Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu xây dựng quy trình phân tích hàm lượng 10 HDA trong sản phẩm sữa ong chúa bằng phương pháp điện di mao quản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Văn Thị Thanh Huyền

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH PHÂN TÍCH HÀM
LƯỢNG 10-HDA TRONG SẢN PHẨM SỮA ONG CHÚA BẰNG
PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN DI MAO QUẢN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội, 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

VĂN THỊ THANH HUYỀN

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH PHÂN TÍCH HÀM LƯỢNG 10HDA TRONG SẢN PHẨM SỮA ONG CHÚA BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN
DI MAO QUẢN

Chuyên ngành: Hóa phân tích
Mã số: 8440112.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. DƯƠNG HỒNG ANH


Hà Nội, 2019


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân thành cảm ơn PGS.TS. Dương Hồng Anh đã giao đề tài, nhiệt tình
hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt q trình thực hiện luận
văn.
Tơi xin trân thành cảm ơn Trung tâm Nghiên cứu Môi trường và Phát triển Bền
vững – Trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã tạo điều kiện và cung cấp các trang
thiết bị nghiên cứu, đặc biệt là các anh chị, các bạn trong nhóm Điện di mao quản đã
giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài, luận văn được
thực hiện trong khuôn khổ đề tài QG.18.05 của Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy cơ trong khoa Hóa học nói chung và Bộ
mơn Hóa Phân tích nói riêng đã dạy dỗ, chỉ bảo và động viên tôi trong thời gian học
tập tại trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn gia đình, các bạn học viên và sinh viên
Bộ mơn Hóa phân tích đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Học viên

Văn Thị Thanh Huyền


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN ........................................................................................ 3
1.1. SỮA ONG CHÚA........................................................................................... 3
1.1.1. Nguồn gốc và đặc điểm của sữa ong chúa ................................................... 3
1.1.2.Thành phần hóa học của sữa ong chúa.......................................................... 4
1.1.3.Thu hoạch sữa ong chúa ................................................................................ 7
a. Quy trình bắt cóc ong chúa................................................................................. 7
b.Quy trình giả làm tổ ong chúa ............................................................................. 7
1.1.4.Tác dụng của sữa ong chúa ........................................................................... 8
1.2.Axit trans-10-hydroxy-2-decanoic (10-HDA) ................................................. 9
1.2.1.Một số nghiên cứu về 10-HDA ................................................................... 11
a.Hoạt tính sinh học.............................................................................................. 11
b.Phương pháp phân tích 10-HDA trong sữa ong chúa ....................................... 13
c.So sánh phương pháp và đề xuất phương pháp thích hợp ................................. 17
1.3.Giới thiệu về phương pháp điện di mao quản ................................................ 18
1.3.1.Dòng điện di thẩm thấu (EOF) .................................................................... 20
1.3.2.Detector đo độ dẫn không tiếp xúc kết nối kiểu tụ điện (C4D) ................... 21
1.3.3.Kỹ thuật bơm mẫu trong điện di mao quản................................................. 22
1.3.4.Các thông số đánh giá trong phương pháp điện di mao quản ..................... 23
1.3.5.Một số yếu tố ảnh hưởng tới quá trình tách chất trong điện di mao quản .. 24
PHẦN 2: THỰC NGHIỆM .................................................................................. 26
2.1. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 26
2.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 26
2.2.1. Khảo sát điều kiện phân tích trên CE ......................................................... 26
2.2.2. Khảo sát quy trình xử lí mẫu ...................................................................... 27
2.3.. Đánh giá phương pháp ................................................................................. 28
2.4.. Dụng cụ, thiết bị và hóa chất ........................................................................ 30


2.2.2. Dụng cụ và thiết bị ..................................................................................... 30

2.3.2. Hóa Chất ..................................................................................................... 31
2.4.. Thông tin mẫu thực ...................................................................................... 32
PHẦN 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 35
3.1.Khảo sát điều kiện tối ưu nhằm phân tích hàm lượng 10-HDA trong sữa ong
chúa bằng phương pháp CE-C4D ......................................................................... 35
3.1.1. Khảo sát thành phần và pH của dung dịch đệm điện li ............................. 35
3.1.2. Khảo sát nồng độ và pH của dung dịch đệm điện li .................................. 37
3.1.3. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian bơm mẫu.............................................. 39
3.1.4. Khảo sát điện thế tách ................................................................................ 41
3.2. Khảo sát và tối ưu quy trình xử lí mẫu.......................................................... 42
3.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của giấy lọc và quy trình ly tâm đến diện tích píc của 10HDA .................................................................................................................... 42
3.2.2. Khảo sát dung mơi hịa tan ......................................................................... 45
3.2.3. Khảo sát tỉ lệ thành phần dung mơi hịa tan ............................................... 47
3.3. Đánh giá phương pháp phân tích .................................................................. 49
3.3.1. Xây dựng đường chuẩn, xác định hệ số tương quan .................................. 49
3.3.2. Đánh giá độ chụm ...................................................................................... 51
3.3.3. Độ đúng (độ thu hồi) .................................................................................. 52
3.3.4. So sánh với phương pháp tiêu chuẩn HPLC .............................................. 54
3.3.5. Phân tích mẫu thực tế ................................................................................. 55
KẾT LUẬN .............................................................. ……………………………57
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Quá trình phát triển của ong chúa và ong thợ .................................................... 4
Bảng 1.2. Thành phần của sữa ong chúa tươi và sữa ong chúa đông khô ........................ 6
Bảng 1.3. Đề suất hàm lượng của một số quốc gia và tổ chức ...................................10,11
Bảng 2.1 Thông tin về các mẫu được nghiên cứu .......................................................33,34
Bảng 3.1. Điều kiện thiết bị điện di mao quản ................................................................. 42

Bảng 3.2. Khảo sát diện tích pic trung bình của 10-HDA với các tỉ lệ dung môi khác
nhau ..................................................................................................................................... 48
Bảng 3.3. Sự phụ thuộc của diện tích pic vào nồng độ 10-HDA .................................... 50
Bảng 3.4. Kết quả so sánh giữa giá trị a với giá trị 0 của phương trình đường .............. 51
Bảng 3.5. Các thông số đánh giá phương pháp ................................................................ 52
Bảng 3.6. Giá trị độ lệch chuẩn ......................................................................................... 53
Bảng 3.7. Hiệu suất thu hồi của 10-HDA ......................................................................... 54
Bảng 3.8. Kết quả so sánh giữa CE-C4D và HPLC với số mẫu thực tế.......................... 55


