Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

ĐỀ CƯƠNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.29 KB, 52 trang )

ĐỀ CƯƠNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
CHƯƠNG1:
1. Trình bày những hiểu biết cơ bản về mạng internet? (câu3)
2. Vẽ mơ hình và giải thích hoạt động của mạng Internet?
Mơ hình hoạt động của mạng Internet:
IAP

Nhà cung cấp
khả năng truy
cập Internet
Nhà cung cấp
dịch vụ
Internet (ISP)

Moderm kết
nối qua điện
thoại

Ng dùng
Internet

Máy chủ
chứa dữ liệu

ISP

Moderm

Ng dùng

Giải thích:



3. Trình bày lịch sử phát triển Internet?
- Internet là 1 hệ thống thơg tin tồn cầu có thể đc truy cập cơng cộng gồm các mạng
máy tính liên kết với nhau. Hệ thống này truyền thông tin theo kiểu nối chuyển gói dữ liệu
dựa theo 1 giao thức liên mạng đã đc chuyển hóa.
- Internet là mạng tồn cầu bao gồm các mạng LAN, MAN, WAN trên thế giới kết nối
vs nhau.
+ LAN (Local Area Network)
+MAN (Metropolital Area Netwwork)
+ WAN (Wide Area Network)
Mỗi mạng thành viên liên kết vs nhau bởi 1 Router
- Mạng Internet là của chung, điều đó có nghĩa là khơng ai thực sự sở hữu nó vs tư cách
cá nhân. Mỗi 1 phần nhỏ của mạng đc quản lý bởi các tổ chức khác nhau. Mỗi 1 phần nhỏ
của mạng đc liên kết vs nhau theo 1 cách thức tạo nên 1 mạng toàn cầu.
- 1962 một ng Mỹ tên là Licklider đã đưa ra ý tưởng kết nối các máy tính lại vs nhau.
1965 một nhà nghiên cứu tên Robert đã phát triển ý tưởng và kết nối đc 1 máy tính ở
Massachuset vs 1 máy tính ở California thơng qua đường điện thoại.
1


- 1969 cơ quan quản lý dự án nghiên cứu phát triển thuộc Bộ Quốc phòng Mỹ đã liên
kết đc 4 điểm đầu tiên và tạo nên mạng liên khu vực đầu tiên trên thế giới.
- 1972 thư điện tử bắt đầu đc sử dụng
- 1973 mạng lần đầu tiên đc kết nối ra nc ngoài tới trg ĐH ở London và thuật ngữ
Internet bắt đầu xuất hiện.
- 1984 mạng đc chia thành 2 phần:
+ Phần 1 (ARPA Net): dành cho mục đích nghiên cứu và phát triển
+ Phần 2 (Mil Net): phục vụ cho lĩnh vực quân sự
Trong thời gian này hệ thống các tên miền (DNS: Domain Name System) ra đời để
phân biệt các máy chủ vs nhau

Edu: phục vụ cho giáo dục
Gov: _________ CP
Com:_________TM
Net: __________ các mạng
Org: __________ các tổ chức
Min: __________quân sự
- 1990 ARPA Net ngừng hoạt động, Internet chuyển sang 1 gđ mới mọi ng đều có thể
sử dụng. các DN bắt đầu sử dụng Internet vào mục đích kinh doanh TM
- 1991 ngơn ngữ đánh dấu siêu văn bản:
+ HTML (Hypertext Markup Language)
+ HTTP (Hypertext Transfer Protocal): giao thức truyền siêu VB
+ WWW (World Wide Web)
- 1994 Internet đc sử dụng rộng rãi. Lúc này Internet đã tác động đến mọi mặt của đời
sống KT nói chung và tác động đến sxkd nói riêng. Các cty, các DN bắt đầu thực hiện
Internet phục vụ cho cơng tác giao dịch và nó trở thành mạng toàn cầu, ko thuộc sở hữu riêng
hoặc quyền quản lý của bất kì ai. Mỗi thành viên đều có thể tham gia hoặc ko tham gia vào
Internet, ko có 1 tc nào chịu trách nhiệm về toàn bộ Internet.
4. Web (WWW) là gì? Các thuật ngữ web cơ bản? Các ứng dụng của Web và Internet?
*WWW:
- Trc 1990 Internet đã phát triển thành mạng của những máy tính kết nối vs tốc độ cao.
Các dữ liệu cần trao đổi trên mạng trở nên phong phú đa dạng mà Internet ko đáp ứng đc
- 1989 một ng Thụy Sĩ tên là Berners Leo đã đề nghị làm ra 1 bộ giao thức cho phép
truyền thông đồ họa trên Internet này. Từ ý tưởng này các nhà nghiên cứu khác đã cho ra đời
www. Nó bao gồm hàng triệu các website đc xây dựng từ nhiều trang web. Mỗi 1 trang web
đc xây dựng trên 1 ngôn ngữ HTML. Ngôn ngữ này có 2 đặc trưng cơ bản:
+ Tích hợp hình ảnh âm thanh tạo MT đa phg tiện
+ Tạo các liên kết cho phép nhảy từ trang web này sang trang web khác mà ko cần theo
trình tự nào. Do đó có thể hiểu www là mạng lưới nguồn thơng tin cho phép mọi ng khai thác
thông tin qua 1 số cơng cụ hoặc là chương trình hoạt động dưới các giao thức mạng
* Các thuật ngữ web cơ bản:

- Website: là tập hợp những trang web liên kết vs nhau bằng các siêu liên kết, bao gồm:
+ website giới thiệu: dùng để giới thiệu về 1 cá nhân hay 1 tc nào đó
+ Website lưu trữ thơng tin: hay thg gọi là thư viện điện tử: chứa các thông tin chuyên
môn đc sắp xếp thành nhiều đề mục, nhiều tiêu đề dễ tra cứu.
+ Website truyền dữ liệu: đc thiết kế đặc biệt để thu nhận thông tin từ xa
+ Website TM: chứa các thơng tin về hàng hóa, dịch vụ, các biểu mẫu để ng td có thể
mua và trả tiền ngay tại website.
2


- Web page: là 1 tập tin viết = mã HTML chứa các siêu liên kết đến các trang khác
(hyperlink), nó bao gồm các loại:
+ Homepage: là trang đầu tiên xuất hiện khi website đc gọi tên, thg chứa các thông tin
căn bản nhất của website và các liên kết đến các trang chuyên đề
+ Trang chuyên đề: là các trang lớn mang các liên kết đến các trang đơn vị có cùng tính
chất
+ các trang đơn vị: thg đc bố trí vào các thư mục có cùng chủ đề chứa các nd cụ thể của
website
+ Các trang phản hồi: chứa các mẫu thu nhận thông tin từ ng xem (Feed back)
+ Các trang web tĩnh: chỉ đơn thuần mô tả thông tin và những thông tin này ko thg
xuyên đc cập nhật
+ Trang web động: có các đg liên kết đến CSDL
* Các ứng dụng của web và Internet
Web:
Khi nói đến Internet ngta thường nhắc đến bộ giao thức chuẩn TCP/IP và các dịch vụ
điển hình nhất của nó là email, FPT (File Tràner Protocol) và www. Tuy nhiên www chiếm
vai trị quan trọng nhất vì nó quyết định mơ hình của internet.
Tìmhiểu về www ta có thể xác định phạm vi ứng dụng của Internet trong thựctiễn khoa
học, công nghệ cũng như trong đời sống
www rất dễ sử dụng và thú vị cho nên đã trở thành 1 dịch vụ quen thuộc ko thể thiếu.

Ngày nay, khi email và FTP đã đc tích hợp vào hầu hết các trình duyệt thì www cũng đã trở
thành 1 cơng cụ để khai thác các hoạt động tìm kiếm thơng tin trên internet. Vs bản chất là 1
siêu tài liệu đa phg tiện, chứa đựng các thông tin về các dữ liệu multimedia, www đã làm cho
internet trở nên thuận lợi, sinh động và hấp dẫn hơn nhiều.
5. Vẽ mơ hình và giải thích cấu trúc của hệ thống web
Máy chủ CSDL - máy chủ chứng thực,
máy chủ tìm kiếm
Hệ thống máy trạm điều hành

Tường lửa
Máy chủ cung cấp dịch vụ web

Giải thích:

6. Vẽ mơ hình và trình bày hoạt động của hệ thống web
Mơ hình (câu5)
*Ngun tắc hoạt động:
- Ng dùng sẽ gửi yêu cầu đến máy chủ thông qua trình duyệt trên máy con có kết nối
Internet
- Máy chủ web sẽ xem xét và thực hiện yêu cầu từ trình duyệt gửi đén, kq là 1 trang
HTML
Tại đây xảy ra 2 TH:
+ TH1: trang web tĩnh thì máy chủ web sẽ lấy thông tin lưu sẵn trên máy chủ và gửi lại
theo yêu cầu của máy con
3


+ TH2: trang web động thì máy chủ web sẽ khai thác dữ liệu trên các máy chủ CSDL
- Máy con sẽ nhận đc thôg tin từ máy chủ và ng dùng sẽ nhận đc kq trên màn hình là 1
trang thơng tin

Server
4
3a
2
1
Client
Web
Server
3b

3b’

Data base
Server
7. Trình bày lược sử phát triển của www (câu4)
8. Trình bày khái niệm và các loại hình giao dịch điện tử
*Kn: là các giao dịch đc tiến hành thông qua các phg tiện điện tử, trog đó các phg tiện
điện tử bao gồm điện thoại, máy tính, máy fax, mạng internet........
* Phân loại:
- Theo cơng nghệ: TM hữu tuyến và TM di động (vô tuyến)
- Theo hình thức dịch vụ
+ Chính phủ điện tử
+ Giáo dục _______
+ Ngân hàng______
- Theo mức độ phối hợp, chia sẻ và sử dụng thông tin qua mạng:
+ TM thông tin
+ TM giao dịch
+ TM cộng tác
- Theo đối tượng tham gia
+ Chính phủ (G)

+ DN (B)
+ Ng tiêu dùng (C)
9. Phân tích các nguyên tắc giao dịch điện tử
- Tự nguyện lựa chọn, sử dụng các phg tiện điện tử để thực hiện giao dịch
- Tự thỏa thuận về việc lựa chọn loại công nghệ để thực hiện các giao dịch
- Ko 1 loại công nghệ nào đc xem là duy nhất trong giao dịch điện tử
- Bảo đảm sự bình đẳng và an tồn trong các giao dịch
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, các tổ chức, cá nhân, lợi ích nhà nc
và lợi ích cơng cộng
10. Vẽ mơ hình giao dịch điện tử theo chủ thể tham gia? Chỉ rõ các giao dịch đc coi là
giao dịch TMĐT?

