Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

quản lý nhà nước về di tích văn hóa cấp quốc gia trên địa bàn thành phố huế, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (940.71 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ THU

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ DI TÍCH VĂN HÓA CẤP QUỐC GIA
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ THU

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ DI TÍCH VĂN HÓA CẤP QUỐC GIA
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ,


TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS TS. NGUYỄN VĂN HẬU

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý nhà nước về di tích văn hóa cấp

quốc gia trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế” là cơng trình
nghiên cứu của tơi. Các nội dung trong luận văn là trung thực. Những kết luận
khoa học chưa từng được ai cơng bố trong bất kì một cơng trình nào khác. Tơi
xin chịu hồn tồn trách nhiệm về tính trung thực của luận văn.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Học viên

Lê Thị Thu

năm 2020


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài luận văn này, đầu tiên cho tôi gửi lời cảm ơn chân

thành tới các q thầy cơ giáo Học viện Hành chính Quốc gia đã dạy dỗ nhiệt
tình trong suốt thời gian tơi học tập và nghiên cứu tại trường. Bên cạnh đó

bản thân tôi cũng nhận được nhiều sự giúp đỡ, động viên từ cơ quan tổ chức
và cá nhân.

Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS. Nguyễn Văn

Hậu, hiện cơng tác tại Học viện Hành chính Quốc là người trực tiếp hướng

dẫn tơi tận tình, chu đáo, định hướng về mặt nội dung và tạo điều kiện thuận

lợi trong q trình thực hiện. Bên cạng đó, thầy ln chia sẻ và động viên để
tơi cố gắng hồn thành luận văn của mình.

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến người thân, bạn bè và đồng

nghiệp đã động viên, khích lệ, hỗ trợ với tơi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu luận văn.

Mặc dù đã cố gắng lắng nghe, tiếp thu và nắm bắt song chắc chắn rằng

luận văn còn hạn chế và thiếu sót. Vì thế, tơi rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của các q thầy cơ và độc giả để luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!

Học viên


Lê Thị Thu


Trang bìa

MỤC LỤC

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục

Danh mục viết tắt

Danh mục các bảng biểu, hình ảnh

MỞ ĐẦU....................................................................................................................1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH VĂN
HÓA CẤP QUỐC GIA ...........................................................................................8
1.1. Một số khái niệm .............................................................................................. 8
1.1.1. Di sản văn hóa ............................................................................................... 8
1.1.2. Di tích văn hố............................................................................................. 10
1.1.3. Di tích Văn hóa cấp quốc gia và di tích văn hóa cấp quốc gia đặc biệt ......... 12
1.1.4. Quản lý nhà nước về di tích văn hóa ............................................................ 14

1.2. Nội dung của QLNN về di tích văn hóa .......................................................... 17

1.2.1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa. ............................... 17


1.2.2. Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về di sản văn hóa .................................. 18

1.2.3. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về di sản

văn hóa. .....................................................................................................................21
1.2.4. Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ chun mơn về di sản văn hóa. ................................................................... 22

1.2.5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hóa. ................................................................................................................. 23

1.2.6. Tổ chức và quản lý hợp tác quốc tế về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn
hóa; ....................................................................................................................... 24


1.2.7. Tổ chức, chỉ đạo khen thưởng trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hóa; ................................................................................................................ 25

1.2.8. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý vi phạm pháp luật về di sản văn hóa. ..................................................... 26

1.3. Chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của các cơ quan QLNN về hoạt động phân
cấp trong quản lý di tích văn hóa .......................................................................... 27

Tiểu kết Chương 1 ....................................................................................................34

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH VĂN

HĨA CẤP QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA

THIÊN HUẾ ...........................................................................................................35
2.1. Đặc điểm tình hình của tỉnh Thừa Thiên Huế .................................................. 35
2.1.1. Ủy ban nhân dân các cấp.............................................................................. 35

2.1.2. Sở Văn hóa, Thể thao tỉnh Thừa Thiên Huế ................................................. 36
2.1.3. Phịng văn hóa thơng tin Thành phố Huế ..................................................... 37

2.1.4. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn .................................................... 39
2.1.5. Nguồn nhân lực quản lý nhà nước về di tích văn hóa ................................... 41

2.1.6. Tình hình hoạt động của các ban quản lý di tích cấp phường (với tư cách
hỗ trợ về quản lý) ................................................................................................. 44

2.2. Nội dung của hoạt động quản lý nhà nước về di tích văn hóa cấp quốc gia trên
địa bàn thành phố Huế ........................................................................................... 47

2.2.1. Thực hiện các kế hoạch, chính sách phát triển sự nghiệp bảo vệ và phát huy
giá trị di tích văn hóa cấp quốc gia......................................................................... 47

2.2.2. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn về di tích văn hóa
cấp quốc gia; ......................................................................................................... 47
2.3. Những ưu điểm, những tồn tại và nguyên nhân .............................................. 52

Tiểu kết chương 2 .....................................................................................................60
Chương 3. GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ DI TÍCH VĂN HĨA CẤP QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .......................................................................61



