Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………. /……………

BỘ NỘI VỤ
…../……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN QUANG BÌNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI HĨA GIÁO DỤC PHỔ THƠNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK - NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………. /……………

BỘ NỘI VỤ
…../……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN QUANG BÌNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI HĨA GIÁO DỤC PHỔ THƠNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG THỊ MINH

ĐẮK LẮK - NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của cá nhân tôi
thực hiện dưới sự giúp đỡ của người hướng dẫn. Các tài liệu, số liệu trích dẫn
hoặc kết quả tự điều tra tổng hợp, khảo sát trong luận văn là trung thực và
theo đúng quy định. Kết quả trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
tài liệu nào.
Tác giả luận văn

Trần Quang Bình

i


LỜI CẢM ƠN
Sau 2 năm học tập và nghiên cứu tại Phân viện Học viện Hành chính
Quốc gia khu vực Tây Nguyên. Được sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy, cô
giáo đặc biệt là sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của TS. Đặng Thị Minh, đến
nay tơi đã hồn thành luận văn thạc sĩ Quản lý cơng “Quản lý nhà nước về xã
hội hóa giáo dục phổ thơng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Đắk Lắk, cơ
quan, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi
trong q trình học tập và nghiên cứu.

Mặc dù đã rất nỗ lực và cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong được sự chỉ bảo của các thầy, cơ
giáo, sự góp ý chân thành của bạn bè đồng nghiệp để luận văn được bổ sung
và hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn

Trần Quang Bình

ii


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................................... 4
3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn ................................................... 6
3.1. Mục đích ..................................................................................................... 6
3.2. Nhiệm vụ .................................................................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ....................................... 6
4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 6
4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................... 7
5.1. Phương pháp luận....................................................................................... 7
5.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ................................................................ 7
6.1. Ý nghĩa về lý luận ...................................................................................... 7
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của Luận văn ................................................................. 7
7. Kết cấu của Luận văn .......................................................................... 8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ XÃ HỘI HĨA GIÁO DỤC PHỔ THƠNG ............................... 9

1.1. Xã hội hóa giáo dục phổ thơng ......................................................... 9
1.1.1. Khái niệm cơ bản .......................................................................... 9
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của giáo dục phổ thơng và các hình thức xã hội
hóa giáo dục phổ thông ......................................................................... 18
1.2. Quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thơng ...................... 22
1.2.1. Một số khái niệm ......................................................................... 22
1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thơng .. 25
1.2.3. Nội dung Quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thơng .... 28

iii


1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục
phổ thơng .............................................................................................. 34
1.3.1. Yếu tố chính trị ........................................................................... 34
1.3.2. Yếu tố pháp luật, chính sách ....................................................... 34
1.3.3. Yếu tố nguồn lực ......................................................................... 35
1.3.4. Yếu tố tài chính ........................................................................... 36
1.3.5. Yếu tố văn hóa xã hội .................................................................. 37
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý nhà nước đối với
hoạt động xã hội hóa Giáo dục phổ thơng và bài học kinh nghiệm cho
tỉnh Đắk Lắk ......................................................................................... 38
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục ở tỉnh Phú
Yên. ...................................................................................................... 38
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục tại tỉnh
Khánh Hịa ............................................................................................ 40
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Đắk Lắk ....................................... 41
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 42
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI HĨA
GIÁO DỤC PHỔ THƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK .............. 44

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Đắk Lắk ......... 44
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 44
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................ 45
2.2. Thực trạng phát triển giáo dục phổ thông tại tỉnh Đắk Lắk. ........... 46
2.2.1. Quy mô, mạng lưới, trường lớp ................................................... 46
2.2.2. Số lượng, chất lượng học sinh ..................................................... 49
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ
thông ..................................................................................................... 51

iv


2.3.1. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật và tổ
chức triển khai thực hiện XHH GDPT trên ........................................... 51
2.3.4. Tổ chức phối hợp thực hiện chính sách xã hội hóa. ..................... 56
2.3.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xã hội hóa GDPT. ............. 56
2.3.6. Thực hiện thanh, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xã hội hóa
giáo dục phổ thơng. ............................................................................... 60
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ
thơng. .................................................................................................... 62
2.4.1 Ưu điểm. ...................................................................................... 62
2.4.2. Hạn chế. ...................................................................................... 68
2.4.3. Nguyên nhân ............................................................................... 69
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 71
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ......................................................................... 72
3.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu quản lý nhà nước của Đảng và
Nhà nước về thực hiện xã hội hóa giáo dục trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .. 72
3.1.1. Quan điểm của Đảng về xã hội hóa giáo dục ............................... 72

