Tải bản đầy đủ (.docx) (142 trang)

Đánh giá hiệu quả và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp huyện lục nam tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 142 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐÀO BÁT NHẬT

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP HUYỆN LỤC NAM - TỈNH BẮC GIANG

Ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Chính

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan
và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Đào Bát Nhật



i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện
cho tơi hồn thành luận văn này.
Trước hết, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần
Văn Chính người đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian
và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban
Quản lý đào tạo, Bộ môn Quy hoạch đất đai, Khoa Quản lý đất đai - Học
viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập,
thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ Phịng Nơng nghiệp và
Phát triển nơng thơn, phịng Tài ngun và Mơi trường huyện Lục Nam, Chi cục
Thống kê huyện Lục Nam; cấp uỷ, chính quyền và bà con nhân dân các xã thuộc
địa bàn nghiên cứu đã giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn tới gia đình và những người thân, các cán
bộ, đồng nghiệp và bạn bè đã đã luôn quan tâm, động viên và tạo điều
kiện về mọi mặt cho tơi trong q trình thực hiện luận văn này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Đào Bát Nhật

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................................... i
Lời cảm ơn....................................................................................................................................... ii
Mục lục.............................................................................................................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt............................................................................................................... vi
Danh mục bảng........................................................................................................................... vii
Danh mục biểu đồ, sơ đồ, ảnh............................................................................................. ix
Trích yếu luận văn........................................................................................................................ x
Thesis Abstract............................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu.............................................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................ 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 2

1.4.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài........................................................ 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu....................................................................................................... 4
2.1.


Tình hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp trên thế giới và Việt Nam
4

2.1.1.

Tình hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp trên thế giới..................4

2.1.2.

Tình hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp của Việt Nam................6

2.2.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp......................... 11

2.2.1.

Khái quát về hiệu quả sử dụng đất.................................................................. 11

2.2.2.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền

vững.................................................................................................................................. 15
2.2.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
18


2.3.

Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
20

2.3.1.

Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp.................. 20

2.3.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp......21

2.3.3.

Đặc điểm và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
23

2.4.

Những nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất
27

2.4.1.

Những nghiên cứu trên thế giới........................................................................ 27

2.4.2.

Những nghiên cứu trong nước.......................................................................... 29



iii


Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ..........................................................
3.1.

Đối tượng nghiên cứu .....................................

3.2.

Nội dung nghiên cứu ......................................

3.2.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lục

3.2.2.

Hiện trạng sử dụng đất của huyện Lục Nam -

3.2.3.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các loại

dụng đất trên địa bàn huyện Lục Nam ...........
3.2.4.

Định hướng sử dụng đất sản xuất nông ng


Nam ..................................................................
3.2.5.

Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đ

địa bàn huyện Lục Nam ...................................
3.4.

Phương pháp nghiên cứu ................................

3.4.1.

Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp ............

3.4.2.

Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp ..............

3.4.3.

Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất .

3.4.4.

Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia ...

Phần 4. Kết quả và thảo luận .......................................................................................
4.1.


Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lục

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên ...........................................

4.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội ................................

4.1.3.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kin

Nam - tỉnh Bắc Giang ......................................
4.2.

Hiện trạng sử dụng đất của huyện Lục Nam -

4.2.1.

Hiện trạng sử dụng đất huyện Lục Nam năm

4.2.2.

Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông ngh

2016 .................................................................
4.2.3.


Các loại hình sử dụng đất, kiểu sử dụng đấ

huyện Lục Nam năm 2016 ..............................
4.3.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các loại

dụng đất trên địa bàn huyện Lục Nam ...........
4.3.1.

Đánh giá hiệu quả kinh tế ................................

4.3.2.

Đánh giá hiệu quả xã hội .................................

iv


4.3.3.

Đánh giá hiệu quả môi trường............................................................................ 84

4.3.4.

Đánh giá tổng hợp và lựa chọn các LUT có triển vọng........................89

4.4.

Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Lục


Nam................................................................................................................................... 95
4.4.1.

Quan điểm sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở huyện Lục Nam. 95

4.4.2.

Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp từ 5 - 10 năm tới. 96

4.5.

Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên

địa bàn huyện Lục Nam....................................................................................... 105
4.5.1.

Giải pháp về cơ chế chính sách trong nơng nghiệp............................ 105

4.5.2.

Giải pháp về cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất......................................... 105

4.5.3.

Giải pháp về huy động các nguồn vốn, hỗ trợ về vốn và tín dụng
105

4.5.4.


Giải pháp về phát triển, ứng dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ mới

vào sản xuất............................................................................................................... 106
4.5.5.

Giải pháp về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực................................... 106

Phần 5. Kết luận và kiến nghị............................................................................................ 108
5.1.

Kết luận......................................................................................................................... 108

5.2.

Kiến nghị...................................................................................................................... 108

Tài liệu tham khảo................................................................................................................... 109

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BVTV

Bảo vệ thực vật


CPTG

Chi phí trung gian

ĐVT

Đơn vị tính

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GTGT

Giá trị gia tăng

GTNC

Giá trị ngày công

GTSX

Giá trị sản xuất

HQĐV

Hiệu quả của đồng vốn

KTXH


Kinh tế - xã hội



Lao động

LUT

Kiểu sử dụng đất

UBND

Uỷ ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.

Thống kê các

Bảng 4.2.

Tình hình ch

năm 2010 - 20
Bảng 4.3.

Tình hình bi


2016..............
Bảng 4.4.

Hiện trạng hệ

Bảng 4.5.

Hiện trạng sử

Bảng 4.6.

Hiện trạng s

2016..............
Bảng 4.7.

Các loại hình

Bảng 4.8.

