Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ NINH

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CÔNG TY CP KTKS
THIÊN THUẬN TƯỜNG - QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Chăn ni Thú y
Chăn ni Thú y
2015 - 2019

Thái Nguyên – năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ NINH

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CÔNG TY CP KTKS
THIÊN THUẬN TƯỜNG - QUẢNG NINH



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính quy
Chăn ni Thú y
K47 - CNTY - MARPHA
Chăn nuôi Thú y
2015 - 2019
TS. Cù Thị Thúy Nga

Thái Nguyên – năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Sau những năm tháng học lý thuyết trên ghế nhà trường thì khơng thể
thiếu những lần đi thực tế để củng cố thêm kiến thức đã được học. Để khơng
ngừng tích luỹ thêm kinh nghiệm thì khơng thể không kể đến những tháng
thực tập tại các cơ sở thực tập mà khoa và nhà trường tổ chức liên kết.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, cùng tồn thể các thầy,
cơ giáo trong khoa Chăn ni thú y đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và giúp đỡ
em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lịng kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc đến cô
giáo TS. Cù Thị Thúy Nga, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời

gian thực tập, giúp em hồn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty, các cán bộ kỹ thuật,
công nhân viên tại trại lợn của công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường Quảng Ninh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, dành nhiều thời gian, công sức để
hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ cũng như động viên và đóng góp những ý kiến
quý báu cho em thực hiện và hồn thành khóa luận này.
Và cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến tất cả bạn bè,
người thân những người đã ln bên em, giúp đỡ, động viên và khuyến khích
em trong q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày …. tháng … năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Thị Ninh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện ......... 16
Bảng 3.1. Chế độ ăn của nái chửa ................................................................... 26
Bảng 3.2. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn ............................................ 31
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại lợn công ty CP KTKS Thiên
Thuận Tường - Quảng Ninh qua 3 năm 2016 – 2018 ..................... 37
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng tại trại trong
thời gian thực tập ............................................................................. 38
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................................... 40
Bảng 4.4.Kết quả ni dưỡng, chăm sóc đàn lợn con theo mẹ tại trại ........... 41
Bảng 4.5. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn
con tại trại ........................................................................................ 42
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại......................... 44

Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ......................... 45
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại.............................. 46
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con tại trại .................................... 47


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CP:

Cổ phần

Cs:

Cộng sự

G:

Gam

Kg:

Kilogam

KTKS:

Khai thác khoáng sản

Ml:


Mililit

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự

TS:

Tiến sĩ

TT:

Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ....................................................... 1

1.2.1. Mục đích .......................................................................................... 1
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề .................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại.................................................................... 3
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn ......................................................................... 5
2.2. Cơ sở khoa học liên quan đến chuyên đề thực hiện ............................... 6
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ............................................ 6
2.2.2. Những hiểu biết về sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố
ảnh hưởng ................................................................................................. 9
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái ni con........................................................................................ 12
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh sinh sản thường gặp tại cơ sở .... 15
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước................................... 22
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .......................................... 22
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài ....................................... 24
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN .. 25
3.1. Đối tượng .............................................................................................. 25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 25
3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................... 25
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ................................................ 25
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện .................................................................... 25


v
3.4.2. Phương pháp thực hiện .................................................................. 25
3.4.3.Cơng thức tính và phương pháp xử lý số liệu................................. 36
Phần 4: KẾT QUẢVÀ THẢO LUẬN ......................................................... 37
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại lợn công ty CP KTKS Thiên Thuận
Tường -Quảng Ninh qua 3 năm từ 2016 – 2018 ......................................... 37