3.1.2. Mục tiêu của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa giáo dục ............. 75
3.1.3. Định hướng quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk ......................................................................................... 76
3.2. Các giải pháp hồn thiện quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục
phổ thông trên địa tỉnh Đắk Lắk ............................................................ 78
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật để thúc đẩy q trình xã
hội hóa giáo dục phổ thơng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk .......................... 78
3.2.2. Hoàn thiện các chính sách liên quan đến thu hút đầu tư và khuyến
khích xã hội hóa đối với các cơ sở giáo dục phổ thơng ngồi cơng lập . 80

v


3.2.3. Xây dựng và hoàn thiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo phổ
thơng, trong đó có các trường phổ thơng ngồi cơng lập ....................... 82
3.2.4. Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra đối với quản lý nhà nước
về xã hội hóa giáo dục phổ thơng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ................. 83
3.2.5. Minh bạch hóa các khoản thu theo tinh thần xã hội hóa tại các
trường phổ thông công lập .................................................................... 83
3.2.6. Tăng cường thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ, cán bộ
quản lý giáo dục phổ thông để tăng nhận thức về xã hội hóa giáo phổ
thơng ..................................................................................................... 84
3.2.7. Đẩy mạnh tun truyền và phổ biến pháp luật nhằm nâng cao nhận
thức về XHH GDPT .............................................................................. 85
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91

vi



DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
HÌNH 2.1 TỈ LỆ TRƯỜNG PHỔ THƠNG THEO HÌNH THỨC ĐÀO TẠO48
BẢNG 2.1. QUY MƠ CÁC TRƯỜNG PHỔ THƠNG NGỒI CƠNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ............................................................... 48
HÌNH 2.2. QUY MƠ CÁC TRƯỜNG PHỔ THƠNG NGỒI CƠNG LẬP 49
BẢNG 2.2. KẾT QUẢ HỌC SINH TIỂU HỌC NĂM HỌC 2014-2017 Ở
TỈNH ĐẮK LẮK ............................................................................................ 50
BẢNG 2.3. KẾT QUẢ XẾP LOẠI HỌC LỰC, HẠNH KIỂM HỌC SINH
THCS NĂM HỌC 2013-2018 Ở TỈNH ĐẮK LẮK ....................................... 50
BẢNG 2.4. KẾT QUẢ XẾP LOẠI HỌC LỰC, HẠNH KIỂM HỌC SINH
THPT NĂM HỌC 2014 -2018 Ở TỈNH ĐẮK LẮK ...................................... 50
BẢNG 2.2. THỐNG KÊ TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CHUYÊN VIÊN
NHÂN VIÊN SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO TỈNH ĐẮK LẮK ..................... 58

vii


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT:

Công nghệ thông tin.

GD:

Giáo dục.

GD-ĐT:

Giáo dục - Đào tạo.


GDPT:

Giáo dục phổ thông.

GDTX:

Giáo dục thường xuyên.

KT-XH:

Kinh tế xã hội.

HCNN:

Hành chính Nhà nước.

HĐND:

Hội đồng nhân dân.

NCL:

Ngồi cơng lập.

QLNN:

Quản lý nhà nước.

QLGD:


Quản lý giáo dục.

UBND:

Ủy ban nhân dân.

XHH:

Xã hội hóa.

XHHGD:

Xã hội hóa giáo dục.

XHH GDPT:

Xã hội hóa giáo dục phổ thông.

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xã hội hóa là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước trên nhiều lĩnh
vực trong đó có lĩnh vực giáo dục. Chủ trương này không những thể hiện một
cách sâu sắc bản chất của Nhà nước Việt Nam - một Nhà nước của dân, do dân
và vì dân, mà cịn mở ra một hướng phát triển lâu dài, bền vững cho sự nghiệp
phát triển trí tuệ của tồn dân.
Trong suốt chiều dài lịch sử dân tộc, tinh thần hiếu học đã trở thành một

truyền thống tốt đẹp, góp phần tạo dựng lên sức mạnh của tồn dân tộc ta khơng
những đứng vững trước nhiều biến động của lịch sử mà cịn chiếm một vị trí
xứng đáng trong lịch sử phát triển của nhân loại tiến bộ. Tuy nhiên, bên cạnh đó,
cơng tác xã hội hóa giáo dục phổ thơng vẫn cịn khơng ít những khiếm khuyết,
hạn chế, các loại hình giáo dục chưa thật đa dạng, cơ sở vật chất phục vụ cho
giáo dục còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Một trong những
nguyên nhân đưa đến những hạn chế khiếm khuyết trên xuất phát từ cơ quan
quản lý nhà nước.
Giáo dục là tiền đề quan trọng cho sự phát triển của tất cả các lĩnh vực
kinh tế, văn hố, chính trị, quốc phịng và an ninh, bởi lẻ con người được giáo
dục tốt và biết tự giáo dục mới có khả năng giải quyết một cách sáng tạo và hiệu
quả tất cả các vấn đề do xã hội đặt ra. Giáo dục đối với mọi quốc gia, dân tộc
đều đóng một vai trò vơ cùng quan trọng vì nó là cách thức cơ bản, chủ yếu để
tạo ra những thế hệ kế cận nhằm duy trì và phát triển những giá trị tốt đẹp của
quốc gia, dân tộc ấy.
GD-ĐT luôn được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm, coi đó là
chìa khóa để thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quan điểm chỉ
đạo của Đảng và Nhà nước về GD-ĐT là cùng với khoa học, công nghệ, GDĐT là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của
nhân dân.