4


Trong đó B2B, B2C, C2C là các hình thức phổ biển nhất.
- B2B: là hoạt động mua bán giữa 2 hay nhiều cơng ty. Đây là loại hình có số lượng
giao dịch trên mạng lớn nhất vs trị giá cao nhất hiện nay và ngày càng tăng dần.
- B2C: là hoạt động mua bán giữa DN vs ng tiêu dùng
- C2C: hoạt động mua bán đc tiến hành giữa 2 cá nhân thông qua mạng Internet
Và đây là các giao dịch chủ yếu để hình thành TMĐT. Trong đó DN là chủ thể giữ vai
trò động lực phát triển TMĐT, ng tiêu dùng giữ vai trò quyết định sự thành cơng của
TMĐT , CP giữ vai trị định hướng, điều tiết và quản lý các hoạt động.
11. Trình bày cách thức khai thác hiệu quả thông tin trên Internet?
Bước 1: Xác định mục đích sử dụng thơng tin.
Kết quả thơng tin nhận được thường rất lớn nên gây mất tập trung cho sự chọn lựa. Vì
vậy, cần xác định mục tiêu tổng qt khi tìm tin. Một tìm kiếm thơng tin theo diện rộng sẽ
tìm được một lượng lớn thơng tin hơn tìm theo chiều sâu. Một cuộc tìm kiếm thơng tin theo
chiều sâu sẽ tìm được thơng tin sát với chủ đề hơn, mặc dù số lượng thông tin sẽ ít hơn.
Bước 2: Chuẩn bị các từ khóa cần tìm

Khái niệm từ khóa : Từ khóa là một từ hoặc cụm từ được rút trong tên chủ đề hoặc
chính văn tài liệu, nó phản ánh một phần nội dung hoặc tồn bộ nội dung của chủ đề hoặc tài
liệu
đó.
Sau khi gõ từ khóa vào và tìm kiếm thì một loạt kết quả sẽ hiển ra. Mỗi kết quả là một đường
link đến trang web có chứa từ khóa hoặc chủ đề mà bạn đang muốn tìm. Việc bạn cần làm
lúc này là xem xét kết quả mà chức năng tìm kiếm đưa ra:
- Nếu có q nhiều kết quả, quay lại và gõ thêm từ vào ơ tìm kiếm.
- Nếu có q ít kết quả, thu hẹp/ xóa bớt một số từ trong ơ tìm kiếm hoặc tìm từ khác
thay thế.
- Bạn cũng nên thử xem qua những kết quả đầu tiên. Nếu những trang đó chưa hữu ích
lắm, thử quay lại và dùng từ tìm kiếm khác.
Bước 3: Sử dụng mục tìm kiếm nâng cao của chức năng tìm kiếm
Ví dụ: Bạn đang muốn tìm tài liệu để luyện thi đại học thì từ khóa ở đây là "luyện thi
đại học" hay cụ thể hơn (để cho ra kết quả chính xác hơn) là "tài liệu thi đại học", bạn có thể
chọn từ hay cụm từ đồng nghĩa như với từ khóa đó như "ơn thi đại học".
- Chỗ mà các từ khóa được tìm thấy. Ví dụ: ở tiêu đề, ở đoạn thứ nhất, hay ở đoạn mã.
- Ngơn ngữ để tìm kiếm. Đây là một chi tiết đáng lưu ý vì nếu bạn muốn tìm tài liệu
bằng tiếng Việt thì bạn nên chuẩn bị một bộ gõ tiếng Việt như Vietkey hay Unikey để có thể
gõ những từ khóa mà bạn muốn tìm bằng tiếng Việt, khi đó kết quả dị tìm sẽ chính xác hơn
nhiều.
5


- Các trang web bao gồm các file hình ảnh, video, MP3/nhạc, ActiveX, JAVA...)
- Thời gian các trang web được xây dựng hoặc bổ sung thông tin mới.
Bước 4: Sau cùng, bạn nhớ theo dõi quá trình tìm kiếm bằng cách:
-Liệt kê những trang bạn đã xem qua, thời gian xem.
- Xem các trang web, đặc biệt là địa điểm và ngày bạn tìm thấy
Bước 5: Những thao tác tải và lưu thơng tin sau khi bạn đã tìm được

- Nếu lưu văn bản (file text, htm) : vào File – Save as (chọn các kiểu lưu văn bản)
- Nếu lưu file (.doc,.pdf, .exe) : Nhấp chuột vào file cần tải, sau đó lưu.
- Ngồi ra, bạn có thể dùng những công cụ tải thông tin. Trên Internet hiện nay có khá nhiều
cơng cụ hỗ trợ tải (download) file khá hiệu quả như: Get right, Mass download, Internet
Download Manager, Flashget, Gigaget… là những công cụ tải file hay Teleport,
Webcopyer…là những cơng cụ tải web.

CHƯƠNG 2:
12. Trình bày khái niệm TMĐT theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp?
- Nghĩa hẹp:
Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử chỉ đơn thuần bó hẹp thương mại điện tử trong việc
mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử, nhất là qua Internet và các
mạng liên thông khác.
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), “Thương mại điện tử bao gồm việc sản
xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng
Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng như
những thơng tin số hố thơng qua mạng Internet”.
Theo Uỷ ban Thương mại điện tử của Tổ chức hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình Dương
(APEC), “Thương mại điện tử là công việc kinh doanh được tiến hành thông qua truyền
thông số liệu và công nghệ tin học kỹ thuật số”.
- Nghĩa rộng:
Thương mại điện tử hiểu theo nghĩa rộng là các giao dịch tài chính và thương mại bằng
phương tiện điện tử như: trao đổi dữ liệu điện tử, chuyển tiền điện tử và các hoạt động như
gửi/rút tiền bằng thẻ tín dụng.
Theo quan điểm này, có hai định nghĩa khái quát được đầy đủ nhất phạm vi hoạt
động của Thương mại điện tử:
Luật mẫu về Thương mại điện tử của Uỷ ban Liên hợp quốc về Luật Thương mại quốc
tế (UNCITRAL) định nghĩa: “Thuật ngữ thương mại [commerce] cần được diễn giải theo
nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có
hay khơng có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại [commercial] bao gồm, nhưng

không chỉ bao gồm, các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về cung cấp hoặc trao đổi
hàng hoá hoặc dịch vụ; thoả thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, uỷ thác hoa
hồng (factoring), cho thuê dài hạn (leasing); xây dựng các cơng trình; tư vấn, kỹ thuật cơng
trình (engineering); đầu tư; cấp vốn, ngân hàng; bảo hiểm; thoả thuận khai thác hoặc tơ
nhượng, liên doanh và các hình thức về hợp tác cơng nghiệp hoặc kinh doanh; chun chở
hàng hố hay hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ”.
Theo định nghĩa này, có thể thấy phạm vi hoạt động của thương mại điện tử rất rộng,
bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, trong đó hoạt động mua bán hàng hố và
6


dịch vụ chỉ là một phạm vi rất nhỏ trong thương mại điện tử.
Theo Uỷ ban châu Âu: “Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh
doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu điện tử dưới
dạng text, âm thanh và hình ảnh”.
Thương mại điện tử trong định nghĩa này gồm nhiều hành vi trong đó: hoạt động mua
bán hàng hoá; dịch vụ; giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng; chuyển tiền điện tử;
mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử; đấu giá thương mại; hợp tác thiết kế; tài nguyên
trên mạng; mua sắm công cộng; tiếp thị trực tiếp với người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán
hàng; đối với thương mại hàng hoá (như hàng tiêu dùng, thiết bị y tế chuyên dụng) và thương
mại dịch vụ (như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động
truyền thống (như chăm sóc sức khoẻ, giáo dục) và các hoạt động mới (như siêu thị ảo)
Theo quan điểm thứ hai nêu trên, “thương mại” (commerce) trong “thương mại điện tử”
không chỉ là buôn bán hàng hố và dịch vụ (trade) theo các hiểu thơng thường, mà bao quát
một phạm vi rộng lớn hơn nhiều, do đó việc áp dụng thương mại điện tử sẽ làm thay đổi hình
thái hoạt động của hầu hết nền kinh tế. Theo ước tính đến nay, thương mại điện tử có tới trên
1.300 lĩnh vực ứng dụng, trong đó, bn bán hàng hoá và dịch vụ chỉ là một lĩnh vực ứng
dụng.
Các điểm đặc biệt của thương mại điện tử so với các kênh phân phối truyền thống là
tính linh hoạt cao độ về mặt cung ứng và giảm thiểu lớn phí tổn vận tải với các đối tác kinh

