Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn gà Broiler (cp707) nuôi tại trại Phạm Trọng Vinh, xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ , tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

GIÁP VĂN HƯNG
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ
PHỊNG, TRỊ BỆNH CHO GÀ BROILER (CP-707) NUÔI TẠI TRẠI
PHẠM TRỌNG VINH , XÃ KHE MO, HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Chăn ni thú y
Khoa:

Dược thú y -K47

Khóa học:

2015 - 2020

Thái Ngun - năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

GIÁP VĂN HƯNG


Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ
PHỊNG, TRỊ BỆNH CHO GÀ BROILER (CP-707) NUÔI TẠI TRẠI
PHẠM TRỌNG VINH , XÃ KHE MO, HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Dược Thú y

Lớp:

Dược thú y -K47

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2020

Giảng viên hướng dẫn: TS. Đặng Thị Mai Lan

Thái Nguyên - năm 2019



i

LỜI CẢM ƠN
Qua 4 năm học tập và rèn luyện tại Trường đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, được sự chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của các thầy cơ giáo, đặc
biệt là thầy cô khoa Chăn nuôi thú y đã truyền đạt cho em những kiến thức về
lý thuyết và thực hành trong suốt thời gian học ở trường. Em đã có cơ hội áp
dụng những kiến thức đã học ở trường vào thực tế ở trang trại gà, đồng thời
học hỏi được nhiều kinh nghiệm thực tế tại trại. Đến nay, em đã hồn thành
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Từ những kết quả đạt được này, em xin chân thành cảm ơn: Thầy cô
trường Đại học Nông Lâm, đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích
trong thời gian qua. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS.
Đặng Thị Mai Lan đã tận tâm hướng dẫn, để em hồn thành tốt khóa
luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến bác Phạm Trọng Vinh, chủ trang trại gà đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và chỉ dạy cho em trong suốt thời gian thực tập.
Do trình độ bản thân cịn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên đề tài
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của
các thầy cô, các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày…tháng… năm 2019
Sinh viên

Giáp Văn Hưng


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Nhiệt độ chuồng gà ......................................................................... 26
Bảng 3.2. Thời gian chiếu sáng cho gà ........................................................... 27
Bảng 3.3. Kết quả cho gà ăn ........................................................................... 27
Bảng 3.4. Thành phần và giá trị dinh dưỡng................................................... 28
Bảng 4.1. Kết vệ sinh sát trùng chuồng trại .................................................... 30
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện cơng tác phịng vaccine cho gà tại cơ sở........... 31
Bảng 4.4. Kết quả điều trị trên tổng đàn ......................................................... 34
Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống (%) ........................................................................ 35
Bảng 4.6. Sinh trưởng tích lũy (g/con) ........................................................... 36
Bảng 4.7. Lượng thức ăn sử dụng cho đàn gà trong tuần (kg) ....................... 37
Bảng 4.8. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của 1 gà trong tuần .............. 38
Bảng 4.9.Tham gia các hoạt động khác .......................................................... 38


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP

: Protein thô

cs

: Cộng sự

FCR


: Hệ số chuyển hóa thức ăn

G-

: Gram( - )

G+

: Gram( + )

ME

: Năng lượng trao đổi

P

: Thể trọng

Vit

: Vitamin


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv

Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ....................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề ....................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề.......................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 4
2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại.......................................................... 4
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại ......................................................................... 5
2.2. Tổng quan tài liệu..................................................................................... 5
2.2.1. Cơ sở khoa học ...................................................................................... 5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ...................................... 19
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 23
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 23
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................. 23
3.4. Phương pháp và các chỉ tiêu theo dõi................................................... 23
3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin........................................ 23
3.4.2. Các khả năng sinh trưởng .................................................................. 23
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 24


v

3.5. Quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho gà tại trại.................................. 24
3.5.1.Cơng tác chăm sóc, ni dưỡng .......................................................... 24
Phần 4 ............................................................................................................. 29
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................... 29

4.1. Công tác phịng bệnh ............................................................................. 29
4.2.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà thịt ............................................... 32
4.2.2. Điều trị bệnh trên gà thịt .................................................................... 33
4.3. Kết quả đánh giá sức sản xuất của gà tại cơ sở ................................... 34
4.3.1. Tỷ lệ nuôi sống ..................................................................................... 34
4.3.2. Sinh trưởng của gà thịt ....................................................................... 35
4.4. Tham gia các hoạt động khác................................................................ 38
4.9. Kết quả thực hiện các công tác khác .................................................... 39
Phần 5 ............................................................................................................. 40
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 40
5.1. Kết luận ................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41
I. Tài liệu Tiếng Việt................................................................................... 41
II.

