Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Khoá Luận tốt nghiệp đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại Trần Đăng Chất, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HỒNG
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI
TRẦN ĐĂNG CHẤT, THỊ XÃ PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên - 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HỒNG
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI
TRẦN ĐĂNG CHẤT, THỊ XÃ PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính quy
Thú y
TY 47 N03
Chăn nuôi Thú y
2015 - 2019
TS. Trần Thị Hoan

Thái Nguyên - 2019


i


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Qua đây em xin bày tỏ lịng biết
ơn sâu sắc và kính trọng tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn ni Thú y cùng tồn thể các thầy cô
giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và giúp đỡ em
trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo TS. Trần Thị
Hoan đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em tận tình trong suốt
quá trình thực hiện và hồn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ kỹ thuật, công nhân viên tại trại Trần
Đăng Chất, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi,
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình
thực tập tại trại.
Một lần nữa em xin gửi tới các thầy cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp cùng
gia đình lời cảm ơn sâu sắc và lời chúc sức khỏe cùng mọi điều may mắn.
Thái Nguyên, ngày 07 tháng 12 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Thị Hồng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện ......... 20
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trong 3 năm (2017 - 5/2019) .............. 35
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng........................ 36
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 37

Bảng 4.4. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn
con tại trại ........................................................................................................ 37
Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại......................... 38
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ......................... 40
Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại .............................. 41
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con tại trại .................................... 42
Bảng 4.9. Tình hình sinh sản của lợn nái ni tại trại .................................... 42
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con ................................. 44


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

Cộng sự

Nxb

Nhà xuất bản

STT

Số thứ tự

Tr

Trang


TT

Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................ 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3
2.1.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 3
2.1.1.2. Thời tiết, khí hậu trong khu vực trại .................................................... 4
2.1.1.3. Giao thông thủy lợi .............................................................................. 4
2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại ............................................................... 5
2.1.1.5. Cơ sở vật chất của trang trại................................................................. 5
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 7
2.1.2.1. Thuận lợi .............................................................................................. 7
2.1.2.2. Khó khăn .............................................................................................. 7
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện ...................................... 8
2.2.1. Những hiểu biết về q trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn

nái nuôi con ....................................................................................................... 8
2.2.1.1. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ ..................................... 8
2.2.1.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con .................................................. 13
2.2.2. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi ................................... 14


v

2.2.2.1. Phòng bệnh ......................................................................................... 14
2.2.2.2. Điều trị bệnh ....................................................................................... 17
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình phịng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản. .... 19
2.2.3.1. Hội chứng đẻ khó ............................................................................... 19
2.2.3.2. Bệnh viêm tử cung ............................................................................. 19
2.2.3.3. Bệnh viêm vú ..................................................................................... 23
2.2.3.4. Bệnh lợn mẹ ăn con, cắn con sau khi đẻ (hội chứng hystery) ........... 24
2.2.3.5. Bệnh sát nhau ..................................................................................... 25
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 26
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 26
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 27
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 29
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 29
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 29
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 29
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 29
3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn ni tại trại Trần Đăng Chất, thị
xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ........................................................................ 29
3.4.2.2. Quy trình vệ sinh chuồng trại ............................................................. 30
3.4.2.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn lợn nái và lợn con tại trại .. 31

3.4.2.4. Cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và quản lý của trại .......................... 32
3.4.2.5. Cơng thức tính tốn các chỉ tiêu ......................................................... 34
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 34
Phần 4 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ THẢO LUẬN ................................... 35
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại trong 3 năm (2017 - 5/2019) ................. 35


vi

4.2. Biện pháp chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái sinh sản tại trại ................ 36
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại .... 36
4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................. 36
4.3.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái....................................... 37
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ tại trại ......................................................................................................... 38
4.4.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ............................... 38
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ............................. 39
4.4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con ................................... 41
4.4.4. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại .................................. 42
4.5. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi tại trại ......................... 42
4.6. Kết quả thực hiện các công tác khác tại trại ............................................ 44
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46
PHỤ LỤC