doanh. Các phí tổn khác thí dụ như phí tổn điện thoại và đi lại để thu nhập khác hàng hay phí
tổn trình bày giới thiệu cũng được giảm xuống. Mặc dầu vậy, tại các dịch vụ vật chất cụ thể,
khoảng cách khơng gian vẫn cịn phải được khắc phục và vì thế địi hỏi một khả năng tiếp
vận phù hợp nhất định.
Ngày nay người ta hiểu khái niệm thương mại điện tử thông thường là tất cả các phương
pháp tiến hành kinh doanh và các quy trình quản trị thơng qua các kênh điện tử mà trong đó
Internet hay ít nhất là các kỹ thuật và giao thức được sử dụng trong Internet đóng một vai trị
cơ bản và cơng nghệ thông tin được coi là điều kiện tiên quyết. Một khía cạnh quan trọng
khác là khơng cịn phải thay đổi phương tiện truyền thông, một đặc trưng cho việc tiến hành
kinh doanh truyền thống. Thêm vào đó là tác động của con người vào quy trình kinh doanh
được giảm xuống đến mức tối thiểu. Trong trường hợp này người ta gọi đó là Thẳng đến gia
cơng (Straight Through Processing). Để làm được điều này địi hỏi phải tích hợp rộng lớn các
các tính năng kinh doanh.
Nếu liên kết các hệ thống ứng dụng từ các lãnh vực có tính năng khác nhau hay liên kết
vượt qua ranh giới của doanh nghiệp cho mục đích này thì đây là một lãnh vực ứng dụng
truyền thống của tích hợp ứng dụng doanh nghiệp. Quản lý nội dung doanh nghiệp
(Enterprise Content Management – ECM) được xem như là một trong những công nghệ cơ
bản cho kinh doanh điện Tử.
15. Phân tích bản chất và các đặc điểm đặc trưng của TMĐT?
* Bản chất:
- TMĐT gồm tồn bộ các chu trình và các hoạt động kinh doanh của các tổ chức, cá
nhân đc thực hiện thông qua các phg tiện điện tử
- TMĐT phải đc xây dựng trên nền hạ tầng, vững chắc, bao gồm hạ tầng về kĩ thuật,
công nghệ, pháp lý và nguồn nhân lực
- TMĐT là sự kết hợp giữa TM và CNTT. Do vậy, để phát triển TMĐT thì điều kiện
cần là phát triển CNTT và truyền thông, điều kiện đủ là phát triển hệ thống TM truyền thống.
- TMĐT phát triển sẽ hình thành các mơ hình DN điện tử trên nền các DN truyền thống.
7



- TMĐT vẫn hướng tới các mục đích cơ bản trong hoạt động TM: LN, doanh số, thị
phần, địa vị DN, lợi ích XH, tổ chức và mục tiêu XH
*Đặc điểm đặc trưng:
TMĐT đc tiến hành khi các bên ko tiếp xúc trực tiếp vs nhau và ko đòi hỏi phải biết nhau
từ trc
-

Trong Thương mại truyền thống, các bên thương gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến hành giao
dịch. Các giao dịch được thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc vât lý như chuyển tiền, séc hóa
đơn, vận đơn, gửi báo cáo. Các phương tiện viễn thông như: fax, telex, .. chỉ được sử dụng để
trao đổi số liệu kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng các phương tiện điện tử trong thương
mại truyền thống chỉ để chuyển tải thông tin một cách trực tiếp giữa hai đối tác của cùng một
giao dịch. Từ khi xuất hiện mạng máy tính mở tồn cầu Internet thì việc trao đổi thơng tin
không chỉ giới hạn trong quan hệ giữa các công ty và doanh nghiệp mà các hoạt động thương
mại đa dạng đã mở rộng nhanh chóng trên phạm vi tồn thế giới với số lượng người tham gia
ngày càng tăng. Những người tham gia là cá nhân hoặc doanh nghiệp, có thể đã biết, hoặc
hồn tồn chưa biết bao giờ.
Trong nền kinh tế số, thơng tin được số hóa thành các byte, lưu giữ trong các máy vi tính
và truyền qua mạng với tốc độ ánh sáng. Điều này tạo ra những khả năng hồn tồn mới làm
thay đổi thói quen tiêu dùng và mua bán của con người mà trong đó, người bán (mua) hàng
có thể giao dịch với đối tác ở bất kỳ đâu trên thế giới mà không cần qua khâu trung gian hỗ
trợ của bất kỳ công ty thương mại nào.Thương mại điện tử cho phép mọi người cùng tham
gia từ các vùng xa xôi hẻo lánh đến các khu vực đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi
người ở khắp mọi nơi đều có cơ hội ngang nhau tham gia vào thị trường giao dịch tồn cầu
và khơng địi hỏi nhất thiết phải có mối quen biết với nhau.
- Các giao dịch TM truyền thống đc thực hiện vs sự tồn tại của biên giới quốc gia, còn
TMĐT đc thực hiện trong 1 thị trg ko biên giới
Thương mại điện tử càng phát triển, thì máy tính cá nhân trở thành cửa sổ cho doanh
nghiệp hướng ra thị trường trên khắp thế giới. Khơng chỉ các cơng ty hàng đầu thế giới mới
có thể tiếp cận những thị trường mới, mà ngay cả một cơng ty vừa mới khởi sự cũng có một

mạng lưới tiêu thụ và phân phối không biên giới ngay đầu ngón tay của mình. Với thương
mại điện tử, một doanh nhân dù mới thành lập đã hồn tồn có thể kinh doanh ở Nhật Bản,
Đức và Chilê..., mà không hề phải bước ra khỏi nhà, một công việc trước kia phải mất nhiều
năm.
Sang thế kỷ XXI, bất cứ người dân nào – dù là người tiêu dùng, các nhà kinh doanh nhỏ,
hay chủ tịch công ty lớn - đều sẽ có thể mở rộng cơng việc giao dịch của mình tới những nơi
xa xơi nhất của hành tinh. Tồn cầu hóa, tự do hóa mậu dịch và phát triển là con đường
nhanh chóng đưa các quốc gia và các doanh nghiệp thay đổi theo hướng cạnh tranh quốc tế
trên phạm vi toàn cầu, kể cả việc giành lấy các thị trường nước ngoài, thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài và các đối tác thương mại.
- Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử đều có sự tham ra của ít nhất ba chủ thể,
trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan
chứng thực.
Trong Thương mại điện tử, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch giống như giao dịch
thương mại truyền thống đã xuất hiện một bên thứ ba đó là nhà cung cấp dịch vụ mạng, các
cơ quan chứng thực… là những người tạo môi trường cho các giao dịch thương mại điện tử.
Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi, lưu giữ các thơng
tin giữa các bên tham gia giao dịch thương mại điện tử, đồng thời họ cũng xác nhận độ tin
cậy của các thông tin trong giao dịch thương mại điện tử.
8


- Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để trao đổi
dữ liệu, cịn đối với thương mại điện tử thì mạng lưới thơng tin chính là thị trường
Thơng qua Thương mại điện tử, nhiều loại hình kinh doanh mới được hình thành. Ví dụ:
các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng máy tính hình thành nên các trung gian ảo làm các dịch
vụ môi giới, trọng tài cho giới kinh doanh và tiêu dùng; các siêu thị ảo được hình thành để
cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên mạng máy tính.
Theo một số chuyên gia về kinh doanh trên mạng, chính những tính năng dễ sử dụng và
hình thức vui mắt, dễ hiểu của các trang Web dành cho thương mại điện tử là những yếu tố

quyết định trong việc thu hút khách hàng.
Các trang Web khá nổi tiếng như Yahoo! America Online hay Alta Vista…, đóng vai trị
như các trang Web gốc khác với vô số thông tin. Các trang Web này đã trở thành các “khu
chợ” khổng lồ trên Internet. Với mỗi lần nhấn chuột, khách hàng có khả năng truy cập vào
hàng ngàn cửa hàng ảo khác nhau và tỷ lệ khách hàng vào hàng ngàn các cửa hàng ảo khác
nhau và tỷ lệ khách hàng vào thăm rồi mua hàng là rất cao.
Giá cả không quan trọng bằng tính dễ sử dụng và tiện lợi. Tuy nhiên, trong thời gian tới,
khi các công ty kinh doanh trên Web cạnh tranh không liệt hơn và đua nhau dành cho khách
hàng những dịch vụ tiện lợi nhất, giá cả sẽ lại trở thành yếu tố quyết định trong cạnh tranh.
Người tiêu dùng đã bắt đầu mua trên mạng một số các loại hàng trước đây được coi là
khó bán trên mạng. Con người ngày càng trở nên lười biếng và họ cho rằng thà phải trả thêm
một chút tiền còn hơn là phải đi tới tận cửa hàng. Một số công ty đã mời khách may đo quần
áo trên mạng, tức là khách hàng chọn kiểu, gửi số đo theo hướng dẫn tới cửa hàng (qua
Internet) rồi sau một thời gian nhất định nhận được bộ quần áo theo đúng u cầu của mình.
Điều tưởng như khơng thể thực hiện được này cũng có rất nhiều người hưởng ứng.
Các chủ cửa hàng thông thường ngày nay cũng đang đua nhau đưa thông tin lên Web để
tiến tới khai thác mảng thị trường rộng lớn trên Web bằng cách mở cửa hàng ảo.
16. Phân tích các lợi ích của TMĐT?
* Đối vs ng tiêu dùng:
- Vượt giới hạn về ko gian và thời gian. TMĐT cho phép KH mua sắm mọi lúc, mọi nơi
vs các cửa hàng trên khắp thế giới.
- Cho KH có nhiều sự lựa chọn về sp và dịch vụ. Vì thơng qua TMĐT ng td sẽ tiếp cận
đc nhiều nhà cung cấp hơn
- Giá thấp hơn: do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên KH có thể so
sánh giá cả giữa các nhà cug cấp 1 cách thuận tiện và từ đó tìm đc mức giá phù hợp nhất.
- Giao hàng nhanh hơn vs các hàng hóa số hóa đc. VD như là các sp âm nhạc, phim, tài
liệu, phần mềm thì việc giao hàng đc thực hiện dễ dàng thơng qua Internet.
- Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn, KH có thể dễ dàng tìm đc các
thơng tin nhanh chóng thơng qua các cơng cụ tìm kiếm. Đồng thời có thể đưa các thơng tin
đa phg tiện giúp quảng bá và giới thiệu sp tốt hơn.