3.1. Định hướng quản lý di tích văn hóa cấp quốc gia trong thời gian tới: .............. 61

3.1.1. Một số quan điểm về bảo tồn và phát huy giá trị di tích văn hóa cấp quốc gia .... 61
3.1.2. Định hướng của Trung ương ........................................................................ 62
3.1.3. Định hướng của địa phương ......................................................................... 63

3.2. Giải pháp thực hiện......................................................................................... 64

3.2.1. Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước thông qua việc
phân cấp quản lý nhà nước về di tích văn hóa cấp quốc gia cho từng địa phương. . 64

3.2.2. Tăng cường huy động nguồn lực trên cơ sở nâng cao vai trò tự quản của cộng

đồng, khuyến khích cộng đồng tham gia vào hoạt động quản lý di tích văn hóa cấp
quốc gia. ................................................................................................................ 67

3.2.3. Kiện tồn và nâng cao chất lượng bộ máy nhân sự làm cơng tác quản lý nhà
nước về văn hóa và di tích văn hóa. ....................................................................... 70

3.2.4. Đẩy mạnh cơng tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử phạt các hành vi vi
phạm luật di tích văn hóa, vi phạm trong ứng xử với di tích văn hóa. .................... 72

3.2.5. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát và định hướng hoạt động quản lý di
tích văn hóa cấp quốc gia....................................................................................... 75
3.2.6. Khai thác các giá trị di tích văn hóa cấp quốc gia vào hoạt động du lịch ...... 77

3.2.7. Tăng cường hợp tác quốc tế, ứng dụng thành tựu khoa học vào trùng tu, tôn
tạo, quản lý, khai thác, sử dụng các di tích văn hóa cấp quốc gia trên địa bàn thành
phố Huế ................................................................................................................. 79


KẾT LUẬN .............................................................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nguyển nghĩa

BĐH

Ban điều hành

BQL

CNH, HĐH

Ban quản lý

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

DTLS

Di tích lịch sử

DTVH

Di tích văn hóa


KTXH

Kinh tế xã hội

DTLSVH
GCNQSDĐ
KTTT
NXB

QLNN

Di tích lịch sử văn hóa
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Kinh tế thị trường
Nhà xuất Bản

Quản lý nhà nước

TTBTDTCĐ

Trung tâm bảo tồn di tích cố đô

UNESCO

United Nations Educational, Scientific and

TTH

Thừa Thiên Huế


Cultural Organization (Tổ chức giáo dục,
Khoa học và văn hóa của Liên Hợp quốc)

UBND

Ủy ban nhân dân

VHTT&DL

Văn hóa thể thao và du lịch

VHTT

Văn hóa thông tin


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Số lượng cán bộ quản lý nhà nước về di tích tỉnh Thừa Thiên Huế ......43

Bảng 2.2: Số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh du lịch tháng 3 năm 2020. .54
Bảng 2.3: Số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh du lịch tháng 3 năm 2019. .54
Bảng 2.4: Số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh du lịch tháng 4 năm 2020. .55

Bảng 2.5: Số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh du lịch tháng 4 năm 2019 ..55


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn


Di tích văn hóa là thành quả lao động sáng tạo của cha ơng ta để lại.

Trong suốt chiều dài của nghìn năm dựng nước và giữ nước, ở bất kỳ đâu trên

mảnh đất Việt thân yêu đều bắt gặp những di tích văn hóa như đình, chùa,

miếu, lăng tẩm. Đây là tài sản vô cùng quý giá của ông cha ta để lại cho đời
sau.

Ngày nay, với sự phát triển của kinh tế, khi vật chất đầy đủ con người lại

khát khao tìm đến những giá trị văn hóa, càng muốn tìm hiểu cội nguồn của
dân tộc mà trong đó có di tích văn hóa với những đền đài lăng tẩm - là một

trong những giá trị vật thể vô giá. Gìn giữ những di tích văn hóa khơng chỉ
đơn thuần là gìn giữ những thành quả vật chất và tinh thần do cha ông ta để
lại mà là sự kế thừa và phát triển nền văn hóa sao cho phù hợp với thực tiễn,
vừa không bị lạc hậu vừa phù hợp với xu thế mới.

Do vậy, trong những năm qua Nhà nước đã có nhiều chính sách nhằm

tăng cường cơng tác bảo tồn các di tích văn hóa. Thành phố Huế, tỉnh Thừa

Thiên Huế cũng là một trong những địa phương cùng với cả nước thực hiện
công tác quản lý, bảo tồn các di tích văn hóa trong đó có di tích văn hóa cấp
quốc gia, được phân bổ quản lý trực tiếp đem lại những thành quả tích cực.

Tuy nhiên, việc quản lý các di tích văn hóa đã được quốc gia công nhận

vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thực tiễn và những đòi hỏi mới của sự

nghiệp phát triển đất nước. Việc phát huy giá trị của di tích hầu như mới dừng

lại ở việc đáp ứng một phần nhu cầu sinh hoạt tín ngưỡng của nhân dân địa
phương. Di tích chưa trở thành động lực phát triển kinh tế xã hội của địa
phương, chưa có sức lan toả rộng khắp xứng với tầm giá trị vốn có của di tích.