Loại hình sử

Bảng 4.9.

Loại hình sử

Bảng 4.10.

Loại hình sử


Bảng 4.11.

Phân cấp các

Bảng 4.12.

Hiệu quả kinh

Bảng 4.13.

Đánh giá hiệu

Bảng 4.14.

Đánh giá hiệu

Bảng 4.15.

Đánh giá hiệu

Bảng 4.16.

Phân cấp các

Bảng 4.17.

Số công lao đ

Bảng 4.18.


Hiệu quả xã h

Bảng 4.19.

Đánh giá hiệu

Bảng 4.20.

Hiệu quả xã h

Bảng 4.21.

Đánh giá hiệu

Bảng 4.22.

Hiệu quả xã h

Bảng 4.23.

Đánh giá hiệu

Bảng 4.24.

Phân cấp các

Bảng 4.25.

Đánh giá hiệu


Bảng 4.26.

Đánh giá hiệu

Bảng 4.27.

Đánh giá hiệu

vii


Bảng 4.28. Đánh giá chung hiệu quả các kiểu sử dụng đất tại tiểu vùng 1 89
Bảng 4.29. Đánh giá chung hiệu quả các kiểu sử dụng đất tại tiểu vùng 2 90
Bảng 4.30. Đánh giá chung hiệu quả các kiểu sử dụng đất tại tiểu vùng 3 91
Bảng 4.31. Định hướng sử dụng đất tiểu vùng 1....................................................101
Bảng 4.32. Định hướng sử dụng đất tiểu vùng 2....................................................102
Bảng 4.33. Định hướng sử dụng đất tiểu vùng 3....................................................103
Bảng 4.34. Định hướng sử dụng đất chung toàn huyện 5 - 10 năm tới.....104

viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, ẢNH
Ảnh 1.

LUT chuyên lúa (2 vụ) tại Tiểu vùng 1 (xã Vô Tranh)

Ảnh 2.


LUT cây ăn quả (vải) tại Tiểu vùng 1 (xã Vô Tranh)......................... 65

Ảnh 3.

LUT lúa - màu (lạc - lúa mùa - hành) tại tiểu vùng 2 (xã Đông Phú)

65

67

Ảnh 4.

LUT chuyên màu (su hào - lạc - củ đậu) tại tiểu vùng 2 (xã Bảo Đài) 67

Ảnh 5.

LUT lúa - màu (2 lúa - 1 màu) tại tiểu vùng 3 (xã Chu Điện) ........68

Ảnh 6.

LUT cây ăn quả (na) tại tiểu vùng 3 (xã Huyền Sơn).......................68

Biểu đồ 4.1. Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất của huyện Lục Nam năm 2016
.............................................................................................................................................................. 54

Biểu đồ 4.2. Hiệu quả kinh tế của các LUT tại tiểu vùng 1.................................. 72
Biểu đồ 4.3. Hiệu quả kinh tế của các LUT tại tiểu vùng 2.................................. 74
Biểu đồ 4.4. Hiệu quả kinh tế của các LUT tại tiểu vùng 3.................................. 76
Biểu đồ 4.5. Số công lao động trung bình của các LUT........................................ 78
Sơ đồ 4.1. Sơ đồ vị trí địa lý huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang........................37


ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Đào Bát Nhật.
Tên luận văn: Đánh giá hiệu quả và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp
huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang.
Ngành: Quản lý đất đai.

Mã số: 60.85.01.03

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở huyện Lục

Nam - tỉnh Bắc Giang;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản

xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang.
Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung nghiên cứu, đề tài sử dụng 4 phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp; phương pháp điều tra số liệu sơ cấp; phương pháp
đánh giá hiệu quả sử dụng đất và phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia.

Kết quả chính và kết luận
Lục Nam là huyện miền núi có tổng diện tích tự nhiên là 59.760,72 ha,
trong đó đất nơng nghiệp 47.463,59 ha, chiếm 79,42% diện tích đất tự nhiên.
Tồn huyện đang tồn tại 5 loại hình sử dụng nơng nghiệp chính: chun lúa,
lúa - màu, chuyên màu, cây ăn quả và chuyên cá. Trong đó: Loại hình sử

dụng đất cho giá trị sản xuất cao nhất là chuyên cá; đem lại hiệu quả xã hội
cao nhất là chuyên màu, và lúa - màu đem lại hiệu quả môi trường cao nhất.
Trên cơ sở nghiên cứu 5 loại hình sử dụng đất, chúng tơi đề xuất định
hướng cần ưu tiên những loại hình sử dụng đất sau: Chuyên lúa với diện tích là
7.877,5 ha; lúa - màu với diện tích 3.450 ha; chuyên cá với diện tích 783,0 ha.

Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Lục Nam; chúng tôi đề xuất 5 giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện: Giải pháp về cơ chế, chính
sách; giải pháp về cơ sở hạ tầng; giải pháp về vốn; giải pháp về khoa học,
kỹ thuật và giải pháp về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: DAO BAT NHAT
Thesis title: “Evaluation of efficiency and proposal of agricultural land use
in Luc Nam District - Bac Giang Province”.
Major: Land mannagement.

Code: 60.85.01.03

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
(VNUA). Research Objectives
- To evaluate agricultural land use efficiency in Luc Nam District, Bac

Giang Province;
- To propose solutions to improve the efficiency of agricultural land


use in Luc Nam District, Bac Giang Province.
Methods
To carry out research contents, the researcher uses the following 4
research methods: Secondary data survey method; primary data survey method;
Evaluation of land use efficiency method and expert consultation method.