4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái sinh sản ...38
4.3. Kết quả thực hiện quy trình đỡ đẻ cho lợn nái ni tại trại lợn công ty
CP KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh............................................. 39
4.4. Kết quả ni dưỡng, chăm sóc đàn lợn con theo mẹ tại trại ................ 41
4.5. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản, lợn
con tại trại lợn công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh ....... 42
4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn công
ty CP KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh ........................................ 43
4.6.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty CP
KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh............................................... 44
4.6.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn công ty CP
KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh............................................... 45
4.7. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con tại trại lợn công ty CP
KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh .................................................. 46
4.7.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại lợn công ty CP
KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh............................................... 46
4.7.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại lợn công ty CP
KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh............................................... 47
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 48
5.1. Kết luận ................................................................................................. 48
5.2. Đề nghị.................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là một ngành chiếm tỷ trọng lớn và có vai trị rất quan trọng

trong cơ cấu của nền kinh tế, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Hiện nay, bên cạnh
những phương thức chăn nuôi lợn kiểu truyền thống với quy mô nhỏ lẻ, hộ
gia đình thì mơ hình chăn ni trên quy mơ lớn như trang trại ngày càng được
mở rộng theo hướng ni gia cơng cho doanh nghiệp nước ngồi, nhằm tận
dụng nguồn vốn, khoa học kỹ thuật, áp dụng vào thực tiễn chăn nuôi tiến tới
xây dựng một nền nông nghiệp sạch đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
trong nước cũng như xuất khẩu ra thị trường thế giới.
Trên thực tế ngành chăn ni lợn cịn gặp nhiều khó khăn như quy mơ
nhỏ lẻ, khâu chọn giống cịn nhiều bất cập… Ngoài ra, sự diễn biến phức tạp
của nhiều loại dịch bệnh cùng với sự ảnh hưởng trầm trọng của ô nhiễm môi
trường trong chăn nuôi đã làm cho cả ngành chăn ni lợn bị thiệt hại đáng
kể.Trong số đó, các bệnh ở lợn nái và lợn con thường xuyên xảy ra ở các quy
mô chăn nuôi và ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng đàn lợn.
Chính vì vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải có những nghiên cứu áp dụng
các quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng, trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn
nái, lợn con ở các trang trại để giảm thiệt hại do dịch bệnh gây ra, nâng cao
đàn lợn cả về lượng và chất.
Xuất phát từ những đòi hỏi trên, em tiến hành đề tài: “Thực hiện quy trình
chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại công ty
CP KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Nắm được tình hình chăn ni tại cơng ty CP KTKS Thiên Thuận
Tường - Quảng Ninh.


2
- Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.

- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp
phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chun đề
- Đánh giá tình hình chăn ni tại công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường
- Quảng Ninh.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái ni tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng
được quy trình chăm sóc, ni dưỡng.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại giống hạt nhân của công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường nằm trên
địa phận tổ 2, khu 1, phường Cửa Ông, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Trại hoạt động từ giữa năm 2012, là trại lợn tư nhân do ơng Trần Hịa làm chủ
trại kiêm tổng giám đốc cơng ty.
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Cẩm Phả là một thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh, ở vùng Đông Bắc Bộ,
chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó, trại lợn của Cơng ty CP
KTKS Thiên Thuận Tường - Quảng Ninh cũng chịu ảnh hưởng chung của khí
hậu vùng.
- Nhiệt độ trung bình năm là 230C, nhiệt độ cao nhất vào tháng 7 là 390C,
nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 là 120C.
- Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm là 2.567,8 mm/ năm. Lượng
mưa hàng năm tương đối lớn, chế độ mưa chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa

bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, tổng lượng mưa cả năm gần như tập trung
vào mùa mưa, chiếm 80 - 90% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khơ thì lượng
mưa rất nhỏ chỉ chiếm khoảng 10 - 20% tổng lượng mưa cả năm.
- Độ ẩm: Độ ẩm tương đối trong khu vực khá cao, trung bình tháng thấp
nhất đạt 78% (tháng 10) và độ ẩm tương đối trung bình tháng cao nhất đạt
88% (tháng 3).
- Bão, giơng: Mỗi năm Quảng Ninh (trong đó có Cẩm Phả) chịu ảnh
hưởng trung bình của 5 - 6 cơn bão, năm nhiều có tới 9 - 10 cơn. Bão thường
tới cấp 8 - 9, cá biệt đã có những cơn bão cấp 12. Tháng 7, tháng 8 là những