Cơng tác kiểm tra, đánh giá thực hiện chức năng quản lý nhà nước của chính
1


quyền cơ sở đối với di tích nhằm phát huy giá trị của nó chưa được quan tâm
thường xuyên.

Xuất phát từ lý do cấp thiết nêu trên, cũng như làm thế nào để góp phần

xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành một tỉnh vững về chính trị, giàu về
kinh tế, đẹp về văn hóa cũng như đáp ứng yêu cầu quy hoạch phát triển của
thành phố Huế hướng đến xây dựng Huế xứng đáng là thành phố văn hóa, du

lịch đặc sắc, trong đó cần phải đi trước một bước về việc phát triển di tích văn

hóa dưới góc nhìn quản lý cơng là hết sức quan trọng. Do đó, em xin đăng ký

nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước về di tích văn hóa cấp quốc gia trên
địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế” để làm luận văn thạc sĩ
chun ngành quản lý cơng.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Cho tới nay, vấn đề nghiên cứu về di tích văn hóa của Thuận Hóa - Phú


Xuân nay là tỉnh Thừa Thiên Huế đặc biệt là các di tích văn hóa kiến trúc nghệ
thuật cấp quốc gia đã được nhiều công trình nghiên cứu, tìm hiểu. Điển hình như:

- Tác giả Trần Thị Hồng Minh đã nghiên cứu đề tài “Vấn đề giữ gìn và phát

huy di sản văn hóa ở Thừa Thiên Huế hiện nay”. Tác giả đã nêu rõ vấn đề giữ
gìn, phát huy di sản văn hóa đã được các cấp chính quyền địa phương và nhân

dân tỉnh Thừa Thiên Huế quan tâm và đạt được nhiều thành tựu to lớn,

đã vượt qua giai đoạn cứu nguy khẩn cấp, từng bước hồi sinh diện mạo ban
đầu của một cố đơ lịch sử.

- Cuốn “Văn hóa Huế - kế thừa văn Hóa Thăng Long, kết tinh ở thế kỷ XIX”

của tác giả Phan Cơng Tun nói về sự kế thừa của kinh đô Huế sau khi được Lý

Công Uẩn dời kinh đô từ Thăng Long - Hà Nội vào Phú Xuân, Huế. Từ năm
1802, Phú Xuân - Huế trở thành kinh đô của vương triều Nguyễn, kinh đô của
một quốc gia thống nhất trên lãnh thổ rộng lớn bao gồm cả đất liền, hải đảo ven

bờ và hai quần đảo Hồng Sa, Trường Sa giữa biển Đơng như lãnh thổ Việt Nam
2


hiện đại. Với vai trị trung tâm chính trị, văn hoá của một quốc gia thống nhất,

kinh thành Huế trở thành nơi hội tụ các giá trị văn hoá của dân tộc, nơi giao thoa
và dung hợp nhiều ảnh hưởng văn hố bên ngồi.


- Tác giả Phan Thanh Hải với bài báo về “Phát huy những giá trị di sản văn

hóa Huế - nhìn từ cổ vật”, tác giả đề cập là một trung tâm giao thoa các dịng
văn hóa, Huế trở thành nơi hội tụ nhiều cổ vật quý hiếm. Tuy nhiên, kể từ

cuối thế kỷ XVIII đến nay (đặc biệt dưới thời Pháp thuộc), cổ vật Huế bị

“chảy máu” do nhiều nguyên nhân khác nhau. Thực tế trên đã và đang đặt ra
yêu cầu cấp thiết, cần những kế hoạch dài hạn và giải pháp cụ thể để khơng

những bảo vệ vẹn tồn mà cịn từng bước quy tụ lại những cổ vật vốn ra đi từ
xứ Huế

- Nhà sử học Phan Thuận An với cuốn sách “Quần thể di tích Huế”, tác giả

đã ghi nhận từ khi có chủ trương đổi mới, kinh thành Huế nói riêng và Cố đơ
Huế nói chung đã được bảo vệ tơn tạo trùng tu với quy mô lớn nhất từ trước
tới nay. Nhờ đó mà Kinh thành Huế được UNESCO cơng nhận là Di sản Văn
hoá thế giới vào năm 1993.

- Tác giả Hoàng Vinh “Một số vấn đề về bảo tồn và phát triển DSVH

dân tộc”. Nội dung đề cập đến những vấn đề lý luận về DSVH dân tộc, về vai

trò, chức năng của DSVH đối với việc lựa chọn mơ hình phát triển văn hóa

dân tộc. Căn cứ vào những đòi hỏi thực tiễn của cuộc sống để tiến hành phân
loại và bước đầu mô tả thực trạng vốn DSVH dân tộc. Làm nổi rõ những mặt


tồn tại, những nguyên nhân đã và đang gây nên sự xuống cấp vốn DSVH

trong thời gian qua. Từ đó, đưa ra những kiến nghị, biện pháp cụ thể và giới
thiệu kinh nghiệm của Nhật Bản về giữ gìn và phát huy DSVH.