Tài liệu tiếng Anh................................................................................. 41

III. Tài liệu Internet ................................................................................... 42


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nghề chăn nuôi gia cầm của nước ta đã có lịch sử rất lâu đời chiếm vị trí
quan trọng trong ngành chăn ni của Việt Nam. Chăn nuôi gia cầm cung cấp
thực phẩm cho con người, đồng thời cung cấp một lượng lớn phân bón cho
ngành trồng trọt và một phần sản phẩm của nó là nguyên liệu cho ngành công
nghiệp chế biến. Chăn nuôi gia cầm đã giúp cho người dân tăng thêm nguồn

thực phẩm tự cung, tự cấp và góp phần tăng thêm thu nhập cho người dân.
Trong những năm gần đây, ngành chăn ni nước ta đã có những bước
phát triển đáng kể cả về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt là chăn nuôi
gia cầm do nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng cao.
Tuy nhiên nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm
quanh năm là điều kiện phát triển tốt cho các mầm bệnh. Gia cầm nói chung
và gà nói riêng là lồi vật ni mẫn cảm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm.
Thực tế chăn nuôi cho thấy, gà là một vật nuôi rất mẫn cảm với bệnh truyền
nhiễm như: H5N1, Newcastle, CRD,… Những bệnh này có ảnh hưởng rất lớn
tới số lượng và chất lượng đàn gà. Từ đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh
tế và sự phát triển của chăn nuôi gà, đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp.
Xuất phát từ tình hình thực tế, em thực hiện chuyên đề: “Thực hiện
quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng, trị bệnh cho đàn gà Broiler (cp707) nuôi tại trại Phạm Trọng Vinh, xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ , tỉnh
Thái Nguyên”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chun đề
- Nắm được chi tiết q trình, cách thức tổ chức chung của một trang trại
chăn nuôi gà. Biết cách sử dụng, vận hành trang thiết bị máy móc liên quan
đến chăn ni.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cũng như phòng trị bệnh đối
với đàn gà.
- Học hỏi kinh nghiệm, kỹ thuật chăn nuôi gà nói chung để từ đó đưa ra các
phương pháp kỹ thuật ở cơ sở để áp dụng vào thực tiễn sau này.
- Giao lưu học hỏi phát triển kỹ năng mềm của bản thân, tiếp cận với
môi trường mới để nâng cao khả năng thích ứng, khả năng ứng sử, khả năng
học hỏi trau dồi kinh nghiệm với môi trường mới.

1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Trực tiếp thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh
cho đàn gà.
- Trong thời gian thực tập phải chấp hành nội quy, yêu cầu của nhà
trường cũng như yêu cầu của trang trại.
- Biết lắng nghe và biết cách quan sát, học hỏi kinh nghiệm để quá trình
thực tập diễn ra thuận lợi nhất.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý:
Đồng Hỷ là một huyện miền núi phía Đơng Bắc tỉnh Thái Nguyên.
Diện tích 427.73 km², dân số 88.439 người. Huyện lỵ đặt tại thị trấn Chùa
Hang, cách trung tâm thành phố Thái Ngun 3 km về phía Đơng Bắc. Địa
phận huyện Đồng Hỷ trải dài từ 21°32’ đến 21°51’độ vĩ bắc, 105°46’ đến
106°04’ độ kinh đơng. Có ranh giới:
Phía Bắc giáp huyện Võ Nhai và tỉnh Bắc Cạn
Phía Nam giáp huyện Phú Bình và thành phố Thái Ngun
Phía Đơng giáp tỉnh Bắc Giang, phía Tây giáp huyện Phú Lương và
thành phố Thái Nguyên.
Địa giới tự nhiên phân cách Đồng Hỷ và thành phố Thái Ngun là dịng
sơng Cầu uốn lượn quanh co từ xã Cao Ngạn theo hướng Bắc - Nam xuống
đến đập Thác Huống. Huyện Đồng Hỷ gồm 3 thị trấn và 17 xã:
+ 3 thị trấn: thị trấn Chùa Hang, thị trấn Sông Cầu, thị trấn Trại Cau.
+ 17 xã: Văn Lăng, Hòa Bình, Tân Long, Quang Sơn, Hóa Thượng, Hóa

