Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Hoàn thiện hạch toán kế toán CPSX & tính GTSP tại C.ty Cơ khí Ngô Gia Tự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.12 KB, 89 trang )

Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trờng ở nớc ta đang ngày càng phát triển mạnh mẽ với tính
cạnh tranh ngày càng cao. Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển đợc phải chủ động, linh hoạt trong tổ chức hoạt động kinh doanh, cải tiến
mẫu mã, nâng cao chất lợng đồng thời hạ giá thành sản phẩm. Để đạt đợc mục tiêu
này, các doanh nghiệp phải kết hợp nhiều giải pháp kinh tế kĩ thuật trong đó phải
đặc biệt chú trọng đến công tác quản lí chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Để
quản lý tốt chi phí, ngời quản lý cần đợc cung cấp nhanh chóng, kịp thời các thông
tin cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, đặc biệt là các thông tin về chi phí và
giá thành. Thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm chính là điều kiện để kế toán cung cấp đầy đủ thông tin cho quản lý.
Nhận thức đợc điều đó, sau thời gian thực tập tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự ,
đợc sự hớng dẫn của thầy giáo Nguyễn Ngọc Quang và sự giúp đỡ, chỉ bảo của các
cô chú phòng Tài chính kế toán, em đã di sâu nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện hạch
toán kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Ngô Gia
Tự , hoàn thành luận văn của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn bao gồm ba phần:
Chơng I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chơng II: Thực trạng công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Ngô Gia Tự .
93
Chơng 1: Lý luận chung về hạch toán kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
1.1. Một số vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Xã hội loài ngời tồn tại và phát triển là nhờ quá trình sản xuất ra của cải vật
chất. Trong quá trình đó, ngời sản xuất phải bỏ ra các chi phí bao gồm chi phí về thù
lao lao động, về t liệu lao động và đối tợng lao động. Vậy chi phí sản xuất là gì ?
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về


lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Trong đó,
chi phí lao động sống là toàn bộ những khoản chi phí biểu hiện bằng tiền mà doanh
nghiệp trả cho ngời lao động bao gồm tiền lơng, các khoản có tính chất lơng và các
khoản trích theo lơng. Chi phí vật hoá là toàn bộ những khoản chi phí biểu hiện
bằng tiền đợc thể hiện dới hình thái hiện vật nh chi phí về nguyên vật liệu, khấu hao
tài sản cố định (TSCĐ), thuê nhà xởng... Nh vậy, thực chất chi phí là sự dịch chuyển
vốn- dịch chuyển giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá (sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ).
ở đây, cần có sự phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Doanh nghiệp chỉ đợc tính
là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến
khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ
hạch toán. Ngợc lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật t, tài sản, tiền vốn
của doanh nghiệp, bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì. Chi phí và chi tiêu là hai
khái niệm khác nhau nhng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh
của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Chi phí và chi tiêu không những
khác nhau về lợng mà còn khác nhau về thời gian. Có những khoản chi tiêu kỳ này
nhng cha đợc tính vào chi phí và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhng thực
tế cha chi tiêu. Sở dĩ có sự khác biệt này là do đặc điểm, tính chất vận động và ph-
ơng thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu
kế toán hạch toán chúng. Việc phân biệt chi tiêu và chi phí có ý nghĩa rất lớn trong
việc tìm hiểu bản chất, nội dung cũng nh phạm vi và phơng pháp kế toán chi phí sản
xuất.
94
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Các chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra bao gồm rất nhiều loại, nhiều
khoản, có tính chất, công dụng, vai trò, vị trí... khác nhau trong quá trình kinh
doanh. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần phải tiến hành phân loại
chi phí sản xuất - sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo
những đặc trng nhất định.

Có nhiều tiêu thức phân loại chi phí sản xuất khác nhau. Dới đây là một số
cách phân loại chủ yếu đợc sử dụng trong hạch toán chi phí sản xuất:
* Phân loại theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh của chi
phí, chi phí đợc phân theo yếu tố. Về thực chất, chỉ có 3 yếu tố chi phí là chi phí về
lao động sống, chi phí về đối tợng lao động và chi phí về t liệu lao động. Tuy nhiên,
để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể hơn nhằm phục vụ cho quản lý, các
yếu tố chi phí trên có thể đợc chi tiết hoá theo nội dung kinh tế cụ thể của chúng.
Theo đó, chi phí đợc chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ chi phí về đối tợng lao động nh
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế...
- Chi phí sử dụng nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lơng, phụ cấp và
các khoản trích theo lơng theo quy định của toàn bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là tổng số trích khấu hao trong kỳ của tất
cả TSCĐ sử dụng cho kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất nh điện, nớc, điện thoại...
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí bằng tiền doanh nghiệp
chi ra để hoạt động ngoài các yếu tố chi phí kể trên.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỉ trọng của từng
yếu tố chi phí, phục vụ cho công tác lập, kiểm tra, phân tích dự toán chi phí. Cách
phân loại này cũng thuận lợi cho việc lập các báo cáo chi phí theo yếu tố để tổng
hợp chỉ tiêu tổng giá trị sản phẩm sản xuất.
* Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
95
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm, chi phí đợc phân
chia theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức
phân bổ chi phí cho từng đối tợng. Theo tiêu thức này, chi phí bao gồm các khoản