Main results and conclusions
Luc Nam is a mountainous district with a total natural area of 59,760.72
ha, in which the area of agricultural land is 47,463.59 ha, accounting for
79.42% of natural land area. There are five main types of agricultural use
available in the district: rice specialization, rice - crop specialization, crop
specialization, fruit and fish specialization, in which: The type of land use
with the highest production value is fish specialization, the type of land use
with the highest social efficiency is crop specialization, the type of land use
with the highest environmental efficiency is rice - crop specialization.
Based on the study of 5 land use types, we propose the orientations for priority of
the following types land use: Rice specialization with an area of 7,877.5 ha; rice - crop
specialization with an area of 3,450 ha; fish specialization with an area of 783.0 ha.

Based on the assessment of the agricultural land use efficiency in
Luc Nam District, we propose 5 solutions to improve the of agricultural
land use efficiency in the district: Solution to mechanisms and policies;
Solution to infrastructure; Solution to capital; Solution to science,
technology and Solution to human resource training and development.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là tài nguyên thiên nhiên khơng có khả năng tái tạo, là thành phần quan
trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng
cơ sở kinh tế, văn hố, xã hội, quốc phịng, an ninh,... Trong q trình sử
dụng đất con người đã làm thay đổi các thuộc tính của đất theo cả hai hướng
tốt và xấu; với điều kiện cơ sở vật chất nghèo nàn, trình độ canh tác lạc hậu,
nhận thức và tiếp thu khoa học kỹ thuật còn hạn chế dẫn đến đất đai bị xói
mịn, rửa trơi, phá vỡ kết cấu đất, nghèo dinh dưỡng, bạc màu hố,...

Nơng nghiệp là một ngành sản xuất đặc biệt, là hoạt động có từ xa
xưa của loài người; hầu hết các nước trên thế giới đều xây dựng một
nền kinh tế từ phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác các tiềm năng
của đất, trên cơ sở đó để phát triển các ngành khác,... Vì vậy, tổ chức
sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả kinh tế cao là
nhiệm vụ quan trọng đảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững.
Việt Nam là một nước nông nghiệp với quỹ đất nhỏ, dân số đông và quỹ đất
nông nghiệp liên tục suy giảm do q trình cơng nghiệp hóa - đơ thị hóa. Diện tích
đất sản xuất nơng nghiệp bình qn đầu người trên thế giới là 0,52 ha, trong khu
vực là 0,36 ha thì ở Việt Nam là 0,29 ha. Tuy vậy trong những năm gần đây sản xuất
nông nghiệp Việt Nam đã đạt được những thành tựu rất đáng tự hào và đã từng
bước chuyển sang sản xuất hàng hoá. Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương,
chính sách khuyến khích phát triển nơng nghiệp và kinh tế nơng thơn như “Đẩy
mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp theo hướng hình thành nền nơng
nghiệp hàng hố lớn, phù hợp với nhu cầu thị trường và điều kiện sinh thái của từng
vùng; chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, lao động, tạo việc làm, thu hút nhiều lao
động nông thôn,... Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo
hướng tạo ra thu nhập hỗn hợp ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế biến và thị
trường,... Phát triển các vùng trồng trọt và chăn nuôi tập trung,...”. Nơng nghiệp đã
đóng góp 17% tổng GDP tính theo giá trị hiện hành và đóng góp tới 70% GDP khu
vực nơng thơn; tỷ trọng nơng nghiệp hàng hố chiếm khá, nhiều nơng sản có giá trị

hàng hố lớn như lương thực (50% là hàng hố, trong đó 20% là xuất khẩu), các loại
cây công nghiệp chiếm tới (90 - 97%). Kim

1


ngạch xuất khẩu nông sản chiếm 30 - 40% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả
nước. Cùng với tăng trưởng sản lượng và sản lượng hàng hố là q trình đa
dạng hố các mặt hàng nơng sản trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh từng vùng.
Tuy nhiên, nền nông nghiệp nước ta vẫn mang dáng dấp của nền nông nghiệp
sản xuất nhỏ, hiệu quả kinh tế thấp không còn phù hợp với kinh tế thị trường thời kỳ
hội nhập; bên cạnh đó các nguồn tài nguyên để sản xuất có hạn,...
Vì vậy phát triển sản xuất nơng nghiệp theo hướng hiệu quả, bền vững, tạo giá trị
lớn về kinh tế đang là mục tiêu của cả nước nói chung và huyện Lục Nam nói riêng.

Huyện Lục Nam là huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, có tổng diện tích tự
2

nhiên là 59.760,72 ha, mật độ dân số trung bình 382 người/km ; bao gồm 27 đơn
vị hành chính cấp xã, gồm: 02 thị trấn và 25 xã. Trong những năm qua, sản xuất
nông nghiệp của huyện đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên việc
chuyển đổi cơ cấu sản xuất giữa các tiểu vùng, các xã khơng đồng đều, sản xuất
cịn manh mún, hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích cịn thấp, chưa tạo
được vùng thâm canh tập trung, sản phẩm nông nghiệp hàng hố chưa nhiều,
chưa tạo đà cho cơng nghiệp chế biến nông sản,...

Từ những vấn đề khoa học và thực tiễn sản xuất nông nghiệp và
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đang diễn ra ở huyện Lục Nam như
đã trình bày ở trên, đề tài “Đánh giá hiệu quả và đề xuất sử dụng đất
nông nghiệp huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang” được thực hiện.


1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở huyện
Lục Nam - tỉnh Bắc Giang;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất

sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Lục Nam - tỉnh Bắc Giang.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi không gian: Đất sản xuất nông nghiệp địa bàn huyện
Lục Nam - tỉnh Bắc Giang;
- Phạm vi thời gian: Các số liệu thống kê được lấy đến hết năm 2016.

