Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Lê Văn Tuấn xã Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀN THỊ THẢO
Tên chun đề :
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG,
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN LÊ VĂN TUẤN
XÃ BÌNH XUYÊN, HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



HÀN THỊ THẢO
Tên chun đề :
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG,
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN LÊ VĂN TUẤN
XÃ BÌNH XUYÊN, HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

K47 - CNTY - MARPHA

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn :


TS. Nguyễn Đức Trường

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành Khố luận tốt nghiệp này em xin được gửi lời cảm ơn
chân thành tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo của Khoa Chăn nuôi thú y đã truyền
đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa
qua cũng như trong quá trình em đi thực tập tốt nghiệp.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Đức Trường
đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập, để em hồn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trại chăn ni lợn cùng tồn
thể các anh chị cán bộ kỹ thuật, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp
đỡ em trong suốt thời gian em thực tập tại trang trại vừa qua.
Em xin bày tỏ lời biết ơn sâu sắc đến tồn thể gia đình, bạn bè đồng
nghiệp đã giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong
thời gian thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập và tổng hợp báo cáo do em chưa có được nhiều
kinh nghiệm nên khóa luận tốt nghiệp khơng tránh khỏi những sai sót, hạn chế.
Em kính mong nhận được sự góp ý hồn thiện của Quý thầy, cô.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 09 tháng 05 năm 2019
Sinh viên

Hàn Thị Thảo



ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Giá trị dinh dưỡng các loại thức ăn sử dụng trong trại.................. 27
Bảng 3.1. Lịch sát trùng chuồng trại ............................................................... 31
Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vắc-xin tại cơ sở .................................................. 32
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại qua 3 năm 2016 - 2018 ..................... 38
Bảng 4.2. Số lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng trong 6 tháng thực tập ........ 39
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái ni tại trại ............................. 40
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái ni tại trại ............................ 41
Bảng 4.5 Chương trình thức ăn cho lợn nái .................................................... 42
Bảng 4.6. Tiêu tốn thức ăn cho 1 con lợn sơ sinh và cai sữa .......................... 42
Bảng 4.7. Kết quả vệ sinh, sát trùng ............................................................... 43
Bảng 4.8. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản .................. 44
Bảng 4.9. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con ............................... 44
Bảng 4.10. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại ................................. 45
Bảng 4.11. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con tại trại ................................ 46
Bảng 4.12. Kết quả điều trị bệnh trên nái sinh sản tại trại .............................. 47
Bảng 4.13. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại .............................. 48
Bảng 4.14. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con và lợn nái tại trại ..... 49


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs:


Cộng sự

G:

Gam

Kg:

Kilogam

Ml:

Mililit

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự

TNHHMTV :

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TT:

Thể trọng


GDP:

Chỉ số đánh giá sức mạnh nền kinh tế của quốc gia

MMA

Metritis- Mastitis- Agalactia (Hội chứng viêm tử
cung,viêm vú, mất sữa)

BMD:

Bacitracin Methylene Disalicylate ( thuốc kháng sinh )


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 7

2.2.1. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ....................................................................................................... 7
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ................. 9
2.2.3.Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi .................................... 13
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con 16
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 22
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 22
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 24
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...25
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 25
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 25
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 25


v

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 25
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 25
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 25
3.4.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh tại cơ sở ..................................................... 33
3.4.4. Các công việc khác................................................................................ 35
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu cơng thức tính ............................................ 36
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 38
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại lợn Lê Văn Tuấn.......................................... 38
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng đàn lợn nái và lợn con ... 39
4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc qua 6 tháng thực tập .................... 39
4.2.2. Tình hình sinh sản của lợn nái ni tại trại lợn Lê Văn Tuấn .............. 40
4.2.3. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................................. 41
4.2.4. Kết quả cơng tác phịng bệnh cho lợn tại trại. ...................................... 43
4.2.5. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ........................ 45