mục:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu... tham gia trực tiếp vào việc sản
xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ. Không đợc tính vào
khoản mục này những chi phí nguyên vật liệu dùng vào mục đích sản xuất
chung hay dùng cho hoạt động nằm ngoài mục đích sản xuất.
-Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp phải trả,
các khoản trích theo lơng cho các quỹ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định. Không tính
vào khoản mục này những chi phí về tiền lơng của nhân viên phân xởng,
nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp hay nhân viên khác.
-Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân x-
ởng (trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp).
Khoản mục này bao gồm các chi phí nh: Chi phí nhân viên phân xởng, chi
phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí bằng tiền khác.
-Chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ.
-Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm những chi phí liên quan đến quản
trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc tính giá thành toàn bộ,
phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở để kế toán mở sổ, mở
tài khoản, tập hợp chi phí và tính giá thành theo khoản mục, tạo căn cứ để phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí, đồng thời cũng giúp kế
toán xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia thành hai loại:
96
-Chi phí sản xuất kinh doanh: Là các chi phí liên quan đến hoạt động sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và quản lý hành chính, quản trị kinh

doanh của doanh nghiệp.
-Chi phí hoạt động tài chính: là các chi phí cho hoạt động tài chính của
doanh nghiệp nh đầu t chứng khoán, đầu t tiền vốn, góp vốn liên doanh...
-Chi phí hoạt động khác: Bao gồm các chi phí khác phát sinh không thờng
xuyên nh chi phí thanh lý TSCĐ, tiền phạt vi phạm hợp đồng...
Cách phân loại này giúp ta biết đợc cơ cấu chi phí theo các hoạt động của
doanh nghiệp, từ đó hạch toán đúng chi phí theo từng hoạt động của doanh nghiệp,
sử dụng tài khoản cho phù hợp. Cách phân loại này cũng là cơ sở để xác định kết
quả đối với từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
* Phân loại chi phí căn cứ vào mối quan hệ chi phí với kết quả sản xuất .
Theo tiêu thức này, chi phí đợc phân thành:
-Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số so với khối lợng công việc
hoàn thành. Song các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại
có tính cố định.
-Định phí: Là những chi phí không thay đổi về tổng số so với khối lợng
công việc hoàn thành nhng nếu các chi phí này tính cho một đơn vị sản
phẩm thì lại biến đổi nếu số lợng sản phẩm thay đổi.
Cách phân loại này rất thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí,
đồng thời có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định điểm hoà vốn để đề ra các
quyết định trong sản xuất kinh doanh. Cách phân loại này còn giúp cho lãnh đạo
doanh nghiệp xác định đúng hớng để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Ngoài các cách phân loại trên, chi phí còn đợc phân loại theo phơng pháp tập
hợp chi phí và mối quan hệ của chi phí với đối tợng chịu chi phí thành chi phí trực
tiếp (là những chi phí liên quan đến việc sản xuất một loại sản phẩm, công việc), và
chi phí gián tiếp (là những chi phí liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm,
nhiều công việc...).
1.1.3.Bản chất của giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm,

lao vụ đã hoàn thành.
97
Nói đến bản chất của giá thành tức là nói đến nội dung kinh tế chứa đựng bên
trong của chỉ tiêu giá thành. Từ trớc đến nay tồn tại nhiều quan điểm về bản chất của
giá thành nh sau:
- Quan điểm thứ nhất cho rằng giá thành là hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá cho việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị hoặc một khối lợng sản phẩm
nhất định. Theo quan điểm này thì:
Giá thành bao giờ cũng là những phí tổn.
Giá thành là chỉ tiêu tổng hợp luôn đợc đánh giá biểu hiện dới hình thức
tiền tệ.
Giá thành là hao phí có mục đích.
- Quan điểm thứ hai cho rằng giá thành sản phẩm là toàn bộ các khoản chi
phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, bất kể nó nằm ở bộ
phận nào trong các bộ phận cấu thành giá trị sản phẩm.
Theo quan điểm này, để tiếp cận với bản chất của giá thành trớc hết cần xem
xét và giải quyết sự hình thành và phát sinh của các loại chi phí. Tổng chi phí là
tổng cộng của các loại chi phí tơng ứng với mỗi mức sản lợng và chính là tổng giá
thành sản phẩm.
- Quan điểm thứ ba cho rằng giá thành là biểu hiện mối liên hệ tơng quan
giữa một bên là chi phí sản xuất và một bên là kết quả đạt đợc trong từng giai đoạn
nhất định.
Đây là quan điểm gắn liền với yêu cầu đánh giá chất lợng sản xuất ở từng giai
đoạn sản xuất hoặc bộ phận sản xuất mà ở đó có thể xác định lợng chi phí tiêu hao
và kết quả sản xuất đạt đợc. Quan điểm này không đi vào phân tích nội dung bên
trong cấu thành nên giá thành sản phẩm mà chú trọng đến việc đi tìm một đại lợng t-
ơng quan phục vụ kịp thời cho việc kiểm tra, phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động
theo yêu cầu của việc thực hiện chế độ hạch toán kinh tế nội bộ.
Từ các quan điểm trên, ta có thể rút ra kết luận: Bản chất của giá thành là sự
chuyển dịch giá trị của các yếu tố vật chất vào giá trị sản phẩm đợc sản xuất và tiêu

