Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

BÀI GIẢNG KINH TẾ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (823.59 KB, 100 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
KHOA KINH TẾ & PTNT
BỘ MÔN KINH TẾ CHUNG
NGUYỄN THỊ YẾN

GIÁO TRÌNH NỘI BỘ
Tên học phần: KINH TẾ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Dùng cho học viên cao học ngành: Kinh tế nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
(Tài liệu lưu hành nội bộ)

Thái Nguyên, 2016


LỜI NÓI ĐẦU


MỤC LỤC

Chương một. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN.........................1
1. Khái niệm và vai trị của vùng nơng thơn..............................................................1
1.1. Khái niệm vùng nông thôn.................................................................................1
1.2. Đặc trưng của vùng nông thôn............................................................................2
1.3. Vai trị kinh tế của vùng nơng thơn.....................................................................2
2. Quan hệ giữa nơng thơn và thành thị trong q trình phát triển............................3
2.1. Quan hệ về đất đai..............................................................................................3
2.2. Quan hệ về dân số, lao động và đời sống...........................................................4
2.3. Quan hệ về cơ cấu kinh tế...................................................................................5
2.4. Quan hệ về bảo vệ môi trường sống...................................................................6
3. Quan điểm và phương hướng phát triển nông thôn ở nước ta...............................6
3.1. Nông thôn Việt Nam trong những năm đổi mới.................................................6


3.2. Những quan điểm phát triển kinh tế nông thơn trong q trình cơng nghiệp hố
- hiện đại hố...........................................................................................................15
3.3. Phương hướng phát triển kinh tế nông thôn Việt Nam.....................................16
4. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu môn học................................17
4.1. Đối tượng nghiên cứu của môn học..................................................................17
4.2. Nội dung của môn học......................................................................................18
4.3. Phương pháp nghiên cứu của môn học.............................................................18
Chương hai. CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN................................................20
1. Bản chất và đặc trưng của cơ cấu kinh tế nông thôn...........................................20
1.1. Bản chất của cơ cấu kinh tế nông thôn.............................................................20
1.2. Đặc trưng của cơ cấu kinh tế nông thôn...........................................................21
1.3. Những chỉ tiêu đánh giá trình độ và hiệu quả kinh tế của cơ cấu kinh tế nông
thôn..........................................................................................................................24
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá trình độ cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn.................................................................................................................24
1.3.2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn........24
2. Nội dung của cơ cấu kinh tế nông thôn...............................................................24
2.1. Cơ cấu kinh tế theo ngành................................................................................24


2.2. Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ....................................................................26
2.3. Cơ cấu theo thành phần kinh tế........................................................................27
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn....28
3.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên.................................................................28
3.2. Nhóm các nhân tố kinh tế - xã hội....................................................................29
3.3. Nhóm nhân tố về tổ chức - kỹ thuật..................................................................30
4. Phương hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Việt Nam.....31
4.1. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở Việt Nam..................31
4.2. Các giải pháp chủ yếu để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.....32
4.2.2. Giải pháp về thị trường..................................................................................33

4.2.3. Xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.............................................................33
4.2.4. Tiếp tục đổi mới và hồn thiện chính sách ruộng đất....................................33
2.4.5. Áp dụng tiến bộ khoa học – công nghệ mới vào sản xuất và chế
biến sản phẩm..........................................................................................................34
2.4.6. Phát triển nguồn nhân lực trong khu vực nơng thơn......................................34
Chương ba. KINH TẾ NƠNG NGHIỆP.............................................................35
1. Vai trị của nơng nghiệp trong nền kinh tế...........................................................35
2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp....................................................................36
3. Nông nghiệp Việt Nam từ khi đổi mới đến nay...................................................38
3.1. Các giai đoạn phát triển nông nghiệp Việt Nam thời kỳ đổi mới.....................38
3.2. Những thành tựu và hạn chế của nông nghiệp Việt Nam hiện nay...................39
4. Định hướng phát triển nông nghiệp.....................................................................40
4.1. Định hướng chung............................................................................................40
4.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam.............................................40
4. Những giải pháp chủ yếu phát triển nông nghiệp................................................42
Chương bốn. KINH TẾ CƠNG NGHIỆP NƠNG THƠN..................................47
1. Bản chất, vai trị của công nghiệp nông thôn.......................................................47
1.1. Khái niệm công nghiệp nông thơn....................................................................47
1.2. Bản chất cơng nghiệp nơng thơn......................................................................47
1.3. Vai trị của công nghiệp nông thôn...................................................................48
2. Nội dung của công nghiệp nông thôn..................................................................50
2.1. Các ngành công nghiệp nông thôn....................................................................50
2.2. Các cụm công nghiệp nông thôn......................................................................53


3. Những điều kiện chủ yếu để phát triển công nghiệp nông thôn..........................56
3.1. Sự phát triển nhất định của sản xuất nông nghiệp............................................56
3.2. Khơi dậy và phát triển các kỹ năng truyền thống của từng vùng nông thôn....56
3.3. Thị trường cho phát triển các ngành công nghiệp nông thôn...........................57
3.4. Sự phát triển nhất định của các yếu tố cơ sở hạ tầng........................................57

3.5. Những điều kiện về thể chế..............................................................................58
4. Vai trò của Nhà nước trong phát triển công nghiệp nông thôn............................58
4.1. Quy hoạch định hướng phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp..........58
4.2. Xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách phù hợp khuyến khích phát triển
cơng nghiệp nơng thơn.............................................................................................59
4.3. Khuyến khích đầu tư phát triển các khu cơng nghiệp vừa và nhỏ, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong phát triển công nghiệp nông thôn....................................59
4.4. Bảo vệ môi trường trong phát triển công nghiệp nông thôn.............................60
Chương năm. KINH TẾ DỊCH VỤ NƠNG THƠN............................................61
1. Bản chất, vai trị và đặc điểm kinh tế dịch vụ nông thôn.....................................61
1.1. Bản chất............................................................................................................61
1.2. Vai trị của các ngành kinh tế dịch vụ nơng thơn..............................................61
1.3. Đặc điểm của kinh tế dịch vụ nông thôn..........................................................63
2. Phân loại dịch vụ nông thôn................................................................................64
2.1. Theo lĩnh vực được cung ứng dịch vụ..............................................................64
2.2. Theo tính chất xã hội của đối tượng dịch vụ.....................................................64
2.3. Theo nội dung của các dịch vụ.........................................................................64
2.4. Theo góc độ thanh tốn dịch vụ........................................................................65
2.5. Theo tính chất nghiệp vụ của hoạt động dịch vụ..............................................66
3. Các hình thức tổ chức kinh tế dịch vụ nông thôn...............................................66
3.1. Hộ dịch vụ.........................................................................................................67
3.2. Doanh nghiệp dịch vụ tư nhân..........................................................................67
3.3. Doanh nghiệp dịch vụ nhà nước ở nông thôn...................................................67
3.4. Tổ hợp tác và hợp tác xã dịch vụ......................................................................68
3.5. Công ty cổ phần dịch vụ...................................................................................68
3.6. Các hình thức đa dạng khác..............................................................................68
4. Chính sách phát triển kinh tế dịch vụ nơng thơn.................................................69
4.1. Thực hiện chính sách phát triển kinh tế dịch vụ đa thành phần........................69