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn chiếm một vị trí vơ cùng quan trọng nó cung cấp một
lượng lớn thịt, mỡ cho con người, phế phụ phẩm cho ngành cơng nghiệp chế
biến, cung cấp phân bón, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động ở
nông thôn.
Trên thực tế ngành chăn ni lợn cịn gặp nhiều khó khăn như quy mơ
nhỏ lẻ, khâu chọn giống cịn nhiều bất cập,... Ngoài ra, nhiều loại dịch bệnh
diễn biến phức tạp cùng với sự ảnh hưởng trầm trọng của ô nhiễm môi trường
trong chăn nuôi đã làm cho cả ngành chăn nuôi lợn lao đao. Để chăn nuôi lợn
phát triển ổn định, có chiều sâu, chăn ni trang trại tập trung được xem là
con đường tất yếu để phát triển bền vững, chỉ có như vậy mới có đủ điều kiện
đáp ứng các yêu cầu về an toàn dịch bệnh, an tồn cho mơi trường và đảm bảo
sản phẩm là nguồn thực phẩm an toàn cho con người.
Muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao thì chúng ta cần đẩy mạnh các biện
pháp kỹ thuật như giống, thức ăn, biện pháp kỹ thuật nuôi dưỡng. Đặc biệt
chú trọng tới công tác giống, giống tốt thì vật ni mới tăng trọng nhanh, khả
năng tận dụng thức ăn tốt, thích nghi và chống chịu bệnh cao. Bởi vậy cần
phát triển chăn nuôi các giống lợn ngoại có năng suất và chất lượng thịt cao.
Để cung cấp giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại thì việc phát triển
đàn lợn nái sinh sản cần đặc biệt được quan tâm. Tuy nhiên một trong những
nguyên nhân làm hạn chế khả năng sinh sản của lợn nái đang nuôi ở các trang
trại là bệnh cịn xảy ra rất nhiều do khả năng thích nghi của những giống lợn
nái ngoại với khí hậu nước ta còn kém, đặc biệt là bệnh ở cơ quan sinh dục:
đẻ khó, viêm tử cung, viêm vú, mất sữa… Các bệnh này do nhiều yếu tố như
điều kiện vệ sinh, chăm sóc ni dưỡng kém, thức ăn nước uống không đảm


2


bảo vệ sinh, do vi khuẩn, vi rút gây nên. Chính vì vậy mà việc chăm sóc ni
dưỡng và tìm hiểu về bệnh của cơ quan sinh dục của đàn lợn nái là việc rất
cần thiết.
Để góp phần giảm thiểu thiệt hại về kinh tế và góp phần vào việc chăm
sóc, ni dưỡng, phịng, trị bệnh cho lợn nái tốt hơn, em tiến hành thực hiện
chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh
cho đàn lợn nái sinh sản tại trại Trần Đăng Chất, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chun đề
1.2.1. Mục tiêu
Tìm hiểu quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản nuôi tại
trại Trần Đăng Chất, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Thực hiện các biện pháp kỹ thuật về chăm sóc, ni dưỡng, phòng và trị
bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại.
Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp
phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
Đánh giá được việc thực hiện quy trình kỹ thuật trên đàn lợn nái sinh
sản của trại.
Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và thực hiện
được quy trình chăm sóc, ni dưỡng.
Xác định được hiệu lực điều trị các bệnh xảy ra trên đàn lợn nái sinh sản
của trại.