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sự phát triển của ấu trùng bên trong sữa ong chúa .................................... 4
Hình 1.2: Sữa ong chúa ............................................................................................... 4
Hình 1.3: Cơng thức hóa học của 10-hydroxyl-trans-2-decenoic acid (10-HDA) .... 9
Hình 1.4: Sơ đồ của một hệ điện di mao quản đơn giản ........................................... 19
Hình 1.5: Hệ điện di mao quản 1 kênh ..................................................................... 19
Hình 1.6: Bộ ghi tín hiệu ........................................................................................... 19
Hình 1.7: Lớp điện kép và tốc độ di chuyển của các ion trong ................................ 21
Hình 1.8: Cấu tạo detector đo độ dẫn không tiếp xúc kết nối kiểu tụ điện (C4D) .... 22
Hình 1.9: Các kĩ thuật bơm mẫu trong điện di mao quản ......................................... 23
Hình 3.1: Điện di đồ của lựa chọn thành phần đệm (tại pH 9) phân tích 10-HDA (20
mg/L) ......................................................................................................................... 36
Hình 3.2. Điện di đồ 10-HDA (20 mg/L) với đệm 20 mM Tris/Ace pH 8 ÷ 9 ........ 37
Hình 3.3. Điện di đồ 10-HDA (20 mg/L) với đệm 50 mM Tris/Ace pH 8 ÷ 9 ........ 38
Hình 3.4. Điện di đồ 10-HDA (20 mg/L) với đệm 100 mM Tris/Ace pH 8 ÷ 9 ...... 38
Hình 3.5. Điện di đồ khảo sát ảnh hưởng của thời gian bơm mẫu tới tín hiệu của 10HDA ......................................................................................................................... 40
Hình 3.6. Điện di đồ khảo sát ảnh hưởng của thế tách tới tín hiệu 10-HDA .......... 41
Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của giấy lọc và quy trình ly tâm đến việc phân
tích 10-HDA (mẫu 1) ................................................................................................ 43
Hình 3.8. Điện di đồ phân tích 10-HDA với ly tâm 1500 rpm trong 15 phút, lọc bằng

PTFE, nilon và xenlulozo axetat ............................................................................... 44
Hình 3.9. Điện di đồ phân tích 10-HDA với khơng ly tâm, lọc bằng PTFE, nilon và
xenlulozo axetat ........................................................................................................ 44
Hình 3.10. Biểu đồ thể hiện diện tích pic trung bình của 10-HDA với các dung mơi
hịa tan ....................................................................................................................... 46
Hình 3.11. Điện di đồ phân tích 10-HDA với các dung mơi chiết khác nhau (mẫu
1)................................................................................................................................ 46


Hình 3.12. Điện di đồ phân tích 10-HAD với các tỉ lệ dung mơi chiết khác nhau (mẫu
4)................................................................................................................................ 48
Hình 3.13. Đường chuẩn 10-HDA ............................................................................ 50
Hình 3.14. Điện di đồ phân tích 10-HDA trong mẫu chuẩn, mẫu thực và mẫu thêm
chuẩn ......................................................................................................................... 53
Hình 3.15. Điện di đồ phân tích 10-HDA trong một số mẫu sản phẩm sữa ong chúa;
mẫu 1: sữa ong chúa tươi, mẫu 3: sữa ong chúa/ấu trùng đông khô dạng bột, mẫu 4
và 5: sữa ong chúa đông khô dạng gel , mẫu 7: mật ong sữa chúa ........................... 55


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Tên đầy đủ

10-HAD

Axit 10-Hydroxy-2-decenoic

C4D


Detector độ dẫn không tiếp xúc kết nối kiểu tụ điện

CE

Phương pháp điện di mao quản

CHES

Axit N-Cyclohexyl-2-aminoethanesulfonic

CZE

Điện di mao quản vùng

EOF

Dịng điện di thẩm thấu

GC-MS

Sắc kí khí – detector khối phổ

HPLC

Sắc ký lỏng hiệu năng cao

IDL

Giới hạn phát hiện của thiết bị


IFE

Điện di mao quản điểm đẳng điện

IQL

Giới hạn định lượng của thiết bị

ITP

Điện di mao quản gel

Leff

Chiều dài hiệu dụng của mao quản

Ltot

Tổng chiều dài mao quản

MDL

Giới hạn phát hiện của phương pháp

MQL

Giới hạn định lượng của phương pháp

MECC


Điện di mao quản kiểu mixcelle

MES

Axít 2-(N-morpholino) ethanesulfonic

MOPS

Axít 3-(N-morpholino) propanesulfonic

RJ

Sữa ong chúa

Tris

Tris(hydroxymethyl)aminomethane

UV – Vis

Quang phổ hấp thụ phân tử

%RSD

% độ lệch chuẩn tương đối

%SD

% độ lệch chuẩn



MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, các ngành sản xuất thực phẩm chức năng và sản
phẩm làm đẹp ngày càng phát triển trên toàn thế giới đặc biệt là ở Việt Nam giúp duy
trì sức khỏe, cải thiện nét đẹp của con người. Các sản phẩm làm đẹp và dinh dưỡng
hiện nay tập trung chủ yếu vào những sản phẩm tự nhiên có sẵn như sữa ong chúa,
đơng trùng hạ thảo, sâm…. Trong dân gian, Sữa ong chúa (RJ) đã được biết đến với
nhiều tác dụng như cải thiện trí nhớ, tăng năng lượng, giảm lo lắng hoặc căng thẳng,
kháng viêm, chống ung thư, và đặc biệt có khả năng chống oxi hóa, ngăn ngừa lão
hóa... Nhiều năm trở lại đây, sữa ong chúa đã được sử dụng trong các chế độ ăn kiêng,
làm đẹp và trở thành sản phẩm thương mại được ưa dùng. Với thành phần hóa học đa
dạng phong phú, giàu protein, chứa nhiều axit amin thiết yếu, các axit béo cần thiết
như axit pantothenic (B-5) và pyridoxin (B-6) … sữa ong chúa có nhiều tác dụng tốt
với con người ở mọi lứa tuổi.
Trong tất cả các sản phẩm làm từ ong như phấn hoa, keo ong, mật ong, … thì
điểm khác biệt giữa sữa ong chúa và những sản phẩm khác là chỉ trong sữa ong chúa
có thành phần axit 10-Hydroxy-2-decenoic (10-HDA). Do đó sự hiện diện của 10HDA có thể được sử dụng làm dấu chuẩn (“marker”) để phân biệt sữa ong chúa với
các sản phẩm khác. Và hàm lượng của 10-HDA có thể được sử dụng như một thông
số cho chất lượng sữa ong chúa. Theo quy định của Bộ Nông nghiệp (MOA) Trung
Quốc, hàm lượng 10-HDA không được thấp hơn 1,4% đối với sữa ong chúa nguyên
chất dạng kem và 4,2% đối với dạng đơng khơ. Đã có nhiều nghiên cứu khẳng định
tác dụng chống và ngăn ung thư, kháng viêm và chống oxi hóa,… của 10-HDA [9].
Với những tác dụng của sữa ong chúa và đặc biệt là 10-HDA đã dẫn đến sự nhập
khẩu số lượng lớn sữa ong chúa mỗi năm ở nhiều quốc gia. Nhu cầu sử dụng tăng cao
dẫn đến sự xuất hiện của các mặt hàng giả, hàng kém chất lượng. Vì vậy, các nghiên
cứu về thành phần của sữa ong chúa được sản xuất, đánh giá chất lượng của các sản
phẩm thương mại là rất cần thiết.