- Thái Cơng Ngun với cuốn “Quần thể di tích Huế di sản thế giới”, tác

giả chủ yếu giới thiệu pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hóa và
danh lam thắng cảnh của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Hệ thống
3


các DSVH của TTH như sơng Hương, núi Ngự Bình, cầu Trường tiền, Kinh

thành, Hoàng thành, Đàn Nam giao, Điện Hòn chén, chùa Linh mụ... đồng thời
khẳng định giá trị của nó đối với sự phát triển của tỉnh TTH.

- Tác giả Phan Thuận An trong cuốn “Kiến trúc cố đô Huế” Nxb Đà

Nẵng, tác giả cho rằng Huế ngày nay còn bảo lưu được một khối lượng lớn
những di sản vật chất và tinh thần mang tính văn hóa nghệ thuật truyền thống

của Việt Nam. Trong gần 400 năm (1558- 1945), Huế là trung tâm chính trị
và văn hóa của Đàng trong, rồi trở thành kinh đô của cả đất nước thống nhất.

Huế đã được xác nhận là một trung tâm văn hóa du lịch của Việt Nam, và

quần thể di tích cố đơ Huế đã được cơng nhận là một DSVH thế giới. Sau đó
một thập niên, nhã nhạc triều Nguyễn lại được tổ chức UNESCO công nhận
là kiệt tác di sản phi vật thể và truyền khẩu của nhân loại.


- Nguyễn Hà Quỳnh Giao và Phạm Xuân Hậu là hai tác giả có cái nhìn về

“Thực trạng và định hướng khai thác các di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Thừa Thiên
Huế phục vụ phát triển du lịch” trên tạp chí khoa học Đại học khoa học thành

phố Hồ Chí Minh, Số 46 năm 2013. Bài báo khẳng định thế mạnh lâu dài của
ngành du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế, những thành tựu, hoạt động khai thác các

di tích thì vẫn cịn tồn tại một số vấn đề bất hợp lí, chưa phát huy hết giá trị và
vai trị của các DTLSVH.

Tuy đã có một số cơng trình nghiên cứu khoa học liên quan đến di sản

văn hóa trên địa bàn thành phố Huế và tỉnh TTH, nhưng các nghiên cứu này
chỉ nghiên cứu một số các di sản cụ thể và chỉ xem đó là đối tượng của ngành

văn hóa học và ngành lịch sử, ngành khoa học xã hội - nhân văn và ngành
triết học kể cả ngành hành chính học. Nhưng vẫn chưa có đề tài nào nghiên
cứu các di tích văn hóa ở cấp Quốc gia đang được thành phố Huế quản lý trực

tiếp với tư cách là đối tượng của ngành quản lý cơng trong lĩnh vực QLNN về

di tích văn hóa. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài Quản lý nhà nước đối với di
4


tích văn hóa cấp Quốc gia trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế

không trùng với các nghiên cứu về di sản văn hóa của những người đi trước.


Đề tài này chỉ lựa chọn di tích văn hóa cấp Quốc gia tại thành phố Huế là đối

tượng QLNN, tất nhiên có sử dụng những kiến thức tổng quát về di sản văn
hóa trong những vấn đề có liên quan.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về di tích

văn hóa cấp quốc gia trên địa bàn thành phố Huế, học viên đề xuất giải pháp

hoàn thiện quản lý nhà nước về di tích văn hóa cấp quốc gia trên địa bàn
thành phố Huế do thành phố được giao quản lý.
- Nhiệm vụ:

Luận văn tập trung nghiên cứu và giải quyết các nhiệm vụ sau:

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về di tích văn

hóa và di tích văn hóa cấp quốc gia.

- Tìm hiểu các di tích văn hóa cấp quốc gia trên địa bàn thành phố Huế

được giao quản lý trực tiếp. Phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác quản lý

di tích văn hóa cấp quốc gia do thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế được
giao quản lý.


- Đề xuất giải pháp đối với hoạt động quản lý nhà nước về di tích văn

hóa cấp quốc gia trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế trên cơ sở

đó đưa ra một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của việc giữ gìn
và phát huy DTVH tại địa phương trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:

Luận văn nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về di tích văn

hóa cấp quốc gia trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay.
5


- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về nội dung: quản lý nhà nước đối với di tích văn hóa cấp quốc gia

thuộc thành phố Huế quản lý, những tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý,
khai thác, sử dụng các di tích cấp quốc gia được giao quản lý trực tiếp.
+ Về không gian: địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.