thụ. Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp
vào quá trình sản xuất hoặc tiêu thụ mà những khoản chi phí đó phải đợc bù đắp để
tái sản xuất ở doanh nghiệp chứ không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đa vào giá thành sản phẩm phải phản
ánh đợc giá trị thực của các t liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các
98
khoản chi tiêu khác có liên quan đến việc bù đắp giản đơn chi phí lao động sống.
Mọi tính toán chủ quan không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều
có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, không xác định đợc hiệu
quả kinh doanh và không thực hiện đợc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng.
1.1.4.Phân loại giá thành sản phẩm.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, khả năng kế hoạch hoá giá thành sản phẩm cũng
nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc chia thành các loại khác nhau.
Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu tính giá thành, giá thành sản phẩm đợc
chia làm 3 loại:
Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc tính trên cơ sở giá thành thực tế kỳ tr-
ớc và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch đợc
xác định trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và do bộ phận kế
hoạch của doanh nghiệp thực hiện.
Giá thành kế hoạch là căn cứ, cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch thờng ổn định trong
suốt kỳ kinh doanh và là mục tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp.
Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính toán trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
Giá thành định mức cũng đợc xác định trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo
sản phẩm, tại từng thời điểm nhất định của từng kỳ kế hoạch và nó thay đổi tuỳ
thuộc vào giá cả thị trờng của các yếu tố đầu vào và các nhân tố khác bên trong
doanh nghiệp nh công nghệ sản xuất hay phơng pháp lập định mức.
Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc

đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động trong sản xuất, từ
đó xác định tính hiệu quả của các giải pháp mà doanh nghiệp đã sử dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
Giá thành thực tế: Là giá thành đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất
trực tiếp đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ và số lợng sản phẩm thực tế đã sản
xuất trong kỳ.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của
doanh nghiệp trong việc tổ chức và vận dụng các giải pháp kinh tế để tổ chức sản
99
xuất sản phẩm, là cơ sở đánh giá và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Xét theo phạm vi tính toán, giá thành đợc chia thành giá thành sản xuất và giá
thành toàn bộ.
Giá thành sản xuất (hay giá thành công xởng): Là toàn bộ chi phí sản xuất
phát sinh trong phạm vi phân xởng bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho những sản phẩm, công việc,
lao vụ hoàn thành.
Giá thành sản xuất của sản phẩm đợc sử dụng tại các doanh nghiệp sản xuất
và là căn cứ xác định chỉ tiêu giá vốn hàng bán, mức lãi gộp trong kỳ của doanh
nghiệp.
Giá thành toàn bộ (còn gọi là giá thành tiêu thụ hay giá thành đầy đủ): Là
chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm bao gồm chi phí sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp, và chi phí bán
hàng tính cho sản phẩm đã đợc tiêu thụ.
Giá thành toàn bộ đợc tính theo công thức sau:
1.1.5.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tuy là hai khái niệm khác nhau song
lại có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Chi phí sản xuất phản ánh tất cả các khoản chi phí đợc chi ra trong kỳ để sản
xuất ra sản phẩm, có thể là chi phí trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí

nhân công trực tiếp) hay chi phí gián tiếp (chi phí sản xuất chung). Giá thành sản
phẩm cũng phản ánh chi phí sản xuất để chế tạo ra sản phẩm song chỉ tính cho sản
phẩm đã hoàn thành đợc tập hợp ở kỳ báo cáo, bất kể chi phí phát sinh ở kỳ nào. Nh
vậy, chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm
thì gắn liền với một loại sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể đợc biểu diễn
qua sơ đồ sau:
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
100
Giá thành toàn
bộ của sản phẩm
tiêu thụ.
Giá thành sản
xuất của sản
phẩm tiêu thụ
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp.
Chi phí
tiêu thụ
sản phẩm.
=
+
+
Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Qua sơ đồ ta thấy:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể trùng hoặc khác nhau tuỳ theo
giá trị sản phẩm dở dang của doanh nghiệp. Khi giá trị sản phẩm dở dang (Chi phí
sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có

sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng (=) tổng chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ.
Số liệu chi phí sản xuất tập hợp cho các đối tợng đợc sử dụng để tính giá
thành sản phẩm. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai bớc
công việc nối tiếp nhau. Xác định đúng phạm vi, giới hạn tập hợp chi phí sản xuất là
điều kiện để tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác. Đồng thời, tính toán giá
thành sản phẩm cũng sẽ cho doanh nghiệp biết các chi phí sản xuất chi ra có hợp lý,
hiệu quả không.
1.2. Nhiệm vụ, ý nghĩa hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Trong doanh nghiệp sản xuất, tập hợp chi phí và tính giá thành là hai khâu
liên tiếp và có quan hệ chặt chẽ trong quá trình hạch toán kết quả sản xuất của
doanh nghiệp. Trong công tác quản lý và sử dụng nguồn chi phí đầu t cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, cùng với các thông tin về chi phí sản xuất thì các thông tin kế
toán về giá thành do kế toán giá thành cung cấp sẽ giúp cho ngời quản lý doanh
nghiệp nắm đợc chi phí doanh nghiệp bỏ ra là bao nhiêu, tổng giá thành sản xuất
của các sản phẩm cũng nh giá thành đơn vị sản phẩm là bao nhiêu và kết quả kinh
doanh của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp có tơng xứng
không. Tài liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn là căn cứ quan trọng
để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí,
tình hình sử dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn; tình hình thực hiện kế hoạch giá
101
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành.
Chi phí sản
xuất dở
dang đầu kỳ
Chi phí sản
xuất dở

dang cuối kỳ
=
+
_
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
thành sản phẩm trong doanh nghiệp, từ đó các nhà quản lý đa ra đợc các quyết định
phù hợp, làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Với ý nghĩa đó, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực
hiện các nhiệm vụ sau:
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, phơng pháp
tính giá thành, phơng pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang phù hợp đặc
điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.
Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh
nghiệp đã lựa chọn, hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất.
Cung cấp kịp thời các số liệu, thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí
và giá thành thực tế cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
Đầu kỳ lập báo cáo về giá thành sản phẩm và tham gia phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch, đề xuất biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm.
1.3. Phơng pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất.
1.3.1.Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là giới hạn tập hợp chi phí. Xác định đối
tợng tập hợp chi phí thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Xác định đối tợng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên có ý nghĩa quan trọng để
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc chính xác, kịp thời.
Để xác định đợc đối tợng tập hợp hạch toán chi phí sản xuất có thể dựa trên

các căn cứ sau:
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất giản đơn hay phức tạp, sản xuất có
phân bớc không.
-Loại hình sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt, hàng loạt với khối lợng nhỏ hay
với khối lợng lớn.
-Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cao hay thấp.
102
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình, yêu cầu cụ thể của doanh nghiệp mà đối t-
ợng tập hợp chi phí có thể là:
-Toàn doanh nghiệp (toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm)
-Từng phân xởng, bộ phận (giai đoạn công nghệ) sản xuất.
-Từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, từng đơn đặt hàng.
-Từng chi tiết, bộ phận sản phẩm.
-...
1.3.2.Phơng pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các
phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong giới hạn
của đối tợng hạch toán chi phí. Về cơ bản, phơng pháp hạch toán chi phí bao gồm
các phơng pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn
công nghệ, theo phân xởng, theo nhóm sản phẩm... Nội dung chủ yếu của các phơng
pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ (sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản
xuất theo từng đối tợng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến
đối tợng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tợng.
Với các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất đã đợc xác định, có thể khái
quát trình tự hạch toán chi phí sản xuất theo các bớc sau:
Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng loại đối t-
ợng sử dụng.
Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh cho
từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị

lao vụ.
Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có
liên quan.
Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và
giá thành đơn vị của sản phẩm.
1.3.3.Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh một
cách thờng xuyên, liên tục tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho nguyên vật liệu, hàng
103
hoá, sản phẩm dở dang, thành phẩm trên sổ kế toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ
mua (nhập) hoặc bán (xuất).
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc tập hợp cho từng đối tợng theo các ph-
ơng pháp sau:
-Phơng pháp trực tiếp: áp dụng khi vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp đến
từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt, có thể tổ chức hạch toán riêng.
-Phơng pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng trong trờng hợp vật liệu xuất dùng
có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí và không thể hạch toán riêng. áp
dụng phơng pháp này kế toán có thể xác định chi phí cho từng đối tợng có liên quan.
Công thức phân bổ nh sau:
Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo
hệ số, theo trọng lợng, số lợng sản phẩm...
Tài khoản sử dụng: Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
kế toán sử dụng TK 621-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở
chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí. Tài khoản 621 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: + Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.

