Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Đánh giá hiệu quả và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp huyện lục nam tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.8 MB, 132 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐÀO BÁT NHẬT

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP HUYỆN LỤC NAM - TỈNH BẮC GIANG

Ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Chính

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017



Tác giả luận văn

Đào Bát Nhật

i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, sự
đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành
luận văn này.
Trước hết, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Văn Chính
người đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi
trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào
tạo, Bộ môn Quy hoạch đất đai, Khoa Quản lý đất đai - Học viện Nơng nghiệp Việt
Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành
luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ Phịng Nơng nghiệp và Phát
triển nơng thơn, phịng Tài ngun và Mơi trường huyện Lục Nam, Chi cục Thống kê
huyện Lục Nam; cấp uỷ, chính quyền và bà con nhân dân các xã thuộc địa bàn nghiên
cứu đã giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn tới gia đình và những người thân, các cán bộ, đồng nghiệp
và bạn bè đã đã luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện về mọi mặt cho tơi trong q
trình thực hiện luận văn này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2017

Tác giả luận văn

Đào Bát Nhật

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ....................................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................. vii
Danh mục biểu đồ, sơ đồ, ảnh ....................................................................................... ix
Trích yếu luận văn .......................................................................................................... x
Thesis Abstract............................................................................................................... xi
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2

1.3.


Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2

1.4.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................ 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 4
2.1.

Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam ............ 4

2.1.1.

Tình hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp trên thế giới ................................. 4

2.1.2.

Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của Việt Nam............................... 6

2.2.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ...................................... 11

2.2.1.

Khái quát về hiệu quả sử dụng đất ................................................................... 11

2.2.2.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền

vững .................................................................................................................. 15

2.2.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ........... 18

2.3.

Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .......... 20

2.3.1.

Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp................................. 20

2.3.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ......................... 21

2.3.3.

Đặc điểm và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............... 23

2.4.

Những nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất .................... 27

2.4.1.

Những nghiên cứu trên thế giới ........................................................................ 27


2.4.2.

Những nghiên cứu trong nước .......................................................................... 29

iii


Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 32
3.1.

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 32

3.2.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 32

3.2.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lục Nam - Bắc Giang ................... 32

3.2.2.

Hiện trạng sử dụng đất của huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang năm 2016 ........ 32

3.2.3.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất và kiểu sử
dụng đất trên địa bàn huyện Lục Nam .............................................................. 33

3.2.4.


Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Lục
Nam .................................................................................................................. 33

3.2.5.

Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn huyện Lục Nam .................................................................................... 33

3.4.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 33

3.4.1.

Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp ............................................................... 33

3.4.2.

Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp ................................................................. 34

3.4.3.

Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất .................................................... 35

3.4.4.

Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia ...................................................... 36

Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 37

4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang ............ 37

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 37

4.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 47

4.1.3.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Lục
Nam - tỉnh Bắc Giang ....................................................................................... 52

4.2.

Hiện trạng sử dụng đất của huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang năm 2016 ........ 53

4.2.1.

Hiện trạng sử dụng đất huyện Lục Nam năm 2016 .......................................... 53

4.2.2.

Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Lục Nam năm
2016 .................................................................................................................. 54


4.2.3.

Các loại hình sử dụng đất, kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của
huyện Lục Nam năm 2016................................................................................ 55

4.3.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất và kiểu sử
dụng đất trên địa bàn huyện Lục Nam .............................................................. 63

4.3.1.

Đánh giá hiệu quả kinh tế ................................................................................. 63

4.3.2.

Đánh giá hiệu quả xã hội .................................................................................. 76

iv


4.3.3.

Đánh giá hiệu quả môi trường .......................................................................... 84

4.3.4.

Đánh giá tổng hợp và lựa chọn các LUT có triển vọng.................................... 89

4.4.


Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Lục
Nam .................................................................................................................. 95

4.4.1.

Quan điểm sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở huyện Lục Nam .................... 95

4.4.2.

Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp từ 5 - 10 năm tới .................... 96

4.5.

Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn huyện Lục Nam .................................................................................. 105

4.5.1.

Giải pháp về cơ chế chính sách trong nông nghiệp ........................................ 105

4.5.2.

Giải pháp về cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất.................................................. 105

4.5.3.

Giải pháp về huy động các nguồn vốn, hỗ trợ về vốn và tín dụng ................. 105

4.5.4.


Giải pháp về phát triển, ứng dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ mới
vào sản xuất .................................................................................................... 106

4.5.5.

Giải pháp về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ............................................ 106

Phần 5. Kết luận và kiến nghị .................................................................................... 108
5.1.

Kết luận........................................................................................................... 108

5.2.

Kiến nghị ........................................................................................................ 108

Tài liệu tham khảo ...................................................................................................... 109

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BVTV

Bảo vệ thực vật


CPTG

Chi phí trung gian

ĐVT

Đơn vị tính

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GTGT

Giá trị gia tăng

GTNC

Giá trị ngày công

GTSX

Giá trị sản xuất

HQĐV

Hiệu quả của đồng vốn

KTXH


Kinh tế - xã hội



Lao động

LUT

Kiểu sử dụng đất

UBND

Uỷ ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.

Thống kê các loại đất trên địa bàn huyện Lục Nam..............................................40

Bảng 4.2.

Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Lục Nam giai đoạn từ
năm 2010 - 2016 .......................................................................................................47

Bảng 4.3.


Tình hình biến động dân số, việc làm của huyện Lục Nam từ năm 2010 2016............................................................................................................................48

Bảng 4.4.

Hiện trạng hệ thống giao thông, thủy lợi của huyện Lục Nam ............................50

Bảng 4.5.

Hiện trạng sử dụng đất huyện Lục Nam năm 2016 ..............................................53

Bảng 4.6.

Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp của huyện Lục Nam năm
2016............................................................................................................................54

Bảng 4.7.

Các loại hình, kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Lục Nam ......56

Bảng 4.8.