1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ

sung cơ sở khoa học cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất;

2


- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để

huyện Lục Nam xây dựng kế hoạch chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp nói riêng và đất nơng nghiệp nói chung.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ

GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.1.1. Tình hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp trên thế giới
Hiện nay, tồn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên
thế giới là 3.256 triệu ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền.
Những loại đất tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 12,6%.
Những loại đất quá xấu chiếm tới 40,5%. Diện tích đất trồng trọt trên toàn thế
giới mới chỉ chiếm 10,8% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha),
trong đó chỉ có 46% đất có khả năng sản xuất nơng nghiệp cịn 54% đất có khả
năng sản xuất nhưng chưa được khai thác. Theo đánh giá của FAO, kết quả
đánh giá đất nông nghiệp của thế giới cho thấy: Chỉ có 14% đất có năng suất
cao, 28% đất có năng suất trung bình, nhưng có tới 58% đất có năng suất thấp.

Hàng năm, trên thế giới diện tích đất canh tác bị thu hẹp, sản xuất nông
nghiệp trở nên khó khăn hơn. Khơng chỉ đối mặt với sự sụt giảm về diện tích,
cả thế giới cũng đang lo ngại trước sự suy giảm chất lượng đất trồng. Một
diện tích lớn đất canh tác bị nhiễm mặn không canh tác được một phần cũng
do tác động gián tiếp của sự gia tăng dân số. Sự gia tăng sử dụng thuốc
BVTV cũng tạo ra nguy cơ ô nhiễm đất nông nghiệp. Thuốc hóa học trừ sâu,
phân bón hóa học trên thế giới ngày càng được sử dụng nhiều. Trong thập
niên 80, thuốc BVTV được sử dụng ở các nước như: Indonexia, Pakistan,
Philipin, Srilanka đã tăng hơn 10%/năm. Thuốc BVTV gây hại nghiêm trọng
cho môi trường và sức khỏe con người. Theo ước lượng của Tổ chức WHO,
mỗi năm có 3% lao động trong nông nghiệp ở các nước đang phát triển (25
triệu người) bị nhiễm độc thuốc trừ sâu. Thập niên 90, ở Châu Phi mỗi năm
11 triệu người bị nhiễm độc. Tại Malayxia, 7% nông dân bị ngộ độc hàng năm
và 15 % bị ngộ độc ít nhất 1 lần trong đời.
Hiện tượng mất rừng cũng gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng đất nơng
nghiệp. Tồn thế giới có khoảng 3,8 tỷ ha rừng. Hàng năm mất đi khoảng trên 15
triệu ha. Tỷ lệ mất rừng nhiệt đới khoảng 2% /năm. Diện tích rừng bị mất nhiều
nhất ở vùng châu Mỹ - Latinh và châu Á. Tại Braxin hàng năm mất 1,7 triệu ha

rừng, tại Ấn Độ con số này là 1,5 triệu ha. Tại các nước như: Campuchia và Lào,
nạn phá rừng làm củi đun, làm nương rẫy, xuất khẩu gỗ, chế biến các sản phẩm

4


từ gỗ phục vụ cho cuộc sống của cư dân đã làm cạn kiệt nguồn tài
nguyên rừng vốn phong phú.
Hoang mạc hố hiện đang đe dọa 1/3 diện tích trái đất, ảnh hưởng đời
sống ít nhất 850 triệu người. Hoang mạc hố là q trình tự nhiên và xã hội.
Khoảng 30% diện tích trái đất nằm trong vùng khơ hạn và bán khô hạn đang
đứng trước nguy cơ hoang mạc hóa. Hàng năm có khoảng 6 triệu ha đất bị
hoang mạc hoá, mất khả năng canh tác do những hoạt động của con người.

Xói mịn rửa trơi cũng là một ngun nhân khác gây suy thối đất.
Mỗi năm rửa trơi xói mịn chiếm 15% ngun nhân thối hố đất. Trung
bình đất đai trên thế giới bị xói mịn 1,8 - 3,4 tấn/ha/năm. Tổng lượng
dinh dưỡng bị rửa trơi xói mịn hàng năm là 5,4 - 8,4 triệu tấn, tương
đương với khả năng sản sinh 30 - 50 triệu tấn lương thực.
Sự xói mịn đất dẫn tới hậu quả là làm giảm năng suất đất, tạo ra
nguy cơ mất an ninh lương thực, phá hoại nguồn tài nguyên, làm mất
đa dạng sinh học, mất cân bằng sinh thái và nhiều nguy cơ khác.
Tỷ trọng các nguyên nhân gây thoái đất trên thế giới như sau: Mất rừng 30%,
khai thác rừng quá mức (chặt cây cối làm củi,...) 7%, chăn thả gia súc quá mức 35%,
canh tác nông nghiệp không hợp lý 28%, cơng nghiệp hố gây ơ nhiễm 1%. Mức độ
tác động của các nguyên nhân gây thoái hoá đất ở các châu lục không giống nhau:
Tại Châu Âu, châu Á và Nam Mỹ, mất rừng là nguyên nhân hàng đầu trong khi ở
châu Đại Dương và châu Phi chăn thả gia súc quá mức có ảnh hưởng nhiều nhất; ở
Bắc và Trung Mỹ thì nguyên nhân chủ yếu lại do hoạt động sản xuất nơng nghiệp.
Thối hóa đất làm nghèo dinh dưỡng, phá hủy cân bằng chu trình nước và tạo nguy

cơ mất an ninh lương thực, tỷ lệ nghèo đói gia tăng.