3


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Phúc Thuận là một xã thuộc thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, Việt
Nam. Tuyến tỉnh lộ 261 kết nối thị xã Phổ Yên và huyện Đại Từ đi qua địa
bàn xã. Phúc Thuận cách trung tâm thị xã 13km về phía tây và giáp với xã
Phúc Tân cùng thị xã và xã Bình Sơn thuộc thành phố Sơng Cơng ở phía bắc,
phía đơng giáp xã Minh Đức và phường Bắc Sơn thuộc thị xã Phổ Yên, phía
nam giáp với xã Thành Cơng thuộc thị xã Phổ n, phía tây nam giáp với xã
Trung Mỹ thuộc huyện Bình Xuyên của tỉnh Vĩnh Phúc qua dãy núi Tam
Đảo. Phía tây giáp với xã Cát Nê, Quân Chu và thị trấn Quân Chu thuộc
huyện Đại Từ. Xã Phúc Thuận có diện tích 5.217,19 ha (52,2 km²) và dân số
là 13.269 người, mật độ dân số đạt 254,3 người/km².
Phúc Thuận là xã có phong trào chăn nuôi phát triển, với sự quan tâm
của Đảng, chỉ đạo sát sao của UBND tỉnh, UBND thị xã Phổ Yên, đặc biệt là
sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Ngành chăn nuôi thú y đang ngày
càng khởi sắc, điển hình là trại lợn của ơng Trần Đăng Chất tại xã Phúc
Thuận, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Trại chăn nuôi được xây dựng xa khu dân cư, trại luôn cách xa khu dân
cư, luôn đảm bảo độ thơng thống, khơng ảnh hưởng tới mơi trường. Trong
trại có hệ thống ao hồ ni trồng thuỷ sản, lượng nước được cung cấp chủ yếu
thông qua lượng nước mưa tự nhiên. Mặt khác qua đánh giá sơ bộ cho thấy
trại có trữ lượng nước ngầm khá phong phú, lượng nước ngầm nông, khả
năng khai thác và sử dụng tương đối dễ dàng. Hiện nay đã được trại khai thác
và sử dụng để phục vụ cho sinh hoạt và chăn nuôi.


4


2.1.1.2. Thời tiết, khí hậu trong khu vực trại
Trại mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm chia làm bốn
mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu, đông.
Nhiệt độ: Trại có nhiệt độ cao, độ chênh lệch nhiệt độ giữa mùa đơng và
mùa hạ khá lớn.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là: 23 - 240C.
Mùa đông: Trời rét và khơ, nhiệt độ xuống thấp, bình qn từ 10 - 180C,
nhiệt độ thấp nhất (tháng 12) có ngày xuống đến: 8,30C.
Mùa hạ nắng nóng và mưa nhiều có khi lên tới 400C (tháng 6), tháng 7
có nhiệt độ trung bình cao nhất: 34,60C.
Tổng số giờ nắng trung bình trong năm là: 166 giờ.
Lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 1400 - 1700 mm nhưng
lượng mưa phân bố không đều trong năm, phân thành hai mùa rõ rệt đó là
mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa: Từ tháng 4 - tháng 10, lượng mưa chiếm từ 80 - 82% tổng
lượng mưa của cả năm. Lượng mưa bình qn là 75mm/tháng.
Mùa khơ: Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa khô trùng với các
tháng có nhiệt độ thấp trong năm. Lượng mưa bình qn là 25mm/tháng.
Độ ẩm khơng khí ở trại tương đối cao, trung bình từ 83 - 85%, tháng cao
nhất là 88% (tập trung vào các tháng 3 và tháng 4) tháng thấp nhất là 65%
(tập trung vào tháng 12).
Hệ thống giao thông, thủy lợi thuận tiện nên việc đi lại trong trại hết sức
dễ dàng.
2.1.1.3. Giao thông thủy lợi
Đoạn đường liên thôn chạy qua gần khu vực trại đã được bê tơng hóa,
lịng đường rộng thuận lợi cho ô tô có thể ra vào vận chuyển con giống, thức
ăn, vật tư thú y cũng như các sản phẩm chăn nuôi.