4.2. Bố trí, sắp xếp hợp lý mạng lưới dịch vụ theo hệ thống dọc và phân bố cân đối
trên địa bàn..............................................................................................................69
4.3. Thi hành chính sách khuyến khích kinh doanh, thu hút mọi nguồn vốn, sử dụng
vốn hiệu quả.............................................................................................................70
4.4. Thực hiện từng bước chính sách kinh doanh trong việc đưa tiến bộ khoa học và
công nghệ vào nông thôn.........................................................................................70
4.5. Thực hiện chính sách hợp lý nhằm điều hồ lợi ích giữa người dịch vụ và
người được dịch vụ..................................................................................................71
4.6. Đẩy mạnh cơng tác khuyến nơng với nội dung tồn diện................................71
Chương sáu. KINH TẾ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG NÔNG THÔN...72
1. Bản chất, vai trò và đặc điểm của hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn..............72
1.1. Bản chất của hệ thống kết cấu hạ tầng nơng thơn.............................................72
1.2. Vai trị của hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn................................................73
1.3. Những đặc điểm chủ yếu của việc xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn.......74
2.2. Các loại kết cấu hạ tầng nông thôn...................................................................76
2.2.1. Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật.................................................................76
2.2.2. Hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội.....................................................................78
3. Các phương thức huy động vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.......................79
3.1. Tạo vốn từ nguồn thu từ đất cơng ích cho xây dựng kết cấu hạ tầng...............79
3.2. Huy động sức dân đóng góp để xây dựng kết cấu hạ tầng...............................80
3.3. Dựa vào nội lực, phát huy các nguồn lực bên ngoài.........................................81
3.4. Huy động tổng lực cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn theo
phương trâm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”....................................................81
Chương bảy. KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ MƠI TRƯỜNG TRONG
PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN...............................................................................83
1. Mơi trường sinh thái với sản xuất và cuộc sống của con người..........................83
1.1. Môi trường đối với đời sống con người............................................................83
1.2. Môi trường đối với sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp........................................84
2.1. Khí C02 và một số khí thải độc hại khác từ các Nhà máy, cửa hàng, các
phương tiện giao thông khơng cần thiết cho sự tuần hồn sinh vật đã tác động đến

tầng ơ-zơn, gây ra hiệu ứng nhà kính ngày càng nặng nề, làm cho nhiệt độ mặt đất
tăng lên, mơi trường sinh thái bị đe doạ, khí hậu, thời tiết sấu đi và biến đổi
thất thường................................................................................................................85


2.2. Ở thành phố, khu công nghiệp, nơi tập trung nhà máy, cửa hàng, khách sạn, ô
tô và các phương tiện vận tải cơ giới, các toà nhà cao tầng, nơi có mật độ dân số
cao, mức sinh hoạt và tiêu dùng rất lớn đồng thời cũng là nơi bị ô nhiễm môi
trường quá mức báo động rất nhiều. Biểu hiện cụ thể là:........................................85
3.4. Trong lĩnh vực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp...............................................86
3. Quản lý môi trường trong phát triển nông thôn...................................................87
3.1. Quản lý các hoạt động khai thác tài nguyên.....................................................87
3.2. Quản lý các hoạt động khai thác nông – lâm – ngư nghiệp để bảo vệ tính đa
dạng sinh học...........................................................................................................88
3.3. Quản lý tài nguyên đất......................................................................................89
3.4. Quản lý bảo vệ môi trường nước ở vùng nông thôn.........................................89
3.5. Quản lý các tác nhân gây ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái...........90
3.6. Đánh giá tác động môi trường..........................................................................90
4. Những biện pháp chủ yếu bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái trong phát
triển kinh tế nông thôn.............................................................................................90
4.1. Phát triển một nền nông – lâm – ngư nghiệp sinh thái bền vững.....................90
4.2. Xử lý ngay từ đầu vấn đề môi trường trong xây dựng thị trấn, thị tứ và phát
triển công nghiệp, dịch vụ.......................................................................................92
4.3. Từng bước xây dựng nếp sống văn minh, ăn ở sạch đẹp trong gia đình, khu dân
cư nông thôn............................................................................................................92


Chương một
TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1. Khái niệm và vai trị của vùng nơng thơn

1.1. Khái niệm vùng nông thôn
Cho đến nay, để xác định được thế nào là một vùng nơng thơn, người ta chưa
có định nghĩa nào chuẩn xác và được chấp nhận một cách rộng rãi. Do vậy, khi
định nghĩa về vùng nông thôn, người ta thường đem so sánh nông thôn với thành
thị theo một trong các tiêu chí như sau:
Nội dung
Thành thị
Nơng thơn
Kinh tế
Phát triển đa dạng
Chủ yếu là nông nghiệp
(nông, lâm, ngư nghiệp)
Cơ sở hạ tầng
Rất phát triển
Kém phát triển
Trình độ sản xuất hàng hoá Cao
Thấp
Mật độ dân số
Cao
Thấp
Dân cư
Nhiều thành phần
Chủ yếu là nông dân
.....
Trong từ điểm tiếng việt của Viện Ngôn ngữ học, xuất bản năm 1994, nông
thôn được định nghĩa là khu vực dân cư tập trung chủ yếu làm nghề nơng. Cịn
trong từ điển Bách khoa Xơ Viết của Nhà xuất bản Bách Khoa Liên Xô năm 1986
định nghĩa thành thị là khu vực dân cư làm các ngành nghề ngồi nơng nghiệp.
Hai định nghĩa này mới chỉ nói lên một đặc điểm cơ bản khác nhau giữa nông thôn
và thành thị.

Song trên thực tế, chúng ta thấy nơng thơn và thành thị khơng chỉ có sự khác
nhau về đặc điểm nghề nghiệp và dân cư mà còn có sự khác nhau về nhiều đặc
điểm khác như tự nhiên, kinh tế và xã hội. Do vậy, để xác định đâu là vùng nông
thôn, đâu là thành thành thị, chúng ta phải xét trên nhiều khía cạnh.
Từ đây, chúng ta có thể đưa ra một khái niệm chung về vùng nông thôn như
sau : Nông thôn là vùng đất đai rộng với một cộng đồng dân cư chủ yếu làm nông
nghiệp (nông lâm ngư nghiệp), mật độ dân cư thấp, cơ sở hạ tầng kém phát triển,
có trình độ học vấn, khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất hàng hóa thấp, thu nhập
và mức sống của dân cư thấp hơn đô thị.

1


Như vậy, khái niệm về vùng nông thôn phải bao gồm tổng hợp nhiều mặt có
quan hệ chặt chẽ với nhau, mà từng mặt, từng tiêu chí riêng lẻ khơng thể nói lên
một cách đầy đủ. Mặt khác chúng ta thấy, khái niệm này cũng chưa phải đã hoàn
chỉnh, nếu khơng đặt nó trong điều kiện thời gian và khơng gian nhất định của
nông thôn mỗi vùng, mỗi nước và mỗi thời kỳ.
1.2. Đặc trưng của vùng nông thôn
Từ khái niệm vùng nơng thơn, có thể đưa ra những đặc trưng cơ bản như
sau :
 Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của cộng đồng dân cư chủ yếu là
nông dân, hoạt động sản xuất nông nghiệp (theo nghĩa rộng : Nông, lâm, ngư
nghiệp) là chủ yếu. Các hoạt động sản xuất công nghiệp và dịch vụ chủ yếu phục vụ
cho nông nghiệp và cộng đồng dân cư nơng thơn.
 Cơ sở hạ tầng, trình độ tiếp cận thị trường, trình độ sản xuất hàng hố thấp
hơn thành thị.
 Trong một chừng mực nào đó thì tính dân chủ, tự do và công bằng xã hội
cũng thấp hơn thành thị.
 Thu nhập và đời sống của người dân cịn thấp, tỷ lệ hộ nghèo đói cịn cao

( khoảng 90% số hộ nghèo đói tập trung tại khu vực nông thôn).
 Nông thôn trải dài trên địa bàn khá rộng, chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện
tự nhiên, do đó mang tính đa dạng về quy mơ, trình độ phát triển, về các hình thức tổ
chức sản xuất và quản lý.
Từ những đặc trưng của vùng nông thôn trên, trong quá trình khai thác, xây
dựng và phát triển, chúng ta cần lưu ý một số điểm cơ bản sau :

Phải dần dần cải tạo và xây dựng phát triển các vùng nơng thơn nhằm
thực hiện cơng nghiệp hố - hiện đại hố nơng thơn.

Phải nắm chắc được điều kiện cụ thể của từng vùng nhằm khai thác và
sử dụng tốt nhất về tiềm năng và lợi thế từng vùng.