Trung, Minh Lập, Cao Ngạn, Đồng Bẩm, Khe Mo, Văn Hán, Linh Sơn, Nam
Hòa, Tân Lợi, Cây Thị, Hợp Tiến, Huống Thượng.
* Địa hình đất đai:
Đồi núi xen kẽ các thung lũng, đất lâm nghiệp chiếm 50,8%; đất nông
nghiệp 16,4%; đất thổ cư 3,96%; đất cho các công trình cơng cộng 3,2% và
đất cho sử dụng chiếm 25,7%. Núi Chùa Hang (còn gọi là núi đá Hoá Trung,
núi Long Tuyền) nằm trên đất thị trấn Chùa Hang, huyện Đồng Hỷ ngày nay.
* Khí hậu:
Khí hậu Đồng Hỷ chia thành 2 mùa, mùa mưa và mùa khô. Lượng mưa


4

trung bình từ 2000-2500 mm/năm.
Nhiệt độ khơng khí trung bình 23°C, tháng cao nhất là 28°C, tháng thấp
nhất là 16,1°C.
Độ ẩm trung bình năm 82%, tháng cao nhất là 86%, tháng thấp nhất
là 78%.
* Tài Nguyên thiên nhiên:
Đồng Hỷ có vàng sa khoáng ở khu vực Ngàn Me, Cây Thị, cụm mỏ sắt
Trại Cau (trữ lượng khoảng 20 triệu tấn) và mỏ Linh Sơn (trữ lượng từ 1 - 3
triệu tấn). Ngồi ra, Đồng Hỷ cịn có nhiều khống sản như: đá xây dựng, đất
sét, đá vụn, cát sỏi, đá Carbuat, Dolomit...
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Hầu hết các xã, thị trấn ở Đồng Hỷ có đường ơ tơ đến trung tâm. Đất đai
ở Đồng Hỷ thích hợp cho việc trồng rừng, trồng lúa, nấm, rau màu và chăn ni…
Những năm gần đây, tình hình chính trị, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện
đã có những chuyển biến tích cực. Nhiều chỉ tiêu đạt cao so với kế hoạch như:
sản lượng lương thực có hạt cả năm đạt 52,7 nghìn tấn vượt 17% kế hoạch; diện
tích trồng rừng đạt gần 1,5 nghìn ha vượt 49% kế hoạch; thu ngân sách trong cân

đối đạt gần 123 tỷ đồng, vượt 33% dự toán tỉnh giao…
Người dân trên địa bàn huyện chủ yếu là nông dân làm ruộng, trồng chè,
trồng cây, chăn nuôi tại địa phương và một số hộ kinh doanh nhỏ lẻ.
2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại
Trại Phạm Trọng Vinh nằm trên địa bàn xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên được xây dựng 2008. Trại được thiết kế nằm xa khu dân cư.
Có tổng đất là 2 ha, trong đó diện tích sử dụng của trại là 1000

, gồm có 2

nhà cám (trước, sau), 1 nhà kho và chuồng nuôi gà. Được lắp đặt, trang bị hệ
thống đường ống uống tự động.
+ Nền chuồng bằng bê tông và mái lợp bằng tôn thường dày 0,3mm.
+ Mỗi tầng gồm 17 gian, có 1 gian xép. Mỗi gian có 1 bóng đèn, 2 máy


5

phát cỡ lớn (16kw/h), 1 giàn mát, 2 lỗ thông khí bằng nhựa Ф110
+ Một số dụng cụ thiết bị khác: bạt che, khung úm,....

- Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng bằng
nước giếng khoan, có máy lọc và có bồn nước cơng nghiệp để chứa.
- Hệ thống điện trại sử dụng dòng điện 3 pha và có hệ thống cảnh báo
mất điện và báo khi có điện lưới bình thường.
- Sân trại là nền đất dải gạch vụn, đá dăm lên trên rồi lu phẳng.
- Quy mô trang trại: 2 tầng
+ Dài: 53m
+ Rộng: 9m
+ Cao: 1m85 (1 tầng)

+ Có 3 đường dây treo máng chính
+ Mỗi tầng 5 quạt thơng gió gồm: 3 quạt to (công suất 1,2kw/h), 2 quạt
nhỏ (công suất 0,5 kw/h) xen kẽ nhau
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu tổ chức trại bao gồm:
 1 chủ trại
 2 sinh viên thực tập
 2 kỹ sư của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam
Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại tạo điều kiện cho chỗ ở và sinh
hoạt rất đầy đủ và thoải mái. Do trang trại là trại gia công cho công ty nên:
 Nguồn thuốc: do công ty CP cung cấp
 Thức ăn: do công ty CP cung cấp
 Con giống: do công ty CP cung cấp
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Một số đặc điểm của giống gà Broiler C.P 707
- Về đặc điểm ngoại hình: Lơng màu trắng, mào đơn, ngực sâu, rộng, cơ