1


Sự nghiệp giáo dục của nước ta qua hơn ba mươi năm đổi mới đã thu
được những thành tựu có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện sứ mệnh nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Tuy nhiên, đến nay, giáo
dục nước ta vẫn chưa thực sự trở thành quốc sách hàng đầu, động lực quan
trọng nhất cho phát triển; thậm chí còn khơng ít hạn chế tồn tại và vướng mắc
chưa được tháo gỡ, nhiều mặt là vấn đề bức xúc của xã hội.
Xã hội hóa giáo dục là một tư tưởng chiến lược lớn của Đảng ta, đã

được thể hiện trong các văn kiện Nghị quyết qua các kỳ Đại hội. Quán triệt tư
tưởng chiến lược của Đảng nhằm đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, ngày
21/8/1997 Chính phủ đã có Nghị quyết số 90/NQ-CP về phương hướng và chủ
trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa; đồng thời đã ban hành
Nghị định số 73/1999/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, quy định cụ thể
chính sách khuyến khích các cơ sở ngồi cơng lập trên các mặt cơ sở vật chất,
đất đai, thuế, lệ phí, tín dụng bảo hiểm. Để tiếp tục tạo điều kiện cho các thành
phần kinh tế tham gia thực hiện XHHGD, Chính phủ ban hành Nghị quyết
05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo
dục, y tế, văn hóa và thể thao. Đặc biệt, tại văn kiện Đại hội Đảng khóa XI,
Đảng đã chủ trương: Đẩy mạnh đổi mới tổ chức, cơ chế hoạt động của các đơn
vị dịch vụ công phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Các đơn vị này có quyền chủ động và được khuyến khích, tạo điều kiện thuận
lợi để tham gia thị trường, cung cấp ngày càng nhiều và tốt hơn dịch vụ công
cho xã hội, nhất là dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ. Đến Đại
hội XII, Đảng tiếp tục chủ trương “xã hội hóa dịch vụ công, thu hút các thành
phần kinh tế tham gia vào lĩnh vực này” và khẳng định quyết tâm cao trong
“thực hiện cơ chế thị trường và đẩy mạnh xã hội hóa đối với việc cung cấp dịch
vụ cơng”.
Thực tế triển khai cơng tác xã hội hóa giáo dục trong thời gian qua đã
đem lại những đóng góp đáng kể cho sự phát triển của cả nước nói chung và
tỉnh Đắk Lắk nói riêng, nhận thức xã hội hóa giáo dục có những chuyển biến cơ
2


bản, xã hội ngày càng thấy rõ vai trò quan trọng của giáo dục đối với phát triển
kinh tế - xã hội. Nhận thức của xã hội đã thể hiện vấn đề muốn phát triển giáo
dục phải huy động mọi nguồn lực của xã hội, Nhà nước và nhân dân cùng làm
giáo dục chính vì vậy Đảng ta đã ban hành Nghị quyết số 04-NQ/HNTW Hội

nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VII) về tiếp tục đổi mới
sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã xác định: "Huy động toàn xã hội làm giáo
dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân
dưới sự quản lý của Nhà nước”.
Đắk Lắk là một tỉnh ở trung tâm Tây Nguyên có địa bàn rộng lớn, kinh tế
nhiều vùng còn chậm phát triển, trình độ dân trí thấp, tỷ lệ người dân mù chữ
còn cao giáo dục còn nhiều tồn tại, bất cập. Tỉnh Đắk Lắk luôn quan tâm đến
phát triển văn hóa, giải quyết những vấn đề xã hội, chăm lo dân trí, bồi dưỡng
nhân lực, đào tạo nhân tài, phát huy cao nhất vai trị nhân tố con người.
Vì vậy, việc thực hiện xã hội hoá giáo dục là một trong những giải pháp
quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu và nâng cao chất lượng giáo dục.
Quá trình xã hội hóa giáo dục đã có sự góp phần của các đồn thể chính
trị, các tổ chức xã hội, các đơn vị kinh doanh đã đóng góp rất nhiều cho giáo
dục, đặc biệt là hệ thống các trường ngồi cơng lập đã hình thành ở nhiều bậc
học, cấp học, góp phần mở rộng quy mô giáo dục, đào tạo thêm cơ hội cho
người học, cơ hội lựa chọn cho các bậc phụ huynh khi cho con đến trường và
làm giảm sức ép về quy mô ở khu vực giáo dục cơng lập. Tạo ra thế cạnh tranh
lành mạnh, kích thích sự nâng cao dần chất lượng giáo dục. Bên cạnh đó, xã hội
hóa giáo dục đã làm tăng mức huy động nguồn tài chính từ cộng đồng dân cư và
cha mẹ học sinh để đóng góp phát triển giáo dục.
Cơng tác quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk đang gặp nhiều khó khăn thách thức. Nguyên nhân cơ bản là do nhận thức
xã hội chưa thật đầy đủ. Việc phân cấp quản lý giữa các tổ chức để thực hiện xã
hội hóa giáo dục chưa hợp lý, chưa tạo quyền tự chủ năng động cho địa phương
và cơ sở thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục. Sự phối hợp giữa các ngành có
liên quan để thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước còn chậm và chưa
3