Phải tiếp tục nghiên cứu và phân vùng nông thôn theo trình độ phát
triển để có định hướng và các giải pháp thích hợp nhất phát triển vùng nơng thơn.
1.3. Vai trị kinh tế của vùng nơng thơn
 Nơng thơn là nơi sản xuất lương thực, thực phẩm phục vụ cho nhu cầu cơ
bản của người dân, cung cấp nông sản, nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu.

2


 Nông thôn là nơi cung cấp nguồn nhân lực dồi dào cho xã hội. Với hơn 60%
lao động tập trung ở khu vực nông thôn, phát triển kinh tế nơng thơn góp phần giải
phóng sức lao động, cung cấp cho các ngành khác.
 Nông thôn là thị trường rộng lớn tiêu thụ sản phẩm công nghiệp và dịch vụ.
Nông thôn phát triển cho phép nâng cao đời sống và thu nhập của dân cư nông
thôn. tạo điều kiện mở rộng thị trường để phát triển sản xuất của cả nước.
 Phát triển nông thôn là nền tảng để đảm bảo ổn định tình hình kinh tế - chính
trị và xã hội cả nước.

 Nông thôn nằm trên địa bàn rộng có điều kiện về tự nhiên, kinh tế và xã hội
khác nhau, đó là tiềm lực to lớn về tài nguyên đất đai, khoáng sản, thuỷ sản để phát
triển bền vững đất nước.
2. Quan hệ giữa nông thôn và thành thị trong quá trình phát triển
2.1. Quan hệ về đất đai
Đặc điểm đất đai của thành thị và nông thôn
- Thành thị : Đất đai sử dụng để xây dựng khu dân cư, khu cơng cộng, an
ninh quốc phịng, giao thông chiếm tỷ trọng cao. Đất sử dụng vào sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp và đất chưa sử dụng ít.
- Nông thôn : Đất đai sử dụng cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và đất
chưa sử dụng chiếm tỷ trọng cao, đất đai sử dụng cho các khu dân cư, đất cơng
cộng chiếm tỷ trọng thấp.
Q trình CNH – HĐH nền kinh tế diễn ra gắn liền với q trình phát triển
cơng nghiệp và dịch vụ, vùng với q trình phát triển của đơ thị. Tuy nhiên diện
tích của các đơ thị thường có hạn, nên q trình đơ thị hố và phát triển các khu
cơng nghiệp khơng những diễn ra tại đơ thị mà cịn mở rộng về các vùng nơng
thơn. Điều này dẫn đến diện tích đơ thị tăng lên, trong khi diện tích nơng thơn, đặc
biệt là diện tích đất sản xuất nơng nghiệp ngày càng giảm.
Mặt khác dân số đô thị và dân số nơng thơn khơng ngừng tăng lên địi hỏi phải
tăng thêm quỹ đất khu dân cư để đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà ở cũng như những
cơng trình phục vụ dân sinh. Tình hình này làm cho đất nơng nghiệp và các đất
khác giảm đi.
Từ năm 1990 đến năm 2003, diện tích đất bị thu hồi để phục vụ cho các mục
đích p hát triển kinh tế xã hội lên tới 697.410ha, bình quân 1 ha đất bị thu hồi sẽ

3


làm cho 13 lao động nông nghiệp mất việc (Lưu Văn Hưng – NN&PTNT số 7 –
2006)

Điều này đặt ra hàng loạt những vấn đề cần giải quyết như :
+ Nghiên cứu, quy hoạch sử dụng đất sao cho có hiệu quả và tiết kiệm, ban
hành các chính sách sử dụng đất đai một cách hợp lý...
+ Bố trí các đô thị, thị trấn, thị xã, các khu dân cư đô thị và nông thôn như
thế nào để hợp lý và đạt hiệu quả ? Thông thường, tuỳ theo từng điều kiện cụ thể
của từng vùng, từng địa phương có thể bố trí theo một trong hai cách sau :
- Mở rộng quy mô, nâng cấp các thành phố, thị trấn, thị xã cũ đã có và hình
thành các đơ thị mới.
- Cho phép gắn liền đô thị với nông thôn.
2.2. Quan hệ về dân số, lao động và đời sống
Ở đô thị, công nghiệp và dịch vụ phát triển mạnh, cơ hội việc làm nhiều, thu
nhập và đời sống của người dân cao. Ở Nông thôn, chủ yếu là sản xuất nơng
nghiệp là chính, thu nhập và đời sống của người dân thấp. Với đặc thù sản xuất
nông nghiệp nên xẩy ra tình trạng bán thất nghiệp vào những lúc nông nhàn.
Do vậy, những người lao động nông thôn có xu hướng tìm việc làm ở các
thành phố. Điều này dẫn đến : Lao động ở các khu công nghiệp, các đơ thị có xu
hướng tăng lên trong khi lao động nơng nghiệp có xu hướng giảm xuống.
Việc chuyển dịch lao động từ nơng thơn ra thành thị có thể được thực hiện theo hai
hướng :
- Theo quy hoạch hoặc tự phát
- Mang tính chất thường xuyên hoặc tạm thời
Mối quan hệ này đã đem lại những lợi ích nhất định cho cả đô thị và nông thôn
- Việc phát triển các đô thị và khu công nghiệp đã góp phần tăng việc làm và
thu nhập cho một bộ phận dân cư nông thôn.
- Đồng thời lao động nông thơn chuyển ra đơ thị đã góp phần bổ sung lực
lượng lao động cho đô thị và các khu công nghiệp, điều này đã góp phần giải quyết
nhu cầu lao động ngày càng tăng của đô thị và các khu công nghiệp.
Mặt khác do sự tăng lao động và nhân khẩu một cách tự phát, các đô thị phải
giải quyết nhiều các vấn đề xã hội, trật tự, an ninh, nhà ở, mơi trường...
Ở Nơng thơn khi đó lại diễn ra tình trạng thiếu lao động, do những lao động

có sức khoẻ, có trình độ sẽ ra các đơ thị tìm kiếm việc làm. Mặt khác các tệ nạn xã
4


hội, lối sống hưởng thụ theo hình thức đơ thị cũng sẽ du nhập vào nơng thơn do chính
những lao động đem về từ thành phố.
Từ tình hình trên, vấn đề đặt ra là :
+ Khi phát triển các đô thị và các khu công nghiệp cần phải giải quyết tốt
vấn đề quy hoạch, kế hoạch, chính sách hợp lý để có thể đáp ứng được nhu cầu lao
động cho đô thị và khu công nghiệp, đồng thời hạn chế việc di dân tự do và tự phát
từ nông thôn ra thành thị.
+ Mặt khác do mức sống của đô thị thường cao hơn nông thôn, nên vấn đề
đặt ra là trong quá trình phát triển làm sao đừng để khoảng cách về mức sống đô thị và
nông thôn tăng lên quá lớn.
2.3. Quan hệ về cơ cấu kinh tế
Nông thơn và đơ thị có mối quan hệ chặt chẽ về cơ cấu kinh tế được thể hiện
ở những khía cạnh sau :
Đô thị và các khu công nghiệp là những tụ điểm đông dân cư cần được cung
cấp kịp thời, đầy đủ những lại thực phẩm tươi sống như : rau quả, thịt sữa...
Nông thôn ở gần các đô thị và các khu cơng nghiệp, đất đai bình qn đầu
người thấp. Do vậy phải sản xuất những những nông sản phẩm có năng suất cao,
chất lượng tốt, thu nhập cao để vừa cung cấp nhu cầu tại chỗ, cung cấp cho đơ thị và
khu cơng nghiệp, vừa có thể xuất khẩu được.
Ở các đô thị và khu công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến nông, lâm,
thuỷ sản cần được bố trí ở gần các vùng nguyên liệu nông sản để đảm bảo chất
lượng nguyên liệu nông sản và tiết kiệm được chi phí vận chuyển.
Nơng thơn thường có phong cảnh tự nhiên đẹp, các khu di tích lịch sử, văn
hố... cần được tơn tạo, phát triển thành các khu du lịch sinh thái,... để phục vụ
nhân dân đô thị và các khu công nghiệp.
Việc phát triển cơ sở hạ tầng đơ thị và khu cơng nghiệp có liên quan chặt chẽ

với việc phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn. Để tiết kiệm vốn đầu tư và nâng cao
hiệu quả sử dụng cần có quy hoạch thống nhất để xây dựng cơ sở hạ tầng của nông
thôn và của đô thị trên phạm vi chung của cả nước và trong phạm vi cụ thể của
từng vùng.
Việc tổ chức các cơ sở dịch vụ về tài chính, tín dụng, thương mại cũng như
về y tế, giáo dục ở các vùng đô thị và nông thôn cần được dựa trên quy hoạch
chung.
5