- Đấu giá: mơ hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi ng đều có thể tham gia mua
và bán trên các sàn đấu giá. Đồng thời có thể tìm và sưu tập những món hàng mình quan tâm
tại mọi nơi trên tg.
- Đc tham gia vào cộng đồng TMĐT, MT kinhdoanh TMĐT cho phép mọi ng tham gia
có thể phối hợp, chia sẻ thông tin, chia sẻ kinh nghiệm hiệu quả và nhanh chóng.
- Đc đáp ứng mọi nhu cầu: kn tự động hóa cho phép chấp nhận các đơn hàng khác nhau
từ mọi KH
- Ở 1 số nc sẽ khuyến khích hoạt động TMĐT = cách miễn phí khi tham gia dịch vụ
này.
9


* Đối vs XH:
- Các hđ trực tuyến: TMĐT tạo MT để làm việc, mua sắm, giao dịch...từ xa nên giảm
việc đi lại, ô nhiễm và tai nạn giao thông
- Nâng cao mức sống khi có nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp sẽ tạo áp lực giảm giá
do đó sẽ tắng khả năng mua sắm của KH
- Lợi ích cho các nc nghèo: những nc nghèo có thể tiếp cận vs các spm, dịch vụ thuộc
các nc phát triển hơn thơg qua Internet và TMĐT. Đồng thời cũng có thể học tập đc kinh
nghiệm, kĩ năng và tiếp thu CN mới.
- Dịch vụ công đc cung cấp thuận tiện hơn bao gồm các dịch vụ y tế, giáo dục, các dịch
vụ công của CP đc thực hiện thông qua mạng vs chi phí thấp hơn, thuận tiện hơn.
* Đối vs DN:
- Mở rộng thị trg vs cp đầu tư nhỏ và ít hơn nhiều so vs TM truyền thống. Các cty có thể
mở rộng thị trg, tìm kiếm, tiếp cận nguồn cung cấp, KH và đối tác trên khắp thế giới đồng
thời việc mở rộng này cũng cho phép các tổ chức DN có thể mua vs giá thấp hơn và bán đc
nhiều sp hơn.
- Giảm cp sx: giảm cp về giấy tờ, các cp để chia sẻ thông tin, cp in ấn, gửi VB truyền
thống
- Cải thiện hệ thống phân phốim , giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân phối

hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sp sẽ đc thay thế hoặc hỗ trợ bởi các showroom trên
mạng.
- Sx hàng theo yêu cầu còn đc biết đến dưới tên gọi là “chiến lược kéo”: đó là việc lôi
kéo KH đến DN bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của KH
- Vượt giới hạn về thời gian: việc tự động hóa các giao dịch thơng qua web và internet
giúp hoạt động kd đc thực hiện 24/7/365 mà ko mất thêm nhiều cp biến đổi.
- xây dựng đc các mơ hình kinhdoanh mới,các mơ hình này tạo đc những lợi thế và giá
trị mới cho khách hàng
- Tăngtốc độ tung sp ra thị trg: vs lợi thế về thông tin và khả năng phối hợp vs các DN
làm tănghiệu quả sx và giảm thời gian tung sp ra thị trg
- Giảm cp thông tin liên lạc như việc sd email tiết kiệm hơn là gửi fax, gửi thư truyền
thống
- Giảm cp mua sắm thông qua việc giảm các cp quản lý hành chính hay giảm giá mua
hàng.
- Củng cố quan hệ vs KH thông qua việc giao tiếp thuậntiện qua mạng internet, mối liên
hệ giữa trung gian vs KH, DN đc củng cố dễ dàng hơn đồng thời việc biệt hóa sp và DN
cũng góp phần thắt chặt quan hệ vs KH và củng cố lòng trung thành
- Thông tin đc cập nhật: mọi thông tin trên web như sp, DN, giá cảt đều có thể đc cập
nhật nhanh chóng và kịp thời.
- CP đăng ký kd thì 1 số nc và khu vực khuyến khích kd TMĐT bằng việc giảm hoặc ko
thu phí đăng ký kd qua mạng
- Nhóm các lợi ích khác bao gồm nâng cao uytín, hoạt động của DN, cải thiện
chấtlượng, dịch vụ KH, xây dựng các đối tác kinh doanh mới, đơn giản hóa và chuẩn hóa các
quy trình giao dịch, tăngnăng suất và giảm cp giấy tờ, tăng khả năng tiếp cận thông tin và
giảm cp vận chuyển, tăng sự linh hoạt trong giaodịch và hoạt động kd.
18. Thư điện tử là gì? Ưu nhược điểm? Các vấn đề cần lưu ý khi giao dịch bằng thư điện
tử?
- Thư điện tử là việc các cơ quan, các DN gửi thư cho nhau 1 cách trực tuyến thông qua
mạng Internet
10



- Ưu điểm:
+ Thông tin trong thư điện tử ko cần fải tuân theo 1 cấu trúc định trc nào
+ Có thể dùng thư điện tử để gửi và nhận thơng điệp trên phạm vi tồn thế giới 1 cách
tức thời. Tính năng đính kèm file của thư điện tử cho phép gửi kèm 1 hay nhiều tập tin dưới
nhiều dạng thức như VB, hình ảnh, âm thanh
- Nhược điểm: tính xác thực, độ trễ thơng tin, an tồn thơng tin, thơng tin bị đọc lén, bị
sửa chữa và có thể lây lan virut qua email
* Các vấn đề cần lưu ý khi giao dịch bằng thư điện tử:
1. Đưa thông tin người gửi vào trong email:
Tránh sử dụng dạng “no reply” trên dịng thơng tin người gửi. Thay vào đó, bạn nên cá
nhân hóa bằng tên hoặc thơng tin doanh nghiệp của bạn, để người nhận có thể dễ dàng nhận
ra bạn, tạo cảm giác thân thiện cho khách hàng.
2. Tiêu đề email cần rõ ràng:
Diễn đạt tiêu đề và nội dung của email một cách rõ ràng . Nếu bạn đang gửi một email
quảng cáo hoặc một lời mời đặc biệt, bạn cần viết tiêu đề một cách rõ ràng như “áp dụng
giảm giá 30% duy nhất trong ngày hôm nay”. Nếu là các email liên quan đến q trình giao
dịch, mua bán, thì các thơng tin trong email, cần đảm bảo có chứa nội dung như “Đơn hàng
của bạn đã được thực hiện ” “Xác nhận đơn hàng…”
3. Cá nhân hóa tên người nhận trong email:
Hãy ln tạo ra sự gắn kết thân thiết bằng cách gửi một lời chào trong mỗi email gửi đi.
VD khi bắt đầu một email bạn có thể viết: “Thân gửi: anh Nguyễn Văn A”. Việc cá nhân hóa
tên người nhận trong email là yếu tố đặc biệt quan trọng, nó khẳng định mối quan hệ của bạn
với những khách hàng đăng ký nhận email, làm cho khách hàng cảm thấy thoải mái và thân
thiện hơn với các thông tin trong nội dung email của bạn.
4. Quảng bá thương hiệu công ty:
Hãy chắc chắn rằng trong mọi tất cả các email của bạn đã bao gồm logo của công ty và
đảm bảo rằng các email tempaltes có cái nhìn và cảm quan tương đồng nhau (bất kể trong đó
có bộ phận xử lý dòng thư của bạn ). Điều này sẽ tạo dựng được sự tin tưởng và quảng bá

thương hiệu tới khách hàng.
5. Cá nhân hoá nội dung:
Khi gửi email marketing, hãy sử dụng các dữ liệu về hành vi mua hàng của khách hàng
trong quá khứ để đưa ra các thơng tin có ích cho khách hàng. Nếu khách hàng của bạn từng
đặt mua đơi giày size 8, thì bạn chỉ nên gửi email giới thiệu cho họ về những đơi giầy có
cùng kích cỡ đó. Nếu gửi một email giao dịch, hãy nhớ rằng 1/3 nội dung có thể được dành
riêng cho việc tiếp thị những nội dung có liên quan đến lịch sử mua hàng của họ. Một cách
khác bạn có thể áp dụng là sử dụng thơng tin về lịch sử mua hàng gần đây để gửi tặng họ một
sản phẩm miễn phí, ví dụ như tặng họ một chiếc quần phù hợp với chiếc áo len họ vừa mua.
6. Đưa ra những lời kêu gọi hành động “Call to action”:
Hãy để cho khách hàng của bạn biết rằng bạn muốn họ làm gì và muốn họ đi đến đâu.
Trong email marketing, hãy chắc chắn rằng bạn đã đưa ra lời mời/ đề xuất rõ ràng, cụ thể
như “Hãy chọn cho mình một đơi Boot mới”, “Mời bạn bè cùng tham gia”, hoặc “Đăng ký
11