5

Trại có hệ thống ống thốt nước thải đã qua xử lý xuống ao thả cá để kết
hợp nuôi lợn với ni cá, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế của trại và hạn chế
chất thải trong chăn nuôi thải ra ngồi mơi trường ảnh hưởng đến con người
và môi trường xung quanh.
2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Quá trình thành lập
Trại lợn Trần Đăng Chất nằm trên địa phận xóm Phúc Tài, xã Phúc
Thuận, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Là trại lợn gia công của Công ty
Cổ phần Greenfeed. Trang trại do ông Trần Đăng Chất làm chủ và được cán
bộ kỹ thuật của Công ty Cổ phần Greenfeed Việt Nam chịu trách nhiệm giám
sát mọi hoạt động của trang trại.
Cơ cấu tổ chức
Trại có đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực tế và có ban
lãnh đạo năng động nhiệt tình và giàu năng lực. Hơn nữa, trại cịn có kỹ sư và
cơng nhân tay nghề cao, có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề.
Cơ cấu lao động của trại gồm:
Chủ trại và quản lý trại: 1 người
Kỹ sư chăn nuôi: 1 người
Công nhân : 2 người
Sinh viên thực tập: 1 người
2.1.1.5. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại nằm trên địa bàn xã chủ yếu là núi đá vôi nhưng đường giao
thông đã được nâng cấp, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển.
Để đảm bảo công tác chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân trại được
trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn tập thể, các cơng
trình phục vụ cho cơng nhân và các hoạt động khác của trại.



6

Khu chăn ni xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng ra, cổng vào
riêng. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi
công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn
nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn. Chuồng nuôi
được xây dựng đảm bảo đủ cho 150 nái cơ bản bao gồm:
- 1 chuồng nái đẻ: Chuồng chia thành 2 dãy, mỗi dãy có 20 ơ chuồng
được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông cho lợn mẹ.
- 1 chuồng nái chửa: Chuồng gồm 2 dãy mỗi dãy có:
+ 50 ơ: Để ni và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai được sắp
xếp theo các kỳ mang thai khác nhau.
+ 10 ô: Được thiết kế để cho lợn nái chờ phối, thử lợn, ép lợn.
+ 01 ô: Nuôi lợn đực và khai thác tinh.
- 1 chuồng cai sữa: Dùng để nuôi và chăm sóc lợn cai sữa sau khoảng 17
- 21 ngày theo lợn mẹ, chuồng thiết kế 20 ơ có thể nuôi khoảng 350 - 400 heo
con cai sữa.
- 2 chuồng lợn thịt: Mỗi chuồng chia thành 10 ô được thiết kế để nuôi
lợn từ 25kg trở lên.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện
chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng
mát về mùa hè, ấm áp vào mùa đông bằng cách điều chỉnh quạt, giàn mát và
bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước để
tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hàng ngày, cuối chuồng mỗi ơ đều có hệ
thống thốt phân và nước thải. Bên cạnh chuồng nái chửa có xây dựng phịng
làm tinh lợn, với đầy đủ các dụng cụ: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép
ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi hấp, panh, kéo… Trong khu chăn nuôi,
đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tơng và có các



7

chậu nước sát trùng. Nhìn chung khu vực chuồng ni được xây dựng khá
hợp lý, thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn cho các dãy chuồng.
Ngay tại cổng vào khu chăn ni trại có xây dựng phịng tắm, hệ thống
phun sát trùng cho công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1 kho
thuốc, 1 kho cám, 1 phòng ăn và 2 phòng nghỉ trưa cho công nhân.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc
xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho
xuống chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngồi
chuồng ni.
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn
của các ngành, các cấp có liên quan như UBND xã Phúc Thuận, Trạm thú y
huyện Phúc Thuận tạo điều kiện cho sự phát triển của trại.
Được Công ty Cổ phần Greenfeed Việt Nam cung cấp về con giống,
thức ăn, thuốc thú y có chất lượng tốt.
Trang trại có vị trí thuận lợi, địa hình, đường đi khá thuận tiện cho việc
vận chuyển con giống cũng như thức ăn chăn nuôi.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chun mơn vững vàng, cơng nhân
nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc. Do đó
đã mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trang trại.
2.1.2.2. Khó khăn
Đội ngũ cơng nhân trong trại cịn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ
công việc.