Khoảng 2/3 diện tích đất nơng nghiệp trên thế giới đã bị suy thoái nghiêm
trọng trong 50 năm qua do xói mịn rửa trơi, sa mạc hố, chua hố, mặn hố, ơ
nhiễm mơi trường, khủng hoảng hệ sinh thái đất. Khoảng 40% đất nơng nghiệp
đã bị suy thối mạnh hoặc rất mạnh, 10% bị sa mạc hoá do biến động khí hậu bất
lợi và khai thác sử dụng không hợp lý. Sa mạc Sahara mỗi năm mở rộng lấn mất
100.000 ha đất nơng nghiệp và đồng cỏ. Thối hố mơi trường đất có nguy cơ
làm giảm 10 - 20% sản lượng lương thực thế giới trong 25 năm tới.
Tốc độ đơ thị q nhanh dẫn tới sự hình thành các siêu đô thị, hiện nay trên
thế giới đã có khoảng 20 siêu đơ thị với dân số trên 10 triệu người. Sự hình thành

5


siêu đơ thị gây khó khăn cho giao thơng vận tải, nhà ở, nguyên vật
liệu, xử lý chất thải và cũng làm giảm bớt diện tích đất nơng nghiệp.
Bước vào thế kỷ 21, với những thách thức về an ninh lương thực, dân số, môi
trường sinh thái, nông nghiệp - một ngành sản xuất lương thực, thực phẩm cơ bản
nuôi sống con người phải đối mặt với nhiều khó khăn. Nhu cầu của con người ngày
càng tăng đó gây sức ép nặng nề lên đất, đặc biệt là đất nông nghiệp. Đất nơng
nghiệp bị suy thối, biến chất đã ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng nông
sản và khả năng đảm bảo an ninh lương thực. Thực tế cho thấy, khi đất nơng nghiệp
bị thối hóa thì cuộc sống của con người bị đe dọa. Theo FAO, tình trạng thối hóa
đất gia tăng đã khiến năng suất cây trồng giảm và có thể đe dọa tới tình hình an ninh
lương thực đối với khoảng ¼ dân số trên thế giới. Năng suất cây trồng giảm, giá
lương thực tăng cao, nguồn dự trữ thấp, trong khi đó nhu cầu tiêu dùng tăng và
thiên tai ngày càng nhiều đang là nguyên nhân gây nên tình trạng thiếu đói của hàng
triệu người ở các nước đang phát triển.
Bên cạnh hiện tượng thu hẹp về diện tích đất nơng nghiệp do q trình cơng

nghiệp hóa, đơ thị hóa và suy giảm chất lượng đất nơng nghiệp do sa mạc hóa, xói
mịn, rửa trơi, mất rừng, việc chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp khơng bền vững
sẽ làm tình trạng sản xuất nơng nghiệp rơi vào tình trạng trầm trọng hơn trong vịng
luẩn quẩn: Suy thoái đất - mất đa dạng sinh học - biến đổi khí hậu - hiệu quả sử dụng
đất thấp - tăng cường khai thác đất - suy thoái đất. Cùng với mức tăng dân số và sự
gia tăng hàng loạt nhu cầu của con người về các sản phẩm nơng nghiệp thì cách
tiếp cận quản lý đất đai khơng bền vững đã đem lại nhiều thất bại.

Tóm lại, đất nông nghiệp trên thế giới đã không nhiều so với tổng diện tích
tự nhiên, lại bị sử dụng kém hiệu quả và kém bền vững dẫn tới nhiều hệ luỵ xấu
cho hiện tại và tương lai. Có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chủ yếu
vẫn là do con người. Nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trên thế giới, chúng tôi nhận thấy rằng tăng cường quản lý và sử dụng đất theo
hướng nâng cao hiệu quả là một việc làm cần thiết trong bối cảnh hiện nay.

2.1.2. Tình hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp của Việt Nam
2.1.2.1. Về diện tích
Tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam là 33.168.855 ha, đứng thứ 59 trong
hơn 200 nước trên thế giới. Thế nhưng, diện tích đất canh tác của Việt Nam thấp
vào bậc nhất trên thế giới. Đó là dự báo của các chuyên gia trong hội thảo “Sử
dụng tài nguyên đất ở Việt Nam với định cư đô thị và nông thôn” do Liên hiệp

6


các Hội khoa học Kỹ thuật Việt Nam, Viện nghiên cứu định cư (SHI), Viện
nghiên cứu đô thị và phát triển hạ tầng tổ chức vào ngày 24-25/5/2007.
Nước ta có các vùng đất nông nghiệp trù phú như: Đồng bằng sông Hồng
rộng gần 800 ngàn ha, đồng bằng sông Cửu Long khoảng 2,5 triệu ha. Nhưng
hiện những vùng đất này đều bị chia nhỏ, manh mún khiến một số công trình

thủy nơng khơng cịn tác dụng. Mặt khác, đất nơng nghiệp đang bị chuyển đổi
tùy tiện. Đến năm 2010, đất nông nghiệp giảm khoảng hơn 170 ngàn ha.