2.4. Quan hệ về bảo vệ môi trường sống
Như chúng ta đều biết, trong q trình phát triển, đơ thị và các khu công
nghiệp luôn thải ra nhiều chất thải độc hại gây ô nhiễm môi trường, không những ở
thành thị mà với cả những vùng nông thôn, đặc biệt là những vùng nông thôn ven
đô. Bản thân những vùng nông thôn, do sử dụng các sản phẩm của công nghiệp vào
sản xuất cũng gây ra tình trạng ơ nhiễm, đặc biệt là ơ nhiễm nguồn nước và khơng
khí. Mặt khác chất thải sinh hoạt cũng góp phần gây ra tình trạng ơ nhiễm trầm
trọng. Ngay trong vùng nơng thơn ngày càng xây dựng nhiều nhà máy công nghiệp
và tiểu thủ cơng nghiệp, đặc biệt trang bị những máy móc lạc hậu đã gây ra tình
trạng ơ nhiễm.
Như vậy việc bảo vệ môi trường sinh thái không phải là nhiệm vụ của một
bên riêng lẻ mà nó địi hỏi phải có sự nỗ lực của cả hai bên.
- Nơng thơn tạo điều kiện cho các đô thị và khu công nghiệp di dời các nhà
máy, xí nghiệp độc hại ra khỏi thành phố, tổ chức xây dựng và xử lý các bãi rác
của thành phố đến các địa điểm thuận lợi.
- Ngược lại, đô thị và các khu công nghiệp giúp các vùng nơng thơn tìm
kiếm, khai thác và sử dụng các nguồn nước sạch, không phải sử dụng các nguồn
nước ao hồ ô nhiễm. Đồng thời, đô thị và các khu công nghiệp cũng chuyển giao
những tiến bộ khoa học công nghệ giúp nông thôn giải quyết những vấn đề ơ
nhiễm ngay trong vùng nơng thơn.

Tóm lại, mối quan hệ tích cực và tiêu cực của nơng thơn và thành thị địi hỏi
hai bên phải có nhiều cố gắng trong việc quản lý bố trí đất đai, lao động, dân cư,
trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo vệ môi trường theo quy hoạch và kế
hoạch thống nhất trong phạm vi cả nước và từng vùng.
3. Quan điểm và phương hướng phát triển nông thôn ở nước ta
3.1. Nông thôn Việt Nam trong những năm đổi mới
a. Thành tựu của phát triển nông thôn giai đoạn vừa qua
Thứ nhất, Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng trưởng nhanh
Từ năm 2000 đến nay, tăng trưởng giá trị sản xuất của nơng nghiệp bình
qn đạt gần 5,5%/năm. Trong giai đoạn gần đây, mặc dù trung bình mỗi năm giảm
đi khoảng 70.000 ha đất nơng nghiệp, trên 100 nghìn lao động, tỷ trọng trong đầu
tư xã hội giảm, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp nhưng nông, lâm, thủy sản
vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng GDP 3,8%/năm.
6


Thứ hai, cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thơn chuyển dịch tích cực
Cơ cấu sản xuất nơng, lâm, thuỷ sản chuyển dịch tích cực theo hướng nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả gắn với nhu cầu thị trường. Tỷ trọng nông
nghiệp (bao gồm cả nông, lâm, diêm nghiệp và thuỷ sản) trong tổng GDP cả nước giảm.
Trong nội bộ ngành đang có xu hướng tăng nhanh tỷ trọng thuỷ sản, giảm tỷ
trọng trồng trọt trong giá trị sản lượng.
Trong nội bộ các ngành cũng diễn ra các chuyển biến cơ cấu tích cực. Trong
trồng trọt, diện tích gieo trồng lúa giảm, trong khi diện tích các cây công nghiệp,
rau màu và cây ăn quả tiếp tục mở rộng. Trong chăn ni, hình thức chăn ni
trang trại, gia trại đang thay thế dần mơ hình chăn ni tận dụng nhỏ lẻ ở gia đình.
Trong thủy sản, nghề khai thác xa bờ phát triển nhanh
Cơ cấu kinh tế nông thơn cũng chuyển biến tích cực. Từ một nền kinh tế
thuần nông, trong khu vực nông thôn, công nghiệp và dịch vụ đã chiếm khoảng
60% cơ cấu kinh tế. Tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp ở nông thôn đã tăng.

Thứ ba, Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia
Từ một nước phải nhập khẩu lương thực trong những năm 80 và đầu những
năm 90 của thế kỷ trước, Việt Nam trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo
hàng đầu thế giới. Lương thực bình quân đầu người tăng. Trong 10 năm qua, vượt
qua biến động thị trường, thiên tai, dịch bệnh, sản xuất lương thực thực phẩm tiếp
tục phát triển, nhờ đó bình qn lương thực đầu người tăng
Thứ tư, Xuất khẩu tăng nhanh, một số mặt hàng có vị thế trên thị trường
quốc tế
Xuất khẩu các loại nông, lâm sản tiếp tục được mở rộng, một số ngành có thị
phần lớn trong khu vực và thế giới như: gạo, cao su, cà phê, hồ tiêu, hạt điều, sản
phẩm đồ gỗ, thuỷ sản.... Giá trị kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản tăng
Thứ năm, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn cải thiện rõ rệt
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo cũ giảm nhanh, tuy nhiên tỷ lệ nghèo theo
chuẩn mới vẫn ở tỷ lệ cao.
Nhiều xã, thôn ở nông thôn vùng Đồng bằng Bắc bộ, vùng miền Trung đã cơ
bản hồn thành việc “xóa” nhà tranh tre, nứa lá; nhiều huyện, xã ở miền Bắc và
miền Trung đã cơ bản “ngói hố” nhà ở
1

7


Thứ sáu, kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn được tăng cường làm thay
đổi bộ mặt nông thôn
Đầu tư thuỷ lợi đang hướng sang phục vụ đa mục tiêu. Với phương châm
“Nhà nước và nhân dân cùng làm”, giao thơng nơng thơn có bước phát triển cả về
số lượng và chất lượng.
Điện lưới quốc gia đã cấp điện hầu hết các tỉnh trên cr nước
Đến nay, hầu hết các huyện, cụm xã và nhiều xã xây dựng được chợ.
b. Những mặt cịn tồn tại