1



Việc phân tích 10-HDA ở Việt Nam hiện này vẫn là vấn đề mới, chưa có tiêu
chuẩn quy định cho sản phẩm cũng như quy trình tiêu chuẩn theo QCVN. 10-HDA
được phân tích định tính, định lượng chủ yếu bằng phương pháp sắc ký (như: sắc ký
lỏng hiệu năng cao (HPLC), sắc ký khí khối phổ (GC-MS),…). Các phương pháp này
đều có độ nhạy, độ chính xác cao, nhưng phải sử dụng thiết bị có chi phí đầu tư lớn
và sử dụng nhiều dung môi hữu cơ. Việc xây dựng một phương pháp phân tích nhanh,
thuận tiện, dễ áp dụng và kinh tế để xác định 10-HDA là nhu cầu cần thiết trong điều
kiện Việt Nam, một trong số các lựa chọn đó là phương pháp điện di mao quản.
Phương pháp điện di mao quản sử dụng detector độ dẫn không tiếp xúc kết nối kiểu
tụ điện (CE-C4D) gần đây được biết đến là một công cụ hữu hiệu trong phân tích thực
phẩm với các ưu điểm nổi trội như thiết bị nhỏ gọn có thể chế tạo và linh kiện thay
thế sẵn có tại Việt Nam, hoạt động đơn giản, lượng mẫu và dung mơi hóa chất ít, chi
phí đầu tư và vận hành thấp, từ đó cho chi phí phân tích mẫu thấp hơn so với các
phương pháp phân tích sắc ký. Với đề tài: “Nghiên cứu xây dựng quy trình phân
tích hàm lượng 10-HDA trong sản phẩm sữa ong chúa bằng phương pháp điện di
mao quản”, bản luận văn này tập trung vào các mục tiêu nghiên cứu phát triển ứng
dụng của phương pháp điện di mao quản sử dụng detector độ dẫn không tiếp xúc theo
kiểu kết nối tụ điện (CE - C4D) nhằm xác định 10-HDA trong một số sản phẩm sữa
ong chúa.

2


PHẦN 1: TỔNG QUAN
1.1.

SỮA ONG CHÚA

1.1.1. Nguồn gốc và đặc điểm của sữa ong chúa

Sữa ong chúa là thức ăn duy nhất của ong chúa và các ấu trùng ong, được sản
sinh từ tuyến tiết niệu và tuyến sau tại vùng hàm dưới của ong thợ trên 7 ngày tuổi
[17]. Ong thợ chọn một vài ấu trùng nhỏ để phát triển thành ong chúa và cho chúng
ăn một lượng lớn sữa ong chúa, kiểu cho ăn này kích hoạt sự phát triển về kích thước,
khả năng sinh sản và tuổi thọ. Ong chúa dùng loại thức ăn này cả cuộc đời, còn những
ấu trùng ong được dùng trong 3 ngày đầu tiên của cuộc đời đến ngày thứ tư thì được
chuyển qua ăn mật ong và phấn ong, lớn lên thành ong thợ, điều này gây ra sự khác
biệt giữa ong chúa và ong thợ. Ong chúa là con ong cái duy nhất có quyền đẻ trứng
trong đàn ong, dài và to hơn các ong đực, ong thợ (là ong cái mất khả năng sinh sản
và có khả năng làm ra mật), cánh ngắn hơn thân, có nhiệm vụ đẻ trứng nhưng không
làm ra mật. Tuổi thọ của ong chúa khoảng 5 - 6 năm, gấp 40 lần so với ong thợ là chỉ
sống được từ 30 - 40 ngày tuổi. Vào thời gian sinh sản, ong chúa có thể đẻ lên đến
2000 quả trứng trong một ngày (lớn hơn cả trọng lượng cơ thể của nó). Kích thước
cơ thể của ong chúa lớn gấp rưỡi ong thợ, khơng có giỏ phấn hóa trên chân sau của
mình và khơng có tuyến giáp như ong thợ. Mỗi tổ chỉ có một con ong chúa, nếu trong
tổ có nhiều ong sẽ tách thành tổ mới, thường vào mùa xuân. Ong chúa sinh sản tốt
nhất là đầu năm. Nếu mất ong chúa, các ong thợ có thể tạo chúa mới [3, 13, 25].
Ong là cơn trùng, khơng có tuyến vú nên khơng tiết sữa. Sở dĩ gọi là “sữa” vì
loại thức ăn đặc biệt này ở nhiệt độ thường sánh như bơ, khi nằm trong nụ chúa, nó
có màu trắng ngà giống sữa, và nó dùng để ni các ấu trùng ong non.

3


Hình 1.1. Sự phát triển của ấu trùng

Hình 1.2. Sữa ong chúa

bên trong sữa ong chúa
Quy trình phát triển của ong chúa và ong thợ được trình bày ở bảng 1.1.

