Tải bản đầy đủ (.ppt) (15 trang)

noitiethoc comphau thuat cat ruot thua noi soi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.71 MB, 15 trang )

TS Phạm Anh Vũ


Đặt vấn đề
Trên thế giới

Ở Bệnh viện TW Huế

 Khái niệm “giảm thiểu phẫu

 Bắt đầu ứng dụng phẫu

thuật ít thâm nhập” –
“minimizing minimally invasive
surgery”
Sử dụng 3 cổng vào
Sử dụng 2 cổng vào
Sử dụng 1 cổng vào
Qua các lổ tự nhiên

thuật NS từ 1999
 1999-2007: kỹ thuật “in”
3 cổng, trung bình 400
bn/năm
kết quả tốt
 2007-nay: kỹ thuật “in” và
“out” với 2 cổng vào

Đại học Y Dược-Bệnh viện TW Huế



Kỹ thuật mổ kinh điển với 3 cổng


Cổng 10mm /rốn theo kỹ thuật đặt mở của
Hasson.



CO2 : 12-14mmHg.



Cổng thứ 2 và 3 được đặt ở HC(P) và
HC(T), sử dụng loại 5mm.
10mm
5mm
5mm

Đại học Y Dược-Bệnh viện TW Huế


Đốt và cắt mạc treo RT với dao điện đơn
cực
Xác định RT, tình
trạng viêm nhiễm, tính
chất di động của
manh tràng và RT.
Mạc treo được đốt
bằng dao điện
Monopolar và cắt.



Cắt RT sau khi đã buột nơ
- Gốc RT được buột
chỉ dùng nơ tự chế
rồi cắt trong ổ bụng


Mang RT ra ngồi
- Cho RT vào túi
nylon hay ngón
găng cao su
Bệnh phẩm
được mang ra
ngoài qua lỗ
10mm ở rốn
theo nguyên tắc
thẳng hàng


RTV sau manh tràng



RT thủng và sỏi phân rơi trong ổ PM


Kỹ thuật mổ in-out (2 cổng)



Cổng 5mm /rốn theo kỹ thuật đặt mở
của Hasson.



CO2 : 8-10mmHg.



Cổng thứ 2 được đặt ở HC(P) h
HS(P), sử dụng loại 10mm.



Xác định RT, tình trạng viêm nhiễm,
tính chất di động của manh tràng và
RT.



Mạc treo và RT được cắt ngoài ổ
bụng như phẫu thuật kinh điển.



Bơm lại ổ phúc mạc để kiểm tra trước
khi hoàn tất phẫu thuật.




Nếu cần đặt thêm cổng thứ 3 thì cổng
5mm này được đặt ở HC(T) và cắt RT
trong ổ phúc mạc.

5mm
10m
m
10mm

5mm

Đại học Y Dược-Bệnh viện TW Huế


B) Cắt RT và mạc treo ngoài ổ bụng

(A) Đưa RT ra qua lỗ 10mm ở HCP
cùng trocar

Kiểm tra ổ PM trước khi hoàn tất

Đại học Y Dược-Bệnh viện TW Huế


Bàn luận
 Chỉ định
 Kỹ thuật cắt RTV sử dụng 3 cổng kinh điển
 Kỹ thuật cắt RTV sử dụng 2 cổng
 Tỷ lệ cần đặt thêm cổng
 Ưu điểm và nhược điểm


Đại học Y Dược-Bệnh viện TW Huế


Chỉ định
• Shalaby R al:
kể cả VPM
Surg Laparosc Endosc & Percutan
Tech11:22-27, 2001
 Konstadoulakis MW et al:

(-) bn béo phì, VPM hay RT sau
MT
J Laparoendosc Adv Surg Tech A
16(1):27-32, 2006
 Gauderer MW:

1 cổng - bn RTV đơn giản
2 cổng - bn mập béo
3 cổng - VPM hay bất thường GP
Am Surg 73/2007,814-7

RTV được mang ra cắt ngoài
ổ bụng qua lỗ trocar cho nên
có 2 mối bận tâm, thứ nhất là
phải đưa được toàn bộ RT ra
ngoài ổ bụng và thứ hai là
nguy cơ biến chứng nhiễm
trùng lổ trocar. Chính vì vậy,
chúng tôi cho rằng không nên

chỉ định kỹ thuật này cho
1. Các bệnh nhân đến muộn,

nhất là các bệnh nhân đã
VPM.

2. RT nằm vị trí bất thường như

sau MT, dưới thanh mạc

Đại học Y Dược-Bệnh viện TW Huế


Tỷ lệ cần đặt thêm cổng hay mở bụng


Fazili et al:

 Chúng tôi:

10,8% đặt thêm cổng thứ 3

1 trường hợp cần đặt
thêm cổng thứ 3 (3%)
0% chuyển mổ mở

4,6% chuyển mở bụng.
Ann Saudi Med 26/2006:100-4




Konstadoulakis MW et al:
8,1% đặt thêm cổng 3
10,8% chuyển mở bụng
J Laparoendosc Adv Surg Tech A 16(1):27-32, 2006



Valioulis I et al:
23,7% đặt thêm cổng thứ 3
5,2% chuyển mở bụng
Eur J Pediatr Surg11/2001,391-4



Suttie SA et al:
5,2% chuyển mở bụng
Sur Endosc 18:1123-1125, 2004

Đại học Y Dược-Bệnh viện TW Huế


Ưu điểm
 Suttie SA et al:

thời gian kỹ thuật mổ cắt ‘out’ ngắn hơn (p=0,001).
Sur Endosc 18:1123-1125, 2004
 Fazili et al:

giá thành khi cắt theo kỹ thuật ‘out’ thấp hơn 3-6 lần

so với kỹ thuật cắt ‘in’.
Ann Saudi Med 26/2006:100-4

Đại học Y Dược-Bệnh viện TW Huế



×