4
tháng bão hay đổ bộ vào Quảng Ninh. Các cơn giơng thường xảy ra trong mùa
hè, trung bình mỗi tháng có 5 ngày. Giơng thường xảy ra vào buổi trưa, chiều.
- Chế độ gió mùa: Mùa đơng từ tháng 10 đến tháng 3, tháng 4 năm sau
thường chịu ảnh hưởng của gió Bắc, Đơng Bắc, mỗi tháng từ 3 - 4 đợt. Mùa
hè từ tháng 5 đến tháng 9, chủ yếu là gió Nam, Đơng Nam. Tốc độ gió trung
bình năm là 3 - 3,4 m/s.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức của trang trại được tổ chức như sau:
- 01 Chủ trại là tổng giám đốc công ty.
- 01 Quản lý trại.
- 01 kỹ thuật thuật hỗ trợ của công ty thức ăn chăn nuôi De Hues.
- 01 kế tốn.
- 08 cơng nhân.
- 04 sinh viên thực tập.
- 02 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như: tổ
chuồng đực, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng đẻ, tổ chuồng thương phẩm, tổ
chuồng cai sữa. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc,

đúng quy định của trại.
2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại
- Trang trại có tổng diện tích 69 ha, trong đó khu chăn ni cùng khu nhà
ở, các cơng trình phụ khác và đất trồng cây xanh, cây ăn quả, ao hồ chiếm
diện tích 6,5 ha. Diện tích cịn lại là đồi núi.
- Khu chăn nuôi chia làm hai khu riêng biệt gồm: chăn ni lợn và chăn
ni gà. Trong đó khu chăn ni lợn được bố trí xây dựng chuồng trại cho
gần 500 nái với các giống sản xuất chính như: Landrace, Yorkshire, Pietrain,
Duroc... được nhập từ nước ngoài về. Về chăn ni gà thì chủ yếu ni các
giống gà đẻ trứng như: gà Ai Cập, gà Lương Phượng...


5
- Trại lợn được chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu
điều hành gồm nơi làm việc của quản lý trại và nơi ăn, ở của công nhân. Khu
sản xuất gồm: 2 chuồng đẻ, 2 chuồng bầu, 2 chuồng hậu bị và 1 chuồng cai
sữa. Một số cơng trình khác phục vụ cho chăn ni như: kho cám, kho thuốc,
phòng tinh, phòng sát trùng...
- Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín và hồn tồn tự động. Trang
thiết bị trong chuồng hiện đại được nhập từ Đan Mạch về. Đầu mỗi chuồng là
hệ thống giàn mát, cuối chuồng là hệ thống quạt thơng gió. Riêng chuồng đẻ
thì cuối chuồng cịn có hệ thống xử lý mùi và trong chuồng có hệ thống cảm
biến nhiệt độ. Hệ thống chăn ni có silo cám tự động từ chuồng bầu, chuồng
đẻ, chuồng cai sữa đến chuồng hậu bị nên tiết kiệm được nhân lực và mang
lại hiệu quả sản xuất cao.
- Phịng pha tinh có các dụng cụ hiện đại phục vụ cho chăn ni như:
kính hiển vi, nồi hấp cách thủy, tủ sấy và các dụng cụ khác.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều
được đổ bê tông và có hố sát trùng. Khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm
ngặt. Mọi công nhân trong trại cho đến khách đều phải thay quần áo, đeo

khẩu trang, ủng chuyên dụng và phải đi qua hệ thống sát trùng.
- Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ thống
thốt nước ngầm.
- Xung quanh trang trại cịn trồng rau xanh, cây ăn quả, đào những hồ
sinh học tạo môi trường thơng thống.
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc.