Bảng 1.1. Quá trình phát triển của ong chúa và ong thợ

Ong
chúa

Trứng

Ấu trùng

Ngày 1-3

Ngày 4-9

Nhộng

Con ong

Tuổi thọ

Ngày 16

5-6 năm

Ngày
10-15
Ngày

Ong thợ

Ngày 1-3


Ngày 4-9

Ngày 21
10-20

30-40
ngày

1.1.2. Thành phần hóa học của sữa ong chúa
Sữa ong chúa có thành phần hóa học đa dạng và phong phú, bao gồm các thành
phần chính là nước, cacbonhydrat, protein, lipit và axit béo, còn lại là các vitamin,
amino axit tự do, muối khoáng…. Hàm lượng của các thành phần trong sữa ong chúa
được thể hiện trong bảng 1.2 [12, 27].
Hàm lượng các nhóm chất trong sữa ong chúa thay đổi phụ thuộc vào nguồn
sản xuất như chất lượng đàn ong, thời tiết, môi trường nuôi; vào điều kiện bảo quản
như nhiệt độ, thời gian...

4


Nước (60%-70%): Hàm lượng nước trong sữa ong chúa khá ổn định, chiếm
khoảng 60% với mọi điều kiện thu hoạch, bảo quản khác nhau và có cùng hoạt độ aw
(là lượng nước có trong sữa ong chúa) là khoảng 0,92. Ở bên trong các tổ ong, sữa
ong chúa liên tục được tạo ra bởi những con ong thợ cùng sự hút ẩm từ mơi trường
xung quanh và khả năng hịa tan của một số hợp chất. Do đó độ ẩm hay hàm lượng
nước trong sữa ong chúa hầu như không thay đổi [4, 12].
Protein: Theo một số nghiên cứu, protein chiếm khoảng 27-41% là một trong
những phần quan trọng nhất của sữa ong chúa khơ. Các axit amin có mặt với hàm
lượng phần trăm cao nhất là: prolin, lysin, axit glutamic, β-alanin, phenylalanine,

aspartatin và serin [11, 12, 27].
Cacbonhydrat: Trung bình phần này chiếm 30% sữa ong chúa khô. Giống
như trong mật ong, có hai loại monosaccarit chính chiếm hơn 90% tổng lượng đường
là glucozo và chủ yếu là fructozo. Saccarozo thường ở nồng độ rất cao, các
oligosaccarit khác như trehalozo, mantozo, gentiobiozo, isomantozo, raffinozo,
erlozo, melezitozo mặc dù có nồng độ rất nhỏ nhưng chúng rất hữu ích để so sánh với
mật ong và xác định được tính thật giả của sản phẩm [4, 12, 27].
Lipid và axit 10-hydroxy-2-decenoic: Thành phần này cũng xuất hiện trong
sữa ong chúa cũng khá khiêm tốn, chỉ khoảng 8-19% trong thành phần sữa ong chúa
khô. Nhưng khơng thể phủ nhận nó là thành phần quan trọng nhất của các thành phần
của sữa ong chúa. Thực tế, phần lipid bao gồm chủ yếu là các axit hữu cơ (chiếm
khoảng 80-90%), hầu hết là tồn tại ở dạng tự do, với cấu trúc hiếm gặp trong tự nhiên.
Chúng là axit mono-, axit dihydroxy và axit dicacboxylic với 8 và 10 nguyên tử
cacbon, được sắp xếp theo cách đặc trưng. Các axit hydroxy với 10 nguyên tử cacbon
(như axit 10-hydroxydecenoic và 10-hydroxy-2-decenoic) có thể được tìm thấy ở
nồng độ cao. Chúng không chỉ được coi là một thành phần quan trọng để so sánh sữa
ong chúa và các sản phẩm khác được làm từ ong, mà còn được xác định là chất có
các hoạt tính sinh học quan trọng gắn liền với chất lượng của sản phẩm sữa ong chúa
[13].

5


Các muối khoáng: chiếm khoảng 0,8-3% trong sữa ong chúa. Các khoáng
chất này giảm dần theo thứ tự: K, Ca, Na, Mg, Zn, Fe, Cu và Mn.
Các vitamin: Vitamin B-complex, vitamin B1 (thiamin), vitamin B2
(riboflavin), axit pantothenoic, biotin, niacin, axit folic, inositol, axetincolin, một
lượng nhỏ vitamin C. Các vitamin tan trong chất béo: A, D, E, K thường khơng có
hoặc nếu có thì hàm lượng cũng ít [3].
Bảng 1.2. Thành phần của sữa ong chúa tươi và sữa ong chúa đông khô [4]

Sữa ong chúa tươi

Sữa ong chúa đông khô

Nước (%)

60 - 70

<5

Lipid (%)

3-8

8 - 19

10-HDA (%)

> 1,4

> 3,5

Protein (%)

9 - 18

27 - 41

Fructozo (%)


3 - 13

-

Glucozo (%)

4-8

-

Saccarozo (%)

0,5 - 2,0

-

Tạp chất (%)

0,8 – 3,0

2-5

pH

3,4 - 4,5

3,4 - 4,5

3,0 – 6,0


-

< 50

-

Độ axít (mL NaOH
0,1 N / g)
Furosin (mg / 100 g
protein)

6


1.1.3. Thu hoạch sữa ong chúa
Sữa ong chúa là một tặng phẩm thiên nhiên mà khoa học chỉ có thể phân tích,
xác định mà “khơng thể tái tạo”. Do đó điều mà các nhà khoa học có thể làm là nghiên
cứu cặn kẽ mọi sinh hoạt của loài ong để rồi lợi dụng vào đó lấy sản phẩm phục vụ
con người
Trong công nghệ nuôi ong lấy mật, con người đã vơ tình nhưng may mắn biết
cách tạo nhiều sữa ong chúa qua chu trình tạo ong chúa giống. Ngày nay, sữa ong
chúa được bán trên khắp thế giới chủ yếu là sản phẩm thu được từ cơng nghệ ni
ong. Cịn sữa ong chúa được lấy từ tự nhiên hầu như khơng được làm sản phẩm
thương mại. Sau đây là trình bày sơ lược về quy trình sản xuất và thu hoạch sữa ong
chúa:
a. Quy trình bắt cóc ong chúa
Là quy trình tạo ong chúa mới qua việc bắt đi ong chúa đang trong nhiệm kỳ.
Theo đặc tính của lồi ong, để cho đàn ong được tồn tại, khi các chú ong thợ thấy mất
đi ong chúa, chúng lập tức chọn một trong những ấu trùng ong thúc dưỡng để trở
thành ong chúa. Việc bắt cóc, biệt lập hay giết đi ong chúa đương nhiệm nhằm thúc