tại đây”. Với các email giao dịch, hãy mời khách hàng của bạn tham gia các hoạt động nhiều
hơn, cung cấp link đến trang fanpage, đưa ra những hướng dẫn cụ thể, chi tiết về việc làm thế
nào để khách hàng theo dõi được các dịch vụ của bạn hoặc khi thay đổi đơn hàng. Và nếu
bạn đang có các chương trình xúc tiến bán sản phẩm thì hãy để KH có thể dễ dàng đưa sản
phẩm đó vào trong giỏ hàng của họ.
7. Gửi email dạng HTML và văn bản rõ ràng:
Thiết kế mẫu email tương thích với những người sử dụng . Đừng quên tạo ra các tin
nhắn văn bản đơn giản vì chúng có thể dễ dàng đọc trên điện thoại thơng minh và máy tính
bảng. Hãy nhớ tạo địa chỉ URL rút gọn và nhắc KH nhớ đến bạn thông qua các email.
8. Đưa link hủy liên hệ vào trong email
Khơng nên gây khó khăn cho những khách hàng không muốn nhận email, và hãy chắc
chắn xử lý các yêu cầu trong khoảng thời gian tối đa là 10 ngày. Trong nội dung email gửi đi
nên có một liên kết để hủy bỏ đăng ký, bạn có thể tham khảo bài viết trên blog của chúng tôi
về chủ đề này.

9. Xây dựng dữ liệu khách hàng:
Tận dụng thông tin về khách hàng để đẩy mạnh quá trình thanh tốn của họ diễn ra
nhanh hơn. Ngồi ra, việc bổ sung các dữ liệu giới thiệu về khách hàng có thể giúp bạn phân
đoạn được khách hàng và thị trường mục tiêu, truyền tải thông điệp đến họ dựa trên sở thích
và hành vi mua sắm của họ.
10. Đừng quên đưa vào trong email thông tin về trụ sở công ty bạn:
Hãy chắc chắn rằng trong tất cả các email đã bao gồm tên công ty, thông tin liên hệ và
địa chỉ văn phịng của bạn
11. Nói lời cảm ơn khách hàng:
Đơi khi chìa khóa để tăng doanh số bán hàng không chỉ là đáp ứng yêu cầu của khách
hàng. Trong email marketing, hãy đảm bảo cho KH thấy được sự quan tâm của bạn bằng
cách gửi các email dành riêng cho từng khách hàng hoặc cung cấp thơng tin hữu ích cho KH.
Trong email giao dịch, hãy ln ln cảm ơn khách hàng cho dù họ có hay khơng mua hàng
của bạn.
19. Thanh tốn điện tử là gì? Phân tích các hình thức thanh tốn điện tử? Nêu VD?
- Là việc thanh tốn tiền thơng qua bản tin điện tử thay cho việc giao dịch bằng tiền mặt
vd như việc trảlương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tk, trả tiền mua hàng = thẻ mua
hàng, thẻ tín dụng
- Phân loại:
+ Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (FEDI - Financial Electronic Data Interchange): là
hình thức chuyên phục vụ cho việc thanh toán điện tử giữa các cty giao dịch vs nhau = điện
tử.
+ Tiền mặt điện tử Internet Cash: là tiền mặt đc mua từ 1 nơi phát hành như ngân hàng
hoặc tổ chức tín dụng nào đó sau đó đc chuyển đổi tự do sang các đồng tiền khác thông qua
Internet áp dụng trong phạm vi 1 nc cũng như giữa các quốc gia vs nhau, tất cả đều đc thực
hiện bằng kĩ thuật số hóa, vì thế tiền mặt này cịn có tên gọi là “tiền mặt số hóa”. Ưu điểm:
 Dùng đề thanh tốn những món hàng giá trị nhỏ, thậm chí ngay cả trả tiền mua
báo
12



 Có thể trả tiền hàng giữa 2 con ng hoặc 2 cơng ty bất kỳ, các thanh tốn là vô
danh
 Tiền mặt nhận đc đảm bảo là tiền thật, tránh đc tiền giả
+ Túi tiền điện tử hay còn gọi là ví điện tử là nơi để tiền mặt internet chủ yếu là thẻ
thông minh (smart card), tiền sẽ trả cho bất kì ai đọc đc thẻ đó. Kỹ thuật của ví điện tử tương
tự như của tiền mặt điện tử. thẻ thơngminh, nhìn bề ngồi như thẻ tín dụng, nhưng ở mặt sau
của thẻ có 1 chip máy tính điệntử có 1 bộ nhớ để lưu trữ số tiền hóa, tiền ấy chỉ đc chi trả khi
sử dụng hoặc thư u cầu (như xác nhậnthanh tốn hóa đơn) đc xác thực là “đúng”
+ Giao dịch NH số hóa: là hệ thống thanh toán điện tử của NH gồm nhiều hệ thống nhỏ:
(1) Thanh toán giữa NH vs KH qua điện thoại, tại các điểm bán lẻ, các kiôt, giao dịch cá
nhân tại các gia đình, giao dịch tại trụ sở KH, giao dịch qua Internet, chuyển tiền điện tử, thẻ
tín dụng, thơng tin hỏi đáp...
(2) Thanh tốn giữa NH vs các đại lý thanh toán (nhà hàng, siêu thị...)
(3) Thanh toán nội bộ 1 hệ thống NH
(4) Thanh tốn liên NH
20. EDI là gì? Phân tích khái niệm về EDI của UNCITRAL? Nêu VD?
- EDI (Electronics Data Interchange - trao đổi dữ liệu điện tử) là việc trao đổi các dữ
liệu dưới dạng có cấu trúc máy tính điện tử này sang máy tính điện tử khác, giữa các cơng ty,
các đơn vị có thỏa thuận mua bán vs nhau. Theo cách này sẽ tự động hóa hồn tồn ko cần có
sự can thiệp của con ng.
- Theo UNCITRAL: trao đổi dữ liệu điện tử là việc chuyển giao thơng tin từ máy tính
điện tử này sang máy tính điện tử khác = phg tiện điện tử có sử dụng 1 tiêu chuẩn đã đc thỏa
thuận để cấu trúc thơng tin.
21. Dung liệu là gì? Đặc điểm và phạm vi áp dụng của giao gửi số hóa? Nêu VD?
- Dung liệu là nội dung của hàng hóa mà ko fải là bản thân vật mang nội dung đó, vd:
tin tức, nhạc, phim, hình ảnh, âm thanh...Trc đây dung liệu đc trao đổi dưới dạng hiện vật.
Ngày nay dung liệu đc số hóa và truyển gửi theo mạng giúp giảm thời gian và chi phí
Giao gửi số hóa: tức việc mua bán, trao đổi các sản phẩm mà người ta cần nội dung
(chính nội dung là hàng hố), mà khơng cần tới vật mang hàng hố (như: phim ảnh, âm nhạc,

các chương trình truyền hình, phần mềm máy tính, v.v...);
+/Đặc điểm:
Trc đây, dung liệu đc trao đổi dưới dạng hiện vật (physical form) bằng cách đưa vào đĩa, vào
băng, in thành sách báo,thành VB, đóng gói bao bì chuyển đến tay ng sử dụng. hoặc đến
điểm phân phối (như cửa hàng, quầy báo...) để ng sử dụng mua và nhận trực tiếp
Ngày nay, dungliệu đc số hóa và truyền gửi theo mạng, gọi là giao gửi số hóa (digital
delivery)
Các tờ báo, các tư liệu công ty, các catalogue sp lần lượt đưa lên web, ngta gọi là xuất bản
điện tử, khoảng 2700 tờ báo đã đc đưa lên web gọi là sách điện tử, các chương trình phát
thanh, truyềnhình,giáo dục, ca nhạc, kể chuyện...cũng đc số hóa, truyền qua Internet, ng sử
dụng tải xuống, và sử dụngthông qua màn hình và thiết bị âm thanh của máy tính điện tử
+/P.vi:trên tồn TG, ở bất cứ đâu có mạng Internet I
22. Trình bày hoạt động bán lẻ hàng hóa hữu hình trực tuyến? VD?
- Lúc đầu việc mua bán cịn ở dạng sơ khai, ng mua chọn hàng rồi đặt hàng thông qua
các mẫu đơn ngay trên trang web và lựa chọn hàng hóa ở nhiều trang khác nhau dẫn đến mất
thời gian và khó lựa chọn. Ngày nay để khắc phục tình trạng này mỗi trang web kinh doanh
TM điện tử đều cho ra đời giỏ mua hàng giống như giỏ mua hàng thật trong các siêu thị. Giỏ
mua hàng đi theo ng mua suốt quá trình chuyển từ trang web này đến trang web khác để chọn
13


hàng, khi tìm đc hàng ưng ý, ng mua ấn phím “hãy bỏ vào giỏ”, các giỏ hàng này có nhiệm
vụ tự động tính tiền, kể cả thuế, cước vận chuyển để thanh toán vs KH,giúp ng mua lựa chọn
và tính tốn số tiền nhanh chóng hơn. Tất cả các bước trên đều đc thực hiện trên máy tính,
cịn việc giao hàng sẽ đc thực hiện theo hình thức truyền thống để đưa hàng đến tận tay ng
tiêu dùng.
VD các cửa hàng ảo trên mạng có giỏ hàng cho khách hạng lựa chọn hàng và mua như
cucre.vn; enbac.com; vatgia.com........
24. Trình bày các cấp độ áp dụng TMĐT? VD?
- Áp dụng TMĐT theo 6 cấp độ