+ Về thời gian: Nghiên cứu hoạt động của các di tích văn hóa cấp quốc

gia do thành phố Huế được giao quản lý và công tác quản lý nhà nước về di

tích văn hóa cấp quốc gia tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm
2006 đến năm nay (Năm 2006 là năm UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ra quyết


định số 2685/QĐ-UBND ngày 23/11/2006 về việc phân cấp quản lý di tích đã
được xếp hạn trên địa bàn tỉnh)

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

Phương pháp luận: Phương pháp luận dựa trên chủ nghĩa duy vật biện

chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác -Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh,

đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về Văn
hóa, di sản văn hóa

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như:

+ Phương pháp tổng hợp, phân tích tư liệu, tài liệu: Trên cơ sở thu thâp

tài liệu, tác giả sẽ tổng hợp, phân tích tài liệu và rút ra những kết luận trong
việc đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về di tích văn hóa cấp quốc gia trên
địa bàn thành phố Huế do thành phố được phân công quản lý trực tiếp

+ Phương pháp khảo sát thực địa: Phân tích tài liệu do tác giả trực tiếp

đến địa điểm di tích văn hóa cấp quốc gia để điều tra và chụp ảnh minh họa.

+ Phương pháp so sánh, đối chiếu: Tài liệu thu thập về các di tích văn hóa

cấp quốc gia sẽ được tác giả so sánh, lồng ghép và rút ra bài học để có thể làm rõ


thực trạng quản lý nhà nước về di tích cấp quốc gia trên địa bàn thành phố Huế
6


hiện nay. Qua đó, đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn để góp
phần hồn thiện hoạt động quản lý nhà nước về di tích văn hóa cấp quốc gia
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận:

Làm rõ thêm cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích văn hóa cấp quốc

gia trên cơ sở đi từ việc nêu rõ một số khái niệm, đặc điểm; xác định nội dung

cơ bản và các nhân tố tác động trong quản lý nhà nước về di tích văn hóa cấp
quốc gia.

- Ý nghĩa thực tiễn:

+ Thơng qua việc phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về di

tích văn hóa cấp quốc gia trên địa bàn thành phố Huế được giao quản lý trực

tiếp và xác định rõ các nguyên nhân chủ yếu, luận văn tập trung đề xuất các
giải pháp đối với hoạt động quản lý nhà nước về di tích văn hóa cấp quốc gia

trên địa bàn thành phố Huế, phù hợp với yêu cầu thực tiễn đặt ra hiện nay
trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế ngày càng sâu rộng.

+ Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho chính


quyền địa phương trong cơng tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di tích
văn hóa cấp quốc gia trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

luận văn được kết cấu bao gồm: 3 chương

Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích văn hóa cấp quốc gia.

Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về di tích văn hóa cấp quốc gia

trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Chương 3. Giải pháp đối với hoạt động quản lý nhà nước về di tích văn

hóa cấp quốc gia trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.

7


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ DI TÍCH VĂN HĨA CẤP QUỐC GIA

1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Di sản văn hóa


Luật di sản văn hóa Việt Nam định nghĩa:

“Di sản văn hóa Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc

ở Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại, có vai trị to lớn
trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của Nhân dân ta” [tr.5, 32]

Theo cơng ước di sản thế giới thì di sản văn hóa là các di tích, các tác

phẩm kiến trúc, tác phẩm điêu khắc và hội họa, các yếu tố hay cấu trúc có tính

chất khảo cổ học, ký tự, nhà ở trong hang đá và các cơng trình có sự liên kết
giữa nhiều đặt điểm, có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử,

nghệ thuật và khoa học. Các quần thể các cơng trình xây dựng tách biệt hay
liên kết lại với nhau mà do kiến trúc của chung, do tính đồng nhất hoặc vị trí
của chúng trong cảnh quan, có giá trị nổi bật tồn cầu xét theo quan điểm lịch
sử, nghệ thuật và khoa học. Các di chỉ: các tác phẩm do con người tạo nên

hoặc các tác phẩm có sự kết hợp giữa thiên nhiên và nhân tạo và các khu vực
trong đó có các di chỉ khảo cổ có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm
lịch sử, thẩm mỹ, dân tộc học hoặc nhân chủng học.

Luật Di sản văn hóa (sửa đổi năm 2009) được Quốc hội nước Cộng hịa

xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua số 32/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm
2009 Điều 1 quy định:

Di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa


vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử văn hóa, khoa học,

8


được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam [tr.6, 33].

Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm gắn với cộng đồng hoặc cá

nhân, vật thể và khơng gian văn hóa có liên quan; có giá trị lịch sử văn hóa,

khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng; không ngừng tái tạo và được lưu

truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình
diễn và các hình thức khác. [tr.9, 33]

Di sản văn hóa vật thể là các sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử văn

hóa, khoa học, bao gồm di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia.[tr.33, 33]

Sự phân biệt trên chỉ mang tính tương đối, nhằm để nghiên cứu những

đặc tính riêng của từng di sản, cịn thực tế yếu tố vật thể và phi vật thể gắn kết
chặt chẽ với nhau, cùng tồn tại để làm nên giá trị của một di sản. Khi đó di
sản văn hóa phi vật thể là linh hồn, là cốt lõi, biểu hiện tinh thần của di sản

văn hóa vật thể, còn cái hiện hữu, cái làm nên di sản văn hóa vật thể tồn tại
như là biểu hiện vật chất của di sản phi vật thể ấy.