8

Thời tiết diễn biến phức tạp cho nên chưa tạo được vành đai phòng dịch
triệt để.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn ni cịn thiếu chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phịng và chữa bệnh cao.
Giá thức ăn chăn ni mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao
gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện
2.2.1. Những hiểu biết về q trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái ni con
2.2.1.1. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
* Quy trình ni dưỡng:
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [15], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choán cao, gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của
lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước đẻ 2 - 3
ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì
khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng
cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc không
cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể khơng cho

lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo lỗng. Sau khi


9

đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng dần dần
đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung
tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
* Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ
sinh sạch sẽ. Căn cứ vào lịch phối giống để dự kiến ngày đẻ của lợn một cách
chính xác, để phân cơng người trực đẻ, theo dõi đỡ đẻ cho lợn và can thiệp
kịp thời khi cần thiết, tránh những trường hợp đáng tiếc có thể xảy ra.
- Chuẩn bị chuồng cho lợn nái đẻ:
Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa
vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn
con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh
sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn
nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có phên (rèm) che chắn và thiết
bị sưởi ấm trong những ngày mùa đông giá rét. Chuồng lợn đẻ nên thiết kế có
ngăn tập ăn sớm cho lợn con.
Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa
sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng
lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh
bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau
khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng bầu
sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
Chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con: ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó
có tác dụng phịng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới

sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa
hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con,


10

đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ơ úm tạo điều
kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn
con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn
con.
Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ơ úm cho lợn con.
Kích thước ơ úm: 1,2m x 1,5m. Ơ úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để
trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
- Chuẩn bị dụng cụ:
Cần chuẩn bị đầy đủ các loại dụng cụ sau: dao, kéo, cồn sát trùng, kìm
bấm nanh, kìm bấm số tai, khăn lau hoặc vải màn, bóng sưởi, khay đựng dụng
cụ, thùng đựng nước, sổ sách, các loại thuốc như thuốc trợ đẻ, thuốc trợ sức,
thuốc kháng sinh...
- Trực và đỡ đẻ cho lợn:
Trực đẻ rất cần thiết để kịp thời can thiệp hỗ trợ lợn nái trong những
trường hợp bất thường. Quan sát được những biểu hiện của lợn nái khi có
hiện tượng sắp đẻ, để có kế hoạch trực và đỡ đẻ cho lợn nái.
+ Những biểu hiện khi lợn nái sắp đẻ:
Khi lợn nái sắp đẻ bụng đặc biệt to, khi lợn nằm thai cử động nhiều. Trước
khi đẻ 20 ngày, bầu vú to dần, đến lúc sắp đẻ thì bầu vú căng và hướng ra ngồi
có màu đỏ hồng. Trước khi đẻ 3 - 5 ngày bầu vú bắt đầu cứng. Trước khi đẻ 1 - 2
ngày nếu vắt thấy có sữa, bộ phận sinh dục bên ngồi dãn lỏng, 2 bên gốc đi
lõm xuống. Khi thấy lợn có biểu hiện bắt đầu cắn ổ, đi lại khơng n, có hiện
tượng đái són là lúc lợn sắp đẻ, thời gian là 10 giờ (đối với lợn chửa lứa đầu) và
5 - 6 giờ đối với lợn đẻ nhiều lứa. Khi lợn tìm chỗ nằm, âm hộ chảy nước nhờn

là lợn bắt đầu đẻ, cần bố trí theo dõi đỡ đẻ kịp thời.
+ Những biểu hiện khi lợn đẻ:
Khi lợn đẻ tồn thân co bóp, lúc này áp lực bên trong tăng cao đẩy thai
ra ngoài. Khi thai ra rốn tự đứt, lợn là loài đa thai nhưng lợn đẻ từng con một,