đồng bộ. Việc triển khai xã hội hóa giáo dục còn chưa đồng đều ở các địa

phương.
Vấn đề đã và đang đặt ra cho Đảng bộ, Chính quyền, các tổ chức đoàn thể
và nhân dân tỉnh Đắk Lắk là cần có những giải pháp mới, phù hợp với tình hình
thực tế nhằm nâng cao hiệu quả về xã hội hóa giáo dục trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk.
Với lý do đó tác giả tiến hành chọn đề tài “Quản lý nhà nước về xã hội
hóa giáo dục phổ thơng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài nghiên cứu của
mình. Đề tài mang tính cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác xã hội hóa
giáo dục và tăng cường cơng tác quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ
thơng ở tỉnh Đắk Lắk.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Xã hội hóa là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta nhằm
cải cách dịch vụ công trong công tác giáo dục cho nhân dân.
Quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước đối với xã hội hóa giáo
dục nói riêng là một trong những vấn đề đã thu hút được sự quan tâm của nhiều
tác giả, với nhiều công trình cứu nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau như.
+ Các hình thức hợp tác cơng tư, PGS.TS. Đặng Khắc Ánh, Tạp chí giáo
dục lý luận số 206 tháng 12 năm 2013. Tác giả đưa ra nhiều khái niệm từ nhiều
quan điểm khác nhau về hợp tác công tư, mối quan hệ giữa Nhà nước và tư nhân
trong mô hình hợp tác cơng tư qua nhiều hình thức. Phân tích những ưu điểm và
nhược điểm của từng hình thức hợp tác giữa khu vực công và khu vực tư để điều
chỉnh góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng triển khai các dự án
hợp tác công tư.
+ Nguyễn Thị Thu Hương (2018), “Hợp tác công tư trong đầu tư cơ sở
hạ tầng giao thông tại tỉnh Đắk Lắk”, Luận văn Quản lý cơng, Học viện Hành
chính Quốc gia. Luận văn xác định được đặc trưng của hợp tác cơng tư đòi hỏi
sự quản lý mang tính đặc thù của Nhà nước, sử dụng công cụ quản lý chủ yếu là
pháp luật. Mục tiêu của quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực đầu tư
cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4



+ Hà Công Hải (2012) “Quản lý nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa
giáo dục đại học ngồi công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Luận văn
Thạc sĩ Quản lý hành chính cơng, Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả
nghiên cứu đề tài với mong muốn góp phần giảm tải, chia sẻ gánh nặng cho các
trường cơng lập, giúp người học có nhiều cơ hội lựa chọn trong giáo dục, nâng
cao được sự cạnh tranh giữa trường cơng Nhà nước và ngồi cơng lập, nâng cao
chất lượng giáo dục đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ “Xã hội hóa giáo dục ở Việt Nam hiện nay - một số vấn đề lý luận và thực
tiễn” của tác giả Phạm Thị Thu Hương (NXB. Chính trị Quốc gia - Sự thật, 2017)
đã phân tích tính tất yếu khách quan của xã hội hóa giáo dục trong q trình đổi
mới tồn diện giáo dục ở nước ta, chỉ ra một số yếu tố ảnh hưởng và điều kiện cần
thiết để thực hiện xã hội hóa giáo dục thành công và đưa ra một số đánh giá và
những thành cơng và hạn chế cịn tồn tại của xã hội hóa giáo dục ở nước ta hiện
nay.
+ Đề tài khoa học: “Đổi mới tư duy quản lý giáo dục trong điều kiện hiện
nay” của TS. Nguyễn Hồng Thuận. Trong đề tài này, tác giả đề cập đến vấn đề là
cần thiết phải đổi mới tư duy trong quản lý giáo dục để phù hợp với bối cảnh kinh
tế - xã hội nước ta trong giai đoạn mới.
+ “Định hướng phát triển giáo dục Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc
tế” của PGS.TS. Vũ Trọng Rỹ đã phân tích những định hướng trong phát triển
giáo dục ở nước ta trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển giáo dục
Việt Nam cần phù hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội mới.
+ “Các giải pháp cơ bản đổi mới quản lý giáo dục” của tác Trần Ngọc Giao
đã phân tích các giải pháp giúp đổi mới quản lý giáo dục trong đó có giải pháp
đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục.
Các nghiên cứu trên đây đã phần nào đề cập tới các khía cạnh khác nhau
của xã hội hóa dịch vụ cơng và là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho tác giả
trong việc thực hiện nghiên cứu này. Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu nào

trong lĩnh vực này được thực hiện trên địa bàn nghiên cứu là tỉnh Đắk Lắk, nhất
là ở tầm nghiên cứu của một Luận văn Thạc sĩ.
5


3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở tổng hợp lý luận và đánh giá thực trạng triển khai xã hội hóa
giáo dục phổ thơng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Luận văn đề xuất một số định
hướng, làm sâu sắc thêm cơ sở lý luận và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu
quả triển khai thực hiện xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên Luận văn thực hiện các nhiệm vụ
sau:
- Hệ thống hóa, phân tích và làm rõ lý luận quản lý nhà nước về xã hội
hóa giáo dục phổ thơng.
- Đánh giá phân tích thực trạng quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục
phổ thơng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về xã hội giáo dục
phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn
quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng xã hội giáo dục phổ thông và
quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thơng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ
năm 2014 đến năm 2019.

- Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung vào nghiên cứu việc triển khai xã
hội hóa giáo dục phổ thơng; nghiên cứu và phân tích các nội dung cơ bản liên
quan đến vấn đề xã hội hóa và quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ
thơng: xây dựng và ban hành hệ thống chính sách, pháp luật để thực hiện việc xã
hội hóa giáo dục phổ thơng.
6


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng đồng thời một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như
sau: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu tài
liệu để thu thập và xử lý các thông tin thứ cấp; đồng thời đã sử dụng phương
pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh… để phân tích và xử
lý các thơng tin phục vụ nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa về lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa, làm rõ thêm những khái niệm liên quan đến xã
hội hóa giáo dục phổ thông và vấn đề quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục
phổ thơng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, xác định rõ những nội dung cơ bản của xã
hội hóa giáo dục phổ thơng và quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ
thơng, chỉ rõ trách nhiệm của quản lý nhà nước về xã hội hóa, những yếu tố tác
động đến quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thơng.
Luận văn nêu được cơ sở lý luận và thực tiễn về chủ trương xã hội hóa
giáo dục phổ thơng để làm cơ sở đi đến nghiên cứu thực trạng triển khai thực
hiện chính sách về xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của Luận văn

- Nghiên cứu đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản nhất về xã hội
hóa giáo dục phổ thơng và vai trị của xã hội hóa giáo dục.
- Nghiên cứu đã phân tích thực trạng xã hội hóa giáo dục phổ thơng trong
phát triển nền giáo dục của tỉnh Đắk Lắk nhằm tăng cường quản lý nhà nước về
xã hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh. Luận văn là tài liệu tham khảo
cho việc nghiên cứu, giảng dạy trong các cơ sở đào tạo bồi dưỡng và cơ quan có
thẩm quyền trong quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ thông.
7


7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, tài liệu tham khảo Luận văn được kết cấu
thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về xã hội hóa giáo dục phổ
thơng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về xã
hội hóa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ XÃ HỘI HĨA GIÁO DỤC PHỔ THƠNG
1.1. Xã hội hóa giáo dục phổ thơng
1.1.1. Khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Giáo dục
Ta có thể thấy giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt vì chỉ có trong xã
hội loài người giáo dục mới nảy sinh, phát triển. Ở thời kỳ sơ khai của con

người, giáo dục được hình thành như một hiện tượng tự phát, thể hiện bản năng
sinh tồn của con người trong duy trì sự tồn tại và phát triển trong các hoạt động
săn bắn, hái lượm, chăn nuôi, trồng trọt… Sau này, các hoạt động truyền thụ
kinh nghiệm trong cuộc sống đó trở thành nhu cầu tất yếu, tự giác và có tổ chức,
có mục đích… và phát triển dần lên thành có nội dung và phương pháp của con
người. Xã hội loài người ngày càng phát triển, giáo dục cũng phát triển và đồng
thời cũng được con người tổ chức theo chương trình, kế hoạch gắn với nội dung
và có phương pháp khoa học. Như vậy giáo dục là hoạt động truyền thụ và lĩnh
hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội từ thế hệ trước cho thế hệ sau tham gia lao động
sản xuất và đời sống xã hội. Hay nói cách khác “giáo dục là quá trình trang bị và
nâng cao kiến thức, hiểu biết về thế giới quan, khoa học, kỹ thuật, kỹ năng, kỹ
xảo trong hoạt động nghề nghiệp cũng như hình thành nhân cách của con người”
[ 28].
Trong quá trình tồn tại và phát triển của xã hội lồi người, việc thế hệ
trước truyền thụ lại cho thế hệ sau những hiểu biết, năng lực, phẩm chất cần
thiết cho cuộc sống của mỗi con người, mỗi gia đình và mỗi cộng đồng đó chính
là quy luật của sự tiến bộ. Không chỉ tiếp thu, lĩnh hội những tri thức, giá trị, kỹ
năng, kỹ xảo… mà thế hệ sau còn có trách nhiệm làm phong phú thêm những
giá trị đó, tìm tòi sáng tạo ra những giá trị khác để giải quyết những vấn đề mới
nảy sinh trong cuộc sống, những nhiệm vụ chưa từng đặt ra cho thế hệ trước. Có
thể nói, hoạt động của con người mang tính sáng tạo và sinh lợi. Tiếp thu những
kinh nghiệm của thế hệ trước sẽ giúp con người giảm nhẹ điều kiện làm việc và
9