6

ngực và cơ đùi phát triển, thân thịt chiếm tỷ lệ tương đối cao so với khối
lượng sống.
- Sức sản xuất:
+ Tổng số trứng đẻ ra đến 64 tuần tuổi/mái đầu kỳ: 180
 Tổng số trứng ấp đến 64 tuần tuổi /mái đầu kỳ : 175
 Tý lệ ấp nở (%): 84,8
 Số gà con loại I/mái đầu kỳ (con): 173
 Tỷ lệ đẻ cao nhất (%): 85,3
 Tỷ lệ nuôi sống trong giai đoạn hậu bị (%): 95 - 96

 Thức ăn/10 trứng giống (kể cả giai đoạn hậu bị) (g): 312
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà
Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật
có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di
chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá.
Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm trong 1 giờ;
Ở gà lớn hơn là 32 - 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm.
Chiều dài của ống tiêu hố gia cầm khơng lớn, thời gian mà khối thức ăn
được giữ lại trong đó khơng vượt q 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với
động vật khác (Cây trồng vật nuôi, 2015) [20].
- Tiêu hóa ở miệng:
Gia cầm mổ thức ăn bằng mỏ, một phút mổ 180 - 240 lần, lúc đói mổ
nhanh, mỏ mở rộng. Mặt trên lưỡi có những răng rất nhỏ hoá sừng hướng về
cổ họng để đưa thức ăn về phía thực quản - thị giác và xúc giác kiểm tra tiếp
nhận thức ăn, còn vị giác và khứu giác ý nghĩa kém hơn.
Thiếu ánh sáng gà ăn kém. Tuyến nước bọt kém phát triển. Nước bọt
không chứa enzym, chỉ để dính bọc làm trơn thức ăn di chuyển vào thực
quản. Thức ăn vào diều, khi đói theo ống diều vào thẳng dạ dày. Tuyến nhầy
của thực quản tiết dịch nhầy làm thức ăn di chuyển dễ dàng.


7

- Tiêu hóa ở diều:
Ở diều, thức ăn được làm mềm, quấy trộn và tiêu hoá từng phần do các
men thức ăn và vi khuẩn trong thức ăn thực vật.
Khi thức ăn hạt và nước tỷ lệ bằng 1:1 thì được giữ lại ở diều 5 - 6 giờ.
Độ pH trong diều gia cầm là 4,5 - 5,8. Thức ăn cứng lưu lại diều lâu hơn.
Sau khi ăn 1 - 2 giờ diều co bóp theo dạng dãy (khoảng 3 - 4 co bóp) với
khoảng cách 15 - 20 phút; sau 5 - 12 giờ là 10 - 30 phút, khi đói 8 - 16

lần/giờ.
Ở diều, nhờ men amilaza tinh bột được phân giải thành đường đa có
trọng lượng phân tử nhỏ hơn, một phần chuyển thành đường đơn glucoza.
- Tiêu hóa ở dạ dày
+ Tiêu hóa ở dạ dày tuyến
Cấu tạo từ cơ trơn là dạng ống ngắn, có vách dày nối với dạ dày cơ bằng
eo nhỏ. Khối lượng 3,5 - 6g. Vách gồm màng nhầy, cơ và màng mơ liên kết.
Dịch có chứa axit chlohydric, pepsin, men bào tử và musin. Sự tiết dịch của
dạ dày tuyến là không ngừng, sau khi ăn càng được tăng cường. Thức ăn
không giữ lâu ở dạ dày tuyến, khi được dịch dạ dày làm ướt, thức ăn chuyển
đến dạ dày cơ nhờ nhịp co bóp đều đặn của dạ dày cơ (không quá 1 lần/phút).
Ở dạ dày tuyến sự thuỷ phân protein như sau:
Protein + nước + pepsin và HCL —> albumoza + pepton
+ Tiêu hóa dạ dày cơ
Dạ dày cơ khơng tiết dịch tiêu hố, mà dịch này từ dạ dày tuyến tiết ra
chảy vào dạ dày cơ. Thức ăn được nghiền nát bằng cơ học, trộn lẫn và tiêu
hoá dưới tác dụng của các men dịch dạ dày, enzym và vi khuẩn. Axit
chlohydric tác động làm cho các protein trở nên căng phồng, lung lay và
nhờ có pepsin, chúng được phân giải thành pepton và một phần thành các
axit amin.
Từ dạ dày cơ, các chất dinh dưỡng được chuyển vào manh tràng có các