Thứ nhất, Nơng nghiệp tăng trưởng kém bền vững và cạnh tranh thấp
Tình trạng “cánh kéo giá” bất lợi cho sản xuất nông nghiệp diễn ra kéo dài
trong nhiều năm. Giá vật tư nguyên liệu đầu vào của nơng nghiệp tăng trung bình
từ 2 - 2,5 lần, giá lao động tăng từ 2 - 3 lần, trong khi đó, giá nơng sản chỉ tăng từ
1,2 - 1,3 lần. Bên cạnh đó, các tài nguyên đầu vào như đất, nước, lao động và tỷ lệ
vốn đầu tư cho nông nghiệp liên tục suy giảm. Sản xuất nông nghiệp phải đương
đầu với hàng loạt rủi ro về dịch bệnh và thiên tai. Cạnh tranh trên thị trường diễn ra
quyết liệt và người nông dân luôn phải chịu vị thế bất lợi. Vì vậy, tăng trưởng của
GDP nơng nghiệp thời gian qua có xu hướng giảm sút.
Giai đoạn 1995 - 2000, tốc độ tăng GDP nông nghiệp là 4%, thì giai đoạn
2000 - 2007 giảm xuống cịn 3,7%. Riêng năm 2008, trong bối cảnh giá nông sản
trên thế giới tăng vọt, sản xuất nông nghiệp đã khôi phục mức tăng trưởng lên
4,1%. Tuy nhiên, cùng với các biến động bất lợi trong kinh tế vĩ mô quốc gia và tác
động của khủng hoảng kinh tế quốc tế như tình trạng lạm phát, biến động giá dầu
mỏ, giá nơng sản, và tác động của các chính sách thắt chặt tiền tệ, biến động về tỉ
giá hối đoái... đã gây nhiều thiệt hại cho việc làm và thu nhập của cư dân nông thôn
thời gian gần đây.
Trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng lớn (trên 50%) trong cơ cấu nội ngành nơng
nghiệp, trong đó cây lương thực, nhất là lúa vẫn chiếm tỷ trọng chính. Trong những
năm gần đây, chăn ni, thuỷ sản phát triển nhanh, song còn thiếu bền vững. Tỷ
trọng trồng trọt trong nông nghiệp lại tăng trở lại, tỷ lệ chăn nuôi và thủy sản giảm
sút. Chất lượng một số vật ni chưa cao; mơ hình chăn ni cơng nghiệp chưa thật sự
phát triển, khả năng kiểm sốt dịch bệnh cịn rất khó khăn,
Các vùng ni trồng thủy sản cũng ở trong tình trạng thiếu ổn định. Khi giá
tăng thì nơng dân ồ ạt phá rừng, phá lúa, chuyển sang nuôi trồng thủy sản và ngược
8


lại khi giá xuống lại diễn ra tình trạng ứ thừa hàng hóa và nơng dân san lấp các ao
hồ nuôi trồng thủy sản để quay trở lại các cây trồng khác.Diện tích một số các vùng

ni lớn với mức độ thâm canh cao, xử lý chưa tốt đã gây ô nhiễm môi trường.
Đóng góp của lâm nghiệp trong tăng trưởng kinh tế còn thấp so với tiềm
năng. Nghề rừng hiện nay đang thể hiện tích cực vai trị đảm bảo cân bằng sinh
thái, mơi trường trong khi vai trị là một ngành kinh tế chưa được khai thác hết.
Thu nhập từ lâm nghiệp mới đóng góp một phần rất nhỏ trong tổng GDP và trong
cơ cấu thu nhập của hộ nơng thơn. Tuy có những tiến bộ rõ rệt nhưng tình trạng
phá rừng, cháy rừng, khai thác động thực vật hoang dã vẫn diễn ra. Xuất khẩu đồ
gỗ phát triển nhanh nhưng phần lớn nguyên liệu vẫn phải nhập khẩu.
Thứ hai, Nông sản chất lượng thấp, hiệu quả thấp, vệ sinh an tồn thực
phẩm kém
Do quy mơ sản xuất nhỏ, manh mún, nông dân chưa được tổ chức trong các
hợp tác xã và hiệp hội ngành hàng, kết cấu hạ tầng phục vụ bảo quản chế biến như
kho tàng, sân phơi, bến bãi,... cịn kém phát triển, cơng nghiệp chế biến nông sản
rất nhỏ bé nên chất lượng nhiều loại nơng sản cịn thấp, nhất là rau quả, sản phẩm
chăn nuôi. Phần lớn nông sản chế biến xuất khẩu ở dạng sơ chế, mẫu mã bao bì
chưa phù hợp; chưa có thương hiệu, giá trị gia tăng thấp.
Vệ sinh an toàn thực phẩm trong nước và các hoạt động kiểm dịch và vệ sinh
dịch tễ đối với hàng hóa nhập khẩu, nhất là qua đường tiểu ngạch, chưa được kiểm
tra, kiểm sốt một cách hệ thống trong khi tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp
đang là thách thức lớn trong quá trình hội nhập kinh tế. Người sản xuất và kinh
doanh nơng sản ở Việt Nam cịn xa lạ với phần lớn các tiêu chuẩn kỹ thuật được áp
dụng phổ biến trên thị trường quốc tế như các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực
phẩm, về xuất xứ hàng hóa, về bảo vệ mơi trường, về bảo vệ người lao động, về
bảo hộ quyền tác giả, về đảm bảo tính đa dạng sinh học... ngồi ra các vấn đề về
bao bì, nhãn mác, đăng ký thương hiệu, bản quyền, cơng nghệ,... cũng chưa được
chú ý. Vì vậy, tuy tiêu tốn nhiều công sức tiền bạc và tài nguyên tự nhiên để sản
xuất nhưng giá trị thu được từ kinh doanh thấp, rủi ro cao.
Thứ ba, Lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ nông thôn chậm phát triển
Từ khi có Luật Doanh nghiệp, số lượng các cơ sở sản xuất công nghiệp nông
thôn đã tăng đáng kể. Tuy nhiên, kết cấu kinh tế ở nông thôn vẫn chủ yếu là thuần

nông, các hoạt động phi nông nghiệp, công nghiệp và tiểu thủ cơng nghiệp cịn
9


chiếm tỷ lệ nhỏ. Doanh nghiệp ở nông thôn, kể cả doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh, đều có quy mơ nhỏ. Nhìn chung cơng nghệ lạc hậu, trình độ quản lý thấp,
tay nghề lao động yếu, những bất lợi về kết cấu hạ tầng, dịch vụ phục vụ sản xuất
khiến cho khả năng cạnh tranh của các đơn vị này rất yếu. Có lẽ đây là ngun
nhân chính khiến cho tỷ lệ đầu tư tư nhân và đầu tư nước ngồi vào nơng thơn rất
thấp.
Do doanh nghiệp cơng nghiệp nông thôn, doanh nghiệp nông nghiệp và dịch
vụ ở nông thơn có tỷ lệ tăng dần. Việc sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước được tiến
hành tích cực nhưng chủ yếu mới tập trung vào các doanh nghiệp công nghiệp và
dịch vụ quy mơ nhỏ. Các tập đồn và tổng cơng ty mới chuyển một phần sang hoạt
động theo hình thức mẹ - con. Các nơng lâm trường chưa có chuyển biến hiệu quả.
Trong tình hình lao động nơng thơn và số thanh niên đến tuổi lao động cần
việc làm vẫn tiếp tục tăng thêm hàng năm ở nông thôn (khoảng hơn 1 triệu người),
việc doanh nghiệp nông thôn và đầu tư về nông thôn tăng trưởng chậm tạo nên sức
ép to lớn về việc làm và thu nhập của cư dân nông thôn.
Thứ tư, Tổ chức, thể chế nông thơn chậm đổi mới
Sau khi áp dụng chính sách đổi mới hơn 20 năm trước đây, kinh tế hộ phát
triển mạnh và đến nay hộ nhỏ vẫn là đơn vị sản xuất kinh doanh chủ lực ở nông
thôn. Quy mô sản xuất manh mún nhưng khơng có hình thức liên kết hợp tác với
nhau khiến cho sự năng động và khả năng quản lý tài nguyên một cách hiệu quả
của các hộ tiểu nông dường như đã đi đến giới hạn phát triển. Phần lớn các hộ tiểu
nơng khơng có khả năng tích lũy tái sản xuất mở rộng một cách đáng kể. Vì vậy
mức độ áp dụng cơ giới hóa, cải tiến cơng nghệ, thay đổi kỹ năng trình độ quản lý
và tự chuyển đổi cơ cấu rất giới hạn.
Kinh tế trang trại phát triển rất chậm và chiếm một tỷ lệ không đáng kể trong
hoạt động sản xuất nơng nghiệp cũng như kinh tế nơng thơn. Nhìn chung, mức độ