11

cách khoảng 10 - 15 hoặc 20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình kéo
dài từ 1 - 6 giờ, nếu quá 6 giờ mà thai chưa ra thì xem xét tác động ngay.
Khi lợn đẻ, lợn con tự làm rách nhau thai để ra, nhưng cũng có khi cả
màng thai và lợn con ra cùng một lúc, gọi là hiện tượng đẻ bọc, lúc này cần
nhanh chóng xé bọc tách màng thai ra tránh hiện tượng lợn con bị ngạt. Lợn
đẻ ở trạng thái bình thường là đầu ra trước cùng với 2 chân trước úp xuống
hoặc ngửa lên.
Khi lợn nái đẻ hay nằm, nhưng cá biệt có con đứng và đi lại, trong
trường hợp này cần tác động cho lợn nằm xuống như có thể xoa nhẹ vào
mông, bụng để lợn nằm xuống đẻ.
- Kỹ thuật đỡ đẻ và chăm sóc lợn con khi sinh ra
Người đỡ đẻ cần cắt ngắn móng tay và rửa tay sạch trước khi đỡ đẻ, khi
thai ra tiến hành thao tác các công việc như sau:
Sau khi đẻ lợn sơ sinh được xách dốc ngược đầu cho nước nhờn trong
xoang miệng và mũi chảy ra ngồi, khơng chảy ngược vào khí quản gây nghẽn
đường thở. Việc xách dốc ngược cũng giúp máu dồn về não nhờ đó não không bị
liệt. Nên nắm chặt cuống rốn, tránh chảy máu khi cuống rốn đứt rời cuống nhau,
nên quan sát kỹ để phát hiện lợn con bị ngạt như da tím tái, dãn cơ, lợn mềm nhũn
không cử động. Gặp trường hợp này nhanh chóng dùng khăn lau móc nhớt trong
xoang miệng, mở rộng miệng và dùng tay bóp lồng ngực 60 lần/phút để tạo sự
thơng phổi. Có thể tác động như thế trong vòng 15 - 20 phút kết hợp với việc lau.
Khi thấy lợn con bắt đầu cử động tiến hành lau chất nhày toàn thân.

Cắt rốn: Chỉ cắt rốn lợn con trong trường hợp quá dài, nên dùng chỉ thắt
lại chỗ cắt, tiến hành cắt dây rốn bớt còn 4 - 5 cm cách cuống rốn.
Mài nanh: Lợn sơ sinh được cắt bỏ 8 cái răng nanh, trong đó gồm 4
răng nanh và 4 răng cửa sau, nhằm tránh đau vú mẹ khi bú.


12

Cắt đi cho lợn con: Tiến hành trong vịng 24 giờ sau sinh để giảm
stress cho lợn con. Sử dụng kéo chuyên dụng để cắt đuôi cho lợn con cách
khớp nối với cơ thể 2,5 cm. Đuôi sẽ lành trong vịng 4 - 7 ngày, cắt đi q
ngắn hay q đài đều không tốt.
Bấm số tai: là phương pháp thông dụng để đánh dấu trong việc theo dõi
quản lý đàn lợn vĩnh viễn.
Nên úm lợn con nếu nhiệt độ bên ngồi lạnh nhằm tránh tình trạng lợn
con tiêu hao năng lượng để chống lạnh, nhiệt độ úm khoảng 35oC vào ngày
đầu mới lọt lòng mẹ, nên cho lợn con bú mẹ luôn hoặc khoảng 1 giờ sau đẻ.
Lau sạch vú bằng thuốc sát trùng trước khi cho lợn con bú. Làm vệ sinh
chuồng trại kỹ lưỡng khi lợn nái đẻ xong, cần giữ cho chuồng trại thống mát,
tránh nóng, tránh lạnh, tránh gió lùa mưa tạt.
Phải cho tất cả lợn con được bú sữa đầu vì sữa đầu chỉ sản xuất trong khoảng
24 giờ sau khi đẻ và lợn con chỉ hấp thu sữa đầu tốt nhất trong 24 giờ sau sinh.
- Xử lý những trường hợp bất thường khi lợn nái đẻ:
+ Các biện pháp can thiệp khi lợn đẻ khó
Các nguyên nhân do: chuồng chật, lợn mẹ thiếu vận động hoặc xương
chậu của lợn hẹp, lợn mẹ quá béo do ăn quá nhiều tinh bột, thiếu Ca, P; lợn
nái già nên khi đẻ co bóp của cơ yếu, khơng đủ sức đẩy thai ra. Cũng có thể là
thai quá to, ngôi thai không thuận, hoặc thai chết.
Biểu hiện: nước ối có màu đỏ, sau 2 - 3 giờ rặn đẻ mà thai không ra,
thai ra nửa chừng không ra hết vì con to, thai ra 1 - 2 con sau đó khơng ra