8

men của dịch ruột và tuyến tụy cùng tham gia, mơi trường bị kiềm hố tạo
những điều kiện thích hợp cho sự hoạt động của các men phân giải protein và
gluxit. Dạ dày cơ co bóp nhịp nhàng trong 2 pha với số lần co bóp phụ thuộc
độ rắn của thức ăn, khi ướt 2 lần, rắn cứng 3 lần/phút. Sau 2 - 5 lần co bóp,
thức ăn ở dạ dày được chuyển tới manh tràng. Sỏi và các dị vật trong dạ dày

làm tăng tác động nghiền của vách dạ dày.
- Tiêu hóa ở ruột
Ruột non là cơ quan chính nơi tiêu hóa và hấp thụ các chất dinh dưỡng.
Các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh
tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn (Cây trồng vật nuôi,
2015) [20].
Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH
dao động trong những phần khác nhau của ruột.
Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với tỷ
trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic, aminolytic,
lypolytic và cả men enterokinaza.
Dịch tuỵ là một chất lỏng khơng màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan
hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khô của dịch, ngồi các men, cịn có
các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3...).
Dịch tuỵ của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin,
cacbosipeptidaza, amilaza, mantaza, invertaza và lipaza.
Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác
động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hố, phân giải các protein
phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được
tripsin hoạt hố cũng có tính chất này.
Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các
monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành
glyserin và axit béo.


9

Các q trình tiêu hố và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự
phân giải các chất dinh dưỡng khơng chỉ có trong khoang ruột (tiêu hố ở
khoang), mà cả ở trên bề mặt các lơng mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hố

ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn
được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản
phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế
bào biểu mơ. Trên các nhung mao có các men tiêu hố, tại đây diễn ra giai
đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin,
monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu.
Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động vật
có vú, các tuyến tiêu hố của gia cầm khơng tiết ra một men đặc hiệu nào để
tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng các
men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn như
đà điểu, ngan, ngỗng,... thì các chất xơ được tiêu hố nhiều hơn.
2.2.1.3. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [8] cho biết: hệ hô hấp của gia cầm
gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí.
- Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngồi
hai lỗ mũi có “van mũi hố sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lơng
cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước.
- Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7.
Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở
mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản,
ở gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi
khơng khí và tạo nên âm thanh. Khí quản là ống tương đối dài cong queo,
thành khí quản được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh
dịch ngồi. Có 110 - 120 vòng và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ cầm hầu hết đã
hoá xương..


10

- Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương ngực.

Mỗi phế quản dài 6 - 7cm và có đường kính 5 - 6mm. Một ống phế quản nối
với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế quản
cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy, màng
xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài.
- Phổi của gia cầm màu đỏ tươi, cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít
đàn hồi, nằm ở xoang ngực phía trục xương sống. Trọng lượng của phổi vào
khoảng 1/180 thể trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và lồi. Chức năng chính
của phổi là làm nhiệm vụ trao đổi khí.
- Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở
rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4
đơi xếp đối xứng, còn 1 túi khí đơn. Các đơi túi khí xếp đối xứng là đơi túi khí
xương đòn, đơi túi khí ngực trước, đơi túi khí ngực sau, đơi túi khí bụng. Túi
khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra khơng phải là xoang tận cùng của phế
quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ.
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [8], tần số hô hấp dao động trong
khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào lồi, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của
gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần khơng
khí. Trong điều kiện ni dưỡng tốt, tần số hơ hấp tương đối ổn định. Gia
cầm càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ. Ban đêm tần số hô hấp giảm chậm
xuống 30 - 40%. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới
370C thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành
là 25 - 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút. Cơ chế hô hấp
của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với sự hoạt động của
phổi và hệ thống 9 túi khí chính.
Vận động của xương sườn đóng vai trò quan trọng trong cử động hơ hấp.
Lúc giãn, khơng khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang ngực
thấp hơn áp lực bên ngồi, do đó khơng khí từ ngoài đi vào trong phổi. Lúc