Theo điều 2 Nghị định 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật di sản văn hóa quy định:
Di sản văn hóa phi vật thể bao gồm:

Tiếng nói, chữ viết; Ngữ văn dân gian; Nghệ thuật trình diễn dân gian;

tập quán xã hội và tín ngưỡng; Lễ hội truyền thống; Nghề thủ cơng truyền
thống; Tri thức dân gian.

Di sản văn hóa vật thể bao gồm:

Di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh (sau đây gọi là di tích);

Di vật cổ vật, bảo vật quốc gia

9


1.1.2. Di tích văn hố

Di tích là dấu vết của quá khứ còn lưu lại trong lòng đất hoặc trên mặt

đất có ý nghĩa về mặt văn hóa và lịch sử.

Di tích là từ gọi chung của di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng

cảnh (điều 29 văn bản hợp nhất năm 2013 từ Luật Di sản văn hóa 2001 và

Luật sửa đổi bổ sung năm 2009).

Căn cứ Điều 4 Luật Di sản văn hoá, Điều 14 Nghị định số 92/2002/NĐ-

CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của

Luật Di sản văn hoá, theo Điều 11 Nghị định 98/2010 ngày 21/9/2010) di tích
được phân loại như sau:

Di tích lịch sử - văn hóa:

Di tích lịch sử - văn hóa là cơng trình xây dựng, địa điểm và các di vật,

cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc cơng trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn
hóa, khoa học. Di tích lịch sử - văn hóa phải có một trong các tiêu chí sau
đây:

Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu trong

quá trình dựng nước và giữ nước.

Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh

hùng dân tộc, danh nhân của đất nước.

Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu của các

thời kỳ cách mạng, kháng chiến.

Di tích kiến trúc nghệ thuật:


Di tích kiến trúc nghệ thuật là cơng trình kiến trúc nghệ thuật, tổng thể

kiến trúc đơ thị và đơ thị có giá trị tiêu biểu trong các giai đoạn phát triển
nghệ thuật kiến trúc của dân tộc. Quần thể các công trình kiến trúc hoặc cơng

trình kiến trúc đơn lẻ có giá trị tiêu biểu về kiến trúc, nghệ thuật của một hoặc
nhiều giai đoạn lịch sử.

10


Di tích khảo cổ:

Di tích khảo cổ là những địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu

các giai đoạn phát triển của các văn hoá khảo cổ.
Di tích thắng cảnh:

Di tích thắng cảnh (danh lam thắng cảnh) là cảnh quan thiên nhiên hoặc

địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với cơng trình kiến trúc có
giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học. Danh lam thắng cảnh phải có một trong
các tiêu chí sau đây:

Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan

thiên nhiên với cơng trình kiến trúc có giá trị thẩm mỹ tiêu biểu.

Khu vực thiên nhiên có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa


dạng sinh học, hệ sinh thái đặc thù hoặc khu vực thiên nhiên chứa đựng
những dấu tích vật chất về các giai đoạn phát triển của Trái Đất.
Di tích lịch sử cách mạng:

Di tích cách mạng - kháng chiến là một bộ phận cấu thành hệ thống các

di tích lịch sử - văn hố, tuy nhiên, nó có những điểm khác với các di tích tơn

giáo tín ngưỡng như đình, đền, chùa, miếu… ở chỗ: đó là những địa điểm cụ
thể, cơng trình kiến trúc có sẵn (nhà ở, đường phố…), là những cơng trình

được con người tạo nên phù hợp với mục đích sử dụng (địa đạo, hầm bí
mật…) gắn liền với những sự kiện cụ thể, nhân vật lịch sử cụ thể mà trở thành
di tích. Loại hình di tích này rất đa dạng, phong phú, có mặt ở khắp mọi nơi,
khó nhận biết, đồng thời cũng rất dễ bị lãng quên, dễ biến dạng theo mục đích

sử dụng, theo thời tiết và theo thời gian. Bởi vậy các di tích này vừa khó bảo
tồn vừa khó phát huy tác dụng nếu khơng được quan tâm đặc biệt.

Di tích văn hóa là một bộ phận quan trọng của văn hóa dân tộc, là bằng

chứng trung thành, xác thực, cụ thể về đặc điểm văn hoá mỗi nước. Ở đó chứa
đựng tất cả những gì thuộc về truyền thống tốt đẹp, những tinh hoa, trí tuệ, tài
11


năng, giá trị văn hoá nghệ thuật của mỗi quốc gia. Di tích văn hóa có khả năng

rất lớn góp phần vào việc phát triển trí tuệ, tài năng của con người; góp phần

vào việc phát triển khoa học nhân văn, khoa học lịch sử. Đó chính là bộ mặt
q khứ của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia.