Đất bằng ở Việt Nam có khoảng trên 7 triệu ha, đất dốc trên 25 triệu ha.
Trên 50% diện tích đất đồng bằng, gần 70% diện tích đất đồi núi là đất xấu và
có độ phì nhiêu thấp, trong đó đất bạc màu gần 3 triệu ha, đất trơ sỏi đá 5,76
0

triệu ha, đất mặn 0,91 triệu ha, đất dốc trên 25 gần 12,4 triệu ha.
Bình quân đất tự nhiên theo đầu người là 0,4 ha. Theo mục đích sử dụng
năm 2000, đất nông nghiệp 9,35 triệu ha, đất lâm nghiệp 11,58 triệu ha, đất chưa
sử dụng 10 triệu ha (30,45%), đất chuyên dùng 1,5 triệu ha. Đất tiềm năng nơng
nghiệp hiện cịn khoảng 4 triệu ha. Bình qn đất nơng nghiệp theo đầu người
thấp và giảm rất nhanh theo thời gian, năm 1940 có 0,2 ha, năm 1995 là 0,095 ha.
Đây là một hạn chế rất lớn cho phát triển (Lê Văn Khoa, 2009).
Theo phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử
dụng đất 5 năm (2011-2015) do Chính phủ trình Quốc hội ngày 20/10/2011, được
Ủy ban Kinh tế Quốc hội thông qua, đất nông nghiệp của cả nước đến năm 2020
là 26,732 triệu ha, tăng 506.000 ha so với năm 2010. Đến thời điểm hiện nay, cả
nước còn trên 4 triệu ha đất trồng lúa, diện tích này vẫn đang giảm một cách
nhanh chóng. Quốc hội đã nhất trí phương án giữ diện tích đất trồng lúa đến
năm 2020 là 3,81 triệu ha. Với quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch
sử dụng đất 5 năm (2011-2015), Chính phủ đề ra 3 mục tiêu cơ bản đó là: Đáp
ứng yêu cầu phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội (giao thơng, thuỷ lợi, văn
hố, y tế, giáo dục, thể dục thể thao,...), công nghiệp và đô thị để thực hiện cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước bảo đảm anh ninh, quốc phòng và an sinh xã
hội; đảm bảo an ninh lương thực quốc gia; bảo vệ môi trường sinh thái, phát
triển bền vững, thích ứng biến đổi khí hậu.
Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2014, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên
là 33.123.056 ha, trong đó đất sản xuất nơng nghiệp chỉ có 27.281.040 ha, chiếm

82,36% tổng diện tích đất tự nhiên, với dân số trên 91,7 triệu người (năm 2016)
2

thì bình qn diện tích đất sản xuất nơng nghiệp là 2.975 m /người. Vì vậy,

7


việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã hội về sản
phẩm nông nghiệp đang trở thành vấn đề cấp bách luôn được các nhà quản lý
và sử dụng đất quan tâm. Bên cạnh đó, diện tích đất chưa sử dụng chiếm 6,52%
tổng diện tích tự nhiên cho thấy cần có nhiều biện pháp thiết thực hơn để có thể
khai thác được diện tích đất nói trên phục vụ cho các mục đích khác nhau.

2.1.2.2. Tình trạng mất đất nơng nghiệp
Diện tích đất nơng nghiệp bị giảm do nhiều nguyên nhân khác
nhau. Có thể kể đến một số nguyên nhân cơ bản sau:
- Đô thị hố và cơng nghiệp hố: Quỹ đất trồng trọt tăng không đáng

kể trong khi dân số tăng nhanh nên diện tích đất nơng nghiệp bình qn
đầu người ngày càng giảm. Trung bình mỗi năm, người nơng dân phải
nhường khoảng 74.000 ha đất nông nghiệp để xây dựng các công trình
nhà ở, đơ thị và khu cơng nghiệp, 63.000 ha cho phát triển giao thông.
Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn, trung bình mỗi
ha đất nông nghiệp thu hồi ảnh hưởng tới việc làm của trên 10 lao động nông
thôn. Việc thu hồi đất nông nghiệp và đất chỉ riêng trong giai đoạn 2001 - 2005 đã
tác động tới đời sống của hơn 2,5 triệu người, gồm 628.000 hộ gia đình, (khoảng
950.000 lao động). Sau khi bị thu hồi đất, có tới 53% số hộ bị giảm thu nhập so
với trước, 13% số hộ có thu nhập tăng. Tỷ lệ hộ có điều kiện sống tốt hơn trước
chỉ chiếm khoảng 29%. Đáng nói là, đất nơng nghiệp hiện nay cịn rất manh mún

với khoảng 70 triệu thửa. Sự manh mún trầm trọng hơn do hình thành các khu
công nghiệp, khu chế xuất, sân golf,... trên các cánh đồng, đã, đang và sẽ phá vỡ
hệ thống thủy lợi, gây ô nhiễm nặng tại các vùng sản xuất nơng nghiệp hàng
hóa. Đồng thời, nhiều diện tích đất lúa gần các khu công nghiệp, khu chế xuất bị
ảnh hưởng trực tiếp từ nước thải, khói bụi, ánh sáng khiến sâu bệnh gia tăng,
năng suất giảm 15 - 30%. Theo tính tốn của các nhà nghiên cứu tài ngun môi
trường, mỗi ha dành cho xây dựng khu công nghiệp hoặc sân golf thường kéo
theo khoảng 1 - 2 ha đất liền kề không sử dụng được do ô nhiễm. Theo Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, giai đoạn 2009 - 2030, do 500 ngàn ha đất lúa có
khả năng bị chuyển đổi sang mục đích khác sẽ gây áp lực đối với an ninh lương
thực quốc gia và nhu cầu xuất khẩu trong tương lai.
- Thoái hoá đất: Suy thoái tài nguyên đất Việt Nam bao gồm nhiều vấn đề
và do nhiều quá trình tự nhiên xã hội khác nhau đồng thời tác động. Những
nguyên nhân cơ bản dẫn tới thoái hoá đất nghiêm trọng ở Việt Nam là:

8


+ Xói mịn rửa trơi bạc màu do mất rừng, do mưa lớn, do canh

tác không hợp lý và do chăn thả quá mức.
+ Chua hoá, mặn hoá, phèn hoá, hoang mạc hoá, cát bay, đá lộ