11


hít vào, khơng khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc thở ra
thì ngược lại, khơng khí đi từ các túi khí đi ra ngồi qua phổi lần thứ hai, vì
vậy người ta gọi là cơ chế hơ hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do khơng
khí tuần hồn hai lần nên lượng oxy cung cấp vẫn đảm bảo.
Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%.
Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy,…) quá trình trao đổi chất
tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%.
Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thơng, khí
hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng
hơ hấp lớn nhất của gia cầm.
Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi là
khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169cm3.
Một lượng nhỏ khí O2 được hòa tan vào máu và theo máu đến các mơ
bào, cịn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo oxy hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với
hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21cm3
(Trần Thanh Vân và cs, 2015) [8].
2.2.1.4. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt
Năng lượng: gà có khả năng chuyển hố năng lượng từ những
carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ,
nhưng những carbonhydrate q phức tạp như cellulose thì gà khơng thể sử
dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để
làm chất đệm giúp quá trình tiêu hố được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu
phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao
đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các
q trình sản xuất. Đối với gà ni lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao
hơn đẻ.
Protein: đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp



12

đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20 25% sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein. Gà
thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng
nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 - 55 lần trong
6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mơ
có nhiều protein.
Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ thể
sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu chất
dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế bào
hoạt động khỏe mạnh hơn… Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần một
lượng nước khoảng 50 ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày.
Khi thời tiết ấm áp, nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi
thời tiết lạnh, lượng nước gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường.
Khống chất: là phần vơ cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia cầm,
thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên khống
chất có một vai trị vơ cùng quan trọng đối với gia cầm.
+ Khoáng đa lượng (canxi, photpho) trong cơ thể canxi chiếm 1,3 - 1,8%
khối lượng cơ thể, phopho chiếm 0,8 - 1% khối lượng cơ thể.
+ Khoáng vi lượng gồm: có đồng, kẽm, sắt, iodine và selenium cũng rất
cần thiết cho sự phát triển của gia cầm.
Trong cơ thể vật ni và con người khống chất có vai trị quan trọng
trong q trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mô
thịt,… một số chất khống có vai trị trong q trình tạo các kênh ion như
natri, kali,… một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động
của các enzyme, khống chất cịn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống
đệm trong cơ thể…


13


2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt
- Ảnh hưởng của dòng giống
Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng
sinh trưởng khác nhau.
Tài liệu của Chambers J. R. (1990) [11] cho biết, nhiều gen ảnh hưởng
đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh
hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ.
- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông
Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu
tố tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn
con mái.
Tốc độ mọc lơng có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm
có tốc độ mọc lơng nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn.
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng.
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng của gia
cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ
giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng.
Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả
năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời
gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống.
Chambers J. R.(1990) [11] cho biết, tương quan giữa trọng lượng của gà
và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao ( r = 0,5 - 0,9 ). Để phát huy khả năng
sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn
theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, acid amin và năng
lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hồn hảo trên cơ sở tính toán nhu
cầu của gia cầm.


14


- Ảnh hưởng của mơi trường
Điều kiện mơi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của
gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm
thì gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện mơi trường khơng thuận lợi
thì tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe
gia cầm.
Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại
kinh tế lớn khi chăn nuôi gà Broiler theo hướng cơng nghiệp ở vùng khí hậu
nhiệt đới.
Chế độ chiếu sáng ảnh hưởng tới khả năng lấy thức ăn, sinh trưởng do
vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm. Tổng thời gian chiếu sáng
cho gà thịt từ 1 ngày đến 4 tuần khoảng 20 - 24 giờ và 10 - 18 giờ cho gà từ 5
tuần đến xuất bán (Cây trồng vật ni, 2015) [19].
Ngồi ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau
như: độ ẩm, độ thơng thống, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi
nhốt đến khả năng sinh trưởng của gia cầm.
Sinh trưởng của gia súc, gia cầm ln gắn với phát dục, đó là q trình
thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hồn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt
động của cơ thể. Hai q trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau
tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ
thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.
2.2.1.6. Một số bệnh thường gặp trên gà thịt
Trong thời gian nuôi dưỡng hàng ngày, phải theo dõi tình hình sức khỏe
của đàn gà để chẩn đốn, phát hiện bệnh và có những hướng điều trị kịp thời.
Trong thời gian nuôi gà thường gặp bệnh như sau:.
* Bệnh CRD
- Nguyên nhân: Bệnh do Mycoplasma gallisepticum gây ra.
Gà 2 - 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác,