4.2.6. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái nuôi con và lợn con tại cơ sở .......... 47
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam có những bước
phát triển vượt bậc và đạt được thành tựu to lớn đưa đất nước ngày càng đi lên, đời
sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Vì thế, mà các nhu cầu về sản phẩm chất
lượng cao được người dân quan tâm, đặc biệt là nhu cầu thực phẩm, khơng chỉ là số
lượng mà cịn cả về chất lượng.
Nói đến ngành chăn nuôi phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan trọng và ý
nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân.
Chăn nuôi lợn không chỉ là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho tiêu dùng
trong nước, mà sản phẩm thịt lợn cịn là nguồn thực phẩm xuất khẩu có giá trị. Nhờ
đặc tính sinh sản nhiều nên mỗi lứa và nhiều lứa trong một năm, nên hiện nay chăn
nuôi lợn nái sinh sản để xuất khẩu lợn sữa đang là mặt hàng xuất khẩu có giá trị được
thị trường các nước trong khu vực ưa chuộng. Đối với nhiều vùng nông thôn, và nhất
là trong xu thế phát triển nền nông nghiệp hữu cơ sinh thái, chăn nuôi lợn cịn góp
phần tạo ra nguồn phân bón hữu cơ quan trọng cho phát triển ngành trồng trọt, góp
phần cải tạo đất, cải tạo môi trường sinh sống của các vi sinh vật đất.
Trong chăn ni lợn thì chăn ni lợn nái là một trong những khâu quan trọng,
góp phần quyết định thành công của nghề chăn nuôi, đặc biệt trong việc ni lợn nái
để có đàn con ni thịt lớn nhanh. Nhưng một quy luật tất yếu trong quá trình phát
triển chăn ni là mật độ ni càng cao thì dễ nảy sinh vấn đề dịch bệnh. Nguyên nhân

gây bệnh là do khả năng thích nghi của lợn nái với khí hậu, điều kiện vệ sinh chăm sóc
ni dưỡng kém, thức ăn, nước uống không đảm bảo vệ sinh... đã gây ra một số bệnh
làm ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất và chất lượng con giống cũng như toàn đàn
lợn. Tuy nhiên, để có được sản phẩm chất lượng, an tồn việc áp dụng q trình chọn
giống, ni dưỡng, chăm sóc và phịng trị bệnh cho lợn là hết sức cần thiết.
Với phương châm “học đi đôi với hành” “lý thuyết gắn liền với thực tế” giúp


sinh viên sau khi ra trường đáp ứng được những yêu cầu của nhà tuyển dụng em tiến
hành thực hiện chun đề “Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng và phòng, trị
bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Lê Văn Tuấn xã Bình Xuyên, huyện Bình
Giang, tỉnh Hải Dương”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trang trại.
- Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng cho lợn nái sinh sản tại trại.
- Biết được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách
cho lợn nái sinh sản qua từng giai đoạn.
- Biết được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp phòng
trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trại chăn ni Lê Văn Tuấn.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản ni tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng được quy
trình chẩn đốn, phịng và trị bệnh cho lợn nái.


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý:
Về điều kiện tự nhiên, xã hội: Xã Bình Xuyên nằm ở phía Nam huyện Bình
Giang, tỉnh Hải Dương, xã có diện tích tự nhiên là 853,78 ha. Tồn xã có 9 thơn với
tổng dân số là 9.865 nhân khẩu, có 2656 hộ gia đình.
Xã nằm ở phía Tây Nam thành phố Hải Dương, với diện tích tự nhiên là
104,7 km2. Phía Bắc giáp huyện Cẩm Giàng, phía Nam giáp huyện Thanh Miện, phía
Đơng giáp huyện Gia Lộc, phía Tây giáp huyện Ân Thi và Mỹ Hào của tỉnh Hưng
Yên.
Bốn mặt huyện Bình Giang đều có sơng: sơng Kẻ Sặt ở phía Bắc, sơng Đình
Hào ở phía Đơng, sơng Cửu An ở phía Tây, sơng Cầu Lâm, Cầu Cốc ở phía Nam.
Trong đó sơng Sặt bắt nguồn từ sơng Hồng, qua cổng Xuân Quan, qua cầu Lực Điền,
cầu của đường 39A, nối quốc lộ 5A với thành phố Hưng Yên, tiếp cận với huyện
Bình Giang tại vị trí sát làng Tranh Ngồi, xã Thúc Kháng. Đến đây sơng có nhánh
chạy dọc theo phía Tây huyện, gọi là sơng Cửu An; một nhánh chạy dọc phía Bắc
huyện gọi là sơng Kẻ Sặt, thơng với sơng Thái Bình, qua Âu Thuyền, thành phố Hải
Dương.
- Kinh tế:
Bình Giang là một huyện chủ yếu là công nghiệp, đang phát triển mạnh dịch
vụ, thương mại.
Năm 2016 tổng GDP huyện đạt 1200 tỷ đồng, trong đó: nơng nghiệp (8,06%),
công nghiệp (60,88%), tiểu thủ công nghiệp, xây dựng; thương mại dịch vụ (31,06%).
Bình Giang đang được phát triển thành một đơ thị phía tây tỉnh Hải Dương.
- Q trình thành lập:
Trang trại lợn nái Lê Văn Tuấn nằm trên địa bàn, xã Bình Xuyên, huyện Bình