trang bị cơ giới và áp dụng khoa học công nghệ của các trang trại này cũng rất yếu
kém. Khả năng liên kết với thị trường hạn chế, khả năng cạnh tranh kém.
Kinh tế hợp tác phát triển rất chậm, chưa đóng vai trị mong đợi trong hỗ trợ
hoạt động sản xuất của nông hộ.
Thứ năm, So với đô thị, thu nhập của nơng thơn cịn thấp, tỷ lệ nghèo cao
Do sản xuất nông nghiệp phát triển chậm lại, việc làm và thu nhập trong dịch
vụ và công nghiệp nông thôn chậm phát triển nên thu nhập của dân cư nông thôn
10


tuy đã được cải thiện nhưng so với mặt bằng chung còn thấp và khoảng cách về thu
nhập và mức sống giữa đơ thị và nơng thơn cịn lớn. Tình trạng chênh lệch về thu
nhập và mức sống cũng diễn ra giữa miền núi và miền xuôi, đồng bào dân tộc thiểu
số với người Kinh và Hoa, giữa những nhóm người phải đảm nhiệm các ngành
nghề sản xuất phục vụ lợi ích chung như sản xuất lúa đảm bảo an ninh lương thực,
người trồng rừng bảo vệ môi trường sinh thái và các nhóm hoạt động sản xuất kinh
doanh theo cơ chế thị trường.
Mặc dù tỷ lệ người nghèo giảm nhanh và đáng kể trong thời gian qua nhưng
tốc độ giảm số hộ nghèo của nông thôn thấp hơn so với thành thị khoảng 20%. Vẫn
còn khá nhiều người dân sống dưới hoặc cận kề mức nghèo đói. Số hộ nghèo chủ
yếu tập trung ở nơng thơn. Do khơng có điều kiện tiếp cận thị trường và hưởng lợi
ích trực tiếp của q trình đơ thị hố và cơng nghiệp hố nên những nhóm người
này vẫn sống trong tình trạng nghèo, thậm chí khơng có đủ lương thực, đặc biệt là
lúc gặp khó khăn về thời tiết, thiên tai,.
Thứ sáu, Ô nhiễm môi trường tăng, nhiều tài nguyên bị khai thác q mức
Tình trạng ơ nhiễm nguồn nước, đất đai, khơng khí ngày càng tăng, nhất là
các vùng ven đơ thị và khu công nghiệp, các sân gôn. Sông Nhuệ, sơng Cầu, sơng
Đáy, sơng Thị Vải là những điển hình về các dịng sơng bị ơ nhiễm nghiêm trọng.
Lẫn trong các khu cư dân nông thôn, sản xuất chăn nuôi và ngành nghề chế biến
phát triển đang gây ra tình trạng ô nhiễm ở nhiều nơi, đặc biệt nghiêm trọng là ở

các làng nghề sản xuất thép, làm gạch, đồ gốm, thuộc da, chế biến nông sản,... Hậu
quả là xuất hiện các “làng ung thư” và gây thiệt hại nghiêm trọng cho các nghề
trồng cây ăn quả, nuôi trồng thủy sản... Tình trạng sản xuất thâm canh, sử dụng quá
nhiều phân bón, hóa chất, thuốc bảo vệ, chất kích thích sinh trưởng và tạo ra nhiều
chất thải của các vùng chăn nuôi tập trung, nuôi thủy sản tập trung, các vùng
chuyên canh các cây trồng thâm canh như bông, nho, rau... đang làm ô nhiễm môi
trường, tạo ra dư lượng các chất độc hại trong nông sản thực phẩm, làm tăng khả
năng chống chịu và đột biến của sâu bệnh.
Bên cạnh đó, nhiều tài nguyên tự nhiên bị khai thác bừa bãi cũng dẫn đến
tình trạng sụt giảm tính đa dạng sinh học, mất cân bằng sinh thái, cạn kiệt tài
nguyên thiên nhiên. Tài nguyên động vật quí hiếm, nguồn nước ngầm, nguồn lợi
thuỷ sản trong nội địa và ở các vùng biển ven bờ, một số loại khoáng sản đã có dấu
hiệu bị khai thác quá mức. Thời gian gần đây, thiên tai và dịch bệnh liên tiếp xảy ra
11


cả cho cây trồng và vật ni khiến cho tình hình phát triển sản xuất nơng nghiệp trở
nên kém bền vững. Các tài nguyên thiên nhiên như đất, nước,... ngày càng hạn hẹp,
giá lao động tăng dần, giá các vật tư nông sản như phân, thuốc, xăng dầu cũng tăng nhanh.
c. Nguyên nhân tồn tại
+ Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, Nhận thức vị trí, vai trị của nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn
cịn bất cập
Nếu như trong q trình trước đổi mới, những ràng buộc trong tư duy, e dè,
ngại đụng chạm đến những vấn đề nhạy cảm và do các cơ quan nghiên cứu, tham
mưu chưa đủ năng lực, do cơ chế quan liêu nên trong một thời gian dài nhiều tìm
tịi sáng tạo của quần chúng đảng viên ở cơ sở không được kịp thời tổng kết, nhiều
bài học thành cơng quốc tế khơng được tìm hiểu học tập, một số chủ trương, chính
sách sai lầm khơng được phân tích nghiêm túc thì cho đến giai đoạn mới, thực tiễn
phát triển đã đặt ra nhiều vấn đề mới, trong khi cơ chế thị trường bắt đầu hình

thành những mảng lợi ích khác nhau tạo ra sự thiếu đồng thuận về động lực đổi
mới của các nhóm đối tượng trong xã hội. Vì vậy, cơng tác xây dựng lý luận vẫn
chậm phát triển, thiếu lý thuyết phát triển làm cơ sở vững chắc cho các định hướng
chiến lược. Chúng ta chưa dự báo được những xu hướng biển đổi trong tương lai
của một số vấn đề quan trọng như mơ hình phát triển nơng thơn, phát triển nơng
nghiệp, nhiều vấn đề vướng mắc kéo dài chưa có câu trả lời rõ ràng như giải pháp
sắp xếp lại nông lâm trường, giải pháp phát triển hợp tác xã,... đây là lí do dẫn đến
tình trạng khơng dứt khốt trong chỉ đạo thực hiện và sai sót khi thực hiện chính sách.
Thứ hai, Chất lượng của chính sách chưa cao, triển khai chưa tốt
Do lý luận phát triển chưa hoàn chỉnh, cơng tác xây dựng chính sách chưa
chun nghiệp, thiếu các nghiên cứu phân tích căn cứ cụ thể, thiếu hệ thống giám
sát theo dõi, thống kê số liệu đáng tin cậy và kịp thời nên có một số chính sách
thiếu đồng bộ, thiếu tính đột phá, một số chủ trương chính sách khơng hợp lý thiếu
tính khả thi nhưng khơng được điểu chỉnh bổ sung kịp thời, khó đưa vào cuộc
sống, gây ra nhiều bức xúc trong xã hội, gây nên tình trạng lãng phí và tạo điều
kiện trục lợi làm giàu bất chính.
Việc tổ chức thực hiện cịn nhiều yếu kém. Nhìn chung, chủ trương chính
sách ban hành nhiều nhưng thực hiện chưa hết mức do thiếu nguồn lực tài chính,
nhân lực tương ứng, thiếu kiểm tra, đơn đốc. Trách nhiệm của các cấp uỷ và chính
12


quyền các cấp không được làm rõ và xử lý nghiêm túc khi khơng thực hiện tốt, cịn
tình trạng làm được đến đâu hay đến đó, chạy theo thành tích. Kinh nghiệm tốt ít
được tổng kết nhân rộng, nhiều phong trào thi đua mang tính hình thức ít phát huy
tác dụng trong thực tiễn. Sự phối hợp của các ngành, các cấp, sự tham gia của các
tổ chức đoàn thể cịn yếu kém.
Thứ ba, Cải cách hành chính chậm, quản lý Nhà nước còn nhiều bất cập
Mặc dù Đảng và Nhà nước đã tập trung đổi mới công tác tổ chức bộ máy và
quản lý cán bộ nhưng nhìn chung q trình cải cách hành chính vẫn diễn ra rất

