn hơn so với thế giới. Tuy
nhiên, từ đầu những năm 80, nhiều nhà khoa học Việt Nam đã tiếp cận công tác ĐTM
thông qua các hội thảo khoa học và các khóa đào tạo. Chính phủ Việt Nam cũng sớm
nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề BVMT và ĐTM nên đã tạo điều kiện thuận
lợi cho các cơ quan và cá nhân tiếp cận các lĩnh vực này. Đầu những năm 80, một
nhóm các nhà khoa học môi trường Việt Nam, đứng đầu là GS. Lê Thạc Cán đã đến
trung tâm Đông – Tây ở Ha-Oai nước Mỹ nhằm nghiên cứu về Luật, chính sách mơi
trường nói chung và ĐTM nói riêng [1].
Trong thời gian từ năm 1978 đến năm 1990, nhà nước ta đã đầu tư vào nhiều

chương trình điều tra cơ bản như chương trình điều tra cơ bản vùng Tây Nguyên, vùng
Đồng bằng Sông Cửu Long, các tỉnh giáp biển miền Trung... Các kết quả và số liệu thu
được từ các chương trình này sẽ là cơ sở quan trọng cho cơng tác ĐTM sau này. Sau đó
cùng với sự đầu tư của các tổ chức quốc tế, nhiều khóa học về ĐTM được mở ra. Tham
gia đào tạo ở các khóa học này, ngồi các nhà khoa học trong nước cịn có các chun
gia nước ngồi. Mục đích các khóa học này là đào tạo ra đội ngũ có hiểu biết về các lĩnh
vực môi trường, sẵn sàng tham gia thực hiện công tác ĐTM sau này [1].
Sau năm 1990, một loạt các cơ quan nghiên cứu và quản lý môi trường đã được
thành lập như Cục Môi trường trong Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là
Bộ TN&MT), các Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường, các Trung tâm, Viện Môi
trường. Các cơ quan trên sẽ trực tiếp đảm nhận công tác lập báo cáo ĐTM và tiến hành
thẩm định các báo cáo này.
Từ năm 1994 đến năm 1998, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường cũng đã
ban hành nhiều văn bản hướng dẫn ĐTM, tiêu chuẩn mơi trường, góp phần đưa cơng


13
tác ĐTM ở Việt Nam dần đi vào nề nếp và có giá trị thực tiễn cao trong phát triển kinh
tế đi đôi với việc BVMT và phát triển bền vững.
Dự án “Điều tra xác định các yếu tố môi trường cơ bản phục vụ xây dựng các chỉ
tiêu môi trường trong công tác quản lý và QHSDĐ” được thực hiện từ năm 2005-2007.
Theo quyết định số 1832/QĐ-BTNMT ngày 16/12/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường. Các tác giả trong nhóm nghiên cứu dự án đã đưa ra được những kết quả nghiên
cứu bước đầu về các yếu tố môi trường trong QHSDĐ. Đó là những gợi ý và đề xuất
việc lựa chọn, lồng ghép các yếu tố môi trường khi thực hiện QHSDĐ. PGS.TS
Nguyễn Đình Mạnh cùng tập thể tác giả trong nhóm nghiên cứu dự án cũng đã cho
xuất bản cuốn sách “Các yếu tố môi trường trong SDĐ bền vững”, làm tài liệu tham
khảo bổ ích cho các nhà quản lý, nhà quy hoạch trong công tác lập, xét duyệt và tổ
chức thực hiện dự án QHSDĐ các cấp.
Nhìn nhận chung trong những năm qua, cơng tác QHSDĐ ở Việt Nam đã góp

phần quan trọng trong phát triển của đất nước. Song trong quá trình triển khai thực
hiện QHSDĐ trên tồn quốc, vùng miền thì đã nảy sinh và còn bộc lộ nhiều khiếm
khuyết về “chất lượng cơng trình QHSDĐ, tính khoa học, u cầu về BVMT…”.
Ngay cả trong quan hệ tổng hợp vẫn chưa hình thành đầy đủ hệ thống các chỉ tiêu
về chất lượng phát triển bền vững. Chúng ta chưa có quy hoạch mơi trường, năng
lực cán bộ về kế hoạch và quản lý môi trường chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra, chưa
ngang tầm nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
Việt Nam, từ 1985 - 1995 đã phá 1.2 triệu ha rừng lấy đất cho nhiều mục đích,
22.000 ha đất ngập nước ven biển được đưa vào nuôi trồng thuỷ sản. Bão lụt, sụt lở
xảy ra thường xuyên. Nhiều dự án tuy đã và đang vận hành song chưa hoàn toàn dự
báo được những biến đổi mơi trường trong tương lai. Ngồi ra, do QHSDĐ chưa có
yếu tố mơi trường nên nhiều vùng quy hoạch chỉ đạt yêu cầu trước mắt. Trong phát
triển, hiện tượng ơ nhiễm và suy thối mơi trường đã xuất hiện (Việc phát triển du lịch
và xây cầu Cửa Tùng đã phá vỡ sinh thái khu nghỉ mát và bãi tắm ven biển Cửa Tùng,
cháy rừng U Minh, hạn hán và sụt nước ngầm ở Tây Nguyên, ô nhiễm bãi chứa rác ở
nhiều tỉnh thị xã).
Như vậy, thực trạng ở Việt Nam hiện nay còn kém trong khâu xác định các yếu tố
môi trường trong quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội. Vì vậy Thủ tướng Chính phủ
Nguyễn Tấn Dũng yêu cầu: “Lồng ghép các yêu cầu bải vệ môi trường ngay từ khâu xây
dựng, thẩm định và phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình dự án
phát triển”.
Tương tự như vậy, quan điểm “Lồng ghép, cân nhắc vấn đề BVMT vào các quy
hoạch phát triển” được Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ông Phạm Khôi