Giang, tỉnh Hải Dương. Trang trại là trại lợn gia công của Công ty chăn nuôi CP Việt
Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ
trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc

thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Lê Văn Tuấn làm chủ trại, cán bộ kỹ
thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động
của trang trại.
- Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm
+ Nhóm quản lý: 01 chủ trại, 01 quản lý trại.
+ Nhóm cán bộ kỹ thuật: 1 kỹ sư, 2 kỹ thuật điện.
+ Nhóm nhân viên: 10 cơng nhân, 3 sinh viên thực tập.
- Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại nằm trên khu vực xã Bình Xuyên ,huyện Bình Giang ,tỉnh Hải
Dương , đường giao thông đã được nâng cấp bê tơng hóa, thuận tiện cho việc đi lại,
vận chuyển. Trại lợn cách khu dân cư khoảng hơn 1km. Trại có diện tích đất rộng
trong đó có:
- Đất trồng cây ăn quả:

1 ha

- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá:

2 ha

- Đất xây dựng hệ thống xử lí nước thải:

500 m

- Đất xây dựng khu nhà điều hành, khu nhà ở cho cơng nhân, bếp ăn, các cơng
trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại: 4 ha
Khu chăn ni xung quanh có hàng rào bao quanh và có cổng vào. Chuồng
trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn ni công nghiệp, hệ
thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con

cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn. Chuồng nuôi được xây dựng đảm
bảo đủ cho 600 nái bao gồm: 3 chuồng đẻ (mỗi chuồng có 52 ơ), 1 chuồng chửa
(chuồng có 560 ơ), 1 chuồng cách ly cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn
ni như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc.
Trại gồm 4 khu chính: khu nhà ăn, khu nhà ở cho công nhân, khu nhà để thức


ăn và kho thuốc, khu để dụng cụ chăn nuôi, khu chăn ni cịn lại là vườn và ao hồ
bao quanh trại. Trại có quy mơ đàn là trên 600 nái, 9 lợn đực và 60 lợn hậu bị để thay
thế đàn và được phân ra thành các khu khác nhau cho mỗi loại lợn khác nhau. Trang
trại được xây dựng với 3 khu chuồng nối liền nhau. Khu chuồng nái chửa là nơi chăm
sóc ni dưỡng những lợn nái đang mang thai, khu chuồng đẻ là nơi chứa lợn sắp đẻ
từ chuồng nái chửa chuyển xuống là nơi mà lợn nái thực hiện q trình đẻ, khu cịn
lại là khu vực chuồng dành cho lợn hậu bị mới nhập về và lợn nái loại thải.
Khu chuồng chửa gồm 4 dãy dành cho lợn nái mang thai và là chuồng có diện
tích lớn nhất, cách sắp xếp lợn trong chuồng đối với những lợn nái mang thai ở các
giai đoạn khác nhau được xếp vào những dãy khác nhau, lợn đực phục vụ việc lấy
tinh phối giống được xếp ở dãy trong cùng gần khu vực lấy tinh, lợn nái cai sữa về
được đưa về nơi chờ phối trong chuồng lợn nái có chửa nhằm thuận tiện cho việc
kiểm tra và lên giống. Một góc chuồng nái chửa là khu kiểm tra lợn động dục, khu
phối, khu lấy tinh; cạnh khu lấy tinh có phịng nhỏ để kiểm tra tinh được gọi là phòng
tinh. Phòng tinh được trang bị khá đầy đủ: kính hiển vi, tủ lạnh, nồi hấp dụng cụ, máy
ép túi tinh, nhiệt kế,… Chuồng được xây dựng đạt tiêu chuẩn của một chuồng kín với
kết cấu tất cả sàn chuồng đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng
giúp công việc vệ sinh, khử trùng được thuận tiện. Đầu chuồng nái chửa có hệ thống
giàn mát, cuối chuồng có hệ thống quạt thơng gió với 8 quạt hoạt động nhằm tạo sự
thơng thống cho chuồng, ngồi ra bên trong chuồng cịn được trang bị đầy đủ hệ
thống vòi nước tự động, máng ăn cho từng ơ lợn nái nhằm đảm bảo việc chăm sóc
ni dưỡng lợn nái mang thai đạt hiệu quả nhất.
Khu chuồng đẻ gồm 3 chuồng gần kề nhau được sắp xếp thành chuồng đẻ 1,

chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 3
quạt thơng gió. Mỗi chuồng đẻ gồm 2 ngăn, mỗi ngăn gồm 2 dãy và có một cơng
nhân phụ trách. Trong chuồng đẻ sàn chuồng lợn mẹ làm bằng bê tơng cịn sàn chuồng
dành cho lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi một ơ chuồng đẻ đều có vịi nước tự động
dành cho lợn mẹ và dành cho lợn con. Phần chuồng cho lợn con khá rộng rãi, một
góc để lồng úm, lồng úm được làm bằng khung sắt và đan bao tải thức ăn đã được


ngâm sát trùng. Mỗi lồng úm được trang bị một bóng đèn sưởi ấm, trong mỗi ơ chuồng
để một máng ăn nhỏ cho lợn con tập ăn. Mỗi chuồng cũng có hệ thống giàn mát và 6
quạt thơng gió và nhiệt kế đo nhiệt độ chuồng. Tại khu chuồng đẻ mỗi lần xuất lợn
con và đuổi lợn mẹ về khu vực chờ phối thì chuồng được cọ rửa và phun vôi để trống
chuồng 1 tuần trước khi đuổi lợn chửa sắp đẻ lên.
Khu chuồng cách ly là khu chuồng nuôi lợn hậu bị mới nhập về để thay thế
đàn và lợn nái loại thải. Vị trí chuồng nằm gần chuồng chửa thuận tiện cho việc vận
chuyển lợn lên chuồng chửa khi đã đủ điều kiện phối giống. Khu chuồng cách ly được
xây dựng với bên trong là các ô nuôi lợn tập trung gồm 6 ô lớn được trang bị khá đầy
đủ với hệ thống nước uống và máng ăn tự động bên trong các ô, khu bên trên đầu
chuồng là hệ thống giàn mát và khu cuối chuồng có 4 quạt thơng gió nhằm tạo sự
thơng thống cho chuồng nuôi.
Mỗi chuồng đều được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng
trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ơ đều có hệ thống thốt phân và nước thải.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc-xin, tủ
thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở thức ăn từ nhà kho xuống chuồng,
xe trở phân, xe trở lợn con, xe trở tấm đan, máy nén khí phun sát trùng di động khu
vực trong và ngồi chuồng ni.
Nhìn chung cơ sở vật chất của trại là khá hoàn chỉnh và đạt u cầu so với một
chuồng ni kín hiện nay. Tuy nhiên, việc cho ăn trong các chuồng lại hồn tồn làm
theo phương thức thủ cơng với mỗi chuồng đều có hệ thống máng ăn, mỗi con có một
máng ăn riêng và khi cho ăn thì cơng nhân phụ trách chuồng phải đổ thức ăn vào từng

máng ăn đó lật cho lợn nái ăn theo khung giờ quy định hằng ngày.
Nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi tại trại được lọc qua bể lọc và dẫn trực
tiếp đến từng ơ chuồng bằng vịi uống tự động, trước khi được đưa đến các vòi tự
động nước được xử lý qua chlorin. Trang trại lợn nái Lê Văn Tuấn là một trại quy mô
công nghiệp nên hàng ngày sử dụng một khối lượng nước rất lớn để phục vụ chăn
nuôi, vệ sinh chuồng trại, đặc biệt về mùa nóng cần một lượng nước rất lớn để vận
hành hoạt động của giàn mát. Nước dùng cho chăn nuôi được bơm từ lòng đất qua hệ


thống bể lọc, đưa lên các bồn chứa nước ở độ cao, áp lực đủ mạnh tới các vòi nước
tự động ở từng ô chuồng. Nguồn nước thải được thải ra các ao quanh trại, phân trong
các khu chuồng thì được cơng nhân hót vào bao cuối mỗi buổi sáng và chiều trong
ngày đổ ra khu nhà chứa phân để bán và một phần nhỏ để vun trồng vào các gốc cây.
Trước cửa vào mỗi chuồng đều có một hố sát trùng để nhúng ủng của công nhân trước
khi đi vào chuồng làm việc.
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, có tinh thần
trách nhiệm cao trong cơng việc.
- Cơng nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với cơng
việc.
- Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó
rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn cơng nghiệp hiện nay.
2.1.2.2. Khó khăn
- Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết biến đổi thất thường
nên khâu phịng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
- Vấn đề môi trường chưa được xử lý triệt để.
- Từ cuối tháng 3-2017 đến nay giá lợn có xu hướng giảm mạnh. Có thời điểm
giá lợn hơi xuống tới mức kỉ lục là 20.000 đồng/kg. Không những giá lợn hơi giảm