Loại hình sử dụng đất chính tại tiểu vùng 1 ...........................................................58

Bảng 4.9.

Loại hình sử dụng đất chính tại tiểu vùng 2 ...........................................................59

Bảng 4.10.

Loại hình sử dụng đất chính tại tiểu vùng 3 ...........................................................60


Bảng 4.11.

Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế ....................................................64

Bảng 4.12.

Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất trên địa bàn huyện Lục Nam ...........69

Bảng 4.13.

Đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất tại tiểu vùng 1...........................71

Bảng 4.14.

Đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất tại tiểu vùng 2...........................73

Bảng 4.15.

Đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất tại tiểu vùng 3...........................75

Bảng 4.16.

Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội .....................................................77

Bảng 4.17.

Số cơng lao động trung bình của các LUT trong các tiểu vùng...........................77

Bảng 4.18.


Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1..........................................78

Bảng 4.19.

Đánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1 ..........................79

Bảng 4.20.

Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 2..........................................80

Bảng 4.21.

Đánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 2 ..........................81

Bảng 4.22.

Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 3..........................................82

Bảng 4.23.

Đánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 3 ..........................83

Bảng 4.24.

Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường của các LUT .....................85

Bảng 4.25.

Đánh giá hiệu quả môi trường các kiểu sử dụng đất tại tiểu vùng 1 ...................85


Bảng 4.26.

Đánh giá hiệu quả môi trường các kiểu sử dụng đất tại tiểu vùng 2 ...................86

Bảng 4.27.

Đánh giá hiệu quả môi trường các kiểu sử dụng đất tại tiểu vùng 3 ...................87

vii


Bảng 4.28.

Đánh giá chung hiệu quả các kiểu sử dụng đất tại tiểu vùng 1 ............................89

Bảng 4.29.

Đánh giá chung hiệu quả các kiểu sử dụng đất tại tiểu vùng 2 ............................90

Bảng 4.30.

Đánh giá chung hiệu quả các kiểu sử dụng đất tại tiểu vùng 3 ............................91

Bảng 4.31.

Định hướng sử dụng đất tiểu vùng 1 ....................................................................101

Bảng 4.32.


Định hướng sử dụng đất tiểu vùng 2 ....................................................................102

Bảng 4.33.

Định hướng sử dụng đất tiểu vùng 3 ....................................................................103

Bảng 4.34.

Định hướng sử dụng đất chung toàn huyện 5 - 10 năm tới ................................104

viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, ẢNH
Ảnh 1.

LUT chuyên lúa (2 vụ) tại Tiểu vùng 1 (xã Vô Tranh)

65

Ảnh 2.

LUT cây ăn quả (vải) tại Tiểu vùng 1 (xã Vô Tranh) ................................ 65

Ảnh 3.

LUT lúa - màu (lạc - lúa mùa - hành) tại tiểu vùng 2 (xã Đông Phú) ........ 67

Ảnh 4.


LUT chuyên màu (su hào - lạc - củ đậu) tại tiểu vùng 2 (xã Bảo Đài) ...... 67

Ảnh 5.

LUT lúa - màu (2 lúa - 1 màu) tại tiểu vùng 3 (xã Chu Điện) ................... 68

Ảnh 6.

LUT cây ăn quả (na) tại tiểu vùng 3 (xã Huyền Sơn) ................................ 68

Biểu đồ 4.1. Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất của huyện Lục Nam năm 2016 ................. 54
Biểu đồ 4.2. Hiệu quả kinh tế của các LUT tại tiểu vùng 1 ........................................... 72
Biểu đồ 4.3. Hiệu quả kinh tế của các LUT tại tiểu vùng 2 ........................................... 74
Biểu đồ 4.4. Hiệu quả kinh tế của các LUT tại tiểu vùng 3 ........................................... 76
Biểu đồ 4.5. Số công lao động trung bình của các LUT................................................. 78
Sơ đồ 4.1.

Sơ đồ vị trí địa lý huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang ................................. 37

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Đào Bát Nhật.
Tên luận văn: Đánh giá hiệu quả và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang.
Ngành: Quản lý đất đai.

Mã số: 60.85.01.03

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở huyện Lục Nam - tỉnh
Bắc Giang;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang.
Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung nghiên cứu, đề tài sử dụng 4 phương pháp nghiên cứu
sau: Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp; phương pháp điều tra số liệu sơ cấp; phương
pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất và phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia.
Kết quả chính và kết luận
Lục Nam là huyện miền núi có tổng diện tích tự nhiên là 59.760,72 ha, trong đó
đất nơng nghiệp 47.463,59 ha, chiếm 79,42% diện tích đất tự nhiên. Tồn huyện đang
tồn tại 5 loại hình sử dụng nơng nghiệp chính: chun lúa, lúa - màu, chuyên màu, cây
ăn quả và chuyên cá. Trong đó: Loại hình sử dụng đất cho giá trị sản xuất cao nhất là
chuyên cá; đem lại hiệu quả xã hội cao nhất là chuyên màu, và lúa - màu đem lại hiệu
quả môi trường cao nhất.
Trên cơ sở nghiên cứu 5 loại hình sử dụng đất, chúng tơi đề xuất định hướng cần
ưu tiên những loại hình sử dụng đất sau: Chuyên lúa với diện tích là 7.877,5 ha; lúa màu với diện tích 3.450 ha; chuyên cá với diện tích 783,0 ha.
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Lục
Nam; chúng tôi đề xuất 5 giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn huyện: Giải pháp về cơ chế, chính sách; giải pháp về cơ sở hạ tầng; giải
pháp về vốn; giải pháp về khoa học, kỹ thuật và giải pháp về đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: DAO BAT NHAT
Thesis title: “Evaluation of efficiency and proposal of agricultural land use in Luc Nam

District - Bac Giang Province”.
Major: Land mannagement.