+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d.
Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc khái quát qua sơ đồ sau:
104
Chi phí vật liệu
phân bổ cho
đối tượng i
=
Tiêu thức
phân bổ của
đối tượng i
Tổng chi phí NVL cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất
cả các đối tượng
x
TK 151,152,331,111,112...
TK 621 TK 154
TK 152
Vật liệu dùng trực tiếp
chế tạo sản phẩm, tiến
hành lao vụ, dịch vụ.
Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp.
Vật liệu dùng không hết
nhập kho.
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
(Phương pháp kê khai thường xuyên)
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh tiền lơng

chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng. Ngoài ra, chi phí nhân công
trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí kinh
doanh theo một tỉ lệ nhất định với số tiền lơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản
xuất.
Tài khoản sử dụng: Để theo dõi Chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng
TK 622 -Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối
tợng tập hợp chi phí. Tài khoản 622 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực
hiện lao vụ dịch vụ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK tính giá thành.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số d.
Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đợc khái quát qua sơ
đồ sau:
105
Lương và phụ cấp lương phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Các khoản trích theo lương thực tế
của công nhân trực tiếp phát sinh
Trích trước lương nghỉ phép của
công nhân trực tiếp sản xuất.
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp cuối kỳ
TK 334
TK 338
TK 335
TK 622
TK 154
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
(Phương pháp kê khai thường xuyên)

Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là
những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất của doanh
nghiệp.
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 627 -Chi phí sản xuất chung, mở
chi tiết theo từng phân xởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ để theo dõi chi phí sản xuất
chung. Tài khoản 627 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
+ Kết chuyển hay phân bổ chi phí sản xuất chung vào chi phí sản
phẩm hay lao vụ, dịch vụ.
TK 627 cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết thành các TK cấp 2 sau:
TK 627.1- Chi phí nhân viên phân xởng.
TK 627.2- Chi phí vật liệu (phát sinh phục vụ tại phân xởng).
TK 627.3- Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 627.4- Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 627.7- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 627.8- Chi phí bằng tiền khác.
Trình tự hạch toán: Trong kỳ kế toán tập hợp các khoản chi phí sản xuất
chung phát sinh vào TK 627. Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất
chung cho từng đối tợng theo các tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức thờng đợc sử
dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung là chi phí nguyên vật liệu chính, giờ làm
việc thực tế của công nhân sản xuất, tiền lơng công nhân sản xuất hoặc phân bổ theo
định mức.
106
Hệ số phân bổ
chi phí sản
xuất chung.
Tổng chi phí sản xuất chung

Tổng tiêu thức phân bổ
=
Mức phân bổ chi phí
SXC cho từng đối
Tiêu thức phân bổ
cho từng đối tượng
tập hợp chi phí.
Hệ số phân
bổ chi phí
SXC
= x
Tr×nh tù h¹ch to¸n chi phÝ s¶n xuÊt chung ®îc kh¸i qu¸t qua s¬ ®å sau:
107
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung:
Tổng hợp chi phí sản xuất.
Cuối kỳ, các chi phí sản xuất đã đợc tập hợp trên TK 621, 622, 627 đợc kết
chuyển để tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
hoàn thành.
Để tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ, kế toán sử dụng TK 154- Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp
chi phí. Nội dung phản ánh của TK 154 nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ (Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm (Phế liệu thu hồi, giá trị sản
phẩm không sửa chữa đợc...)
+ Tổng giá thành sản phẩm thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
D Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang cha hoàn thành.
Tổng hợp chi phí sản xuất đợc hạch toán theo sơ đồ 1.5
108

TK 152, 153
CP nhân viên
CP vật liệu, dụng cụ
CP KH TSCĐ
Kết chuyển hay phân
bổ CPSXC cuối kì
CPSXC khác
Các khoản ghi
giảm CPSXC
TK 334,338 TK 627
TK 111, 112..
TK 214
TK 154
TK111, 112...
CPSXC cố định
không phân bổ
TK 632
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPSX theo phơng pháp KKTX
Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang
nằm trong quá trình sản xuất, đang nằm trên quy trình công nghệ, hoặc đã hoàn
thành một vài quy trình chế biến nhng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở
thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất kết
tinh trong sản phẩm dở dang cuối kỳ. Để tính đợc giá thành sản phẩm, doanh nghiệp
cần phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Tuỳ đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản
phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phơng pháp đánh giá sản phẩm
dở dang sau cho phù hợp:
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc theo

chi phí nguyên vật liệu chính.
Theo phơng pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính mà không tính đến các
chi phí khác.
Phơng pháp này chỉ áp dụng ở những doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí.
109
Các khoản ghi giảm CPSX
TK 154
TK 152, 111...
TK 155, 157, 632
Giá thành SP nhập
kho, gửi bán, tiêu thụ
TK 621,
622 627
Kết chuyển,
phân bổ CPSX
Ưu điểm của phơng pháp này là tính toán đơn giản, khối lợng công việc ít.
Nhợc điểm là độ chính xác của phơng pháp không cao.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo ph ơng pháp ớc tính sản phẩm t ơng đ ơng.
Theo phơng pháp này, kế toán dựa theo mức độ hoàn thành và số lợng sản
phẩm dở dang để quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn
quy đổi có thể là giờ công hoặc lơng định mức...
Các bớc xác định giá trị sản phẩm dở dang theo phơng pháp này:
Quy đổi sản phẩm dở dang ra sản phẩm tơng đơng theo mức độ hoàn thành.
Phân bổ chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang:
+ Đối với chi phí nguyên vật liệu chính.