chậm so với nhu cầu biến đổi nhanh của thực tế đời sống. Trong bộ máy nhà nước
còn tư duy và cung cách quản lý theo mệnh lệnh, quan hệ “xin cho”, tác phong
quan liêu. Nhiều cơ quan nhà nước còn tập trung trực tiếp chỉ đạo hoạt động sản
xuất, kinh doanh; trực tiếp nắm kinh phí, tổ chức, cán bộ, quản lý dự án, chương
trình; trực tiếp cung cấp dịch vụ cơng. Trong khi đó bng lỏng các hoạt động quản
lý nhà nước như xây dựng quy hoạch, kế hoạch; hoạch định chính sách, chiến lược;
ban hành quy chế, quy phạm; giám sát thực hiện; xử lý vi phạm...
Bộ máy quản lý cịn cồng kềnh, kém hiệu năng, tình trạng sáp nhập hình
thức, xu hướng mở rộng bộ máy, tăng đầu mối quản lý vẫn diễn ra. Sự phân công,
phối hợp giữa các bộ ngành trong các hoạt động liên ngành cịn bất hợp lý, ví dụ
trong cơng tác quản lý vệ sinh an tồn thực phẩm, cơng tác quản lý tài ngun mơi
trường, cơng tác quản lý phịng chống thiên tai, quản lý khoa học cơng nghệ...
trong khi có nhiều mảng lại bị bỏ trống như hoạt động quản lý thị trường, xúc tiến
thương mại nông sản,... , sự phối hợp giữa các cơ quan trung ương và chính quyền
địa phương trong một số trường hợp còn kém hiệu quả trong nhiều hoạt động như
bảo vệ rừng, phòng chống dịch bệnh gia súc,...
Thứ tư, Bộ máy tổ chức ngành nơng nghiệp nơng thơn cịn yếu
Bộ máy quản lý nơng nghiệp ở Trung ương và cấp tỉnh thì lớn nhưng ở cấp
huyện và cấp xã thì mỏng khó đủ sức giải quyết các vấn đề đang đặt ra. Mặt khác
đội ngũ cán bộ hưởng lương và trợ cấp ngân sách có xu hướng tăng thêm, nhưng
phần đơng là cán bộ làm cho các tổ chức chính trị - xã hội. Trình độ chun mơn,
nghiệp vụ của cán bộ cịn hạn chế, 48,7% cán bộ chưa qua đào tạo chuyên môn;
48,7% chưa qua đào tạo về lý luận chính trị; 55,5% chưa được đào tạo về quản lý
hành chính nhà nước.

13


Tình trạng hành chính hóa các tổ chức chính trị xã hội và đoàn thể quần
chúng một mặt làm cồng kềnh bộ máy nhà nước, tăng thêm gánh nặng về ngân

sách, gây khó khăn cho việc cải thiện tiền lương của cán bộ, mặt khác làm mất đi
tính sáng tạo tự chủ vốn có của cộng đồng làng xã, kéo dài sự phân tán của hơn 10
triệu hộ tiểu nông.
Sự giảm sút vai trò quản lý tự chủ của các tổ chức và sinh hoạt cộng đồng ở
thôn bản vốn rất mạnh mẽ trước đây dẫn đến tình trạng phá hoại tài ngun tự
nhiên, tệ nạn xã hội, xói mịn văn hố cổ truyền, lan truyền các tơn giáo xa lạ ở
nông thôn.
Thứ năm, Đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn thấp
Tỷ trọng chi tiêu công cho ngành nông nghiệp chỉ chiếm 5 - 6% tổng chi
ngân sách nhà nước, rất thấp so với mức bình quân của các nước trong vùng (Hàn
Quốc, Malaysia, Philippin trong giai đoạn tương tự thường có mức đầu tư chính
phủ cho lĩnh vực này trên 20%).
+ Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, Xuất phát điểm của nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thấp
Nông nghiệp nông thôn Việt Nam đi lên từ mức phát triển rất thấp, bị chiến
tranh tàn phá kéo dài và chịu hậu quả của nhiều thiệt hại từ các sai lầm trong quản
lý thời kỳ kinh tế kế hoạch quan liêu bao cấp trước đây.
Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam mặc dù đã có nhiều tiến bộ, nhưng nhiều
mặt vẫn cịn mang nặng tính chất của một nền sản xuất tiểu nơng, nhỏ lẻ, phân tán, có
nơi thậm chí vẫn chủ yếu là tự cung tự cấp đang dần chuyển sang sản xuất hàng hố
quy mơ lớn hơn; cơng nghệ, cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, nhân lực chưa được đào tạo.
Thứ hai, Diễn biến thời tiết, môi trường, dịch bệnh, thị trường phức tạp
Trong thời gian gần đây, do diễn biến xấu của tình trạng nóng lên tồn cầu,
do sự phá hoại môi trường của các hoạt động sản xuất và phát triển không bền
vững, diễn biến thiên tai ngày càng phức tạp hàng năm gây ra thiệt hại lớn về
người và của cho sản xuất nông nghiệp và đời sống người dân. Tần suất thiên tai
ngày càng dày, mức độ nghiêm trọng và quy mô ngày càng lớn. Ở nước ta trong
các năm qua liên tục xuất hiện bão lớn, mưa to gây lũ lụt, lở đất, hạn hán, cháy
rừng,...Theo thống kê, trung bình hàng năm có 37,9% và 16,7% hộ nông dân bị
thiệt hại do mất mùa và thiên tai. Trong tương lai, xu hướng nóng lên tồn cầu sẽ

tiếp tục gây thiệt hại lớn cho Việt Nam.
14


Thêm vào đó là tình trạng dịch bệnh diễn biến phức tạp trên quy mô rộng
cho cả cây trồng, vật nuôi và con người. Trên lúa xuất hiện dịch rầy nâu, vàng lùn
xoắn lá,... trên gia súc xuất hiện bệnh lở mồm long móng, lợn tai xanh, cúm lợn...
trên gia cầm bệnh cúm tiếp tục đe dọa,... Các bệnh dịch này chẳng những gây thiệt
hại trực tiếp cho sản xuất mà một số loại bệnh của gia súc, gia cầm có nguy cơ lây
lan sang cho người, gây khó khăn ổn định kinh tế xã hội.
Thứ ba, Chất lượng kết cấu hạ tầng và dịch vụ phục vụ nông nghiệp, nông
thôn thấp
Do công tác quy hoạch khu dân cư ở nông thôn chưa đuợc chú trọng đúng
mức nên hầu hết nơng thơn phát triển tự phát, thiếu sự tính tốn hài hồ và hợp lý
về kết cấu khơng gian, kế thừa văn hố truyền thống, bảo vệ mơi truờng, đảm bảo
các chức năng giao thơng, cấp thốt nước, cung cấp năng lượng,… Nếu khơng có
sự chấn chỉnh kịp thời sẽ dẫn đến những lệch lạc khó sửa chữa, tốn kém và phát
triển khơng bền vững trong tương lai.
Nhìn chung, số lượng kết cấu hạ tầng và dịch vụ ở nông thơn cịn thiếu, chất
lượng cịn kém nhiều so với thành phố nên hiệu quả sử dụng không cao, đang là trở
ngại đối với sản xuất và tạo nên sự khác biệt đáng kể về cơ hội hưởng thụ về dịch
vụ phục vụ giữa nông thôn và đô thị. Đây là một trong những nguyên nhân chính
cản trở thu hút đầu tư về nơng thơn và đẩy nhanh q trình di cư từ nông thôn ra đô thị.
3.2. Những quan điểm phát triển kinh tế nơng thơn trong q trình cơng nghiệp
hố - hiện đại hố
Thứ nhất, Phát triển nơng nghiệp - nơng thơn đóng vai trị chiến lược trong
sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Phát triển nông nghiệp – nông thôn là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát
triển kinh tế xã hội, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc phịng, phát
huy bản sắc văn hố dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái đất nước.