14
Nguyên đề cập. Hơn nữa còn cần tập trung 3 chỉ số môi trường lớn là: tỷ lệ che phủ
của rừng, mức độ tiếp cận với nước sạch, chất lượng nước và khơng khí. Những năm
gần đây ở Việt Nam đã có nhiều tác giả nghiên cứu lựa chọn các yếu tố mơi trường
để đưa vào trong q trình đánh giá và thực hiện lập QHSDĐ, như các tác giả

Nguyễn Hữu Thành (2005), Đỗ Nguyên Hải (2005), Phạm Ngọc Nông (2005), Trần
Hiếu Nhuệ (2005), Nguyễn Đình Nghĩa (2005).
Nhìn chung vấn đề QHSDĐ ở Việt Nam cũng đã sớm được quan tâm, thực hiện.
Song cũng như tình hình chung, hầu hết việc đánh giá tác động môi trường cũng chỉ
thực hiện trước khi SDĐ và khởi công dự án mà không có nghiên cứu đánh giá ảnh
hưởng khi đi vào vận hành.
Tại thị xã Sông Cầu, khi áp dụng thực hiện QHSDĐ giai đoạn 2011 đến 2020 của
thị xã đến nay đã cho thấy có một số ảnh hưởng đến mơi trường song vẫn chưa được
nghiên cứu, đánh giá đầy đủ.
Địa bàn thị xã Sơng Cầu có các con sơng bao quanh đô thị, một số phường chịu
ảnh hưởng tác động rất lớn đến sự biến đổi trong quá trình thực hiện QHSDĐ, đặc biệt
là quá trình chuyển đổi từ đất nông nghiệp, lâm nghiệp sang đất phi nông nghiệp để
xây dựng cơ sở hạ tầng Khu dân cư như phường: Xuân Yên, Xuân Thành, Xuân Phú,
Xuân Đài. Việc định hướng SDĐ với q trình hình thành các hoạt động cơng nghiệp
trong khâu đầu tư chưa thực sự hợp lý. Với những bất cập quá trình chuyển đổi cơ cấu
đất đã tác động làm tổn thương đến các khu vực trong vùng, như gia tăng mức độ ngập
lụt, xói lở bờ sông, sạt lở đất, đất bạc màu, mất an ninh lương thực, tác động đến sinh
thái cảnh quan trong vùng… Hiện nay chưa có đánh giá cũng như báo cáo chính thức
nào về những tác động mơi trường của các cơng trình được xây dựng trên diện tích đất
nơng nghiệp được chuyển đổi thành mục đích phi nơng nghiệp.
1.2.2. Các kết quả nghiên cứu về đánh giá tác động môi trường và đánh giá môi
trường chiến lược đối với quy hoạch sử dụng đất trên thế giới
Giai đoạn 1991 - 2001, hệ thống đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) rất đa
dạng đã bắt đầu được hình thành và áp dụng ở nhiều nước. Năm 2001 đánh dấu một giai
đoạn mới của sự phát triển ĐMC, giai đoạn hướng tới sự chuẩn hóa quy trình, nội dung
và phạm vi áp dụng ĐMC ở Châu Âu, với sự ra đời của Chỉ thị số 2001/42/EC của Nghị
viện Cộng đồng Châu Âu (EC) về yêu cầu đánh giá môi trường chiến lược đối với các
chính sách, kế hoạch, chương trình, bắt buộc áp dụng với tất cả các nước thành viên
Cộng đồng Châu Âu. Tiếp theo đó Nghị định thư về đánh giá môi trường chiến lược của
Ủy ban kinh tế Châu Âu và Liên hiệp quốc ký kết tại Kiev năm 2003 đã mở rộng phạm

vi ảnh hưởng của ĐMC tới hầu hết các nước còn lại của Châu Âu, các nước Trung –
Đông Âu, và một số quốc gia thuộc Liên Xô trước đây.


×