6
- Cơng nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm
với cơng việc.
- Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn cơng nghiệp hiện nay.
2.1.2.2. Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phịng và chữa bệnh cao.
- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
- Lợn giống nhập ngoại nên khả năng thích nghi với khí hậu Việt Nam
kém, địi hỏi chế độ chăm sóc đặc biệt.
2.2. Cơ sở khoa học liên quan đến chuyên đề thực hiện
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về tính
dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế

bào trứng. Thành thục về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và
có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng,
tử cung, âm đạo, đã phát triển hồn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt
động sinh sản. Đồng thời với sự phát triển hồn thiện bên trong thì ở bên
ngồi các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính
hay xuất hiện hiện tượng động dục.
Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [7], sự thành thục về tính dục
ngồi sự phụ thuộc vào sự điều hòa của thần kinh, thể dịch còn phụ thuộc vào
các yếu tố ngoại cảnh khác như: giống, dinh dưỡng, khí hậu, mùa vụ, sự tiếp
xúc giữa con đực và con cái...


7
2.2.1.2. Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp
* Chu kỳ động dục
Lợn nái sau khi thành thục về tính thì cứ mỗi khoảng thời gian nhất định,
cơ quan sinh dục của nó có những biến đổi đặc biệt kèm theo sự rụng trứng và
động dục. Hiện tượng này lặp đi lặp lại một cách có chu kỳ gọi là chu kỳ động
dục hay chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Khánh Quắc và cs. (1995) [19], chu kỳ động dục của lợn
nái bình quân là 21 ngày, thời gian động dục tùy thuộc vào các giống lợn. Lợn
nái nuôi con sau đẻ 3 - 4 ngày thường có hiện tượng động dục trở lại nhưng
khơng cho phối vì bộ máy sinh dục chưa phục hồi và trứng rụng chưa đều.
Sau cai sữa 3 - 5 ngày lợn nái động dục trở lại, cho phối lúc này lợn sẽ
thụ thai, trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao.
*Thời điểm phối giống thích hợp
Để lợn nái đạt tỷ lệ thụ tinh cao, số con đẻ ra nhiều, cần phối giống đúng
thời điểm vì thời gian trứng rụng và có hiệu quả thụ thai rất ngắn. Trứng rụng
tồn tại trong tử cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn nái 30 - 48
giờ. Như vậy, phải cho lợn nái phối giống 10 - 12 giờ trước lúc rụng trứng tức

là 20 - 30 giờ sau khi bắt đầu chịu đực.
* Cơ chế động dục
Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [7], hoạt động sinh dục ở gia súc
cái chịu sự điều tiết của thần kinh và thể dịch. Giữa hai yếu tố này có mối
quan hệ vừa chi phối vừa phối hợp với nhau theo một hệ thống kế tiếp, thống
nhất trong cơ chế tác động nhiều chiều.
* Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái
+ Tuổi động dục lần đầu
Là tuổi khi lợn nái có biểu hiện động dục lần đầu tiên. Tuổi động dục lần
đầu khác nhau phụ thuộc vào giống lợn. Lợn nội tuổi động dục lần đầu sớm
hơn lợn ngoại, lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nái nội.


8
Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái bền lâu cần bỏ qua 1 - 2
chu kỳ động dục rồi mới phối giống.
Tuổi động dục lần đầu còn phụ thuộc vào mùa vụ và chịu ảnh
hưởngcủa ngoại cảnh, thời gian chiếu sáng, nhiệt độ môi trường cũng như
chế độ dinh dưỡng, mức độ sinh trưởng trước và sau cai sữa. Đối với lợn
nái hậu bị và lợn nái sau cai sữa chậm động dục, tiêm huyết thanh ngựa chửa
có thể gây động dục.
+ Tuổi phối giống lần đầu
Thông thường ở lần động dục đầu tiên người ta chưa tiến hành phối
giống cho lợn nái vì thời điểm này lợn chưa thành thục về thể vóc, số lượng
trứng rụng cịn ít. Người ta thường tiến hành phối giống cho lợn nái vào chu
kỳ thứ 2 hoặc thứ 3.
+ Tuổi đẻ lứa đầu
Sau khi thụ thai, lợn chửa trung bình là 114 ngày. Tuổi đẻ lứa đầu là tuổi
lợn mẹ đẻ lứa đầu tiên. Lợn cái nội (Ỉ, Móng Cái) trong sản xuất tuổi đẻ lứa
đầu thường 11 - 12 tháng. Lợn nái lai và lợn nái ngoại nên cho đẻ lứa đầu lúc