đầu, mất cân bằng dinh dưỡng,...
Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại hội thảo
quốc gia về thực hiện Cơng ước quốc tế Chống sa mạc hóa tổ chức từ 8 10/9/2010, Việt Nam mất 20 ha đất nông nghiệp mỗi năm do sa mạc hóa và
hàng trăm ngàn ha đất đang trong q trình thối hóa nghiêm trọng. Sa mạc
cục bộ tại Việt Nam hiện đã xảy ra trên 7,85 triệu ha, phân bố chủ yếu ở các
tỉnh Tây Nguyên, Tây Bắc, Tứ giác Long Xuyên và Nam Trung Bộ.
+ Thoái hoá do mất rừng: Chất lượng đất đai khơng thể duy trì nếu khơng có

rừng. Hiện tượng mất rừng đang ở mức báo động ở châu Á và Việt Nam. Mỗi năm,
châu Á mất khoảng 5 triệu ha rừng. Việt Nam trước 1945, rừng chiếm 43% diện tích,
hiện nay chỉ cịn khoảng 33%, mặc dù đã có nhiều nỗ lực trồng và bảo vệ rừng.

+ Thoái hoá đất do sử dụng thuốc BVTV: Đất trồng cũng đang chịu sự ô
nhiễm do sử dụng thuốc BVTV. Ở Việt Nam, trên 300 loại thuốc bảo vệ thực vật
đang được sử dụng (có cả các loại thuốc bị cấm như Wolfatox, Monitor, DDT).
Liều lượng thuốc phun vào khoảng 2-3 lít/ha. Số lần phun ở những vùng trồng
chè là khoảng 30 lần/năm, ở những vùng trồng rau khoảng 20 - 60lần/vụ. Dư
lượng thuốc BVTV trên đất trồng và khơng khí vượt mức cho phép, cụ thể là:
30% số mẫu đất có dư lượng thuốc BVTV vuợt quá tiêu chuẩn 2 -40 lần; 55%
mẫu khơng khí có nồng độ thuốc bảo vệ thực vật vượt quá tiêu chuẩn 2-10 lần.
Diện tích dần bị thu hẹp, để tăng sản lượng lúa đáp ứng nhu cầu về lúa gạo,
lượng phân bón hố học sử dụng hàng năm ở nước ta cao gấp 2 lần Thái Lan.
Trước tình trạng mất đất nơng nghiệp vẫn tiếp tục tái diễn, các chuyên gia
cho rằng, một trong những vấn đề đảm bảo an ninh lương thực trong nước là
chúng ta phải nghĩ đến quy hoạch đất cho sản xuất nông nghiệp trước khi nghĩ
đến đất cho khu công nghiệp và đơ thị. Dù nơng nghiệp đóng góp vào GDP hàng
năm không thể so sánh với công nghiệp, song, 70% dân số nước ta vẫn đang
phải sống nhờ vào nơng nghiệp và đặc biệt, trong các cuộc suy thối kinh tế,
nông nghiệp luôn tỏ ra là trụ đứng vững chắc vực nền kinh tế đi lên.

2.1.2.3. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Đất nông nghiệp ở Việt Nam chưa được sử dụng một cách có
hiệu quả, thực tế đó được thể hiện qua những khía cạnh sau:

9


- Đầu tư và hiệu quả khai thác tài nguyên đất nơng nghiệp ở Việt Nam nói

chung chưa cao, thể hiện ở tỷ lệ đất thuỷ lợi hoá, hệ số sử dụng đất thấp, chỉ đạt
1,6 vụ/năm; năng suất cây trồng thấp, chỉ có năng suất lúa, cà phê, ngơ đã đạt và
vượt mức trung bình thế giới. Năng suất trung bình của thế giới đối với từng loại
cây trồng này là: Lúa 4 tấn/ha, ngô: 5,5 tấn/ha và cà phê đạt 7 tạ nhân/ha còn ở
Việt Nam là 2,1 tấn nhân/ha. Đất sản xuất nông nghiệp của Việt Nam chỉ chiếm
28,38% tổng diện tích đất nơng nghiệp và gần tương đương với diện tích này là
diện tích đất chưa sử dụng. Bên cạnh đó, thu nhập từ sản xuất nơng nghiệp cịn
ở mức thấp, năm 2010 thu nhập bình quân của nông dân cả nước chỉ đạt khoảng
3,5 triệu/hộ/năm tức là khoảng gần 300 ngàn đồng/hộ/tháng.
- Chất lượng dự báo nhu cầu quỹ đất cho phát triển để đưa vào quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của các địa phương chưa cao. Những con số dự báo chưa
được tính toán khoa học, chưa sát với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và
nhu cầu của thị trường bất động sản. Thực tế này đã dẫn đến hậu quả là vừa
thiếu, vừa thừa quỹ đất và thường phải điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất. Hơn nữa, trách nhiệm của từng cấp trong việc quản lý, tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa được xác định rõ.
Các nhà hoạch định chính sách đang lo lắng chính đáng về viễn cảnh chuyển
đổi đất lúa bừa bãi và không được giám sát đầy đủ các mục đích sử dụng.

Ở ngoại ơ các thành phố, có áp lực ngày càng lớn đối với việc chuyển đổi

đất nơng nghiệp sang mục đích cơng nghiệp và đơ thị. Đất lúa chuyển đổi để
xây dựng một khu công nghiệp sẽ bị mất đi mãi mãi đối với nông nghiệp.