+ Cấp độ 1 : hiện diện trên mạng, DN bắt đầu có website trên mạng. Tuy nhiên website
chỉ rất đơn giản, cung cấp các thông tin ở mức tối thiểu về DN và sp dưới dạng các trang web
tĩnh mà ko có các chức năng phức tạp khác.
+ Cấp độ 2: có website chuyên nghiệp. DN có website vs cấu trúc phức tạp hơn, có
nhiều chức năng tương tác vs ng xem, có chức năng cập nhật thông tin giúp ng xem liên lạc
trực tiếp vs DN 1 cách thuậntiện.
+ Cấp độ 3: chuẩn bị TMĐT: DN bắt đầu triển khai bán hàng hay dịch vụ qua mạng.
Tuy nhiên các giao dịch trên mạng chưa đc kết nối vs cơ sở dữ liệu nội bộ, vì vậy việc xử lý
giao dịch cịn chậm và kém an toàn.
+ Cấp độ 4: áp dụng TMĐT. Website của DN đc kết nối trực tiếp cs CSDL nội bộ, mọi
giao dịch đều đc tự động hóa vs rất ít sự can thiệp của con ng, giảm đángkể cp giaodịch và
tăng hiệu quả kinh doanh.
+ Cấp độ 5: TMĐT ko dây. DN áp dụng TMĐT trên các thiết bị ko dây như điện thoại
di động = cách sử dụng giao thức truyền vô tuyến.
+ Cấp độ 6: Cả thế giới trong 1 máy tính. Chỉ vs 1 thiết bị điện tử ngta có thể truy cập
và tìm kiếm các thơng tin về DN,sp hay dịch vụ và thực hiện các giao dịch trực tuyến mọi lúc
mọi nơi.
- Cách phân chia theo 3 cấp độ:
+ Cấp độ 1: Thơng tin:DN có website trên mạng để cung cấp thông tin về sp dịch vụ,
còn các hoạt động mua bán vẫn thực hiện theo cách truyền thống.
+ Cấp độ 2: TM giao dịch: DN cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch đặt hàng,
mua hàng qua website có thể có hoặc chưa có thanh tốn qua mạng
+ Cấp độ 3: TM tích hợp: website của DN liên kết trực tiếp vs CSDL trong mạng nội bộ
của DN, mọi hoạt động truyền dữ liệu đều đc tự động hóa, hạn chế sự can thiệp của con ng,
làm giảm đángkể cp và tăng hiệu quả kinhdoanh.
VD:
25. Phân tích các cơ sở để phát triển TMĐT?
- Hạ tầng kĩ thuật Internet fải đủ nhanh đủ mạnh đảm bảo truyền tải các nội dung thông
tin bao gồm âm thanh, hình ảnh trung thực và sống động. Một hạ tầng Internet mạnh cho
phép cung cấp các dịch vụ như xem phim, nghe nhạc trực tiếp, chi phí kết nối Internet phải rẻ

để đảm bảo số ng sử dụng Internet lớn.
- Hạ tầng pháp lý:
+Phải có luật vềTMĐT cơng nhận tínhpháp lý của các chứng từ điện tử, các hợp đồng
điện tử ký qua mạng
+ Phải có luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ sự riêng tư và bảo vệ ng tiêu dùng...để
điều chỉnh các giao dịch qua mạng.
- Phải có cơ sở thanh tốn điện tử an tồn bảo mật, thanh tốn điện tử qua thẻ, qua tiền
điện tử hoặc thanh toán qua EDI, các ngân hàng phải triển khai hệ thống thanh toán điện tử
rộng khắp.
14


- Phải có hệ thống chuyển phát hàng nhanh chóng kịp thời và tin cậy
- Phải có hệ thống an toàn bảo mật cho các giao dịch, chống xâm nhập trái phép, chống
virut và các loại tội phạm trên mạng
- Phải có nhân lực am hiểu kinh doanh, CNTT, TMĐT để triển khai tiếp thị quảng cáo,
xúc tiến bán hàng và thanh toán qua mạng.
26. Nêu nhận xét về hoạt động TMĐT tại VN? Đề xuất giải pháp phát triển?
Tình hình phát triển TMĐT ở Việt Nam
Giai đoạn 2001-2010 được coi là thập kỷ hình thành TMĐT và có thể thấy đến cuối giai
đoạn này, hạ tầng cơ bản cho ứng dụng TMĐT tại Việt Nam đã được xác lập. Thanh tốn
điện tử đã có những tiến bộ lớn từ năm 2007, góp phần đẩy mạnh hoạt động mua bán trực
tuyến thông qua Internet. Doanh nghiệp trong các lĩnh vực dịch vụ đã biết tận dụng ưu điểm
của TMĐT để phát triển các kênh bán hàng trực tuyến, điển hình là các hãng hàng không,
công ty du lịch, khách sạn, v.v… Nhiều doanh nghiệp thiết lập website TMĐT để bán hàng
hoặc để cho các doanh nghiệp, tổ chức khác tham gia bán hàng hóa hoặc dịch vụ trên website
của mình.
Theo Báo cáo Thương mại điện tử năm 2012 của Bộ Cơng Thương (xem tồn văn Báo
cáo tại www.vecita.gov.vn), 42% doanh nghiệp tham gia khảo sát đã xây dựng webite. 89%
các website này có chức năng giới thiệu sản phẩm và 38% có chức năng đặt hàng trực tuyến.

Trong khi đó, khảo sát của Cơng ty cơng nghệ thanh tốn tồn cầu VISA cho biết, trong năm
2012, 71% người dùng Internet ở Việt Nam có tham gia mua hàng trực tuyến với doanh số
TMĐT bán lẻ đạt khoảng 667 triệu USD. 90% trong số đó cho biết họ sẽ tiếp tục mua hàng
trực tuyến trong tương lai. So với tỷ lệ 30% người tham gia khảo sát cho biết từng mua hàng
trực tuyến trước đó một năm, những con số này cho thấy sự tăng trưởng nhanh chóng về mức
độ tham gia TMĐT của người tiêu dùng trẻ tại các thành phố lớn.
Tuy nhiên, do đặc thù của hoạt động mua bán trên không gian ảo, người mua và người
bán không gặp mặt trực tiếp, người sở hữu website TMĐT là người đưa ra luật lệ cho giao
dịch, đề ra các điều khoản hợp đồng và cung cấp hàng hóa cho người tiêu dùng. Vì vậy, tính
minh bạch trong giao dịch và quyền lợi của người tiêu dùng trong các giao dịch thường bị
xem nhẹ. Chỉ cần một cú nhấp chuột đơn giản, người tiêu dùng đã có thể ở trong tình thế
buộc phải mua sản phẩm cho dù thực tế sản phẩm có thể khơng giống với quảng cáo của
người bán.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các ứng dụng TMĐT, hoạt động TMĐT cũng ngày
càng đa dạng về hình thức, phức tạp về tính chất và có tác động xã hội rộng lớn. Nhiều nhóm
đối tượng dựa trên nền tảng và lợi dụng tính năng riêng biệt của phương tiện điện tử để thực
hiện các hoạt động thương mại phi pháp như kinh doanh đa cấp bất chính, lừa đảo… Điển
hình như Cơng ty Muaban24 chỉ trong vịng một năm đã lơi kéo hàng chục nghìn người tham
gia mạng lưới kinh doanh đa cấp, với khoảng 12.000 gian hàng ảo được bán ra, kiếm lợi bất
chính khoảng hơn 600 tỷ đồng. Tính chất phức tạp của mơ hình kinh doanh TMĐT nói chung
địi hỏi một hành lang pháp lý chặt chẽ hơn, với các biện pháp chế tài đủ mạnh để xây dựng
một tập quán thương mại hiện đại và lành mạnh cho Việt Nam.
* Giải pháp:
Để phát triển một cách có hiệu quả TMĐT cần phải có một hạ tầng công nghệ thông tin
đủ năng lực, một nền công nghiệp điện tử vững mạnh làm nền tảng. Song song với nó, việc
áp dụng TMĐT tất yếu địi hỏi đa số người dùng phải có kỹ năng thực tế ứng dụng công
15


nghệ thông tin hiệu quả và hơn hết cần một đội ngũ lớn những chuyên gia công nghệ thông

tin đủ mạnh, đặc biệt là chuyên gia về lĩnh vực an tồn thơng tin và thanh tốn điện tử.
Ngồi ra, các nhà quản lý phải xây dựng chiến lược toàn diện đối với hình thức kinh doanh
này, cần đầu tư hơn nữa công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân hiểu tính
tiện dụng, lợi ích mang lại của TMĐT, đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng CNTT-TT lớn
mạnh đáp ứng yêu cầu đặt ra, hỗ trợ và đào tạo nguồn nhân lực cho lĩnh vực này một cách
nghiêm túc và bài bản; xây dựng hành lang pháp lý tốt để bảo vệ doanh nghiệp và người tiêu
dùng.
Xây dựng hệ thống hành lang pháp lý đầy đủ, vững chắc cũng là điều kiện cần cho TMĐT
phát triển, thuận lợi cho việc giao dịch, quyền lợi của cả doanh nghiệp và cả người tiêu dùng
được bảo vệ, tạo được tâm lý yên tâm cho toàn xã hội đối với TMĐT. Hành lang pháp lý tốt
cũng chính là cơng cụ đắc lực cho các nhà quản lý hoạt động trong lĩnh vực này.
Trên thế giới, Ebay và Amazon, hai trong số các tập đồn đạt được thành cơng lớn trong
TMĐT đều được sinh ra trong cái nôi công nghệ của thế giới – Hoa Kỳ và tại những nước
hội tụ các yếu tố thuận lợi cho TMĐT phát triển. Ở đó, TMĐT là một phần khơng thể thiếu
trong đời sống kinh doanh thì tại Việt Nam dịch vụ này cịn gặp nhiều khó khăn và rào cản.
Tuy nhiên, với sự phát triển của Internet, sự đầu tư đúng mực của Chính phủ, chiến lược tăng
trưởng của các doanh nghiệp, TMĐT được xem là ngành có nhiều tiềm năng có lợi nhuận
lớn cho nước ta trong tương lai.