được vì lợn mẹ yếu, trong trường hợp lợn đẻ lâu tức là thời gian đẻ dài nên
cho lợn mẹ uống nước ấm pha với muối, đồng thời dùng tay hỗ trợ các động
tác đỡ đẻ. Hoặc có thể dùng lợn con đẻ trước cho vào bú lợn mẹ để kích thích
lợn mẹ đẻ.


13

Nếu can thiệp bằng các biện pháp trên không được thì ta có thể tiêm
oxytocin cho lợn nái, chú ý không tiêm oxytocin khi cổ tử cung chưa mở.
Trong trường hợp quan sát thấy lợn nái rặn nhiều lần kèm theo co chân mà
khơng đẻ được thì phải can thiệp bằng tay, chú ý phải vệ sinh sát trùng cẩn
thận khi thao tác.
2.2.1.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con
* Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [15], thức ăn cho lợn nái nuôi con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó
là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ,
cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mì, các loại thức ăn
bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khống, vitamin... Khơng cho
lợn nái ni con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn
hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo
đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu
chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3.100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 1,0%, phospho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trị quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [15], trong q trình ni
con, lợn nái được cho ăn như sau:
Đối với lợn nái ngoại:

+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng.


14

+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35 kg/con)
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều)
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh (nếu
có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
* Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [15] vận động tắm nắng là điều
kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa
của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn
ni có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời
gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên.
Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm
bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004)
[15], chuồng lợn nái ni con phải có ơ úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn
con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp là 28 - 30oC, độ ẩm 70 - 75%.

2.2.2. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật ni
2.2.2.1. Phịng bệnh
‘‘Phịng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh được đặt lên hàng
đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy ra.
Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh các


15

yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc phòng bệnh cũng như trị
bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau, không chỉ tác động vào một
yếu tố.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật ni, thống
mát mùa hè, ấm áp mùa đơng, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khơ sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15
ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những
chuồng ni lưu cữu hoặc chuồng ni có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần
phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử
lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng
và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các
dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn
trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước rửa
chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun
sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30
ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa
vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng ni.
- Phịng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt
Theo Nguyễn Ngọc Phục (2005) [14] bệnh xuất hiện trong một đàn lợn

thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc khơng
truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa
ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần
lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân
gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.


16

Theo Lê Văn Tạo và cs. (1993) [17], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là
vi khuẩn tồn tại trong mơi trường, đường tiêu hố của vâṭ chủ. Khi mơi
trường quá ô nhiễm do vê ṣ inh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ṇ hiễm
vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm
nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có mơṭ ý nghĩa
to lớn trong phịng bệnh. Trong chăn ni việc đảm bảo đúng quy trình kỹ
thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc
khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái
phải được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm
bảo 27 - 300C đối với lợn sơ sinh và 28 - 300C với lợn cai sữa. Chuồng phải
luôn khô ráo, khơng thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp
vào mùa đơng và đầu xn. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng
ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân
trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [15] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.
- Phòng bệnh bằng vắc xin
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phịng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.

Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [7] vắc xin là một
chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một
bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố
hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô


17

hoạt bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học
phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin cơng nghệ gen). Lúc đó chúng khơng
cịn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể
động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch
chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật ni, chưa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tùy theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.2.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [7] nguyên tắc để
điều trị bệnh là:
Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dùng
thuốc.
Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể,
làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái
phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà khơng có thuốc chữa thì

khơng nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [7] các biện pháp
chữa bệnh truyền nhiễm là:
+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,


×