15

thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm khơng khí cao.
- Triệu chứng:
+ Thời gian ủ bệnh từ 6 - 21 ngày.
+ Gà trưởng thành và gà đẻ: tăng khối lượng chậm, thở khò khè, chảy
nước mũi, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn
duy trì ở mức độ thấp.
+ Gà thịt: xảy ra giữa 3 - 8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với các
loại gà khác do kết hợp với các mầm bệnh khác (thường với E.coli). Vì vậy
trên gà thịt cịn gọi là thể kết hợp E.Coli - CRD (C - CRD) với các triệu chứng:
âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm kết mạc.
- Phịng bệnh: thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thơng thống,
mật độ hợp lý, nhiệt độ thích hợp, chăm sóc và ni dưỡng tốt, cho uống
thuốc để phịng bệnh.
- Điều trị:
+ Doxycycline (50%): liều 25g/kg thể trọng, uống liên tục 5 ngày.
+ Tilmicosin : liều 0,3ml/lít nước, uống liên tục 5 ngày.
* Bệnh cầu trùng
- Nguyên nhân: Do các loại cầu trùng thuộc giống Eimeria gây ra. Gà
con 9 - 10 ngày tuổi bắt đầu nhiễm bệnh nhưng tỷ lệ nhiễm cao nhất ở giai
đoạn từ 15 - 45 ngày tuổi. Gà bị nhiễm do nuốt phải noãn nang cầu trùng có
trong thức ăn, nước uống. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng trầm trọng nhất là
vào vụ xuân hè khi thời tiết nóng ẩm.
Theo Đồn Văn Hùng (2014) [16], các loại cầu trùng gây bệnh cho gà
tồn tại rất lâu ngồi mơi trường và rất khó tiêu diệt bằng các loại thuốc sát
khuẩn cũng như vơi bột vì vậy đàn gà rất dễ bị mắc bệnh từ môi trường.
- Triệu chứng:
+ Gà bệnh ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, xù lơng, cánh sã, chậm chạp,

phân dính quanh hậu mơn, phân lỗng, sệt, có màu socola hoặc đen như bùn.
+ Nếu gà bị bệnh nặng thì phân lẫn máu tươi, gà mất thăng bằng, cánh tê


16

liệt, niêm mạc nhợt nhạt, da và mào tái nhợt do mất máu. Tỷ lệ ốm cao, nhiều
gà chết.
- Bệnh tích:
+ Cầu trùng manh tràng: manh tràng sưng to và chứa đầy máu.
+ Cầu trùng ruột non: ruột non căng phồng, xuất huyết bề mặt ruột có
nhiều đốm trắng xám, bên trong ruột có dịch nhầy màu hồng.
- Điều trị:
+ Dùng coxymax: liều 1g/1lít nước hoặc 100g/500kg P, dùng liên tục
trong 3 ngày, nghỉ 2 ngày sau đó dùng liệu trình mới nếu gà chưa khỏi.
+ Dùng colistin: liều 1g/2lít nước cho gà uống liên tục trong 4 - 5 ngày.
Kết hợp tiêm bắp vitamin chống mất máu và cho uống vitamin C để tăng sức
đề kháng cho gà.
* Bệnh do E.coli (Colibacillosis)
- Nguyên nhân: Do vi khuẩn Escherichia coli (E.coli) gây ra.
Gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, đặc biệt là giai đoạn gà con 3 - 15
ngày tuổi, tỷ lệ chết 20 - 60%, gà lớn bệnh ở thể nhẹ và ít chết. Truyền bệnh trực
tiếp qua trứng bệnh, lây bệnh nhanh chóng trong lị ấp, ngồi ra có thể lây bệnh
gián tiếp qua thức ăn, nước uống và qua vết hở của rốn.
- Triệu chứng:
+ Đầu ổ dịch gà bệnh thường chỉ kém ăn, sức lớn cả đàn chậm lại, sau đó
bệnh có thể tiến triển cấp tính ở những đàn gia cầm con.
+ Gà bị bệnh thường ủ rũ, xù lông, gầy rạc. Một số con có triệu chứng
sốt, sổ mũi và khó thở. Sau vài ngày gà ỉa chảy, phân lỏng có dịch nhầy màu
nâu, trắng, xanh, đôi khi lẫn máu rồi chết hàng loạt. Đơi khi gà có hiện

tượng sưng khớp.
- Bệnh tích:
+ Gan sưng và xuất huyết, gan sưng đỏ, gan và màng bao tim có lớp
nhầy trắng. Màng túi khí có nốt xuất huyết nhỏ. Niêm mạc ruột sưng đỏ, ỉa