đẩy ong thợ sớm chọn và thúc dưỡng nhiều ấu trùng ong để trở thành ong chúa. Quy
trình này chỉ thích hợp dưới dạng tiểu sản xuất, lượng sữa ong chúa thu được ít.
b. Quy trình giả làm tổ ong chúa
Là quy trình tạo hàng loạt tổ ong chúa bằng cách lấy enzym và những mùi vị
từ ong chúa đem trét vào những tổ ong mới đã chuẩn bị sẵn. Mùi vị của các tổ ong
giả đã đánh lừa các chú ong thợ. Khi các chú ong thợ khám phá ra tổ ong đang bị
trống, chúng liền chọn lựa những con ấu trùng ong và thúc dưỡng để trở thành những
con ong chúa mới. Quy trình này hiện đại hơn so với quy trình bắt cóc ong chúa và
mang nhiều tính khoa học hơn như việc lấy enzym, tạo mùi vị… Nhiều nhà sản xuất
với quy mơ dạng xuất khẩu, họ có thể tạo hàng loạt ấu trùng ong và đặt máy hút tự
động tại các tổ ong chúa lúc còn là ấu trùng ong. Sự hút sữa liên tục gây thiếu dinh

7


dưỡng cho ấu trùng chúa làm cho các ong thợ phải liên tục tiết ra sữa để nuôi ong
chúa. Do vậy con người thu được nhiều sữa ong chúa hơn.
1.1.4. Tác dụng của sữa ong chúa
Sữa ong chúa có thành phần hóa học đa dạng và phong phú nên nó có nhiều
tác dụng tốt đối với cơ thể con người. Sữa ong chúa có chứa colagen, lecithin và các
loại vitamin A, E… tất cả đều có lợi cho da. Nếu thoa sữa ong chúa lên da hàng ngày
có thể làm da trắng mịn và chống viêm da. Ngoài ra sữa ong chúa cịn có nhiều hợp
chất có thể làm giảm hàm lượng cholesterol. Một đánh giá cho thấy sử dụng 50 - 100
mg sữa ong chúa mỗi ngày có thể giảm 14% cholesterol và 10% triglycerit. Sử dụng
sữa ong chúa thường xuyên có thể ngăn ngừa và làm chậm sự phát triển của xơ vữa
động mạch.
Trong một số cơng trình nghiên cứu khoa học đã công bố, sữa ong chúa được
báo cáo như một tác nhân làm thay đổi miễn dịch, cũng được báo cáo là có tác dụng
đối với hệ thần kinh đệm và các tế bào tủy sống. Ngồi ra, sữa ong chúa cịn được sử
dụng như một loại thực phẩm chức năng có khả năng chống lại mệt mỏi, chống dị

ứng, chống lão hóa, chống vi khuẩn… rất có lợi cho cơ thể. Sữa ong chúa cịn làm
tăng khả năng sinh dục ở cả hai giới… [3]
Một số nghiên cứu vào năm 2005, L.A. Salazar Olivo [23] và các cộng sự cũng
đã khẳng định sữa chúa có hoạt tính sinh học đa dạng, nó có thể ảnh hưởng tới sự
phát triển tế bào, có khả năng chống lại sự phát triển của các tế bào ung thư của RJP30
(phần chiết protein bằng amoni sulfat 30%), ức chế tế bào ung thư cổ tử cung HeLa
ở người, làm giảm mật độ tế bào ban đầu gấp 2,5 lần sau bảy ngày điều trị. Šimúth,
J. [36] cũng đã quan sát thấy apalbumin-1 và apalbumin-2, hai protein chính trong
RJ, kích thích các đại thực bào chuột giải phóng TNF-α (tế bào hoại tử khối u).
Gần đây đã có nhiều nghiên cứu về hoạt tính chống oxy hóa của các chất phân
hủy enzym (pepsin, trypsin và papain) và protein của RJ [32,33]. Thời gian thu hoạch
và tuổi ấu trùng có nhiều ảnh hưởng đến hoạt tính chống oxy hóa của RJ và RJ đã thu
thập được 24 giờ sau khi chuyển ấu trùng cho thấy có tác dụng chống oxy hóa mạnh

8


nhất [18]. Hoạt tính chống oxy hóa của RJ cũng đã được chứng minh trong các mơ
hình thí nghiệm in vitro khác nhau. Năm 2007, Aziza A. El-Nekeety [5] đã tiến hành
nghiên cứu thử nghiệm trên chuột và kết quả là RJ có tác dụng bảo vệ chống lại độc
tính của Fumonisins (chất được sinh ra từ nấm, là chất độc hại cho con người và động
vật). Năm 2008, Polona Jamnik [30] đã nghiên cứu trên các tế bào nấm men
Saccharomyces cerevisiae như một sinh vật mẫu, cho thấy rằng RJ làm giảm q
trình oxi hóa nội bào. Và khả năng chống lại tổn thương gan do paracetamol gây ra
và tác dụng đối với độc tính sinh tinh của cisplatin đã được xác nhận trong các thí
nghiệm trên các động vật thí nghiệm [7, 28, 37].
Hoạt động giống như insulin: có tác dụng chống lại bệnh tiểu đường, RJ có
thể làm giảm lượng đường trong máu thông qua các peptit. Và giữ cho lượng đường
trong máu ở trạng thái bình thường bằng cách tham gia vào q trình oxy hóa glucozo
để thu được năng lượng [6, 7].

Các nhà nghiên cứu ở Nhật Bản đã nghiên cứu tác dụng của một số peptit thu
được thơng qua q trình thủy phân enzym của RJ đối với chuột bị huyết áp cao. Các
peptit đã ức chế enzym chuyển đổi angiotensin 1 (ACE) và áp lực sanguine đã giảm
sau khi uống RJ. Hiệu quả chống tăng huyết áp đã lên tới 38% [7].
1.2.

Axit trans-10-hydroxy-2-decanoic (10-HDA)
Tên IUPAC: Axit trans-10-hydroxy-2-decanoic hoặc axit (E) -10-hydroxydec-

2-enoic (10-HDA) là axit béo dồi dào nhất (FA – fatty acid) và là thành phần lipid
chính của sữa ong.