12 - 13 tháng tuổi (Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, 2003) [3]
2.2.1.3. Những hiểu biết về sinh lý đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [6], gia súc cái mang thai trong một
thời gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới
tác động của cơ chế thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn
để đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài.
Trước khi đẻ, cơ thể mẹ có nhiều thay đổi quan trọng có liên quan tới
việc đẩy thai ra ngoài như: dây chằng xương chậu giãn, gia tăng chiều dài từ
25 - 30 % so với bình thường (người ta gọi là hiện tượng sụt lưng), nút cổ tử
cung loãng. Trước khi đẻ từ 12 - 48 giờ thân nhiệt hơi hạ xuống. Cổ tử cung
mở, sữa bắt đầu tiết.
Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định gia
súc đẻ:


9
+ Trước khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong.
+ Trước khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 1/2 ngày, hàng vú trước vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 2 - 3 giờ, hàng vú sau vắt được sữa đầu.
2.2.2. Những hiểu biết về sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố
ảnh hưởng
* Sinh lý tiết sữa của lợn nái
Sữa là sản phẩm tiết ra từ tuyến vú, là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao,
dễ tiêu hóa, hấp thu, rất cần thiết cho gia súc non đang bú sữa và là loại thực
phẩm có giá trị dinh dưỡng cao đối với con người.
Theo Nguyễn Thiện và cs. (2004) [25], ở lợn khơng có bể sữa nên ở lợn
nái khơng có dự trữ sữa trong bầu vú, do vậy lợn mẹ không tiết sữa tùy tiện được
và lợn con không phải lúc nào cũng bú được sữa mẹ.
Sản lượng sữa và chất lượng sữa ở các vị trí khác nhau của bầu vú cũng

khơng giống nhau: các vú trước ngực sản lượng sữa cao, phẩm chất tốt, các
vú phía sau nhìn chung kém (Nguyễn Khánh Quắc và cs. 1995) [19]. Theo
Trương Lăng (1996) [10], vú nằm ở trước ngực sản lượng sữa tiết nhiều hơn,
trong thời kỳ tiết sữa lợn con bú ở vú sau được 32 - 39 kg thì vú trước cho
36-45 kg sữa vì oxytocin theo máu đến vú trước sớm hơn. Vì vậy để đảm bảo
tính đồng đều của tồn ổ lợn ta nên cố định những con nhỏ hơn bú vú trước.
* Sữa lợn mẹ
Sữa lợn mẹ có vai trị rất quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ nuôi sống của
lợn con. Việc cai sữa cho lợn con có thể thực hiện được ngay từ khi đẻ ra, tuy
nhiên sữa lợn mẹ luôn được coi là nguồn thức ăn lý tưởng cho lợn con. Nguyên
liệu để tạo nên sữa đều được lấy từ máu, phải có một lượng máu rất lớn chảy qua
bầu vú mới đảm bảo cho nhu cầu tạo sữa: khoảng 540 lít máu chảy qua bầu vú
mới tạo được thành 1 lít sữa lợn mẹ. Sữa lợn mẹ tiết ra trong vòng 2 - 3 ngày đầu
sau khi đẻ gọi là sữa đầu. Sữa đầu có đặc điểm là màu vàng đặc và hơi mặn, khi


10
đun dễ ngưng kết. Thành phần dinh dưỡng của sữa đầu khác hẳn so với sữa
thường, trong sữa đầu các thành phần như protein, vitamin… đều cao hơn so với
sữa thường. Trong sữa đầu lượng vật chất khô đạt 22,3%, cao hơn sữa thường chỉ
có 19,6%. Hàm lượng protein cũng cao hơn là 11,5% so với 6,8% của sữa thường,
tuy nhiên hàm lượng khoáng, chất béo và đường lactose lại thấp hơn.
Đặc biệt trong sữa đầu có chứa nhiều kháng thể  globulin (gama globulin)
và các chất khác bảo vệ lợn con mới đẻ chống lại sự tấn công của các virút, vi
trùng gây bệnh. Lượng  globulin chiếm khoảng 50 % tổng số protein của sữa
đầu, sau đó giảm dần. Khả năng hấp thụ  globulin của lợn con chỉ xảy ra trong
những giờ đầu sau khi sinh (trong vịng 24 giờ đầu tiên). Do vậy sữa đầu đóng
vai trò quan trọng đối với lợn con theo mẹ.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái
Theo Trương Lăng (1996) [10], khả năng tiết sữa của lợn mẹ phụ thuộc