+ Đối với nguyên vật liệu phụ, chi phí chế biến (Chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung):

110
=
=
x
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu kỳ
Chi phí NVL
trực tiếp trong
kỳ
Số lượng sản
phẩm hoàn
thành
Số lượng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Số lượng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
+
+
Số lượng sản
phẩm dở dang
quy đổi về sản
phẩm hoàn thành
=
Số lượng

sản phẩm
dở dang
x
Mức độ hoàn
thành của sản
phẩm dở dang
Chi phí nguyên
vật liệu chính
trong sản phẩm
dở dang
=
Tổng chi phí nguyên vật liệu chính
Số lượng sản
phẩm hoàn
thành
Số lượng
sản phẩm
dở dang
+
Số lượng
sản phẩm
dở dang
x
Chi phí trong
sản phẩm dở
dang
Chi phí nguyên
vật liệu phụ
+
Chi phí

chế biến
Số lượng sản
phẩm hoàn
thành
Số lượng sản
phẩm dở dang
quy đổi
+
Số lượng sản
phẩm dở dang
quy đổi
=
x
Xác định giá trị sản phẩm dở dang:
Nh vậy, theo phơng pháp này, giá trị sản phẩm dở dang bao gồm mọi khoản
mục chi phí đã chi dùng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, việc xác định
giá trị sản phẩm dở dang theo phơng pháp này có u điểm là kết quả tính toán có độ
chính xác, hợp lý cao.
Tuy nhiên, áp dụng phơng pháp này, kế toán phải thực hiện một khối lợng
tính toán lớn, mất nhiều thời gian, cha kể đến việc xác định mức độ hoàn thành của
sản phẩm dở dang cũng khá phức tạp.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.
Thực chất, đây là một dạng của phơng pháp ớc tính theo sản lợng tơng đơng
trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành
phẩm:
Đánh giá sản phẩm dở dang theo phơng pháp này đơn giản nhng độ chính xác
không cao. Vì vậy, phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với những sản phẩm có
chi phí chế biến chiếm tỉ trọng thấp trong tổng chi phí.
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch.
Phơng pháp này căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho

các khâu, các bớc, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá
trị sản phẩm dở dang.
Phơng pháp này thích hợp với sản phẩm có hệ thống định mức chi phí đầy đủ,
hợp lý, đảm bảo tính tiên tiến khoa học.
1.3.4. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Trong các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán
hàng tồn kho, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không đợc ghi sổ
111
Giá trị sản
phẩm dở dang
=
Chi phí nvl
chính trong sản
phẩm dở dang
Chi phí nvl phụ, chi
phí chế biến trong sản
phẩm dở dang
+
Giá trị sản
phẩm dở dang
Chi phí nguyên
vật liệu chính
trong sản phẩm
dở dang.
50% chi phí chế
biến
=
+
liên tục mà cuối kỳ, doanh nghiệp tiến hành kiểm kê xác định giá trị tồn kho, giá trị
sản phẩm dở dang cuối kỳ để từ đó tính ra giá trị vật t đã xuất dùng trong kỳ, giá trị

thành phẩm... rồi mới ghi sổ.
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ cho sản xuất sản
phẩm, kế toán sử dụng TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí đợc
phản ánh trên TK 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà
đợc ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán sau khi tiến hành kiểm kê và xác định giá trị
nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đờng.
Nội dung phản ánh của TK 621 trong trờng hợp doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho nh sau:
Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm.
TK 621 không có số d cuối kỳ và đợc mở chi tiết theo đối tợng tính giá thành.
Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ đợc khái quát qua sơ đồ 1.6
112
Giá thực tế nguyên
vật liệu xuất dùng
trong kỳ
=
Giá vật
liệu tồn
đầu kỳ
Giá thực tế
nguyên vật
liệu nhập
trong kỳ
Giá thực tế
nguyên vật
liệu tồn

cuối kỳ
+
_
Sơ đồ 1.6. Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPNVLTT ( phơng pháp KKĐK)
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ t-
ơng tự phơng pháp kê khai thờng xuyên ( Đợc khái quát ở sơ đồ 1.3).
Tuy nhiên, kế toán sử dụng TK 631-Giá thành sản xuất để tổng hợp chi phí
sản xuất cuối kỳ. Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
về TK 631 theo từng đối tợng:
Nợ TK 631
Có TK 622
Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán
hàng tồn kho, toàn bộ chi phí sản xuất chung cũng đợc tập hợp trên TK 627 tơng tự
nh doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên (Sơ đồ 1.4).
Cuối kỳ, các khoản chi phí sản xuất chung sẽ đợc kết chuyển hoặc phân bổ
vào TK 631, đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tính giá thành:
Nợ TK 631
Có TK 627
Tổng hợp chi phí sản xuất.
Tài khoản sử dụng: Để tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ, ở doanh nghiệp áp
dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ hạch toán hàng tồn kho, kế toán sử dụng TK
631-Giá thành sản xuất. Tài khoản này cũng đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập
hợp chi phí.
Nội dung phản ánh của TK 631 nh sau:
Bên Nợ: Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ cho chế tạo sản phẩm.
Bên Có: + Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ vào TK 154.
113