mà giá lợn giống cũng giảm từ hơn 1.200.000 đồng /con khoảng 10kg xuống cịn
600.000 đồng /con vẫn khơng có người mua. Tình trạng trên khiến người chăn ni
gặp vơ vàn khó khăn trong việc tái đàn cũng như mở rộng quy mô sản xuất, chú trọng
hơn nên dịch bệnh tại trại hầu như không xảy ra.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái
ni con
Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái ni con


- Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [17], thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là
những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức
ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn
tinh tốt như gạo tấm, thức ăn gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động, đạm
thực vật, các loại khống, vitamin... Khơng cho lợn nái ni con ăn các loại thức ăn
thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn
nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin,
khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 kcal, protein 15
%, Ca từ 0,9 - 1,0 %, photpho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trị quan trọng và ảnh hưởng
trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy ta cần
phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Theo Trần Văn
Phùng và cs, 2004 [17], trong q trình ni con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg) hoặc
khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 - 2
- 3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày.

+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức
ăn/ngày.
+ Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu có
rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.


- Đối với lợn nái nội
+ Cơng thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm được
tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị.
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày đêm
giai đoạn nuôi con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [17], vận động tắm nắng là điều kiện tốt
giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do
vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn ni có sân vận động, nếu
thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày,
sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi
con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, khơng được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến
thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khơ ráo, sạch sẽ,

khơng có mùi hơi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng ăn,
máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ơ úm lợn con và ngăn tập ăn
sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp là 18 - 200C, độ ẩm 70 - 75%.
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con
Sau khi sinh lợn con có tốc độ sinh trưởng rất nhanh được thể hiện thông qua
sự tăng về khối lượng cơ thể. Thông thường khối lượng lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi
tăng gấp 2 lần so với lúc sơ sinh, 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần.
Theo Vũ Đình Tơn và Trần Thị Nhuận (2006) [20], khối lượng lợn con đạt
được ở các thời điểm như: sơ sinh, cai sữa, xuất chuồng có mối tương quan thuận khá


chặt chẽ, nghĩa là khối lượng lúc sơ sinh càng cao thì có khả năng khối lượng lúc cai
sữa cao.
2.2.2.2. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Đặc điểm nổi bật của cơ quan tiêu hóa của lợn con đó chính là sự phát triển rất
nhanh song chưa hoàn thiện. Sự phát triển nhanh thể hiện ở sự tăng về dung tích và
khối lượng của bộ máy tiêu hóa.
Tiêu hóa thức ăn của lợn diễn ra ở 3 giai đoạn:
* Tiêu hóa ở miệng
Tiêu hóa ở miệng gồm 3 giai đoạn là lấy thức ăn, nước uống, nhai, tẩm thức ăn
với nước bọt và nuốt. Tiêu hóa diễn ra với 2 q trình: Tiêu hóa cơ học do nhai và
tiêu hóa hóa học do các enzyme trong nước bọt.
Amylase có trong nước bọt có hoạt tính cao trong những ngày lợn con mới sinh
và từ 2 - 21 ngày tuổi. Tùy theo lượng thức ăn và lượng tiết sữa khác nhau, thức ăn
có phản ứng axít yếu và khơ thì nước bọt chủ yếu để thấm ướt và làm mềm thức ăn.
* Tiêu hóa ở dạ dày
Thức ăn duy nhất của lợn con trong những ngày đầu sau khi sinh là sữa mẹ.
Sau khi cai sữa lợn con sống tự lập nên phải trải qua một q trình thay đổi khơng
ngừng về hình thái cấu tạo và hoạt động sinh lý của ống tiêu hóa để thích ứng với