vào mức độ dinh dưỡng thức ăn, giống lợn và số lượng lợn con.
+ Giống và cá thể
Các giống lợn khác nhau có khả năng tiết sữa khác nhau. Các giống lợn được
cải tạo có năng suất sữa cao hơn các giống lợn chưa được cải tạo. Ví dụ như lợn Ỉ
có sản lượng sữa bình quân là 20,1 – 25 kg, lợn Móng Cái là 27,5 - 29,1 kg, lợn
Đại Bạch nuôi tại Việt Nam có sản lượng sữa bình qn là 40 – 50 kg.
Thể trạng của lợn mẹ cũng ảnh hưởng đến năng suất sữa trong thời kỳ đầu
của quá trình tiết sữa. Lợn mẹ gầy yếu thì khả năng tiết sữa kém hơn lợn mẹ có
thể trạng trung bình. Chúng ta có thể tăng lượng thức ăn sử dụng cho lợn mẹ
trong những ngày đầu tiên sau khi đẻ, tuy nhiên nếu lợn mẹ gầy yếu được ăn
thức ăn cao chỉ có thể làm tăng tỷ lệ mỡ sữa mà không làm tăng sản lượng sữa.
Đối với lợn có thể trạng trung bình, nếu cho ăn nhiều thức ăn trong giai đoạn đầu
của quá trình tiết sữa sẽ làm tăng sản lượng sữa và có xu hướng làm giảm hao
hụt của lợn mẹ trong quá trình tiết sữa.


11
+ Tuổi và lứa đẻ
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [3], lứa đẻ tốt nhất là lứa thứ 2
đến lứa thứ 6 - 7. Tuổi sinh sản ổn định từ năm tuổi thứ 2 đến năm tuổi thứ 4,
sang năm đẻ thứ 5 lợn có thể đẻ tốt nhưng con đẻ ra bị còi cọc, chậm lớn, nái già
thường hay đẻ khó, thai chết lưu và cắn con.
Sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần từ lứa thứ 1 - 3, ổn định từ lứa 3 - 8, sau
đó giảm dần theo sự tăng lên của tuổi. Đó là do lợn nái đẻ lứa đầu, các tuyến bào
chưa phát dục hồn chỉnh, chưa có thói quen cho lợn con bú. Còn ở lứa đẻ tiếp
theo sản lượng sữa bắt đầu tăng.
Trong một chu kỳ tiết sữa, lượng sữa tăng dần sau khi đẻ và đạt cao nhất ở
tuần thứ 3, sau đó giảm dần đến tuần thứ 8.
+ Số con đẻ ra/lứa
Nếu số lượng con đẻ ra/ lứa cao thì sản lượng sữa/chu kỳ sẽ cao, song

lượng sữa của một con bú được trong 8 tuần sẽ ít và ngược lại.
Jose Bento và cs. (2012) [27] cho biết năng suất sinh sản của đàn lợn
Landrace ở Thụy Điển thu được từ 19 đàn hạt nhân bao gồm 20,27 lứa đẻ và
6,986 nái thuần từ giai đoạn 1994 - 1997 như sau: số con sơ sinh/ổ là 11,61;
số con sơ sinh còn sống/ổ: 10; thời gian từ cai sữa đến phối giống: 5,6; tỷ lệ
đẻ là 82,8%; tuổi đẻ lứa đầu là 335,6 ngày.
+ Ni dưỡng và chăm sóc
Là yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến sản lượng sữa của lợn nái. Nuôi dưỡng
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và sản lượng sữa vì những chất dinh dưỡng
cần thiết để tạo thành sữa đều lấy từ thức ăn. Tỷ lệ nuôi sống ở lợn con được
tăng lên nếu chúng ta cho lợn mẹ ăn khẩu phần ăn có nhiều chất béo ở giai đoạn
cuối của giai đoạn chửa và thời kỳ tiết sữa đầu. Cơ sở của vấn đề này là khi cho
lợn mẹ ăn nhiều chất béo sẽ làm tăng tỷ lệ mỡ sữa, do vậy cung cấp cho lợn con
nhiều năng lượng hơn.