Code: 60.85.01.03

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA).
Research Objectives
- To evaluate agricultural land use efficiency in Luc Nam District, Bac Giang
Province;
- To propose solutions to improve the efficiency of agricultural land use in Luc
Nam District, Bac Giang Province.
Methods
To carry out research contents, the researcher uses the following 4 research
methods: Secondary data survey method; primary data survey method; Evaluation of
land use efficiency method and expert consultation method.
Main results and conclusions
Luc Nam is a mountainous district with a total natural area of 59,760.72 ha, in
which the area of agricultural land is 47,463.59 ha, accounting for 79.42% of natural
land area. There are five main types of agricultural use available in the district: rice
specialization, rice - crop specialization, crop specialization, fruit and fish
specialization, in which: The type of land use with the highest production value is fish
specialization, the type of land use with the highest social efficiency is crop
specialization, the type of land use with the highest environmental efficiency is rice crop specialization.
Based on the study of 5 land use types, we propose the orientations for priority of
the following types land use: Rice specialization with an area of 7,877.5 ha; rice - crop
specialization with an area of 3,450 ha; fish specialization with an area of 783.0 ha.
Based on the assessment of the agricultural land use efficiency in Luc Nam
District, we propose 5 solutions to improve the of agricultural land use efficiency in the
district: Solution to mechanisms and policies; Solution to infrastructure; Solution to
capital; Solution to science, technology and Solution to human resource training and

development.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là tài nguyên thiên nhiên khơng có khả năng tái tạo, là thành phần quan trọng của
môi trường sống, là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế,
văn hố, xã hội, quốc phịng, an ninh,... Trong q trình sử dụng đất con người đã
làm thay đổi các thuộc tính của đất theo cả hai hướng tốt và xấu; với điều kiện cơ
sở vật chất nghèo nàn, trình độ canh tác lạc hậu, nhận thức và tiếp thu khoa học
kỹ thuật còn hạn chế dẫn đến đất đai bị xói mịn, rửa trơi, phá vỡ kết cấu đất,
nghèo dinh dưỡng, bạc màu hố,...
Nơng nghiệp là một ngành sản xuất đặc biệt, là hoạt động có từ xa xưa của
loài người; hầu hết các nước trên thế giới đều xây dựng một nền kinh tế từ phát
triển nông nghiệp dựa vào khai thác các tiềm năng của đất, trên cơ sở đó để phát
triển các ngành khác,... Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý,
có hiệu quả kinh tế cao là nhiệm vụ quan trọng đảm bảo cho nông nghiệp phát
triển bền vững.
Việt Nam là một nước nông nghiệp với quỹ đất nhỏ, dân số đông và quỹ đất
nông nghiệp liên tục suy giảm do q trình cơng nghiệp hóa - đơ thị hóa. Diện
tích đất sản xuất nơng nghiệp bình qn đầu người trên thế giới là 0,52 ha, trong
khu vực là 0,36 ha thì ở Việt Nam là 0,29 ha. Tuy vậy trong những năm gần đây
sản xuất nông nghiệp Việt Nam đã đạt được những thành tựu rất đáng tự hào và
đã từng bước chuyển sang sản xuất hàng hoá. Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ
trương, chính sách khuyến khích phát triển nơng nghiệp và kinh tế nơng thơn như
“Đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp theo hướng hình thành
nền nơng nghiệp hàng hố lớn, phù hợp với nhu cầu thị trường và điều kiện sinh

thái của từng vùng; chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, lao động, tạo việc làm, thu
hút nhiều lao động nông thôn,... Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh
tế nông thôn theo hướng tạo ra thu nhập hỗn hợp ngày càng cao, gắn với công
nghiệp chế biến và thị trường,... Phát triển các vùng trồng trọt và chăn nuôi tập
trung,...”. Nơng nghiệp đã đóng góp 17% tổng GDP tính theo giá trị hiện hành và
đóng góp tới 70% GDP khu vực nơng thơn; tỷ trọng nơng nghiệp hàng hố chiếm
khá, nhiều nơng sản có giá trị hàng hố lớn như lương thực (50% là hàng hố,
trong đó 20% là xuất khẩu), các loại cây công nghiệp chiếm tới (90 - 97%). Kim

1


ngạch xuất khẩu nông sản chiếm 30 - 40% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả
nước. Cùng với tăng trưởng sản lượng và sản lượng hàng hố là q trình đa
dạng hố các mặt hàng nơng sản trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh từng vùng.
Tuy nhiên, nền nông nghiệp nước ta vẫn mang dáng dấp của nền nông
nghiệp sản xuất nhỏ, hiệu quả kinh tế thấp không còn phù hợp với kinh tế thị
trường thời kỳ hội nhập; bên cạnh đó các nguồn tài nguyên để sản xuất có hạn,...
Vì vậy phát triển sản xuất nơng nghiệp theo hướng hiệu quả, bền vững, tạo giá trị lớn
về kinh tế đang là mục tiêu của cả nước nói chung và huyện Lục Nam nói riêng.
Huyện Lục Nam là huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, có tổng diện tích tự
nhiên là 59.760,72 ha, mật độ dân số trung bình 382 người/km2; bao gồm 27 đơn
vị hành chính cấp xã, gồm: 02 thị trấn và 25 xã. Trong những năm qua, sản xuất
nông nghiệp của huyện đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên việc
chuyển đổi cơ cấu sản xuất giữa các tiểu vùng, các xã khơng đồng đều, sản xuất
cịn manh mún, hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích cịn thấp, chưa tạo được
vùng thâm canh tập trung, sản phẩm nông nghiệp hàng hố chưa nhiều, chưa tạo đà
cho cơng nghiệp chế biến nông sản,...
Từ những vấn đề khoa học và thực tiễn sản xuất nông nghiệp và sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp đang diễn ra ở huyện Lục Nam như đã trình bày ở trên,

đề tài “Đánh giá hiệu quả và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp huyện Lục Nam
- tỉnh Bắc Giang” được thực hiện.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi không gian: Đất sản xuất nông nghiệp địa bàn huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang;
- Phạm vi thời gian: Các số liệu thống kê được lấy đến hết năm 2016.
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung cơ sở
khoa học cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất;

2


- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để huyện Lục
Nam xây dựng kế hoạch chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp nói
riêng và đất nơng nghiệp nói chung.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ
GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.1.1. Tình hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp trên thế giới
Hiện nay, tồn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là
3.256 triệu ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền.
Những loại đất tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 12,6%.