VL tồn kho cuối kì
TK 331, 111
TK 611
TK 151, 152
TK 621
TK 631
Vl dùng trực tiếp
chế tạo SP
Kết chuyển
CPNVLTT
Giá trị VL
tăng trong kì
Vl tồn kho đầu kì
+ Giá trị phế liệu thu hồi trong sản xuất.
+ Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc.
+ Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
Cuối kỳ, TK 631 không có số d.
Sơ đồ 1.7. Trình tự hạch toán tổng hợp CPSX (phơng pháp KKĐK)
1.4. Những vấn đề về tính giá thành sản phẩm.
1.4.1. Đối tợng và kỳ tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ nhất định do
doanh nghiệp sản xuất ra đòi hỏi cần phải tính giá thành một đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành là việc cần thiết đầu tiên trong việc tính giá
thành sản phẩm. Để xác định đối tợng tính giá thành, kế toán phải căn cứ vào đặc
điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc
điểm tính chất của sản phẩm và yêu cầu, trình độ hạch toán và quản lý của doanh
nghiệp, khả năng và trình độ của nhân viên kế toán. Mỗi doanh nghiệp với các đặc
điểm khác nhau thì đối tợng tính giá thành có thể khác nhau nh:
-Đối với doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất kiểu giản đơn thì
đối tợng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng .

-Đối với doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất phức tạp qua nhiều
bớc, đối tợng tính giá thành có thể là thành phẩm ở bớc chế tạo cuối cùng
hay bán thành phẩm ở từng bớc chế tạo.
114
TK 621
TK 622
TK 627
TK 631
TK 154
TK 632
TK 138,611
Kết chuyển CPNVLTT
Kết chuyển CPNCTT
Kết chuyển CPSXC
Giá trị SPDD cuối kì
Các khoản ghi giảm CPSX
Giá thành SP hoàn thành
Giá trị SPDD đầu kì
-Đối với doanh nghiệp tổ chức sản xuất kiểu đơn chiếc, đối tợng tính giá
thành là sản phẩm, công việc hoàn thành.
-Nếu doanh nghiệp có trình độ tổ chức sản xuất, yêu cầu quản lý cao thì có
thể chi tiết đối tợng tính giá ở nhiều góc độ khác nhau.
Bên cạnh việc xác định đúng đối tợng tính giá thành, kế toán cần phải xác
định kỳ tính giá thành và đơn vị tính giá thành sao cho phù hợp. Kỳ tính giá thành là
một thời kỳ mà bộ phận kế toán cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối t-
ợng tính giá thành. Đó có thể là một chu kỳ kinh doanh hay một kỳ kế toán. Kỳ tính
giá thành phải đợc xác định phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản
xuất để tổ chức công tác kế toán giá thành đợc khoa học, hợp lý, đảm bảo thông tin
về giá thành sản phẩm kịp thời cho công tác quản trị doanh nghiệp. Đơn vị tính giá
thành là đơn vị đợc thừa nhận trong nền kinh tế quốc dân.

ở đây cần phân biệt đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành sản
phẩm. Đối tợng tập hợp chi phí là phạm vi để tập hợp chi phí và công tác tập hợp chi
phí chính là cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm. Đối tợng tập hợp chi phí có tr-
ờng hợp đồng nhất với đối tợng tính giá thành song lúc đó vẫn có thể phân biệt
chúng dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, yêu cầu và
trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí là căn cứ để mở các tài khoản, các sổ
chi tiết, tổ chức công tác ghi chép ban đầu để tập hợp số liệu chi phí sản xuất chi tiết
cho từng đối tợng (từng địa điểm phát sinh, từng đối tợng chịu chi phí sản xuất).
Việc xác định đối tợng tính giá thành là căn cứ để mở các thẻ tính giá thành
sản phẩm, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch về giá thành, tính toán hiệu quả
kinh doanh, tìm ra những khả năng để hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh về
giá của doanh nghiệp.
1.4.2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là một phơng pháp hay hệ thống phơng
pháp đợc sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm cho từng đối tợng tính giá
thành đã đợc xác định. Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp đợc và kết quả
đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán tiến hành tính giá thành cho các đối t-
ợng với kỳ tính giá thành đã xác định và phơng pháp tính giá thành thích hợp.
115
Việc xác định phơng pháp tính giá thành thích hợp đảm bảo cho việc tính
chính xác giá thành đối với từng đối tợng tính giá thành.
Sau đây là một số phơng pháp tính giá thành đợc áp dụng trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Ph ơng pháp trực tiếp (Còn gọi là ph ơng pháp giản đơn)
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất
giản đơn, số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn.
Đối với phơng pháp này, sản phẩm hoàn thành vừa là đối tợng hạch toán chi
phí sản xuất vừa là đối tợng tính giá thành.
Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và giá trị sản phẩm dở