đưa đến những năng suất lao động mới. Việc truyền thụ lại kinh nghiệm cho các
thế hệ sau là điều kiện quyết định tồn tại và phát triển của loài người. Theo Từ
điển Bách khoa Việt Nam: “Giáo dục là q trình đào tạo con người một cách có
mục đích, nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao
động sản xuất, nó được thực hiện bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội

những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người” [16].
Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc trưng của xã hội loài người, trở thành
một chức năng sinh hoạt không thể thiếu được và không bao giờ mất đi ở mọi
giai đoạn phát triển của xã hội. Giáo dục là một bộ phận của quá trình tái sản
xuất mở rộng sức lao động xã hội, một trong những nhân tố quan trọng nhất thúc
đẩy xã hội phát triển về mọi mặt. Giáo dục mang tính lịch sử cụ thể, tính chất,
mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và tổ chức giáo dục biến đổi theo
các giai đoạn phát triển của xã hội, theo các chế độ chính trị - kinh tế của xã hội.
Giáo dục là quá trình trang bị và nâng cao kiến thức, hiểu biết về thế giới
khách quan, khoa học, kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo trong hoạt động nghề nghiệp
cũng như hình thành nhân cách của con người. Ngồi ra, giáo dục cịn là q
trình tổ chức có ý thức hướng tới mục đích khơi gợi hoặc biến đổi nhận thức,
năng lực, tình cảm, thái độ của người dạy và người học theo hướng tích cực,
nghĩa là góp phần hồn thiện nhân cách con người học bằng những tác động có
ý thức từ bên ngồi, góp phần đáp ứng các nhu cầu tồn tại và phát triển của con
người trong xã hội.
Với nhiều cách hiểu và diễn đạt khác nhau thì chúng ta cũng khơng thể
chối bỏ được vai trị to lớn của giáo dục đối với bất kỳ một xã hội nào, giai đoạn
lịch sử nào, “muốn tồn tại và phát triển được đều phải tổ chức và thực hiện hoạt
động giáo dục liên tục đối với các thế hệ loài người. Giáo dục là nhu cầu tất yếu
của xã hội loài người và sự xuất hiện hiện tượng giáo dục trong xã hội là một tất
yếu lịch sử”.
1.1.1.2. Giáo dục phổ thông
“Để thực hiện được mục tiêu giáo dục của một đất nước cần có một hệ
thống giáo dục quốc dân. Đó là tồn bộ các thiết chế giáo dục - đào tạo của quốc
10


gia nhất định do Nhà nước thiết lập và quản lý dưới những hình thức cụ thể khác
nhau, song bất kỳ hệ thống giáo dục quốc dân nào cũng đều được cấu trúc theo

bậc học, cấp, ngành, phương thức giảng dạy và quản lý khác nhau” [10]Trong
hệ thống giáo dục quốc dân hiện đại các nhà khoa học về giáo dục đã chia hệ
thống giáo dục ra làm nhiều giai đoạn giáo dục: giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp... tương ứng với độ tuổi đặc điểm sinh lý,
năng lực nhận biết và hoạt động chủ đạo của từng độ tuổi trong quá trình phát
triển của con người mà dựa vào đó chúng ta lựa chọn các kiến thức khác nhau,
phương pháp giáo dục để tiến hành các hoạt động giáo dục.
Như chúng ta đã biết, “nhà phổ thông là nơi mà hầu hết mọi người đều
trải qua. Cần dạy cho họ cái gì cơ bản nhất, cần thiết nhất mà mọi người đều
phải biết để có thể sống hạnh phúc và làm việc có hiệu quả trong xã hội” [29].
Như vậy, xét cho cùng thì giáo dục phổ thơng nhằm mục đích truyền thụ những
kiến thức cơ bản nhất, cần thiết nhất để mọi cá nhân có thể sống và làm việc
hiệu quả trong xã hội. Để đạt được điều đó, giáo dục phổ thơng phải trang bị cho
người học những tri thức về tự nhiên, xã hội, tư duy, kỹ thuật và những phương
pháp nhận thức. Sự lĩnh hội những yếu tố này cho phép hình thành ở người học
bức tranh tổng thể của thế giới và hoạt động thực tiễn. Bên cạnh đó giáo dục phổ
thông còn đem lại cho người học những kinh nghiệm về cách thức hoạt động mà
nếu nắm vững được nó thì những kỹ năng, kỹ xảo được hình thành; những kinh
nghiệm tìm kiếm sáng tạo để giải quyết những vấn đề mới nảy sinh trong xã hội,
làm cho thế giới thêm phong phú, thỏa mãn yêu cầu ngày càng cao của con
người; những chuẩn mực về thái độ của con người đối với thế giới và đối với
nhau, là hệ thống giá trị đạo đức, tình cảm, thẩm mỹ, ý chí...
Đối tượng giáo dục phổ thơng (được chia làm ba bậc: bậc tiểu học, trung
học cơ sở và trung học phổ thông) với lứa tuổi từ 6 đến 18 tuổi được chia làm ba
độ tuổi tương ứng (từ 6-11 tuổi; từ 12-15 tuổi; và từ 16-18 tuổi).
- Ở bậc tiểu học (từ 6-11 tuổi): Các em rất hiếu động, tò mò, tư duy còn
mang tính trực quan. Kinh nghiệm sống còn rất hạn chế. Trẻ hồn nhiên, ngây
thơ, trong sáng. Các em dễ tin và nghe lời thầy cô, tin vào khả năng học tập của
11