Những loại đất quá xấu chiếm tới 40,5%. Diện tích đất trồng trọt trên toàn thế
giới mới chỉ chiếm 10,8% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha),
trong đó chỉ có 46% đất có khả năng sản xuất nơng nghiệp cịn 54% đất có khả
năng sản xuất nhưng chưa được khai thác. Theo đánh giá của FAO, kết quả đánh
giá đất nông nghiệp của thế giới cho thấy: Chỉ có 14% đất có năng suất cao, 28%
đất có năng suất trung bình, nhưng có tới 58% đất có năng suất thấp.
Hàng năm, trên thế giới diện tích đất canh tác bị thu hẹp, sản xuất nông
nghiệp trở nên khó khăn hơn. Khơng chỉ đối mặt với sự sụt giảm về diện tích,
cả thế giới cũng đang lo ngại trước sự suy giảm chất lượng đất trồng. Một diện
tích lớn đất canh tác bị nhiễm mặn không canh tác được một phần cũng do tác
động gián tiếp của sự gia tăng dân số. Sự gia tăng sử dụng thuốc BVTV cũng
tạo ra nguy cơ ô nhiễm đất nông nghiệp. Thuốc hóa học trừ sâu, phân bón hóa
học trên thế giới ngày càng được sử dụng nhiều. Trong thập niên 80, thuốc
BVTV được sử dụng ở các nước như: Indonexia, Pakistan, Philipin, Srilanka đã
tăng hơn 10%/năm. Thuốc BVTV gây hại nghiêm trọng cho môi trường và sức
khỏe con người. Theo ước lượng của Tổ chức WHO, mỗi năm có 3% lao động
trong nông nghiệp ở các nước đang phát triển (25 triệu người) bị nhiễm độc
thuốc trừ sâu. Thập niên 90, ở Châu Phi mỗi năm 11 triệu người bị nhiễm độc.
Tại Malayxia, 7% nông dân bị ngộ độc hàng năm và 15 % bị ngộ độc ít nhất 1
lần trong đời.
Hiện tượng mất rừng cũng gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng đất nơng
nghiệp. Tồn thế giới có khoảng 3,8 tỷ ha rừng. Hàng năm mất đi khoảng trên 15
triệu ha. Tỷ lệ mất rừng nhiệt đới khoảng 2% /năm. Diện tích rừng bị mất nhiều
nhất ở vùng châu Mỹ - Latinh và châu Á. Tại Braxin hàng năm mất 1,7 triệu ha
rừng, tại Ấn Độ con số này là 1,5 triệu ha. Tại các nước như: Campuchia và Lào,
nạn phá rừng làm củi đun, làm nương rẫy, xuất khẩu gỗ, chế biến các sản phẩm

4



từ gỗ phục vụ cho cuộc sống của cư dân đã làm cạn kiệt nguồn tài nguyên rừng
vốn phong phú.
Hoang mạc hố hiện đang đe dọa 1/3 diện tích trái đất, ảnh hưởng đời sống
ít nhất 850 triệu người. Hoang mạc hố là q trình tự nhiên và xã hội. Khoảng
30% diện tích trái đất nằm trong vùng khơ hạn và bán khô hạn đang đứng trước
nguy cơ hoang mạc hóa. Hàng năm có khoảng 6 triệu ha đất bị hoang mạc hoá,
mất khả năng canh tác do những hoạt động của con người.
Xói mịn rửa trơi cũng là một ngun nhân khác gây suy thối đất. Mỗi năm
rửa trơi xói mịn chiếm 15% ngun nhân thối hố đất. Trung bình đất đai trên
thế giới bị xói mịn 1,8 - 3,4 tấn/ha/năm. Tổng lượng dinh dưỡng bị rửa trơi xói
mịn hàng năm là 5,4 - 8,4 triệu tấn, tương đương với khả năng sản sinh 30 - 50
triệu tấn lương thực.
Sự xói mịn đất dẫn tới hậu quả là làm giảm năng suất đất, tạo ra nguy cơ
mất an ninh lương thực, phá hoại nguồn tài nguyên, làm mất đa dạng sinh học,
mất cân bằng sinh thái và nhiều nguy cơ khác.
Tỷ trọng các nguyên nhân gây thoái đất trên thế giới như sau: Mất rừng
30%, khai thác rừng quá mức (chặt cây cối làm củi,...) 7%, chăn thả gia súc quá
mức 35%, canh tác nông nghiệp không hợp lý 28%, cơng nghiệp hố gây ơ
nhiễm 1%. Mức độ tác động của các nguyên nhân gây thoái hoá đất ở các châu
lục không giống nhau: Tại Châu Âu, châu Á và Nam Mỹ, mất rừng là nguyên
nhân hàng đầu trong khi ở châu Đại Dương và châu Phi chăn thả gia súc quá mức
có ảnh hưởng nhiều nhất; ở Bắc và Trung Mỹ thì nguyên nhân chủ yếu lại do
hoạt động sản xuất nơng nghiệp. Thối hóa đất làm nghèo dinh dưỡng, phá hủy cân
bằng chu trình nước và tạo nguy cơ mất an ninh lương thực, tỷ lệ nghèo đói gia tăng.
Khoảng 2/3 diện tích đất nơng nghiệp trên thế giới đã bị suy thoái nghiêm
trọng trong 50 năm qua do xói mịn rửa trơi, sa mạc hố, chua hố, mặn hố, ơ
nhiễm mơi trường, khủng hoảng hệ sinh thái đất. Khoảng 40% đất nơng nghiệp
đã bị suy thối mạnh hoặc rất mạnh, 10% bị sa mạc hoá do biến động khí hậu bất
lợi và khai thác sử dụng không hợp lý. Sa mạc Sahara mỗi năm mở rộng lấn mất
100.000 ha đất nơng nghiệp và đồng cỏ. Thối hố mơi trường đất có nguy cơ

làm giảm 10 - 20% sản lượng lương thực thế giới trong 25 năm tới.
Tốc độ đơ thị q nhanh dẫn tới sự hình thành các siêu đô thị, hiện nay trên
thế giới đã có khoảng 20 siêu đơ thị với dân số trên 10 triệu người. Sự hình thành