Hình 1.3. Cơng thức hóa học của axit 10-hydroxy-trans-2-decenoic

9


Một số tiêu chuẩn của hàm lượng 10-HDA trong sữa ong chúa của một số
nước
Mặc dù sữa ong chúa là một sản phẩm đầy hứa hẹn với giá trị tài chính ngày
càng tăng cho người ni ong và ngành cơng nghiệp nhưng phát triển thị trường lại
khá chậm. Điều mà phần lớn những người ni ong khơng khuyến khích mở rộng
kinh doanh là thiếu các tiêu chí chất lượng, kiểm sốt tính xác thực và nguồn gốc địa
lý. Ngày nay, khơng có tiêu chuẩn nào ở cấp độ châu Âu hoặc quốc tế cho các sản
phẩm của ong, chỉ có một số quốc gia đã thiết lập các tiêu chuẩn. Quốc gia đầu tiên
đặt tiêu chuẩn cho RJ là Argentina năm 1979, tiếp theo là Bungari năm 1984, Ba Lan
năm 1996, Thổ Nhĩ Kỳ năm 2000, Brazil năm 2001, Serbia năm 2003, Thụy Sĩ năm
2005 (sửa đổi năm 2014), Nhật Bản và Trung Quốc năm 2008, Ấn Độ năm 2012 và
Hàn Quốc năm 2014. Một vài năm trước, một nhóm nghiên cứu của Ủy ban ong mật
Quốc tế (IHC) đã đề xuất sơ bộ về tiêu chuẩn dựa trên những thông tin họ thu thập

được [9].
Bảng 1.3. Đề xuất hàm lượng của một số quốc gia và tổ chức [9]
Thông số

Hàm lượng 10-HDA (%)

Giới hạn đề xuất của một số quốc gia
IHC

> 1,4

Thổ Nhĩ Kì

> 1,4

Thụy Sĩ

> 1,4

Nhật Bản

> 1,4

Brazil

> 2,0

Hàn Quốc

> 1,4


Ấn Độ

> 1,4

10


Thông số
Hàm lượng 10-HDA (%)

Giới hạn đề xuất của một số quốc gia
Trung Quốc

> 1,4

1.2.1. Một số nghiên cứu về 10-HDA
Một số tính năng độc đáo và thú vị của sữa ong chúa có được là do sự có mặt
của các chất béo. Axit béo chính trong sữa ong chúa là 10-HDA, một loại axit béo
khơng bão hịa tự nhiên. Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng 10-HDA thúc đẩy sự
tăng trưởng của các tập hợp tế bào lympho T và interleukin-2, điều này có thể gợi ý
là loại axit béo này có tác dụng ức chế miễn dịch và chống ung thư. Đây là một hướng
điều trị có lợi để hạ đường huyết, chống lão hóa và khối u; vì vậy 10-HDA có giá trị
quan trọng trong lĩnh vực điều trị y tế và chăm sóc sức khỏe [19].
a. Hoạt tính sinh học
Hoạt tính chống ung thư của 10-HDA
Một số nghiên cứu đã chứng minh rằng sữa ong chúa giúp bảo vệ cơ thể khỏi
bệnh ung thư. Sử dụng thường xun thậm chí có thể ngăn ngừa bệnh này xảy ra.
Vào năm 1959, trên tạp chí Nature Publishing Group, Gordon F., Townsend
và cộng sự đã khẳng định sữa ong chúa có khả năng chống u biếu. Nguyên nhân là vì

trong sữa ong chúa có chứa nhiều loại axit béo, đặc biệt là 10-HAD. Sữa ong chúa có
khả năng ngăn chặn sự phát triển khối u cổ trướng và bệnh bạch cầu ở AKR chuột
[33, 34].
Vào năm 2007, Hiroshi Izuta [14] và các cộng sự đã nghiên cứu khả năng ức
chế đối với VEGF (vascular endothelial growth factor – yếu tố tăng trưởng mô mạch
máu) trong tế bào nội mô tĩnh mạch rốn của con người (HUVECs – Human umbilical
vein endothelial cells) gây ra sự hình thành tế bào, ức chế sự tăng sinh và di chuyển
của tế bào ung thư dẫn đến ức chế mạch máu khối u. Ngồi ra, RJ cũng đã được chứng
minh là có hoạt tính chống estrogen bằng cách ức chế sự tăng trưởng của bisphenol
(BPA) – một loại estrogen kích thích sự tăng sinh của tế bào ung thư vú ở người

11


MCF-7 [21, 26]. Tuy nhiên, việc điều trị các tế bào MCF-7 bằng các hợp chất lipit
trong RJ thì làm tăng sinh các tế bào này, nhưng điều trị đồng thời với tamoxifen thì
sẽ ngăn chặn được sự tăng sinh của tế bào MCF-7, do các hợp lipit ức chế liên kết
17b-estradiol với ERb (estrogen b) nhưng không ảnh hưởng đến sự gắn kết của 17bestradiol với Era (estrogen a) [22].
Vào năm 2017, Chi Chung Peng [9] và các cộng sự đã chứng minh rằng 10HDA trong RJ có khả năng ức chế hoạt động tyrosinase, ức chế sự biểu hiện của
melanogen bao gồm tyrosinase, TRP-1 và TRP-2 (tyrosinase-related protein 1 và 2)
bằng cách ức chế MITF (microphthalmia-associated transcription factor) trong các tế
bào u ác tính. Đo đó, làm giảm sắc tố của melanin trong tế bào u ác tính B16F10.
Một bằng chứng chống ung thư khác là RJ có tác dụng kích thích miễn dịch,
bằng cách ngăn chặn sự suy tủy gây ra bởi sự tiến hóa của khối u qua ức chế tạo máu
lách ở những người mang khối u hạch (EAT - Ehrlich ascetic tumor) và điều trị tùy
thuộc vào thời gian và liều RJ [8].
Hoạt tính chống oxi hóa của 10-HDA
Khi peroxid hóa lipid bị ức chế trong ống nghiệm và trong các thí nghiệm trên
chuột, 10-HDA đã được tìm thấy để bảo vệ tế bào DNA khỏi q trình oxy hóa.
Nghiên cứu về chế độ ăn kiêng RJ đối với chuột, người ta đã chứng minh rằng sau

khi cho chuột ăn RJ trong 16 tuần, nồng độ 8- hydroxy-2-deoxyguanosin (một chất
chống oxy hóa) đã giảm đáng kể trong DNA và huyết thanh của thận và tuổi thọ trung
bình của chuột C3H / HeJ được tăng lên thơng qua cơ chế chống oxy hóa [7, 38].
10-Hydroxy-2-decenoic acid (10-HDA), đã được chứng minh là làm tăng tuổi
thọ của Caenorhabditis elegans (lồi giun trịn) khơng thơng qua insulin mà thơng
qua chế độ ăn kiêng và tín hiệu TOR (một loại protein trong người), cụ thể là ức chế
mTOR để giảm q trình lão hóa [41].
Hyejung Gu và các cộng sự đã nghiên cứu hoạt tính chống oxy hóa của sữa
ong chúa sau khi được khử với enzyme (ERJ) bằng 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl
(DPPH). Tác dụng chống oxy hóa của ERJ là do giảm số phản ứng oxy hóa nội bào