CHƯƠNG 3:
28. Phân tích các yếu tố cấu thành của thị trg TMĐT?
- Khách hàng: là ng vàotrang web tìm kiếm, trả giá và đặt mua sp, baogồm các tổ chức,
các DB, các cá nhân, ng tiêu dùng trong đó các tổ chức và DN chiếm 85% hoạt động của
TMĐT
- Ng bán: là các cửa hàng trên web, thực hiện quảng cáo và giới thiệu hàng hiệu
website, ng bán có thể bán trực tiếp từ website hoặc qua chợ điện tử
- Hàng hóa: là các sp vật thể hay số hóa đc và các dịch vụ đc cung cấp.
- Cơ sở hạ tầng: bao gồm phần cứng, phần mềm và mạng Internet
- Đối tác và nhà môi giới
- Các dịch vụ hỗ trợ: tư vấn, chứng thực...

29. Trình bày các mơ hình kinh doanh TMĐT chủ yếu?
- Các cửa hàng trên mạng: là 1 website của 1 DN dùng để bán hàng hóa và dịch vụ qua
mạng thông qua các chức năng của website
- Siêu thị điện tử: là 1 trung tâm bán hàng trực tuyến trong đó có nhiều cửa hàng điện
tử. siêu thị điện tử có thể đc phân thành:
+ Siêu thị tổng hợp: là chợ điện tử trong đó bán tất cả các loại hàng hóa
+ Siêu thị chuyên dụng: chỉ bán 1 số loại sp nhất định
- Sàn giao dịch: là thị trg trực tuyến thông thường dưới dạng B2B trong đó ng mua và
ng bán có thể đàm phán vs nhau, có 1 DN hoặc 1 tổ chức sẽ đứng ra sở hữu, bao gồm:
+ Sàn giao dịch TMĐT riêng do 1 công ty sở hữu, công ty sẽ bán các sp tiêu chuẩn hoặc
sp ko theo yêu cầu của KH
+ Sàn giao dịch TMĐT chung do 1 bên thứ 3 đứng ra tổ chức và tập hợp các bên bán,
bên mua và trao đổi vs nhau
+ Sàn giao dịch TMĐT chuyên ngành: tập hợp ng mua, ng bán trong cùng lĩnh vực,
cùng ngành nghề nào đó
16


- Cổng thông tin: là 1 điểm truy cập thông tin duy nhất để thơng qua trình duyệt có thể
thu nhận các loại thông tin từ bên trong 1 tổ chức.
31. E-marketing là gì? Phân tích các đặc điểm đặc trưng của E - marketing?
*KN:
Marketing điện tử là thuật ngữ được dịch từ electronic marketing hay e-marketing.
Philip Kotler định nghĩa marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân
phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá
nhân - dựa trên các phương tiện điện tử và Internet.
Joel Reedy và đồng nghiệp định nghĩa emarketing như sau: Marketing điện tử bao gồm
tất cả các hoạt động để thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng thông qua Internet
và các phương tiện điện tử.
Một số định nghĩa khác về marketing điện tử gồm có:

Emarketing là q trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với
sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân - dựa trên các
phương tiện điện tử và Internet.
Marketing điện tử là hoạt động ỨNG DỤNG mạng Internet và các phương tiện điện tử
ĐỂ tiến hành các hoạt động marketing nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức và duy trì
quan hệ khách hàng THÔNG QUA nâng cao hiểu biết về khách hàng các hoạt động xúc tiến
hướng mục tiêu và các dịch vụ qua mạng hướng tới thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Marketing Internet là lĩnh vực tiến hành hoạt động kinh doanh gắn liền với dòng vận
chuyển sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng, dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ
thông tin Internet. (Ghosh Shikhar và Toby Bloomburg)
* Đặc điểm:
Bản chất của marketing điển tử là: Môi trường marketing là môi trường Internet.
Marketing điện tử sử dụng Internet và các phương tiện thông tin được kết nối vào Internet.
Tuy vẫn mang bản chất của marketing nói chung là thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng,
nhưng emarketing có những đặc điểm khác do người tiêu dùng trong thời đại cơng nghệ
thơng tin có thói quen tiêu dùng, thói quen tiếp cận thơng tin, tìm hiểu và mua hàng khác với
người tiêu dùng truyền thống.
Khái niệm thị trường trong emarkeitng được mở rộng thành không gian thị trường
(market place). Người mua hiện tại và người mua tiềm năng được mở rộng hơn nhờ Internet.
Điều này xuất phát từ chính bản chất tồn cầu của Internet, cho phép thơng tin về sản phẩm,
dịch vụ có thể đến với mọi cá nhân, tổ chức trên khắp thế giới và giao dịch cũng có thể được
thực hiện thơng qua Internet, khiến phạm vi khách hàng hiện tại và tiềm năng mở rộng hơn.
32. Phân tích các lợi ích của E - Marketing?
+ Đối với các doanh nghiệp
Thứ nhất, ứng dụng Internet trong hoạt động Marketing sẽ giúp cho các doanh nghiệp
có được các thơng tin về thị trường và đối tác nhanh nhất và rẻ nhất, nhằm xây dựng được
chiến lược Marketing tối ưu, khai thác mọi cơ hội của thị trường trong nước, khu vực và
quốc tế.
17



Thứ hai, Marketing Internet giúp cho quá trình chia sẻ thông tin giữa người mua và
người bán diễn ra dễ dàng hơn. Đối với doanh nghiệp, điều cần thiết nhất là làm cho khách
hàng hướng đến sản phẩm của mình. Điều đó đồng nghĩa với việc quảng cáo và marketing
sản phẩm, đồng nghĩa với việc cung cấp dữ liệu cho q trình thu thập thơng tin của khách
hàng. Trong q trình này, khách hàng có được thơng tin về các doanh nghiệp và các sản
phẩm, và bản thân doanh nghiệp cũng tìm hiểu được nhiều hơn về thị trường, tiếp cận khách
hàng tốt hơn.
Thứ ba, Marketing Internet giúp doanh nghiệp giảm được nhiều chi phí mà trước hết là
các chi phí văn phịng. Với việc ứng dụng Internet, các văn phịng khơng giấy tờ (paperless
office) chiếm diện tích nhỏ hơn rất nhiều, chi phí tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm nhiều
lần vì khơng giấy tờ, khơng in ấn. Như vậy, các nhân viên có năng lực được giải phóng khỏi
nhiều cơng đoạn giấy tờ, có thể tập trung vào khâu nghiên cứu và phát triển, đưa đến các lợi
ích to lớn lâu dài cho doanh nghiệp.
Marketing Internet còn giảm thiểu các chi phí bán hàng và giao dịch. Thơng qua
Internet, một nhân viên bán hàng có thể giao dịch được với rất nhiều khách hàng. Các catalog
điện tử (electronic catalog) trên web phong phú hơn nhiều và thường xuyên được cập nhật,
trong khi các catalog in ấn có khn khổ bị giới hạn và rất nhanh lỗi thời. Theo thống kê, chi
phí giao dịch qua Internet chỉ bằng khoảng 5% chi phí qua giao dịch chuyển phát nhanh, chi
phí thanh toán điện tử qua Internet chỉ bằng khoảng 10% đến 2% chi phí thanh tốn thơng
thường. Ngồi ra, việc giao dịch nhanh chóng, sớm nắm bắt được nhu cầu cịn giúp cắt giảm
được chi phí lưu kho, cũng như kịp thời thay đổi phương án sản phẩm, bám sát được với nhu
cầu của thị trường. Điều này đặc biệt có ý nghĩa to lớn đối với các doanh nghiệp kinh doanh
các mặt hàng tươi sống như rau quả, thủy hải sản...
Marketing Internet còn giúp doanh nghiệp xây dựng một chiến lược Marketing tồn cầu
với chi phí thấp vì giảm thiểu được các phí quảng cáo, tổ chức hội chợ xúc tiến thương mại,
trưng bày giới thiệu sản phẩm ... như thường thấy trong chiến lược Marketing Tiền Internet
của các doanh nghiệp khi muốn bán sản phẩm ra thị trường nước ngoài.
Thứ tư, Marketing Internet đã loại bỏ những trở ngại về mặt khơng gian và thời gian, do
đó giúp thiết lập và củng cố các quan hệ đối tác.Thông qua mạng Internet, các thành viên