5


siêu đơ thị gây khó khăn cho giao thơng vận tải, nhà ở, nguyên vật liệu, xử lý
chất thải và cũng làm giảm bớt diện tích đất nơng nghiệp.
Bước vào thế kỷ 21, với những thách thức về an ninh lương thực, dân số,
môi trường sinh thái, nông nghiệp - một ngành sản xuất lương thực, thực phẩm
cơ bản nuôi sống con người phải đối mặt với nhiều khó khăn. Nhu cầu của con
người ngày càng tăng đó gây sức ép nặng nề lên đất, đặc biệt là đất nông nghiệp.
Đất nơng nghiệp bị suy thối, biến chất đã ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất
lượng nông sản và khả năng đảm bảo an ninh lương thực. Thực tế cho thấy, khi
đất nơng nghiệp bị thối hóa thì cuộc sống của con người bị đe dọa. Theo FAO,
tình trạng thối hóa đất gia tăng đã khiến năng suất cây trồng giảm và có thể đe
dọa tới tình hình an ninh lương thực đối với khoảng ¼ dân số trên thế giới. Năng
suất cây trồng giảm, giá lương thực tăng cao, nguồn dự trữ thấp, trong khi đó nhu
cầu tiêu dùng tăng và thiên tai ngày càng nhiều đang là nguyên nhân gây nên tình
trạng thiếu đói của hàng triệu người ở các nước đang phát triển.
Bên cạnh hiện tượng thu hẹp về diện tích đất nơng nghiệp do q trình cơng
nghiệp hóa, đơ thị hóa và suy giảm chất lượng đất nơng nghiệp do sa mạc hóa, xói
mịn, rửa trơi, mất rừng, việc chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp khơng bền vững
sẽ làm tình trạng sản xuất nơng nghiệp rơi vào tình trạng trầm trọng hơn trong
vịng luẩn quẩn: Suy thoái đất - mất đa dạng sinh học - biến đổi khí hậu - hiệu quả
sử dụng đất thấp - tăng cường khai thác đất - suy thoái đất. Cùng với mức tăng dân
số và sự gia tăng hàng loạt nhu cầu của con người về các sản phẩm nơng nghiệp thì
cách tiếp cận quản lý đất đai khơng bền vững đã đem lại nhiều thất bại.
Tóm lại, đất nông nghiệp trên thế giới đã không nhiều so với tổng diện tích

tự nhiên, lại bị sử dụng kém hiệu quả và kém bền vững dẫn tới nhiều hệ luỵ xấu
cho hiện tại và tương lai. Có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chủ yếu
vẫn là do con người. Nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trên thế giới, chúng tôi nhận thấy rằng tăng cường quản lý và sử dụng đất theo
hướng nâng cao hiệu quả là một việc làm cần thiết trong bối cảnh hiện nay.
2.1.2. Tình hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp của Việt Nam
2.1.2.1. Về diện tích
Tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam là 33.168.855 ha, đứng thứ 59 trong
hơn 200 nước trên thế giới. Thế nhưng, diện tích đất canh tác của Việt Nam thấp
vào bậc nhất trên thế giới. Đó là dự báo của các chuyên gia trong hội thảo “Sử
dụng tài nguyên đất ở Việt Nam với định cư đô thị và nông thôn” do Liên hiệp

6


các Hội khoa học Kỹ thuật Việt Nam, Viện nghiên cứu định cư (SHI), Viện
nghiên cứu đô thị và phát triển hạ tầng tổ chức vào ngày 24-25/5/2007.
Nước ta có các vùng đất nông nghiệp trù phú như: Đồng bằng sông Hồng
rộng gần 800 ngàn ha, đồng bằng sông Cửu Long khoảng 2,5 triệu ha. Nhưng
hiện những vùng đất này đều bị chia nhỏ, manh mún khiến một số công trình
thủy nơng khơng cịn tác dụng. Mặt khác, đất nơng nghiệp đang bị chuyển đổi
tùy tiện. Đến năm 2010, đất nông nghiệp giảm khoảng hơn 170 ngàn ha.
Đất bằng ở Việt Nam có khoảng trên 7 triệu ha, đất dốc trên 25 triệu ha.
Trên 50% diện tích đất đồng bằng, gần 70% diện tích đất đồi núi là đất xấu và có
độ phì nhiêu thấp, trong đó đất bạc màu gần 3 triệu ha, đất trơ sỏi đá 5,76 triệu
ha, đất mặn 0,91 triệu ha, đất dốc trên 250 gần 12,4 triệu ha.
Bình quân đất tự nhiên theo đầu người là 0,4 ha. Theo mục đích sử dụng
năm 2000, đất nông nghiệp 9,35 triệu ha, đất lâm nghiệp 11,58 triệu ha, đất chưa
sử dụng 10 triệu ha (30,45%), đất chuyên dùng 1,5 triệu ha. Đất tiềm năng nơng
nghiệp hiện cịn khoảng 4 triệu ha. Bình qn đất nơng nghiệp theo đầu người