Trong hiến chương Vermice (ITalia) - hiến chương quốc tế về Bảo tồn

và Trùng tu di tích và di chỉ (năm 1964), tại Điều 1 có định nghĩa: Di tích lịch
sử khơng chỉ là một cơng trình kiến trúc mà cịn cả các khu đơ thị hoặc nơng

thơn trong đó được tìm thấy bằng chứng của một nền văn minh cụ thể, phát
triển quan trọng hay một sự kiện lịch sử. Khái niệm này khơng chỉ áp dụng

với những cơng trình nghệ thuật lớn mà cả với những cơng trình khiêm tốn đã
hội tụ được các ý nghĩa văn hóa của quá khứ.[22]

Trong các cuốn Đại từ điển tiếng Việt, di tích lịch sử văn hóa được hiểu

là “Tổng thể những cơng trình, địa điểm, đồ vật hoặc tác phẩm, tài liệu có giá
trị lịch sử hay giá trị văn hóa được lưu lại”.

1.1.3. Di tích Văn hóa cấp quốc gia và di tích văn hóa cấp quốc gia

đặc biệt

Di tích Văn Hóa là một bộ phận quan trọng của văn hóa dân tộc, là bằng

chứng trung thành, xác thực, cụ thể về đặc điểm văn hố mỗi nước. Ở đó chứa
đựng tất cả những gì thuộc về truyền thống tốt đẹp, những tinh hoa, trí tuệ, tài
năng, giá trị văn hố nghệ thuật của mỗi quốc gia. Di tích văn hóa có khả năng

rất lớn góp phần vào việc phát triển trí tuệ, tài năng của con người; góp phần

vào việc phát triển khoa học nhân văn, khoa học lịch sử. Đó chính là bộ mặt
quá khứ của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia.

“Di tích văn hóa là sản phẩm của các thế hệ người trải qua thời gian

còn tồn tại đến nay, nó kết tinh của một q trình sáng tạo của con người. Vì
vậy, nó là chứng cớ vật chất tiêu biểu về quá trình phát triển lịch sử của mỗi
cộng đồng dân tộc và nhân loại”. [50]

12


Theo Luật Di sản văn hóa năm 2001 thì Di tích văn hóa là cơng trình

xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc cơng trình,
địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hố, khoa học. Luật Di sản văn hóa sửa đổi
năm 2009 quy định: di tích văn hóa phải có một trong các tiêu chí sau đây:

Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử, văn hóa tiêu biểu của
quốc gia hoặc của địa phương; Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với thân
thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh

hưởng tích cực đến sự phát triển của quốc gia hoặc của địa phương trong các
thời kỳ lịch sử; Địa điểm khảo cổ có giá trị tiêu biểu; Cơng trình kiến trúc,

nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đơ thị và địa điểm cư trú có giá
trị tiêu biểu cho một hoặc nhiều giai đoạn phát triển kiến trúc, nghệ thuật. [32]

Theo Luật Di sản văn hóa: “Di tích lịch sử văn hóa là cơng trình xây


dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc cơng trình, địa

điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học". Ở đây, có thể hiểu rộng ra các
cơng trình xây dựng, địa điểm đó là các tịa nhà, đài tưởng niệm, quảng

trường, khu phố, gắn với các sự kiện lịch sử, các di chỉ khảo cổ, các địa điểm
gắn với hoạt động tôn giáo tín ngưỡng.

Danh lam thắng cảnh: là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết

hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với cơng trình kiến trúc có giá trị lịch sử,
thẩm mỹ, khoa học.

Phân loại di tích: (theo Điều 11 Nghị định 98/2010 ngày 21/9/2010) di

tích được phân loại như sau:

- Di tích lịch sử (di tích lưu niệm sự kiện, di tích lưu niệm danh nhân)
- Di tích kiến trúc nghệ thuật
- Di tích khảo cổ học

- Danh lam thắng cảnh

13


Di tích là từ gọi chung của di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng

cảnh (điều 29 văn bản hợp nhất năm 2013 từ luật di sản văn hóa 2001 và
luật sửa đổi bổ sung năm 2009)


Căn cứ theo quy định tại khoản 1, điều 28 Luật Di sản văn hóa hiện hành

việc xét cơng nhận, xếp hạng di tích ở Việt Nam dựa vào những tiêu chí sau:

a. Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử, văn hóa tiêu

biểu của quốc gia hoặc của địa phương

b. Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh

hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh thưởng tích cực đến sự phát
triển của quốc gia hoặc của địa phương trong các thời kỳ lịch sử
c. Địa điểm khảo cổ có giá trị tiêu biểu

d. Cơng trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến

trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá trị tiêu biểu cho một hoặc nhiều giai đoạn
phát triển kiến trúc, nghệ thuật.

Theo tính chất lãnh thổ và giá trị tiêu biểu của địa phương, Điều 29

Luật Di sản văn hóa hiện hành quy định di tích ở nước ta được phân thành 03
loại sau:

Di tích cấp tỉnh là di tích có giá trị tiêu biểu của địa phương.
Di tích quốc gia là di tích có giá trị tiêu biểu của quốc gia.