12


(ROS) và sản sinh oxit nitric (NO) trong các đại thực bào. Hơn nữa, ERJ làm tăng
hoạt động chống oxy hóa superoxide effutase (SOD) và glutathione (GSH). Các hoạt
động chống oxy hóa này của ERJ mạnh hơn so với các hoạt động của RJ không được
qua xử lý [15].
Một số hoạt tính khác
Tác dụng nơron thần kinh: Theo dân gian, sữa ong chúa đã được biết đến để
cải thiện trí nhớ, ngăn ngừa lão hóa, tăng năng lượng, giảm lo lắng và làm giảm tính
hiếu động. 10-HDA của RJ có khả năng làm tăng sự sản sinh tế bào thần kinh và bảo
vệ các tế bào thần kinh của não chuột trưởng thành [7].
Tác dụng kháng sinh, kháng viêm: Axit 10-hidroxy-2-decenoic cũng có hoạt
tính kháng sinh chống lại một số vi khuẩn và nấm (trong đó có Micrococcus pyogenes,
Escherichia coli, Neurospora sitophila). 10-HDA đã được nghiên cứu với chức năng
chống viêm trên các tế bào ung thư ruột của con người (WiDr), cũng như tác dụng
của nó đối với sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh. 10-HDA đóng vai trò là chất diệt
khuẩn mạnh chống lại mầm bệnh đặc trưng cho động vật hoặc người, bao gồm
Staphylococcus aureus, Streptococcus alactolyticus, Staphylococcus trung gian B,

Staphylococcus xylosus, Salmonella cholearasuis, Vibro parahaem. Điều đó cho thấy
tiềm năng của nó như là khả năng chống viêm và diệt khuẩn để mang lại lợi ích cho
đường tiêu hóa của con người [40].
Ngồi ra, 10-HDA cịn có tác dụng làm đẹp, gia tăng sản xuất collagen. Trong
một nghiên cứu in vitro, RJ đã thúc đẩy sự hiện diện sản xuất collagen của các nguyên
bào sợi trong axit theascorbic-2-O-α-glucoside (AA2G) [7].
b. Phương pháp phân tích 10-HDA trong sữa ong chúa
Xác định 10-HDA bằng phương pháp HPLC
Sắc ký lỏng là quá trình xảy ra trên cột tách với pha tĩnh là chất rắn và pha
động là chất lỏng (sắc ký lỏng - rắn). Mẫu phân tích được chuyển lên cột tách dưới
dạng dung dịch. Khi tiến hành chạy sắc ký, các chất phân tích được phân bố liên tục

13


giữa pha động và pha tĩnh. Trong hỗn hợp các chất phân tích, do cấu trúc phân tử và
tính chất lý hóa của các chất khác nhau nên khả năng tương tác của chúng với pha
tĩnh và pha động khác nhau. Do vậy, chúng di chuyển với tốc độ khác nhau và tách
ra khỏi nhau [11]. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu của các tác giả khác nhau sử
dụng phương pháp này, để phân tích 10-HDA có thể kể đến như:
Năm 2007, Jinhui zhou [19] và các cộng sự đã xây dựng phương pháp xác
định 10-HDA trong mẫu sữa ong chúa tươi và sữa ong chúa đông khô bằng phương
pháp HPLC pha đảo với chất nội chuẩn methyl 4-hydroxybenzoat (MHB). Các điều
kiện sắc kí được dùng để phân tích như sau: Cột sử dụng là cột C18 (3,9 nm 𝖷 150
nm 𝖷 5µm) với nhiệt độ 30oC, pha động là methanol : nước : axit photphoric có tỉ lệ
50 : 50 : 0,3 (v/v/v), với tốc độ dòng là 0,8 mL / phút, tổng thời gian chạy sắc kí để
tách được 10-HDA là 7,2 phút. Trước khi bơm mẫu vào thiết bị HPLC, mẫu sữa ong
chúa được chiết bằng etanol tuyệt đối và lọc bằng màng nilon 0,2 µm. Phương pháp
phân tích cho độ thu hồi trung bình là 95,0 - 99,2% với RSD = 1,3% - 2,1%, giới hạn
phát hiện LOD = 0,5 mg/kg, giới hạn định lượng là LOQ = 1,5 mg/kg .

Năm 2010, Joonyeong Kim [20] và cộng sự đã nghiên cứu xác định hàm lượng
10-HDA trong sản phẩm sữa ong chúa bằng phương pháp HPLC và sử dụng chất nội
chuẩn là methyl 4-hydroxybenzoat (MHB). Điều kiện sắc kí để phân tích 10-HDA
như sau: Sử dụng cột XDB-C18 (150 nm 𝖷 4,6 nm) với nhiệt độ là 25oC, bước sóng
UV là 215 nm, pha động là hỗn hợp metanol : nước : axit photphoric (55 : 45 : 2,7,
v/v/v), với tốc độ dòng chảy là 1,0 mL / phút và tổng thời gian chạy sắc kí là 10 phút.
Mẫu được chiết bằng metanol với tỉ lệ metanol : nước là 50 : 50 (v:v), rồi lọc qua
màng nilon 0,2 µm và 0,45 µm rối sau đó được đưa vào thiết bị HPLC với thể tích
bơm là 3 µL. Phương pháp phân tích cho độ thu hồi trung bình trong khoảng 97,4%
- 100,4% với RSD = 2,4% - 3,4%, giới hạn phát hiện LOD = 0,05 µg/mL và giới hạn
phát hiện LOQ = 0,25 µg/mL.
Năm 2017, Ivana Flanjak [16] và các cộng sự đã xác định 10-HDA trong sữa
ong chúa ở Croatia bằng phương pháp HPLC với detector UV, có bước sóng hấp thụ