điều kiện mới.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con chưa được hồn thiện do một số enzyme tiêu hóa
thức ăn chưa có hoạt tính mạnh, đặc biệt là ở 3 tuần đầu. Khoảng 25 ngày đầu sau khi
đẻ, men Pepsin trong dạ dày lợn con chưa có khả năng tiêu hóa protein của thức ăn. Sau
25 ngày tuổi trong dịch vị lợn con mới có HCl ở dạng tự do và men pepsinogen mới
được hoạt hố bởi HCl nên mới có khả năng tiêu hóa. Do thiếu HCl ở dạng tự do nên
lợn con dưới 25 ngày tuổi rất dễ bị vi khuẩn có hại xâm nhập vào đường tiêu hố. Chúng
ta có thể kích thích tế bào vách dạ dày lợn con tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn bằng
cách bổ sung thức ăn sớm cho lợn con. Nếu tập cho lợn con ăn sớm từ 7 - 10 ngày tuổi
thì HCl ở dạng tự do có thể được tiết ra từ 14 ngày tuổi (Võ Trọng Hốt và cs, 2007) [8].
* Tiêu hóa ở ruột


Theo Trần Thị Dân (2006) [2], lợn con sơ sinh dung tích ruột non 100ml, 20
ngày tuổi tăng 7 lần, tháng thứ 3 đạt 6 lít, và 12 tháng đạt 20 lít. Ruột già, lợn con sơ
sinh có dung tích 40 - 50ml, 20 ngày 100ml, tháng thứ 3 đạt 2,1lít, tháng thứ 4 là 7
lít và tháng thứ 7 từ 11 - 12 lít. Hoạt tính của các ezyme thay đổi từ sơ sinh đến trưởng
thành
+ Amylase và Maltase: Hai enzyme này có trong dịch tụy từ khi lợn con mới
đẻ ra nhưng dưới 3 tuần hoạt tính cịn thấp nên khả năng tiêu hố tinh bột cịn kém.
Sau 3 tuần tuổi enzyme Amylase và Maltase mới có hoạt tính mạnh nên khả năng
tiêu hố tinh bột của lợn con tốt hơn.
+ Saccharaza: Đối với lợn con dưới 2 tuần tuổi, hoạt tính của enzyme
Saccharaza cịn thấp, vì vậy, nếu cho lợn con ăn đường Saccharaza thì rất dễ bị ỉa
chảy.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi chỉ có một số enzyme tiêu hóa có hoạt tính mạnh
như: trypsin, cathepsin, lactase, lipase và chymotrypsin.
+ Trypsin: Là enzyme tiêu hóa protein của thức ăn. Ở thai lợn 2 tháng tuổi trong
chất chiết đã có enzyme Trypsin, thai càng lớn hoạt tính của enzyme trypsin càng cao.
Khi lợn con mới đẻ ra hoạt tính của enzyme Trypsin dịch tụy rất cao để bù đắp lại khả

năng tiêu hoá kém của enzyme pepsin dạ dày.
+ Cathepsin: Là enzyme tiêu hoá protein trong sữa. Đối với lợn con ở 3 tuần
tuổi đầu, cathepsin có hoạt tính mạnh sau đó giảm dần.
+ Lactase: Có tác dụng tiêu hố đường lactose trong sữa. Enzyme này có hoạt
tính mạnh ngay từ khi lợn con mới đẻ ra và tăng cao nhất ở tuần tuổi thứ 2, sau đó
hoạt tính của enzyme giảm dần.
+ Lipase và chymotrypsin: Đây là hai enzyme có hoạt tính mạnh trong 3 tuần
đầu và sau đó hoạt tính giảm dần (Võ Trọng Hốt và cs, 2007) [8].
Như vậy, lợn con mới sinh có khả năng tiêu hóa kém do các enzym có hoạt
lực tiêu hóa yếu. Hoạt động của các enzym, chỉ thích hợp với việc tiếp nhận và tiêu
hóa sữa. Nhưng nếu có chế độ chăm sóc thích hợp khẩu phần ăn hợp lý có thức ăn ăn
tập ăn sớm được chế biến hợp lý với thành phần dinh dưỡng đầy đủ và cho lợn con


tập ăn sớm sẽ cải thiện được hạn chế này.
2.2.2.3. Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [17], lợn con dưới 3 tuần tuổi, cơ năng
điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh, đồng nghĩa là thải nhiệt và sinh nhiệt chưa được
cân bằng. Nguyên nhân do lông của lợn con thưa, lớp mỡ dưới ra mỏng, lượng mỡ
và glycogen dự trữ trong cơ thể thấp nên khả năng cung cấp năng lượng chống lạnh
bị hạn chế, diện tích bề mặt của cơ thể so với khối lương còn chênh lệch nên khả năng
chống lạnh kém. Hệ thần kinh điều khiển thân nhiệt năm chưa hồn thiện. Vì vậy
ni lợn con trong chuồng có nhiệt độ thấp và ẩm độ cao thì thân nhiệt của lợn con
hạ xuống rất nhanh, làm cho lợn bị lạnh và dễ bị mắc các bệnh về đường hơ hấp và
tiêu hóa.
2.2.2.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [17] Lợn con khi mới sinh ra trong máu
hầu như khơng có kháng thể. Lượng kháng thể trong máu lợn con tăng rất nhanh sau
khi lợn con bú sữa đầu. Vì vậy, có thể nói rằng ở lợn con khả năng miễn dịch là hồn
tồn thụ động vì nó phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít sữa từ