12
Kỹ thuật chăm sóc, quản lý cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiết sữa
của lợn nái, các động tác khơng thích hợp như đánh đuổi lợn, gây tiếng động
mạnh trong khu vực chuồng nuôi lợn nái nuôi con… đều gây ức chế quá trình
tiết sữa của lợn nái.
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái ni con
2.2.3.1. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an tồn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa ni con
chính vì vậy q trình chăm sóc, ni dưỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
* Quy trình ni dưỡng


Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [18], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của
lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày
giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì khơng
giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho
ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không
cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể khơng cho
lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi
đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến
ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn.


13
* Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ
sinh sạch sẽ. Yêu cầu chuồng phải khơ ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh
sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn
nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm
trong những ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái
sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng
khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được
nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có

vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ
nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn
con, nó có tác dụng phịng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày
đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe cịn rất
yếu chưa hồi phục. Ơ úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho
lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ơ úm tạo
điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm
cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn
của lợn con. Theo Từ Quang Hiển và cs. (2013) [8], tập ăn sớm cho lợn con là
hình thức huấn luyện cho bộ máy tiêu hóa của lợn con làm quen với thức ăn
sau khi cai sữa, đồng thời bù đắp sự thiếu hụt dinh dưỡng của lợn con do
lượng sữa của lợn mẹ giảm dần theo thời gian.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt
lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sót nhau, sốt sữa
hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.


14
2.2.3.2. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái ni con
* Quy trình ni dưỡng
Thức ăn cho lợn nái ni con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt
đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại
rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo
tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động vật, đạm thực vật,
các loại khống, vitamin... Khơng cho lợn nái ni con ăn các loại thức ăn
thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng
trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các
thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng

trao đổi 3100 kcal, protein 15%, canxi từ 0,9 - 1,0 %, photpho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì
vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ.
Trong quá trình ni con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5kg)
hoặc khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
- Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ
1 – 2 – 3kg tương ứng.
- Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn từ 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
- Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/ nái/ ngày = 2kg + (số con x 0,35 kg/con).
- Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
- Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ ngày.
- Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.
- Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.


15
* Quy trình chăm sóc
Vận động, tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức
khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 -7
ngày, trong điều kiện chăn ni có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho
lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số
giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị
nhốt trong các cũi đẻ, khơng được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành
phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo,

sạch sẽ, khơng có mùi hơi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái ni con phải có ơ
úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp
là 18 - 200C, độ ẩm 70 - 75%.
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh sinh sản thường gặp tại cơ sở
2.2.4.1. Bệnh viêm tử cung
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2016) [23], viêm tử cung là một hội
chứng thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị
tổn thương lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết Prostaglandin F2 và
làm xáo trộn chu kỳ động dục làm tăng tình trạng chậm sinh và vơ sinh.
* Nguyên nhân
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2016) [23], có nhiều nguyên nhân gây
viêm tử cung như: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, chăm sóc và
quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng ni... Nhưng ngun nhân chính ln
có trong các trường hợp là do vi sinh vật, nguyên nhân khác sẽ làm giảm sức
đề kháng của cơ thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển
để gây nên các triệu chứng.
Theo Đoàn Thị Kim Dung và cs. (2002) [4], nguyên nhân gây ra bệnh
viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên


16

cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais,
Klebriella, dung huyết E.coli…
Mặt khác, khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp, niêm
mạc tử cung bị sây sát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền nhiễm
như sẩy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, lao… thường gây viêm tử cung,
âm đạo.
Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện

Thời gian xuất hiện dịch
1 - 4 ngày sau khi đẻ
>5 ngày sau khi đẻ

Ý nghĩa
Bình thường
Viêm

Khi phối

Bình thường

>5 ngày sau khi phối

Bình thường

14 - 21 ngày sau khi phối giống

Viêm

Trong khi mang thai

Viêm

* Triệu chứng
Theo Lê Minh và cs. (2017) [13], tùy theo mức độ tổn thương, loại vi
khuẩn, mức độ phát triển và hoạt động của vi khuẩn, sự rối loạn chức năng
sinh lý và nội tiết tử cung mà tử cung có biểu hiện các triệu chứng lâm sàng
khác nhau.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [21], khi lợn nái bị viêm, các chỉ tiêu

lâm sàng như: thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy luật:
sáng sốt nhẹ 39 - 39,50C, chiều 40 - 410C.
Con vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, đôi khi con vật cong lưng rặn.
Từ cơ quan sinh dục chảy ra hỗn dịch lẫn nhiều mảnh tổ chức mùi hơi tanh,
có màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng dịch chảy ra nhiều hơn.
Tuỳ vào vị trí tác động của q trình viêm đối với tử cung của lợn nái,
người ta chia thành ba thể viêm: viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, viêm
tương mạc tử cung.


17
* Hậu quả
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [6] và Trần Thị Dân (2004) [2], khi
lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn đến sẩy thai
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung
tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng
trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co
mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi đến
thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm lượng
Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử cung
tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sẩy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn nên lợn con trong giai
đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi
sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau
là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các
nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA (viêm tử cung, viêm vú và mất sữa), từ
đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo

viêm bàng quang thì cịn ảnh hưởng tới hoạt động của buồng trứng.
* Biện pháp phòng trị
- Phòng bệnh
Theo Nguyễn Tài Năng và cs. (2016) [15], vệ sinh chuồng trại sạch sẽ
một tuần trước khi lợn đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vơi 20% sau đó rửa sạch
bằng nước thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục
và bầu vú.
Theo Lê Văn Năm (2009) [14], trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kĩ
bằng cồn, xoa trơn tay bằng vazơlin hoặc dầu lạc.


18
Cho lợn nái chửa thường xuyên vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ
sinh sạch sẽ.
Kiểm tra nghiêm ngặt dụng cụ dẫn tinh đúng quy định và không để
nhiễm khuẩn.
Không sử dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy trực tiếp
hoặc lấy tinh.
Phòng bệnh truyền nhiễm Leptospirosis, Brucellosis… bằng cách dùng
vắc xin đúng quy định, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản tránh những
trường hợp bị sốt đột ngột gây sẩy thai.
- Điều trị
+ Điều trị cục bộ
Bơm rửa tử cung ngày 1 - 2 lần, mỗi lần 2 - 4 lít nước đun sơi để nguội
pha thuốc tím 0,1% hay nước muối sinh lý 0,9%, sau đó bơm hoặc đặt kháng
sinh như: penicilin 2 - 3 triệu UI; tetramycine hay sulfanilamid 2 - 5g hoặc
clorazol 4 - 6 viên vào tử cung để chống viêm.
+ Điều trị toàn thân
Tiêm thuốc hạ sốt analgin 2 - 3 ống/ngày
Tiêm kháng sinh: tiêm tetramycin tiêm bắp liều 10 - 15 mg/kg thể trọng,

liên tục 3 - 4 ngày. Kết hợp tiêm septotryl tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 1 ml/10 15 kg thể trọng/ngày. Liên tục 3 - 4 ngày.
Tiêm thuốc giảm viêm: hydrocortizone, dectancyl, prednizolone…
Tiêm thuốc trợ sức: vitamin B1, C, B12. Lưu ý khi pha thuốc tiêm vitamin C
không dùng chung với kháng sinh penicilin, sufamid và vitamin B12…
Tiêm thuốc tạo sữa: thyroxine ngày 1 - 2 ống, liên tiếp 2 - 3 ngày, chỉ
dùng khi nhiệt độ cơ thể đã hạ xuống bình thường.


×