Thứ hai, Các vấn đề phát triển nông nghiệp nông thơn phải giải quyết đồng
bộ gắn với cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu của q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Nơng
dân là chủ thể của q trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng
các cơ sở công nghiệp dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản. Phát
triển toàn diện, hiện đại hóa nơng nghiệp là then chốt.
15


Thứ ba, Phát triển nông nghiệp, nông thôn phải dựa trên cơ chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng
lĩnh vực.
Qua đó, giải phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là
lao động, đất đai, rừng và biển; khai thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập
kinh tế quốc tế; phát huy cao nội lực, đồng thời tăng mạnh đầu tư của Nhà nước và
xã hội; ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến, phát triển
nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nơng dân.
Thứ tư, Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của
cả hệ thống chính trị và tồn xã hội.
Trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực tự cường vươn
lên của nông dân. Xây dựng xã hội nơng thơn ổn định, hồ thuận, dân chủ, có đời
sống văn hố phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân.
Thứ năm, Phát triển phải vững bền cả về tự nhiên và xã hội.
Đảm bảo môi trường sản xuất nông nghiệp và nông thôn trong sạch; thực
phẩm vệ sinh; tài nguyên sinh học đa dạng; giảm thiểu rủi ro do bệnh tật, thiên tai
và q trình biến đổi khí hậu gây ra; thu hẹp khoảng cách về cơ hội phát triển giữa
đơ thị và nơng thơn, giữa các nhóm cư dân nơng thơn; hỗ trợ người nghèo, những
nhóm đối tượng khó khăn trong q trình phát triển.

3.3. Phương hướng phát triển kinh tế nông thôn Việt Nam
Phương hướng phát triển kinh tế nông thôn bao gồm những nội dung chủ
yếu sau :
- Thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn theo hướng giảm dần
tính chất thuần nơng, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp và nâng cao dần tỷ
trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ nông thôn.
- Phát triển kết cấu hạ tầng theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá và
ngày càng đi vào liên kết giữa các vùng nông thôn, theo quy mô thích hợp, kết hợp
giữa quy mơ nhỏ, vừa và lớn, mang tích chất đồng bộ theo một quy hoạch thống
nhất, kết hợp giữa ngành và lãnh thổ.
- Hoàn thiện các chính sách kinh tế - xã hội là một phương hướng quan trọng
để phát triển kinh tế nông thôn. Phương hướng chung của việc nghiên cứu, thực

16


hiện các chính sách là nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế và cải thiện đời sống nông
thôn, đảm bảo tự do, dân chủ, công bằng xã hội ở nông thơn.
Để thực hiện tốt các chính sách kinh tế - xã hội ở nông thôn cần phải kết hợp
nhiều nguồn lực vừa do ngân sách của Trung ương, vừa do ngân sách của địa
phương và cơ sở, vừa có sự giúp đỡ của cộng đồng nơng thơn
- Hồn thiện việc tổ chức quản lý Nhà nước đối với nông thôn. Đây là
phương hướng quan trọng, để tổ chức và quản lý mọi hoạt động của Nhà nước ở
nông thôn về các mặt kinh tế, chính trị, xã hội. Phương hướng nghiên cứu ở đây là
làm rõ hệ thống tổ chức làng xã, hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nông thôn, hệ
thống thông tin, hệ thống công cụ quản lý Nhà nước đối với nông thôn.
Phương hướng phát triển hệ thống tổ chức quản lý nơng thơn là tìm ra được
những hình thức tổ chức quản lý thích hợp, phân định rõ ràng và chính xác chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quyền lợi của các tổ chức để nâng cao hiệu lực quản lý
và nâng cao sự tham gia của cộng đồng để xây dựng nông thôn.

- Bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái ở nông thôn là một trong những
phương hướng không thể thiếu được trong phát triển nông thôn một cách bền vững.
- Quy hoạch nông thôn. Việc quy hoạch nông thôn giúp cho việc phát triển
nông thôn được thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch định hướng, kết hợp giữa phát
triển trước mắt và phát triển lâu dài, kết hợp giữa phát triển trên phạm vi chung của
cả nước với phát triển từng vùng, từng địa phương.
Phương hướng phát triển nông thôn trên đây chỉ mang tính chất tồn diện
bao gồm nhiều mối quan hệ chặt chẽ với nhau và không thể thay thế nhau. Tuỳ
theo điều kiện từng vùng, từng địa phương khác nhau mà việc phát triển có mức độ
và phạm vị khác nhau. Điều quan trọng trong quản lý vĩ mô là phải tính đến điều
kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của từng vùng, từng địa phương khác nhau mà có
quy hoạch và kế hoạch phát triển sao cho thích hợp.
4. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu môn học
4.1. Đối tượng nghiên cứu của môn học
Đối tượng của môn học kinh tế phát triển nông thôn là nghiên cứu tổng thể
các mặt hoạt động kinh tế nông thôn nhằm làm cho kinh tế - xã hội nông thôn phát
triển một cách bền vững. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu kinh tế nông thôn chủ
yếu ở tầm vĩ mơ những cũng có thể nghiên cứu ở tầm vi mô.

17


4.2. Nội dung của môn học
- Tổng quát về kinh tế nông thôn nhằm giới thiệu về khái niệm và vai trị
nơng thơn, quan điểm và phương hướng phát triển kinh tế nông thôn, đối tượng,
nội dung và phương pháp nghiên cứu môn học.
- Cơ cấu kinh tế nông thôn nhằm giới thiệu bản chất và đặc trưng của cơ cấu
kinh tế nông thôn, nội dung của cơ cấu kinh tế nông thôn, các nhân tố ảnh hưởng
tới cơ cấu kinh tế nông thôn, phương hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn.

- Kinh tế nông nghiệp giới thiệu vai trị, đặc điểm sản xuất nơng nghiệp.
- Kinh tế cơng nghiệp giới thiệu vai trị, bản chất của công nghiệp nông thôn,
nội dung của công nghiệp nông thôn...
- Kinh tế dịch vụ nông thôn giới thiệu vai trị, đặc điểm kinh tế dịch vụ nơng
thơn.
- Kinh tế của xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, giới thiệu bản chất và vai
trò của cơ sở hạ tầng nông thôn, nội dung hệ thống cơ sở hạ tầng và các cách thức
huy động vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn
- Kinh tế trong quản lý môi trường nông thôn, giới thiệu bản chất, vai trị của
kinh tế quản lý mơi trường, nội dung của kinh tế và quản lý môi trường, đầu tư cho
hoạt động bảo vệ môi trường.
4.3. Phương pháp nghiên cứu của môn học
- Phương pháp thống kê
Được sử dụng rộng rãi khi nghiên cứu hàng loạt các hiện tượng trong phát
triển kinh tế nông thôn bằng cách dựa vào sự tổng hợp các số liệu thống kê để so
sánh, phân tích, làm rõ được những vấn đề có tính quy luật, những nhận xét và
những kết luận đúng đắn. Muốn rút ra những kết luận, đánh giá đúng đắn. Điều hết
sức quan trọng là những số liệu thống kê phải chính xác.
- Phương pháp điều tra
Được sử dụng khi cần nghiên cứu, đánh giá, lựa chọn những hiện tượng, tình
hình một cách chính xác để từ đó có những kết luận, những phương hướng đúng
đắn. Có thể điều tra từng mặt hoặc nhiều mặt, từng hiện tượng hoặc nhiều hiện
tượng, ở một thời điểm, một không gian hoặc nhiều thời điểm và nhiều địa điểm
khác nhau. Điều này tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình và yêu cầu nghiên cứu các
hiện tượng, căn cứ vào mục đích, nội dung nghiên cứu đặt ra.
18


×