thấp và giảm rất nhanh theo thời gian, năm 1940 có 0,2 ha, năm 1995 là 0,095 ha.
Đây là một hạn chế rất lớn cho phát triển (Lê Văn Khoa, 2009).
Theo phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng
đất 5 năm (2011-2015) do Chính phủ trình Quốc hội ngày 20/10/2011, được Ủy
ban Kinh tế Quốc hội thông qua, đất nông nghiệp của cả nước đến năm 2020 là
26,732 triệu ha, tăng 506.000 ha so với năm 2010. Đến thời điểm hiện nay, cả
nước còn trên 4 triệu ha đất trồng lúa, diện tích này vẫn đang giảm một cách
nhanh chóng. Quốc hội đã nhất trí phương án giữ diện tích đất trồng lúa đến năm
2020 là 3,81 triệu ha. Với quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử
dụng đất 5 năm (2011-2015), Chính phủ đề ra 3 mục tiêu cơ bản đó là: Đáp ứng
yêu cầu phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội (giao thơng, thuỷ lợi, văn hố, y
tế, giáo dục, thể dục thể thao,...), công nghiệp và đô thị để thực hiện cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước bảo đảm anh ninh, quốc phòng và an sinh xã hội; đảm
bảo an ninh lương thực quốc gia; bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển bền
vững, thích ứng biến đổi khí hậu.
Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2014, Việt Nam có tổng diện tích tự
nhiên là 33.123.056 ha, trong đó đất sản xuất nơng nghiệp chỉ có 27.281.040 ha,
chiếm 82,36% tổng diện tích đất tự nhiên, với dân số trên 91,7 triệu người (năm
2016) thì bình qn diện tích đất sản xuất nơng nghiệp là 2.975 m2/người. Vì vậy,

7


việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã hội về sản
phẩm nông nghiệp đang trở thành vấn đề cấp bách luôn được các nhà quản lý và
sử dụng đất quan tâm. Bên cạnh đó, diện tích đất chưa sử dụng chiếm 6,52% tổng
diện tích tự nhiên cho thấy cần có nhiều biện pháp thiết thực hơn để có thể khai
thác được diện tích đất nói trên phục vụ cho các mục đích khác nhau.
2.1.2.2. Tình trạng mất đất nơng nghiệp
Diện tích đất nơng nghiệp bị giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau. Có thể

kể đến một số nguyên nhân cơ bản sau:
- Đô thị hố và cơng nghiệp hố: Quỹ đất trồng trọt tăng không đáng kể
trong khi dân số tăng nhanh nên diện tích đất nơng nghiệp bình qn đầu người
ngày càng giảm. Trung bình mỗi năm, người nơng dân phải nhường khoảng
74.000 ha đất nông nghiệp để xây dựng các công trình nhà ở, đơ thị và khu cơng
nghiệp, 63.000 ha cho phát triển giao thông.
Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn, trung bình mỗi
ha đất nông nghiệp thu hồi ảnh hưởng tới việc làm của trên 10 lao động nông
thôn. Việc thu hồi đất nông nghiệp và đất chỉ riêng trong giai đoạn 2001 - 2005
đã tác động tới đời sống của hơn 2,5 triệu người, gồm 628.000 hộ gia đình,
(khoảng 950.000 lao động). Sau khi bị thu hồi đất, có tới 53% số hộ bị giảm thu
nhập so với trước, 13% số hộ có thu nhập tăng. Tỷ lệ hộ có điều kiện sống tốt
hơn trước chỉ chiếm khoảng 29%. Đáng nói là, đất nơng nghiệp hiện nay cịn rất
manh mún với khoảng 70 triệu thửa. Sự manh mún trầm trọng hơn do hình thành
các khu công nghiệp, khu chế xuất, sân golf,... trên các cánh đồng, đã, đang và sẽ
phá vỡ hệ thống thủy lợi, gây ô nhiễm nặng tại các vùng sản xuất nơng nghiệp
hàng hóa. Đồng thời, nhiều diện tích đất lúa gần các khu công nghiệp, khu chế
xuất bị ảnh hưởng trực tiếp từ nước thải, khói bụi, ánh sáng khiến sâu bệnh gia
tăng, năng suất giảm 15 - 30%. Theo tính tốn của các nhà nghiên cứu tài ngun
mơi trường, mỗi ha dành cho xây dựng khu công nghiệp hoặc sân golf thường
kéo theo khoảng 1 - 2 ha đất liền kề không sử dụng được do ô nhiễm. Theo Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giai đoạn 2009 - 2030, do 500 ngàn ha đất
lúa có khả năng bị chuyển đổi sang mục đích khác sẽ gây áp lực đối với an ninh
lương thực quốc gia và nhu cầu xuất khẩu trong tương lai.
- Thoái hoá đất: Suy thoái tài nguyên đất Việt Nam bao gồm nhiều vấn đề
và do nhiều quá trình tự nhiên xã hội khác nhau đồng thời tác động. Những
nguyên nhân cơ bản dẫn tới thoái hoá đất nghiêm trọng ở Việt Nam là:

8



+ Xói mịn rửa trơi bạc màu do mất rừng, do mưa lớn, do canh tác không
hợp lý và do chăn thả quá mức.
+ Chua hoá, mặn hoá, phèn hoá, hoang mạc hoá, cát bay, đá lộ đầu, mất cân
bằng dinh dưỡng,...
Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại hội thảo quốc
gia về thực hiện Cơng ước quốc tế Chống sa mạc hóa tổ chức từ 8 - 10/9/2010,
Việt Nam mất 20 ha đất nông nghiệp mỗi năm do sa mạc hóa và hàng trăm ngàn
ha đất đang trong q trình thối hóa nghiêm trọng. Sa mạc cục bộ tại Việt Nam
hiện đã xảy ra trên 7,85 triệu ha, phân bố chủ yếu ở các tỉnh Tây Nguyên, Tây
Bắc, Tứ giác Long Xuyên và Nam Trung Bộ.
+ Thoái hoá do mất rừng: Chất lượng đất đai khơng thể duy trì nếu khơng có
rừng. Hiện tượng mất rừng đang ở mức báo động ở châu Á và Việt Nam. Mỗi năm,
châu Á mất khoảng 5 triệu ha rừng. Việt Nam trước 1945, rừng chiếm 43% diện
tích, hiện nay chỉ cịn khoảng 33%, mặc dù đã có nhiều nỗ lực trồng và bảo vệ rừng.
+ Thoái hoá đất do sử dụng thuốc BVTV: Đất trồng cũng đang chịu sự ô
nhiễm do sử dụng thuốc BVTV. Ở Việt Nam, trên 300 loại thuốc bảo vệ thực vật
đang được sử dụng (có cả các loại thuốc bị cấm như Wolfatox, Monitor, DDT).
Liều lượng thuốc phun vào khoảng 2-3 lít/ha. Số lần phun ở những vùng trồng
chè là khoảng 30 lần/năm, ở những vùng trồng rau khoảng 20 - 60lần/vụ. Dư
lượng thuốc BVTV trên đất trồng và khơng khí vượt mức cho phép, cụ thể là:
30% số mẫu đất có dư lượng thuốc BVTV vuợt quá tiêu chuẩn 2 -40 lần; 55%
mẫu khơng khí có nồng độ thuốc bảo vệ thực vật vượt quá tiêu chuẩn 2-10 lần.
Diện tích dần bị thu hẹp, để tăng sản lượng lúa đáp ứng nhu cầu về lúa gạo,
lượng phân bón hố học sử dụng hàng năm ở nước ta cao gấp 2 lần Thái Lan.
Trước tình trạng mất đất nơng nghiệp vẫn tiếp tục tái diễn, các chuyên gia
cho rằng, một trong những vấn đề đảm bảo an ninh lương thực trong nước là
chúng ta phải nghĩ đến quy hoạch đất cho sản xuất nông nghiệp trước khi nghĩ
đến đất cho khu công nghiệp và đơ thị. Dù nơng nghiệp đóng góp vào GDP hàng
năm không thể so sánh với công nghiệp, song, 70% dân số nước ta vẫn đang phải

sống nhờ vào nơng nghiệp và đặc biệt, trong các cuộc suy thối kinh tế, nông
nghiệp luôn tỏ ra là trụ đứng vững chắc vực nền kinh tế đi lên.
2.1.2.3. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Đất nông nghiệp ở Việt Nam chưa được sử dụng một cách có hiệu quả, thực
tế đó được thể hiện qua những khía cạnh sau:

9


- Đầu tư và hiệu quả khai thác tài nguyên đất nơng nghiệp ở Việt Nam nói
chung chưa cao, thể hiện ở tỷ lệ đất thuỷ lợi hoá, hệ số sử dụng đất thấp, chỉ đạt
1,6 vụ/năm; năng suất cây trồng thấp, chỉ có năng suất lúa, cà phê, ngơ đã đạt và
vượt mức trung bình thế giới. Năng suất trung bình của thế giới đối với từng loại
cây trồng này là: Lúa 4 tấn/ha, ngô: 5,5 tấn/ha và cà phê đạt 7 tạ nhân/ha còn ở
Việt Nam là 2,1 tấn nhân/ha. Đất sản xuất nông nghiệp của Việt Nam chỉ chiếm
28,38% tổng diện tích đất nơng nghiệp và gần tương đương với diện tích này là
diện tích đất chưa sử dụng. Bên cạnh đó, thu nhập từ sản xuất nơng nghiệp cịn ở
mức thấp, năm 2010 thu nhập bình quân của nông dân cả nước chỉ đạt khoảng
3,5 triệu/hộ/năm tức là khoảng gần 300 ngàn đồng/hộ/tháng.
- Chất lượng dự báo nhu cầu quỹ đất cho phát triển để đưa vào quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của các địa phương chưa cao. Những con số dự báo chưa
được tính toán khoa học, chưa sát với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và
nhu cầu của thị trường bất động sản. Thực tế này đã dẫn đến hậu quả là vừa
thiếu, vừa thừa quỹ đất và thường phải điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất. Hơn nữa, trách nhiệm của từng cấp trong việc quản lý, tổ chức thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa được xác định rõ.
Các nhà hoạch định chính sách đang lo lắng chính đáng về viễn cảnh
chuyển đổi đất lúa bừa bãi và không được giám sát đầy đủ các mục đích sử dụng.
Ở ngoại ơ các thành phố, có áp lực ngày càng lớn đối với việc chuyển đổi đất
nơng nghiệp sang mục đích cơng nghiệp và đơ thị. Đất lúa chuyển đổi để xây

dựng một khu công nghiệp sẽ bị mất đi mãi mãi đối với nông nghiệp.
Nhiều quy hoạch ngành được xây dựng sau khi quy hoạch sử dụng đất được
xét duyệt nên không được cập nhật đầy đủ dẫn đến vướng mắc trong quá trình
thực hiện (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2010).
Kết quả kiểm kê cho thấy phần lớn các chỉ tiêu đều không theo quy hoạch
sử dụng đất, hoặc là khơng hồn thành, hoặc là thực hiện quá chỉ tiêu quy hoạch
sử dụng đất đã được Chính phủ xét duyệt. Trong đó, đất trồng lúa nước vượt
10,3%, đất trồng cây lâu năm vượt 10,87% và đất ở vượt 2%; các loại đất không
đạt chỉ tiêu quy hoạch gồm đất nuôi trồng thủy sản chỉ đạt 84,72%, đất lâm nghiệp
96,27%, đất chuyên dùng đạt 94,28% (Bộ Tài ngun và Mơi trường, 2010).
- Lãng phí đất nông nghiệp: Việc phát triển các khu đô thị mới ở một số
thành phố lớn còn phân tán, tạo nên nhiều khu đất nông nghiệp xen kẹt giữa các
khu đô thị bị bỏ hoang nhiều năm, gây lãng phí rất lớn như ở Hà Nội, thành phố