bản thân, tin vào những điều nhà trường - gia đình - xã hội dạy dỗ. Các em thích
khen hơn chê, hoạt động chủ đạo của học sinh tiểu học là học tập.
- Ở bậc trung học cơ sở (từ 12 - 15 tuổi): Các em được vào học trường
trung học cơ sở (từ lớp 6 - 9). Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất lẫn
tinh thần. Đối với các em, tri thức sách vở làm cho các em hiểu biết nhiều,
nhưng còn nhiều mặt khác nhau trong đời sống thì các em hiểu biết rất ít, chỉ
quan tâm đến những vấn đề làm thế nào cho phù hợp, coi trọng việc giao tiếp
với người lớn, với bạn lớn tuổi để bàn bạc trao đổi với họ về vấn đề trong cuộc
sống, để tỏ ra mình cũng như người lớn. Ở một số em khác không biểu hiện tính
người lớn ra bên ngồi, nhưng thực tế đang cố gắng rèn luyện mình có những
đức tính của người lớn như: dũng cảm, tự chủ, độc lập. Trong những giai đoạn
phát triển của con người, lứa tuổi thiếu niên có một vị trí và ý nghĩa vơ cùng
quan trọng. Bởi vì trong thời kỳ này những cơ sở, phương hướng chung của sự
hình thành quan điểm xã hội và đạo đức của nhân cách được hình thành, chúng
sẽ được tiếp tục phát triển trong tuổi thanh niên. Hoạt động chủ đạo của tuổi này
là học tập và giao tiếp nhóm.
- Ở bậc trung học phổ thơng (từ 16 -18 tuổi): Đây là độ tuổi mà các em đã
hình thành được năng lực tự ý thức, tự đánh giá. Ở các em thế giới quan đã được
hình thành, định hướng để chuẩn bị nghề nghiệp và kèm theo đó là khát vọng
thành đạt, thích thí nghiệm, thích khám phá năng lực của bản thân. Hoạt động
mà các em tham gian nhiều nhất là hoạt động học tập và xã hội. Lứa tuổi này
hình hành nhu cầu có bạn thân, các em đã phát triển nhân cách với tư cách là
thành viên của xã hội.
Vì vậy, có thể hiểu khái niệm giáo dục phổ thông như sau: “Giáo dục phổ
thông nhằm phát triển toàn diện cho người học về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mỹ, kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo;
hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa và trách nhiệm công
dân; chuẩn bị cho người học tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo
dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [ 10].

1.1.1.3. Xã hội hóa
12


Xã hội hố nói chung hay xã hội hố giáo dục nói riêng là thuật ngữ được
các nhà nghiên cứu đề cập tới với những luồng quan điểm rất khác nhau.
Khái niệm xã hội hóa (socialization) xuất hiện lần đầu trong những bài
giảng về “giáo dục, đạo đức và xã hội” của Emile Durkheim (sinh năm 1858 và
mất năm 1917, một nhà xã hội học nổi tiếng người pháp, ha đẻ của môn xã hội
học) tại Sorbonne ở Paris từ 1902 – 1903. Có một số quan niệm về xã hội hóa
như sau:
- “Q trình xã hội hóa được hiểu chung như là một q trình biện chứng
trong đó, mỗi người, với tư cách là thành viên của xã hội, trở nên có năng lực
hành động đó và mặt khác, thơng qua q trình này, duy trì và tái sản xuất xã
hội” [ 24]
- Là sự tham gia rộng rãi của cộng đồng xã hội vào một số hoạt động mà
trước đó chỉ có một ngành, một đơn vị chức năng nhất định thực hiện (ví dụ: xã
hội hóa giáo dục, xã hội hóa y tế…) Ở nghĩa này Colin Fasen đã chỉ rõ: Xã hội
hố là một q trình động viên mọi tầng lớp nhân dân tham gia tích cực và chủ
động vào một lĩnh vực xã hội nào đó, huy động hợp lý và sử dụng có hiệu quả
mọi nguồn lực của Nhà nước và của nhân dân nhằm đạt được mục tiêu phát triển
xã hội.
- Xã hội hố dùng để chỉ q trình chuyển biến từ con người sinh vật sang
con người xã hội. Ví dụ quan niệm của G.En Daweit cho rằng: Xã hội hoá được
hiểu chung như là một q trình biện chứng, trong đó mỗi người với tư cách là
một thành viên của xã hội trở nên có năng lực hành động trong xã hội và mặt
khác, thơng qua q trình này duy trì và tái sản xuất xã hội.
- Khái niệm xã hội hóa được hiểu từ ý nghĩa thứ nhất của xã hội hoá. Đề
cập đến ý nghĩa này, tháng 10 năm 1998, Hội thảo quốc gia xây dựng chiến lược
vận động xã hội cho chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường do Bộ Y tế –