Di tích quốc gia đặc biệt là di tích có giá trị đặt biệt tiêu biểu của quốc gia.


Căn cứ quy định trên hiện tại tỉnh Thừa Thiên Huế có 166 di tích với

56 di tích nằm trên địa bàn thành phố

1.1.4. Quản lý nhà nước về di tích văn hóa

1.1.4.1. Khái niệm quản lý, quản lý nhà nước

Trong Đại từ điển tiếng Việt, “quản lý" được hiểu là việc tổ chức, điều

khiển hoạt động của một số đơn vị, cơ quan; việc trơng coi, gìn giữ và theo dõi
việc gì [ tr.1288] Các nhà nghiên cứu về khoa học quản lý đưa ra khái niệm cụ
14


thể hơn: “là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra" Để thực hiện công tác quản lý
cần phải dựa vào các công cụ quản lý là các chính sách về luật pháp, chiến lược
phát triển, quy hoạch, đề án bảo vệ và phát huy di sản, nguồn lực, tài chính, các
cơng trình nghiên cứu khoa học. nhằm đạt được các mục đích đã đề ra.

Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực của nhà nước do các

cơ quan nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội
trên tất cả các mặt của đời sống, xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà

nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của

cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo
một thống nhất của nhà nước [24]


1.1.4.2. Quản lý nhà nước về văn hóa

Quản lý văn hóa là một lĩnh vực cụ thể của quản lý nhìn chung thường

được hiểu là công việc của nhà nước được thực hiện thông qua việc ban hành,

tổ chức thực hiện, kiểm tra và giám sát việc thưc hiện các văn bản quy phạm
pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, đồng thời nhằm góp phần phát triển kinh tế,

xã hội của từng địa phương nói riêng và cả nước nói chung. Ngồi ra, quản lý
văn hóa cịn được hiểu là sự tác động chủ quan bằng nhiều hình thức, phương

pháp của chủ thể quản lý (các cơ quan đảng, nhà nước, đoàn thể, các cơ cấu
dân sự, các cá nhân được trao quyền và trách nhiệm quản lý) đối với khách

thể (là mọi thành tố tham gia và làm nên đời sống văn hóa) nhằm đạt được
mục tiêu mong muốn.[21]

1.1.4.3. Quản lý nhà nước về Di tích văn hóa

Từ khái niệm quản lý nhà nước về văn hóa nêu trên thì quản lý nhà nước

về di tích văn hóa được hiểu là hoạt động chấp hành, điều hành của các cơ

quan nhà nước được tiến hành trên cơ sở pháp luật và thi hành pháp luật để

15



điều chỉnh hành vi hoạt động của cá nhân, tổ chức trong việc bảo quản, tu bổ
và phục hồi di tích văn hóa.

Chủ thể quản lý nhà nước về trùng tu di tích văn hóa là các cơ quan nhà

nước có thẩm quyền trong việc quản lý trùng tu di tích văn hóa.

Đối tượng quản lý nhà nước về trùng tu di tích văn hóa là các cá nhân

hoặc tổ chức có liên quan đến lĩnh vực trùng tu di tích văn hóa.

Khách thể quản lý nhà nước về trùng tu di tích văn hóa là trật tự quản lý

trong tồn bộ q trình trùng tu di tích văn hóa cũng như các hành vi của các
cá nhân, tổ chức trong q trình trùng tu di tích văn hóa nhằm gìn giữ, bảo vệ

và khai thác các giá trị của di tích phục vụ sự phát triển xã hội, đáp ứng nhu
cầu về vật chất và tinh thần cho cộng đồng.

Như vậy, quản lý nhà nước về di tích văn hóa chính là sự định hướng,

tạo điều kiện tổ chức, điều hành việc bảo vệ, gìn giữ các di tích, làm cho các
giá trị của di tích được phát huy theo chiều hướng tích cực. Trong đó chú
trọng các nội dung:

- Bảo quản di tích văn hóa: là hoạt động nhằm phòng ngừa và hạn chế

những nguy cơ làm hư hỏng mà không làm thay đổi những yếu tố nguyên gốc
vốn có của di tích văn hóa. Bảo quản di tích gồm các hoạt động như bảo
dưỡng thường xuyên cho di tích, bảo quản cấp thiết và bảo quản phịng ngừa.


- Tu bổ di tích văn hóa: là hoạt động nhằm tu sửa, gia cố, tơn tạo di tích

văn hóa với mục đích đưa cơng trình đã hư hỏng về ngun gốc, đảm bảo

tính bền vững và thẩm mỹ tồn cơng trình nhằm phát huy giá trị di tích.
Hoạt động tôn tạo thường chỉ được tiến hành đối với các hạng mục phụ trợ

của di tích như cải tạo sân đường, cảnh quan, bổ sung nhà vệ sinh, nước,
điện chiếu sáng.

- Phục hồi di tích văn hóa: là hoạt động nhằm phục dựng lại di tích văn

hóa đã bị huỷ hoại trên cơ sở các số liệu khoa học về di tích văn hóa đó.
16


×