tham gia có thể giao dịch một cách trực tiếp (liên lạc “trực tuyến”) và liên tục với nhau như
khơng có khoảng cách về mặt địa lý và thời gian nữa. Nhờ đó, sự hợp tác và quản lý đều
được tiến hành một cách nhanh chóng và liên tục. Các bạn hàng mới, các cơ hội kinh doanh
mới được phát hiện nhanh chóng trên phạm vi toàn quốc, toàn khu vực, toàn thế giới và có
nhiều cơ hội hơn cho doanh nghiệp lựa chọn.
Thứ năm, nhờ giảm chi phí giao dịch, Internet tạo cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
nhiều cơ hội chưa từng có để tiến hành bn bán với thị trường nước ngồi. Chi phí giao dịch
thấp cũng giúp tạo ra cơ hội cho các cộng đồng ở vùng sâu, nông thôn cải thiện các cơ sở
kinh tế. Internet có thể giúp người nông dân, các doanh nghiệp nhỏ và các cộng đồng giới
thiệu hình ảnh về mình ra tồn thế giới.
Thứ sáu, cá biệt hóa sản phẩm đến từng khách hàng: Với cơng nghệ Internet, doanh
nghiệp có thể đáp ứng u cầu của cộng đồng người tiêu dùng rộng lớn ; đồng thời vẫn có
18


thể “cá nhân hố” từng khách hàng theo hình thức Marketing một tới một (Marketing One to
One).
Để thu hút đông đảo khách hàng hướng tới các sản phẩm, các phòng chat, các cuộc thảo
luận nhiều bên, các nhóm tin (Newsgroups)... thường được doanh nghiệp áp dụng để khuyến
khích sự quan tâm về doanh nghiệp và sản phẩm. Đương nhiên, các trang Web cũng được
phát huy hiệu quả để tiếp xúc với cộng đồng khách hàng.
Ngồi ra, Marketing Internet cịn giúp cho các doanh nghiệp xây dựng được các cơ sở
dữ liệu thông tin rất phong phú, làm nền tảng cho loại hình giao dịch “một tới một” mà các
hãng hàng không hiện nay đang áp dụng rất phổ biến.
+Đối với nguời tiêu dùng
Bên cạnh các lợi ích như trên về giảm chi phí và tiết kiệm thời gian, Marketing Internet
cịn giúp người tiêu dùng tiếp cận được nhiều sản phẩm để so sánh và lựa chọn. Ngồi việc
đơn giản hố giao dịch thương mại giữa người mua và người bán, sự công khai hơn về định
giá sản phẩm và dịch vụ, giảm sự cần thiết phải sử dụng người môi giới trung gian... có thể
làm cho giá cả trở nên cạnh tranh hơn.

Ngồi ra, Marketing Internet cịn đem đến cho người tiêu dùng một phong cách mua
hàng mới với các cửa hàng “ảo” trên mạng, vừa tiết kiệm được thời gian, vừa tiết kiệm được
chi phí đi lại, giảm được nỗi lo ách tắc giao thông ở các đô thị lớn, vừa cung cấp khả năng
lựa chọn các mặt hàng phong phú hơn nhiều so với cách thức mua hàng truyền thống.
Marketing điện tử khuyến khích người tiêu dùng tham gia tích cực vào phát triển
thương hiệu, đọc thơng tin về sản phẩm, hướng dẫn cụ thể cách sử dụng. Hiệu quả phát triển
thương hiệu của những tập đoàn lớn như Fedex, Charles Schwab, The New York Times,
Nike, Levi Strauss, Harley Davidson đã chứng minh vai trò của marketing điện tử trong
chiến lược marketing thế kỷ 21.
33. Quảng cáo điện tử là gì? Đặc điểm? Các phg thức tham gia quảng cáo trực
tuyến? VD?
*Kn: Quảng cáo trực tuyến (Tiếng Anh là Online Advertising hoặc Internet
Advertising) là một hình thức quảng bá sử dụng môi trường internet để đưa thông điệp
Marketing đến khách hàng mục tiêu.
* Đặc điểm:
- Khách háng có thể tương tác vs quảng cáo, có thể click chuột vào quảng cáo để mua
hàng, để lấy thông tin về sản phẩm hoặc có thể so sánh sản phẩm này vs sp khác, nhà cung
cấp này vs nhà cung cấp khác...
- Quảng cáo trực tuyến sẽ giúp cho nhà cung cấp có thể lựa chọn đc khách hàng mục
tiêu và tiềm năng mà DN muốn hướng tới từ đó DN cắt giảm đc nhiều cp, nâng caohiệu quả
của công việc kd. Đây là đặc điểm cơ bản nhất mà các loại quảng cáo khác ko có đc.
* Các phg thức tham gia quảng cáo trực tuyến:
19


Mạng quảng cáo (Advertising Netword)
Thay vì gõ cửa từng đại lý (agency) hoặc phòng quảng cáo của mỗi tờ báo, giờ đây, nhà
quảng cáo có thể thơng qua mạng quảng cáo trực tuyến - phương tiện hiệu quả để xây dựng
các chiến dịch quảng cáo. Mạng quảng cáo trực tuyến là hệ thống trung gian kết nối bên bán
và bên mua quảng cáo trực tuyến, hỗ trợ người mua quảng cáo tìm thấy những vùng và

website bán quảng cáo phù hợp với chiến dịch truyền thơng của mình từ hàng nghìn website.
Hình thức này hiện được nhiều cơng ty đánh giá cao vì nó giúp tiết kiệm thời gian và chí phí
nhân lực. Tại Việt Nam, Innity, Vietad, Ambient là những mạng lớn có thể đáp ứng hầu hết
các nhu cầu của nhà quảng cáo.
Quảng cáo tìm kiếm (Search Marketing)
Theo thói quen, người dùng Internet khi muốn mua một sản phẩm, dịch vụ nào đó thường tra
cứu trên Google, Yahoo, Bing... Nhà quảng cáo sẽ thông qua các đại lý hoặc trực tiếp trả tiền
cho các công cụ quảng cáo để sản phẩm dịch vụ của họ được hiện lên ở các vị trí ưu tiên. Họ
cũng có thể lựa chọn nhóm người xem quảng cáo theo vị trí địa lý, độ tuổi và giới tính hoặc
theo một số tiêu chí đặc biệt khác. Nhờ vậy, doanh nghiệp có thể hướng tới đúng nhóm
khách hàng mục tiêu, tăng hiệu quả tiếp thị, đồng thời có thể theo dõi, thống kê mức độ hiệu
quả của mỗi từ khóa để kiểm sốt cả chiến dịch và tạo dựng thương hiệu tốt hơn.
Quảng cáo trên mạng xã hội (Social Marketing)
Với sự phát triển của hàng loạt mạng xã hội như Facebook, Twitter, Go, Yume..., người làm
tiếp thị có thêm lựa chọn để tiếp cận cộng đồng. Khi sử dụng hình thức này, doanh nghiệp
thường quảng bá dưới dạng hình ảnh, video clip có khả năng phát tán và thu hút bình luận
(comment). Tính tương tác chính là ưu điểm nổi trội của loại hình này so với các kiểu
marketing truyền thống. Theo Tim O’Reilly thuộc công ty O’Reilly Media, social media
(truyền thông xã hội) "khơng phải để nói về bạn, về sản phẩm hay câu chuyện của bạn. Nó
phải tạo ra những giá trị cho cộng đồng mà có bạn trong đó. Càng nhiều giá trị bạn mang lại
cho cộng đồng thì sẽ càng nhiều lợi ích cộng đồng mang đến cho bạn"
Marketing tin đồn (Buzz Marketing)
Viral Marketing (phát tán kiểu virus), Buzz Marketing (marketing tin đồn) hay Words Of
Mouth Marketing (marketing truyền miệng) được thực hiện thông qua blog, mạng xã hội,
chat room, diễn đàn… bắt đầu từ giả thuyết người này sẽ kể cho người kia nghe về sản phẩm
hoặc dich vụ họ thấy hài lòng. Viral Marketing là chiến thuật nhằm khuyến khích khách hàng
lan truyền nội dung tiếp thị đến những người khác, để sản phẩm và dịch vụ được hàng ngàn,
hàng triệu người biết đến. Trường hợp của Susan Boyle, thí sinh của chương trình Britain's
Got Talent, là một ví dụ. Cơ nổi tiếng tồn cầu chỉ sau một đêm khi đoạn video của cô trên
YouTube nhờ được hàng triệu người chia sẻ.

Chi phí thực hiện Buzz/Viral Marketing không nhiều và hiệu quả truyền thông lại rất cao
nhưng cũng là một phương thức marketing tiềm ẩn rủi ro nếu sản phẩm và dịch vụ của doanh
nghiệp chưa thực sự tốt như cách mà họ quảng cáo.
E-mail marketing
E-mail đang dần thay thế cách gửi thư qua bưu điện và doanh nghiệp có thể nhanh chóng gửi
thơng tin tiếp thị tới hàng loạt địa chỉ e-mail với chi phí rẻ. Một hình thức khác mà doanh
nghiệp có thể áp dụng là khuyến khích đăng ký nhận bản tin điện tử (eNewsletters) nhằm tạo
sự chủ động tiếp nhận thông tin cho khách hàng, từ đó tạo tâm lý thoải mái, thiện cảm với
20



×