mẹ.
Trong sữa đầu lợn mẹ có tỷ lệ protein rất cao, những giờ đầu sau khi đẻ trong
sữa có tới 18 - 19% protein, trong đó γ - globulin chiếm tỷ lệ rất cao (34 - 45%) và
có vai trị miễn dịch. Trong sữa đầu có một số loại kháng thể chủ yếu như sau:
IgA là loại kháng thể đặc hiệu cho hệ thống hơ hấp, hệ tiêu hóa và sinh dục.
Loại kháng thể này từ sữa mẹ và được hấp thu qua thành ruột vào trong cơ thể lợn
con. IgA có vai trị miễn dịch trực tiếp với bệnh do E. coli và một số bệnh khác.
IgG là kháng thể đặc hiệu đối với các vi khuẩn do lợn mẹ tiếp xúc ở trong
chuồng đẻ như E. coli và các kháng thể bệnh dịch tả khi lợn mẹ được tiêm phịng.
Lợn con có loại kháng thể này từ sữa mẹ truyền sang và đây là loại kháng thể tồn tại
rất lâu trong máu, cho nên giúp cho lợn con có khả năng kháng lại những loại vi
khuẩn gây hại điển hình như E. coli.
IgM là kháng thể kháng các bệnh do vius cũng như một số bệnh khác trong


máu. Đây là loại kháng thể đầu tiên vào cơ thể để chống lại những bệnh lạ đầu tiên
xâm nhập vào cơ thể.
Như vậy, trong sữa đầu khơng chỉ có hàm lượng kháng thể lớn mà cịn có các
loại kháng thể khác nhau để giúp cho lợn con có khả năng chống chịu được với bệnh
tật xâm nhập từ bên ngoài vào. Tuy nhiên, khả năng hấp thu kháng thể của lợn con
thay đổi rất lớn theo thời gian.
2.2.3.Những hiểu biết về phịng trị bệnh cho vật ni
2.2.3.1. Phịng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh được đặt
lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy
ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh các yếu
tố môi trường, mầm bệnh, vâṭ chủ. Do vậy, việc phòng bệnh cũng như trị, bệnh phải
kết hơp ̣ nhiều biêṇ pháp khác nhau.
- Phịng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phục ( 2005) [16], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn

thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc khơng truyền
nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng nhằm
kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp này đều
nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng
của đàn lợn.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [17], từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô
chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như Crezin 5%
hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật ni, thống mát
mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế chuồng
trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khơ sau đó phun sát trùng bằng
các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi thương phẩm,
30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi


có vật ni bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để: sau khi đưa
hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ
(pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng
nuôi từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất
thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước rửa
chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun sát trùng
1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị,
dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản. Vệ
sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng ni.
- Phịng bệnh bằng vắc xin:
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs, (2012) [7], vắc xin là một chế phẩm sinh học mà
trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm
bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN, AND…)

đã được làm giảm độc lực hay vơ độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay
phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin công nghệ gen). Lúc đó
chúng khơng cịn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ
thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễm dịch làm cho động vật có miễm dịch chống
lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ướng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật ni, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà
phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.3.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs, (2012) [7], nguyên tắc để điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dung
thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn chế lây
lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể, làm


cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát và biến
chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể chữa
lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vượt quá giá
trị gia súc thì khơng nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà khơng có thuốc chữa thì khơng
nên chữa.
Theo (Nguyễn Bá Hiên và cs, 2012) [7], các biện pháp chữa bệnh truyền nhiễm
là:
+ Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ sinh
tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp, phân, nước
tiểu. phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối phó.Cho gia súc ăn
uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.

+ Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy kthường
được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng kháng huyết
thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng trung hịa mầm bệnh
hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng, một số
hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh. Dùng hóa
dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều lồi vi khuẩn có thể thích ứng
với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và tính chất quen thuộc được truyền
cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả
điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác
tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn cản
sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng kháng sinh có
thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một lúc tiêu diệt
nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm giảm phản ứng miễn dịch
của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên hiện tượng kháng thuốc, làm


giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh. Vì vậy, khi dung thuốc cần theo những
nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa không
khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đốn bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định.
Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Khơng nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để phát
huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và độc
tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng điều trị và
hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt, dùng

thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con
2.2.4.1. Bệnh viêm tử cung
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs, (2016) [25], viêm tử cung là một hội chứng
thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị tổn thương lớp
niêm mạc từ đó gây ảnh hưởng sự tiết Prostagladin F2 và làm xáo trộn chu kỳ động
dục, làm tăng tình trạng chậm sinh và vơ sinh.
* Ngun nhân
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], bệnh viêm tử cung xảy ra ở những thời
gian khác nhau nhưng bệnh xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ 1 - 10 ngày.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs, (2016) [25], có nhiều nguyên nhân gây viêm
tử cung như: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, chăm sóc và quản lý, vệ
sinh, tiểu khí hậu chuồng ni... nhưng ngun nhân chính ln có trong các trường
hợp là do vi sinh vật, nguyên nhân khác sẽ làm giảm sức đề kháng của cơ thể hoặc
tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển để gây nên các triệu chứng.
Theo Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [4], nguyên nhân gây ra bệnh
viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên cầu dung


huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella, E.coli, cịn
có thể do trùng doi (Trecbomonas fortus) và do nấm Candda albicans.
Mặt khác, khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp, niêm mạc
tử cung bị xây sát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền nhiễm như sảy thai
truyền nhiễm, phó thương hàn, lao… thường gây viêm tử cung, âm đạo.
* Triệu chứng
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [23] khi lợn nái bị viêm, các chỉ tiêu lâm
sàng như: Thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng, lợn bị sốt theo quy luật: sáng sốt nhẹ
39°C - 39,5°C, chiều 40°C - 41°C.
Con vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, đôi khi con vật cong lưng rặn.
Từ cơ quan sinh dục chảy ra hỗn dịch lẫn nhiều mảng tổ chức, mùi hơi tanh, có

màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng dịch chảy ra nhiều hơn.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2004) [22], tuỳ vào vị trí tác động của q trình
viêm đối với tử cung của lợn nái, người ta chia thành ba thể viêm: Viêm nội mạc tử
cung, viêm cơ tử cung, viêm tương mạc tử cung.
* Hậu quả
Theo Trần Tiến Dũng và cs, (2002) [5]; Trần Thị Dân (2006) [2], khi lợn nái
bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn đến sảy thai
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co thắt của
cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phơi có thể bám chặt
vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung tiết
nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng trứng bằng
cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co mạch hoặc thoái hoá
các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi đến thể vàng. Thể vàng bị phá
huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm lượng Progesterone trong máu sẽ giảm
làm cho tính trương lực co của cơ tử cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.


- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn nên lợn con trong giai đoạn
theo mẹ thường bị tiêu chảy.
- Theo Trần Thị Dân (2006) [2], lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ khơng
có khả năng động dục trở lại.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi sinh
đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau là nguyên
nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các nguyên nhân dẫn
đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con ni sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm
tử cung kèm theo viêm bàng quang thì cịn ảnh hưởng tới hoạt động của buồng trứng.
* Biện pháp phòng trị

- Phòng bệnh
Theo Nguyễn Tài Năng và cs, (2016) [14], vệ sinh chuồng trại sạch sẽ một
tuần trước khi lợn đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vơi 20% sau đó rửa sạch bằng nước
thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và chửa vú.
Theo Lê Văn Năm (2009) [13], trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kĩ bằng
cồn, xoa trơn tay bằng vaselin hoặc dầu ăn.
Cho lợn nái chửa thường xuyên vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ sinh
sạch sẽ.
Kiểm tra nghiêm ngặt dụng cụ dẫn tinh đúng quy định và không để nhiễm
khuẩn.
Không sử dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy trực tiếp hoặc
lấy tinh.
Phòng bệnh truyền nhiễm Leptospirosis, Brucellosis…. bằng cách dùng vắc
xin đúng quy định, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản tránh những trường hợp bị
sốt đột ngột gây sẩy thai.
- Điều trị
+ Điều trị cục bộ
Bơm rửa tử cung ngày 1 - 2 lần, mỗi lần 2 - 4 lít nước đun sơi để nguội pha
thuốc tím 0,1% hay nước muối sinh lý 0,9%, sau đó bơm hoặc đặt kháng sinh như:


×