Unicef tổ chức, cho rằng: Xã hội hố là một q trình tập hợp tất cả các liên
minh xã hội nhằm nâng cao nhận thức và nhu cầu của người dân về một chương
trình phát triển trong một lĩnh vực nhất định để hỗ trợ cho việc cung ứng các
13


nguồn lực và dịch vụ và để tăng cường sự tham gia của cộng đồng một cách tự
lực và bền vững.
- Xã hội hóa cũng đồng nghĩa với việc vận động và tổ chức sự tham gia
rộng rãi của toàn xã hội vào sự phát triển đất nước, xã hội hóa là xây dựng cộng
đồng trách nhiệm giữa Nhà nước và các tầng lớp nhân dân đối với việc tạo lập,
cải thiện môi trường kinh tế, xã hội lành mạnh, các chủ thể tham gia trên tinh
thân tự nguyện, bình đẳng và được có tiếng nói của mình trong các quyết định
liên quan đến họ.
- Xã hội hóa là đa dạng hóa các hình thức hoạt động cung cấp dịch vụ cho
xã hội, mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật lực
và tài lực trong xã hội cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Theo báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII
tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng cộng sản Việt Nam đã chỉ
rõ “Các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hóa. Nhà
nước giữ vai trò nòng cốt đồng thời động viên mỗi người dân, các doanh
nghiệp, các tổ chức trong xã hội các cá nhân và tổ chức nước ngoài cùng tham
gia giải quyết những vấn đề xã hội”
Trong thời kỳ quá độ ở nước ta hiện nay, xã hội hóa một số hoạt động
kinh tế, văn hóa, xã hội là giảm bao cấp, chuyển giao một số công việc Nhà
nước đang làm cho xã hội thực hiện, qua đó nâng cao tính trách nhiệm cho cộng
đồng xã hội, tổ chức, cá nhân và phát huy nội lực của các địa phương, phát triển
các hình thức tổ chức quản lý do tập thể và tư nhân thực hiện trong khuôn khổ
pháp luật và chính sách của Đảng và Nhà nước.
Mặc dù xã hội hóa cịn hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, nhưng có thể chỉ

ra một số đặc điểm quan trọng của XHH, đó là:
- Q trình chuyển giao những cơng việc Nhà nước đang làm cho xã hội
trên cơ sở xây dựng hành lang pháp lý và cơ chế, chính sách nhằm thu hút sự
tham gia của các chủ thể ngoài Nhà nước vào hoạt động sản xuất vật chất và
cung ứng dịch vụ công,
14


- Quá trình vận động, tổ chức nhân dân và tồn xã hội tham gia; q trình
hình thành cộng đồng trách nhiệm của các tổ chức Đảng, Nhà nước, đoàn thể,
các tổ chức chính trị xã hội và các tầng lớp nhân dân, q trình đa dạng hóa các
hình thức hoạt động, mở ra cơ hội để mọi người chủ động và bình đẳng tham
gia, q trình đa dạng hóa các nguồn đầu tư để thu hút, khai thác mọi tiềm năng
trong xã hội.
Từ những khái niệm, những quan điểm và nội dung trình bày ở trên, xã
hội hóa được hiểu là: Xã hội hóa là q trình chuyển giao một số hoạt động Nhà
nước đang làm cho xã hội thực hiện, cũng như quá trình tổ chức, vận động, thu
hút đầu tư và mở rộng sự tham gia của các chủ thể xã hội trên cơ sở cộng đồng
trách nhiệm nhằm khai thác một cách có hiệu quả các nguồn lực vào quá trình
phát triển các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, phù hợp với chiến lược,
quy hoạch và luật pháp quốc gia.
1.1.1.4. Xã hội hóa giáo dục phổ thông
Trong thời đại ngày nay, không chỉ riêng ở Việt Nam mà nhiều nước trên
thế giới, kể cả các nước đang phát triển và những nước có nền kinh tế phát triển
đều nhấn mạnh chính sách phát triển dựa vào GD-ĐT, dựa vào khoa học và
công nghệ. Có thể nói, tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và
truyền thống văn hóa giáo dục mà mỗi nước có những đặc điểm về cơ cấu hệ
thống, loại hình đào tạo, phân chia thời gian ở các bậc học, yêu cầu chất lượng
người học ở các cấp cũng khác nhau. Có thể nói rằng xã hội hóa cơng tác giáo
dục là một tư tưởng giáo dục lớn của thời đại. Điều này đã bắt nguồn sâu xa từ

truyền thống giáo dục Việt Nam và nhân loại. Trong hệ thống tư tưởng giáo dục
của Chủ tịch Hồ Chí Minh thì xã hội hóa cơng tác giáo dục là một trong những tư
tưởng giáo dục cốt lõi của Người. Trong tác phẩm Bản án chế độ thực dân
Pháp xuất bản ở Paris năm 1925, Người đã vạch trần tội ác của chủ nghĩa thực
dân trong việc bóc lột trẻ em, tước bỏ mọi quyền của trẻ em mà thay vào đó là
dùng chính sách ngu dân để bóc lột và cai trị người bản xứ. Người cho rằng giáo
dục trẻ em là trách nhiệm của toàn xã hội. Người cũng nhấn mạnh đến tầm quan
trọng của thế hệ trẻ và đặt hi vọng to lớn vào trẻ em: “... Non sơng Việt Nam có
15


×