17

phân trắng. Gia cầm ở thời kỳ đẻ, buồng trứng bị vỡ và teo.
- Điều trị:
+ Tiêm gentamycine với liều 8mg/kg khối lượng cơ thể.
+ Hoặc cho uống Florfenicol 20% liều 1ml/10kg khối lượng cơ thể.
+ Bổ sung vitamin C với liều 1g/lít nước để nâng cao sức đề kháng.
2.2.1.6. Giới thiệu thuốc sử dụng trong đề tài
* Doxycycline
Doxycycline có kháng khuẩn phổ rộng với các vi khuẩn Gram (+) như
Staphylococcus, Streptococcus, Actinomyces; các vi khuẩn Gram (-) như
E.Coli,

Klebsiella

bacteroides,

Enterobacter,

Proteus



Pseudomonasaeruginosa, Salmonella, Bordetella spp, Brucella, Bartonella,

Haemophilus spp, Pasteurella multocida, Shigella và Yersinia pestis, kể cả
Mycoplasma, Chlamydia, Rickettsia,....
Doxycycline có ái lực rất mạnh đến các mơ phổi, vì thế nó đặc biệt thích
hợp trong phòng và điều trị nhiễm trùng đường hô hấp.
- Chỉ định: dùng trên lợn, bê, nghé, gia cầm và thủy cầm.
Gia cầm và thủy cầm: bệnh CRD, viêm túi khí do E.coli, tiêu chảy phân
trắng do E.coli, thương hàn,…
- Liều lượng và cách dùng:
+ Trộn thức ăn hay pha nước uống: dùng 3 - 5 ngày.
+ Gia cầm và thủy cầm: 1g/1 - 2 lít nước uống.
* Florfenicol
Florfenicol là kháng sinh thế hệ mới nhất của nhóm Phenicol, là kháng
sinh tổng hợp phổ rộng, có hiệu quả trong điều trị các bệnh do vi khuẩn Gram
(+) và Gram (-) có dạng bột, màu trắng, khơng mùi, nhưng có vị đắng và tan
kém trong nước.
Florfenicol có hoạt tính chống lại sự phát triển của vi khuẩn bằng cách
kết dính với tiểu đơn vị 50S của ribosom, ngăn chặn cầu nối peptid giữa các


18

acid amin. Vì vậy ức chế sự tổng hợp protein làm cho vi khuẩn khơng cịn khả
năng phát triển và tồn tại.
- Chỉ định: dùng trên lợn, bê, nghé, gia cầm và thủy cầm.
Gia cầm và thủy cầm: phòng và trị các bệnh trên đường tiêu hóa như
E. coli, Salmonella, tụ huyết trùng,…
- Liều lượng và cách dùng:
 Liều phòng: 1kg/1 tấn thức ăn, dùng liên tục 3 – 5 ngày.
 Liều trị: 2kg/1 tấn thức ăn, dùng liên tục 5 – 7 ngày.
* Tilmicosin

Tilmicosin là một kháng sinh bán tổng hợp thuộc nhóm Macrolide và có
tác động lên quá trình tổng hợp protein. Nó có hoạt tính kháng khuẩn, nhưng
ở nồng độ cao lại có tác động diệt khuẩn.
Phịng, trị các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp gây bởi Mycoplasma
spp, Pasteurella multocida, Actinobacillus pleuropneumoniae, Actinomyces
pyogenes and Mannheimia haemolytica…gây viêm phổi khò khè, sưng phù
đầu, viêm sưng khớp và những vi khuẩn khác nhạy cảm với Tilmicosin.
- Chỉ định: dùng trên lợn, bê, nghé, gia cầm và thủy cầm.
- Liều lượng và cách dùng:
 Gà, vịt, cút (nuôi thịt): 15 - 20mg Tilmicosin phosphate/kg thể trọng/
3-5 ngày.
+ Hoặc 0,3ml/lít nước
* Himoxin
Là kháng sinh hàm lượng cao, phổ kháng khuẩn rộng, chỉ định phòng và
điều trị các bệnh viêm da, các viêm nhiễm cấp tính trên đường hơ hấp và tiêu
hóa gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm với amoxicillin. Với chất dẫn đặc biệt,
độ hòa tan của himoxin - 50% rất tốt, dung dịch đã pha ổn định về hiệu lực
trong thời gian dài:
Phòng và trị các bệnh trên đường tiêu hóa, hơ hấp (do Mycoplasma.


×