dang đã đợc xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành đợc tính theo công thức:
Ph ơng pháp tính giá thành sản phẩm phân b ớc.
Phơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp có sản phẩm hoàn thành trải
qua nhiều giai đoạn chế biến liên tiếp theo một quy trình công nghệ phức tạp.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là từng quy trình công nghệ hoặc
từng phân xởng trong quy trình công nghệ.
Đối tợng tính giá thành tuỳ thuộc yêu cầu quản lý và giá trị sử dụng của bán
thành phẩm, có thể là bán thành phẩm (sản phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn)
hoặc sản phẩm hoàn thành trong giai đoạn cuối cùng.
Có hai phơng án tính giá thành phân bớc.
Ph ơng án tính giá thành phân b ớc có tính giá thành bán thành phẩm.
Phơng pháp này thờng áp dụng đối với doanh nghiệp mà bán thành phẩm có
giá trị sử dụng độc lập (Có thể nhập kho hoặc đem bán) hoặc trong trờng hợp yêu
cầu hạch toán kinh tế giữa các phân xởng cao.
116
Tổng giá
thành sản
phẩm
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
_
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ

Giá thành
đơn vị sản
phẩm.
=
Tổng giá thành sản phẩm
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Theo phơng án này, kế toán phải lần lợt tính giá thành bán thành phẩm của
giai đoạn trớc rồi kết chuyển sang giai đoạn sau để tính tiếp giá thành bán thành
phẩm của giai đoạn tiếp theo cho đến giai đoạn cuối cùng sẽ tính đợc giá thành sản
phẩm hoàn chỉnh.
Giả sử sản phẩm phải trải qua n giai đoạn chế biến
....
Phơng pháp này cung cấp thông tin đầy đủ cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp
không chỉ biết tổng giá thành sản phẩm mà còn biết giá thành thực tế của các bộ
phận cấu thành nên sản phẩm giúp cho việc quản lý giá thành đợc thực hiện tốt hơn.
Tuy nhiên, phơng pháp này có nhợc điểm là đòi hỏi hoạt động quản lý phức
tạp, công tác tổ chức hạch toán kế toán phải đợc tiến hành một cách khoa học thì
thông tin mới có thể truyền đi nhanh chóng, kịp thời, chính xác giữa các khâu.
Ph ơng án tính giá thành phân b ớc không tính giá thành bán thành phẩm.
Phơng pháp này thờng áp dụng ở các doanh nghiệp không bán bán thành
phẩm ra ngoài hoặc yêu cầu hạch toán kinh tế giữa các phân xởng không cao.
Theo phơng pháp này, chỉ cần tính giá thành của thành phẩm ở giai đoạn chế
biến cuối cùng còn các giai đoạn chế biến khác, các phân xởng chỉ cần hạch toán
chi phí.
Trong đó:
117
Giá thành bán
thành phẩm
bước 1
=

Chi phí
nguyên vật
liệu chính
+
+
Chi phí
chế biến
bước 1
Chênh lệch giá trị
bán thành phẩm dở
dang bước 1
Giá thành bán
thành phẩm
bước 2
=
+
+
Chênh lệch giá trị
bán thành phẩm dở
dang bước 2
Giá thành bán
thành phẩm bước
1 chuyển sang
Chi phí
chế biến
bước 2
Giá thành
thành phẩm
(bước n)
=

+ +
Chênh lệch giá trị
sản phẩm dở dang
(bước n)
Giá thành bán
thành phẩm bước
(n-1) chuyển sang
Chi phí
chế biến
bước n
Giá thành
sản phẩm
hoàn thành
=
Chi phí nguyên vật
liệu chính tính vào
thành phẩm
+
n

i=1
Chi phí chế biến bước i
tính vào giá trị thành phẩm
Chi phí NVL
chính tính vào
thành phẩm
=
Chi phí nguyên vật liệu chính
Số lượng bán
thành phẩm

hoàn thành
Số lượng bán
thành phẩm
dở dang
+
x
Số lượng
sản phẩm
hoàn thành
Chi phí chế
biến bước i tính
vào giá trị thành
phẩm
=
Chi phí chế biến bước i
Số lượng
sản phẩm
hoàn thành
Số lượng bán
thành phẩm hoàn
thành bước i
+
Số lượng BTP
dở dang bước i
(quy đổi)
x

×