14


là 215 nm và sử dụng chất nội chuẩn là methyl 4-hydroxybenzoat (MHB). Điều kiện
phân tích sắc kí 10-HDA là: Sử dụng cột pha đảo C18 (4,6 µm 𝖷 150 µm) điều chỉnh
đến 35 oC, pha động là metanol : nước (50 : 50, v/v) và tốc độ dòng là 1,0 µL / phút
thể. Mẫu được chiết và hịa tan bằng dung môi metanol với tỉ lệ metanol : nước là 50
: 50 (v:v), sau đó đem lọc lần lượt qua màng lọc nilon 0,2 µm, rồi đưa vào hệ sắc kí
HPLC, trong đó tỉ lệ hỗn hợp giữa thể tích mẫu : thể tích MHB là 75 : 25 (v:v).
Phương pháp phân tích cho độ thu hồi trung bình là 95,0 – 99,0%.
Xác định 10-HDA bằng phương pháp GC-MS
Trong sắc kí khí, pha động là một khí mang, thường là một khí trơ như Heli
hoặc một khí khơng hoạt động như Nitơ. Pha tính là một vi lớp chất lỏng hoặc
polymer được phủ trên một lớp rắn đặt trong cột sắc kí. Các hợp chất cần phân tích
sẽ được chuyển sang dạng khí và tương tác với thành cột – được phủ bởi pha tĩnh,
dẫn đến từng hợp chất được tách ra tại những thời điểm khác nhau – gọi là thời gian

lưu của hợp chất. Khi các chất hóa học đi ra ở cuối cột, sẽ được phát hiện và xác định
bằng detector như là MS.
Năm 1992, Hikoto ohta [42] và các cộng sự đã tiến hành xác định 10-HDA
bằng phương pháp sắc ký khí ghép nối với detector khối phổ (GC-MS). Phương pháp
được thực hiện theo nguyên tắc là dẫn xuất hóa 10-HDA bằng việc cho phản ứng với
acetamide N,O-bis (trimethylsilyl) ở pH = 2,5 tại nhiệt độ phịng trong 15 phút và sau
đó được chiết bằng dichlorometan. Mẫu sau khi chiết được đưa vào hệ thiết bị GCMS với điều kiện GC-MS được sử dụng trong nghiên cứu là: Sử dụng cột mao quản
(0,25 mm 𝖷 30 m 𝖷 0,25µm), với nhiệt độ tách từ 100 oC – 280 oC (tăng 8 oC / phút)
và nhiệt độ buồng tiêm là 280 oC, tốc độ dòng He là 1 mL / phút. Phương pháp cho
độ nhạy là 16,7 ppm và độ thu hồi trung bình của 10-HDA là 99,5%..
Năm 2011, V.A. Isidorov [39] và cộng sự đã công bố đề tài xác định các hợp
chất axit béo có trong sữa ong chúa bằng phương pháp GC-MS kết hợp với chiết pha
rắn SPE. Cụ thể các axit béo là: axít 7- và 8-hydroxyoctanoic, 3-hydroxydecanoic, 9hydroxydecanoic,

9-hydroxy-2-decenoic,

15

10-hydroxydecanoic,

10-hydroxy-2-


decenoic (10-HDA), 3,10-dihydroxydecanoic, 2-octene-1,8-dioic và 2-decene-1,10dioic. Dẫn xuất hóa 10-HDA với bis (trimethylsilyl) trifluoroacetamit (BSTFA) và
pyridin để có thể tách ra được trên máy sắc kí khí. Trước khi đưa vào hệ sắc kí, hỗn
hợp phản ứng được làm nóng ở 60 oC trong 30 phút. Điều kiện thiết bị GC – MS để
phân tích hàm lượng 10-HDA trong sữa ong chúa là: Sử dụng cột mao quản silica
nóng chảy HP-5MS (30 m 𝖷 0,25 mm 𝖷 0,25 µm), với nhiệt độ tách ban đầu là 50 oC
và tăng lên 300 oC với tốc độ tăng 5 oC / phút, nhiệt độ ở buồng tiêm là 250 oC nhiệt
độ ở tranferline là 250 oC, nhiệt độ của nguồn ion là 270 oC và tốc độ dịng khí He là

1 mL / phút,. Kết quả thu được độ nhạy của phương pháp cỡ 0,05 µg/µL.
Xác định 10-HDA bằng phương pháp điện di mao quản với detector UV
Điện di mao quản (CE) là một kỹ thuật tách các chất dựa trên cơ sở sự di
chuyển khác nhau của các phần tử chất (chủ yếu là các ion mang điện tích) trong dung
dịch chất điện giải (có chất đệm pH), dưới tác dụng của điện trường E nhất định (do
thế V đặt vào hai đầu mao quản sinh ra) và tính chất (đặc trưng) của dòng điện di
thẩm thấu (EOF) [1,2] trong sự phụ thuộc vào điện tích và kích thước của chúng.
Theo Orlando Munoz [29] và các cộng sự đã nghiên cứu phương pháp xác
định 10-HDA với cột mao quản có bước sóng hấp thụ là 215 nm. Điều kiện thiết bị
điện di để phân tích 10-HDA trong sữa ong chúa như sau: Tổng chiều dài mao quản
là 85 cm với chiều dài hiệu dụng là 60 cm, thời gian bơm mẫu vào hệ thiết bị là 20 s
tại thế cao áp là 15 kV, đệm được sử dụng trong phương pháp phân tích 10-HDA là
hỗn hợp 20 mM photphat pH 7,2 và 0,4 mM MTAB. Kết quả cho thấy LOD của
phương pháp là 12,618 ppm và LOQ là 42,06 ppm.
Ứng dụng của điện di mao quản (CE) để tách và xác định thành phần hoạt
chất, cụ thể là axit 10-hydroxy-2-decenoic trong sữa ong chúa với detector UV ở bước
sóng 215 nm được nghiên cứu bởi Li Jia và các cộng sự [24]. Phương pháp sử dụng
có đầu bơm mẫu là catot và đầu gắn với detector là anot. Mẫu được bơm vào thiết bị
phân tích trong 40 s, tại điện áp 20 kV. Axit 10-HDA được tách ra và được phát hiện
trong cột mao quản bằng silica có chiều dài là 60 cm với đường kính trong là 75 µm.

16


×