Nhiều quy hoạch ngành được xây dựng sau khi quy hoạch sử dụng
đất được xét duyệt nên không được cập nhật đầy đủ dẫn đến vướng mắc
trong quá trình thực hiện (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2010).
Kết quả kiểm kê cho thấy phần lớn các chỉ tiêu đều không theo quy hoạch sử
dụng đất, hoặc là khơng hồn thành, hoặc là thực hiện quá chỉ tiêu quy hoạch sử
dụng đất đã được Chính phủ xét duyệt. Trong đó, đất trồng lúa nước vượt 10,3%, đất

trồng cây lâu năm vượt 10,87% và đất ở vượt 2%; các loại đất không đạt chỉ tiêu quy
hoạch gồm đất nuôi trồng thủy sản chỉ đạt 84,72%, đất lâm nghiệp 96,27%, đất
chuyên dùng đạt 94,28% (Bộ Tài ngun và Mơi trường, 2010).

- Lãng phí đất nông nghiệp: Việc phát triển các khu đô thị mới ở một số
thành phố lớn còn phân tán, tạo nên nhiều khu đất nông nghiệp xen kẹt giữa các
khu đô thị bị bỏ hoang nhiều năm, gây lãng phí rất lớn như ở Hà Nội, thành phố

10


Hồ Chí Minh và Hải Phịng. Luật Đất đai quy định mỗi xã chỉ để lại
không quá 5% đất nông nghiệp dành cho cơng ích, song kết quả
kiểm kê cho thấy hiện còn 21 tỉnh, thành phố để lại quỹ đất này quá
tỷ lệ cho phép (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2010).
2.1.2.4. Thách thức về an ninh lương thực
Diện tích đất canh tác Việt Nam vào loại thấp nhất thế giới, đất canh tác
chỉ khoảng 0,12%. Trong khi những mảnh đất màu mỡ cứ ít đi, nhường chỗ
dần cho những khu cơng nghiệp, sân golf thì mỗi năm dân số tăng khoảng 1
triệu người. Đất nông nghiệp không thể phục hồi hoặc có thể thì rất ít. Tuy
trước mắt Việt Nam vẫn là nước xuất khẩu lương thực khá ổn định, an ninh
lương thực cấp quốc gia chưa phải là điều đáng quan ngại. Nhưng cứ với tốc
độ chuyển đổi đất như hiện nay sẽ đặt cho tương lai nhiều thách thức.
Nhu cầu lương thực của cả nước năm 2010 là 42 triệu tấn (tăng 5 triệu
tấn so với năm 2005) và xuất khẩu 6 triệu tấn. Với diện tích gieo trồng lúa
hiện nay là 7,6 triệu ha thì có thể đạt sản lượng 44,5 triệu tấn thóc (hệ số sử
dụng đất trồng lúa là 1,8). Như vậy vấn đề an ninh lương thực đang có nguy
cơ trở thành thách thức. Trong khi đó, việc giữ được diện tích đất lúa là 3,81
triệu ha đến năm 2020 lại là một khó khăn khơng nhỏ trước sức ép tăng dân
số và sức ép của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.


Tóm lại, đất nông nghiệp của Việt Nam đến nay vẫn chưa được sử
dụng một cách thực sự có hiệu quả. Ngun nhân của thực trạng này
khơng ít, bên cạnh ngun nhân trình độ nhận thức của người nơng
dân cịn nhiều hạn chế thì chính sách đất đai nói chung và chính sách
đất nơng nghiệp nói riêng cũng được xem là một nguyên nhân cơ bản.

2.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
2.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
2.2.1.1. Bản chất của hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất
để đảm bảo phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất
yếu đối với các nước trên thế giới.
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Trước đây, người ta
thường quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, người ta nhận
thấy rõ sự khác nhau giữa hiệu quả và kết quả. Nói một cách chung
nhất thì hiệu quả chính là kết quả như u cầu của cơng việc mang lại.

11


Để làm rõ bản chất của hiệu quả cần phân định rõ sự khác nhau và
mối liên hệ giữa kết quả và hiệu quả. Kết quả là một đại lượng vật chất tạo
ra do mục đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu do
tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên
của con người mà ta phải xem xét kết quả đó đuợc tạo ra như thế nào?
Chi phí bỏ ra là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay khơng? Chính
vì thế, khi đánh giá kết quả hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc
đánh giá kết quả mà cịn phải đánh giá chất lượng cơng tác hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó (Nguyễn Đình Hợi, 1993).

Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung đánh
giá của hiệu quả. Trên phạm vi tồn xã hội, các chi phí bỏ ra để thu được
kết quả phải là chi phí lao động xã hội. Vì thế, bản chất của hiệu quả chính
là hiệu quả lao động xã hội và được xác định bằng tương quan so sánh
giữa kết quả hữu ích thu được với lượng hao phí lao động xã hội. Tiêu
chuẩn của hiệu quả là sự tối đa hoá kết quả và tối thiểu hố chi phí trong
điều kiện tài nguyên thiên nhiên hữu hạn (Thomas Petermann, 1996).
Bản chất của hiệu quả là tiết kiệm thời gian, C.Mác cho rằng quy luật tiết
kiệm thời gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều
phương thức sản xuất, mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật
đó, nó quyết định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện
phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi thời đại.
Ta có thể thấy bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục đích của sản xuất và
phát triển kinh tế xã hội là đáp ứng ngày càng cao về nhu cầu đời sống vật
chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Cho nên mỗi cá nhân và tổ
chức đều phải có bổn phận nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
Sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí
cây trồng, vật ni là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới (Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự, 2001). Nó khơng
chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính
sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà cịn là sự mong muốn của nông
dân - những người trực tiếp tham gia vào q trình sản xuất nơng nghiệp.

2.2.1.2. Phân loại hiệu quả
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng, vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng
đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà phải

12



×