10


Hồ Chí Minh và Hải Phịng. Luật Đất đai quy định mỗi xã chỉ để lại không quá
5% đất nông nghiệp dành cho cơng ích, song kết quả kiểm kê cho thấy hiện còn
21 tỉnh, thành phố để lại quỹ đất này quá tỷ lệ cho phép (Bộ Tài nguyên và Môi
trường, 2010).
2.1.2.4. Thách thức về an ninh lương thực
Diện tích đất canh tác Việt Nam vào loại thấp nhất thế giới, đất canh tác chỉ
khoảng 0,12%. Trong khi những mảnh đất màu mỡ cứ ít đi, nhường chỗ dần cho
những khu cơng nghiệp, sân golf thì mỗi năm dân số tăng khoảng 1 triệu người.
Đất nông nghiệp không thể phục hồi hoặc có thể thì rất ít. Tuy trước mắt Việt
Nam vẫn là nước xuất khẩu lương thực khá ổn định, an ninh lương thực cấp quốc
gia chưa phải là điều đáng quan ngại. Nhưng cứ với tốc độ chuyển đổi đất như
hiện nay sẽ đặt cho tương lai nhiều thách thức.
Nhu cầu lương thực của cả nước năm 2010 là 42 triệu tấn (tăng 5 triệu tấn

so với năm 2005) và xuất khẩu 6 triệu tấn. Với diện tích gieo trồng lúa hiện nay
là 7,6 triệu ha thì có thể đạt sản lượng 44,5 triệu tấn thóc (hệ số sử dụng đất trồng
lúa là 1,8). Như vậy vấn đề an ninh lương thực đang có nguy cơ trở thành thách
thức. Trong khi đó, việc giữ được diện tích đất lúa là 3,81 triệu ha đến năm 2020
lại là một khó khăn khơng nhỏ trước sức ép tăng dân số và sức ép của cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tóm lại, đất nông nghiệp của Việt Nam đến nay vẫn chưa được sử dụng
một cách thực sự có hiệu quả. Ngun nhân của thực trạng này khơng ít, bên
cạnh ngun nhân trình độ nhận thức của người nơng dân cịn nhiều hạn chế thì
chính sách đất đai nói chung và chính sách đất nơng nghiệp nói riêng cũng được
xem là một nguyên nhân cơ bản.
2.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
2.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
2.2.1.1. Bản chất của hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm bảo
phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các nước trên
thế giới.
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Trước đây, người ta thường
quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, người ta nhận thấy rõ sự khác
nhau giữa hiệu quả và kết quả. Nói một cách chung nhất thì hiệu quả chính là kết
quả như u cầu của cơng việc mang lại.

11


Để làm rõ bản chất của hiệu quả cần phân định rõ sự khác nhau và mối
liên hệ giữa kết quả và hiệu quả. Kết quả là một đại lượng vật chất tạo ra do
mục đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu do tính chất mâu
thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà
ta phải xem xét kết quả đó đuợc tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra là bao

nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay khơng? Chính vì thế, khi đánh giá kết
quả hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà cịn
phải đánh giá chất lượng cơng tác hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản
phẩm đó (Nguyễn Đình Hợi, 1993).
Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung đánh giá
của hiệu quả. Trên phạm vi tồn xã hội, các chi phí bỏ ra để thu được kết quả
phải là chi phí lao động xã hội. Vì thế, bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả
lao động xã hội và được xác định bằng tương quan so sánh giữa kết quả hữu ích
thu được với lượng hao phí lao động xã hội. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối đa
hoá kết quả và tối thiểu hố chi phí trong điều kiện tài nguyên thiên nhiên hữu
hạn (Thomas Petermann, 1996).
Bản chất của hiệu quả là tiết kiệm thời gian, C.Mác cho rằng quy luật tiết
kiệm thời gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương
thức sản xuất, mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật đó, nó quyết
định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh
xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi thời đại. Ta có thể thấy bản chất
của hiệu quả xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là
đáp ứng ngày càng cao về nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần của mọi thành
viên trong xã hội. Cho nên mỗi cá nhân và tổ chức đều phải có bổn phận nâng
cao hiệu quả hoạt động của mình.
Sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cây
trồng, vật ni là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước
trên thế giới (Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự, 2001). Nó khơng chỉ thu hút sự
quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh
doanh nơng nghiệp mà cịn là sự mong muốn của nông dân - những người trực
tiếp tham gia vào q trình sản xuất nơng nghiệp.
2.2.1.2. Phân loại hiệu quả
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng, vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng
đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà phải


12


xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu
quả môi trường.
a. Hiệu quả kinh tế
Theo C.Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao
động theo các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn đề “tiết kiệm
và phân phối một cách hợp lý thời gian lao động (vật hoá và lao động sống)
giữa các ngành”. Nhà khoa học kinh tế Samuel - Nordhuas cho rằng: “Hiệu quả
có nghĩa là khơng lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí
cơ hội, “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại
hàng hố này mà khơng cắt giảm sản lượng một loại hàng hoá khác. Mọi nền
kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng năng suất của nó” (Dỗn
Khánh, 2000).
Theo L.M Canirop: “Hiệu quả của sản xuất xã hội được tính tốn và kế
hoạch hoá trên cơ sở những nguyên tắc chung đối với nền kinh tế quốc dân bằng
cách so sánh kết quả của sản xuất với chi phí hoặc nguồn lực đã sử dụng” (Dỗn
Khánh, 2000).
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng đều thống nhất
nhau ở bản chất của nó. Người sản xuất muốn thu được kết quả phải bỏ ra những
chi phí nhất định, những chi phí đó là nhân lực, vật lực, vốn. So sánh kết quả đạt
được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó sẽ có hiệu quả kinh tế. Tiêu chuẩn
của hiệu quả là sự tối đa hố kết quả với một lượng chi phí định trước hoặc tối
thiểu hố chi phí để đạt được một kết quả nhất định.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực
sản xuất của xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là một

đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội (Nguyễn Đình Hợi, 1993).
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản
xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Vì thế,
hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:
- Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo quy
luật “tiết kiệm thời gian”;

13


×