Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Tự nhiên - xã hội lớp 1 - SKKN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (824.24 KB, 23 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN

TRƯỜNG TH ĐẶNG TRẦN CÔN
________________

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY
MƠN TỰ NHIÊN XÃ HỘI LỚP 1
Mơn
Giáo viên
Lớp
Cấp

: Tự nhiên xã hội
: Nguyễn Thị Hải Ninh
: 1A6
: Tiểu học

Năm học: 2018 - 2019


MỤC LỤC
Phần Nội dung

Trang

ĐẶT VẤN ĐỀ
1
2


Lý do chọn đề tài.
Phạm vi đề tài.

1
2

NỘI DUNG
1
2

Cơ sở lý luận
Cơ sở thực tiễn

4
5

3
4

Nội dung
Kết quả

5
18

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1
2

Kết luận

Khuyến nghị

19
19

TÀI LIỆU THAM KHẢO

21


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Từ những thập niên cuối thế kỷ XX đến nay, nhân loại đã phát minh và chứng
kiến sự tiến triển thần kỳ của công nghệ thông tin (CNTT). Những thành tựu của
CNTT đã góp phần rất quan trọng cho q trình hình thành và phát triển nền kinh
tế tri thức và xã hội thơng tin mang tính chất tồn cầu.
Ý nghĩa và tầm quan trọng của tin học và công nghệ thông tin, truyền thông
cũng như những yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đào tạo nguồn
nhân lực đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố hiện đại hố, hướng tới nền kinh tế tri
thức của nước ta đã được thể hiện trong những quan điểm của Đảng và Nhà nước
qua các văn kiện như Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17/10/2000, Nghị quyết 07/2000
ngày 05/6/2000 của Chính phủ, Chỉ thị 29/2001/CT ngày 30/7/2001 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT.
Công nghệ thông tin cũng thúc đẩy mạnh mẽ công cuộc đổi mới trong giáo
dục, tạo ra công nghệ giáo dục với nhiều thành tựu rực rỡ, bao gồm:
Công nghệ dạy và học: CNTT làm thay đổi nội dung, hình thức và phương
pháp dạy học một cách phong phú. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp
cận kiến tạo, phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết
vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như
dạy theo lớp, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong mơi

trường cơng nghệ thông tin. Mối giao lưu giữa người và máy đã trở thành tương
tác hai chiều với các phương tiện đa truyền thơng như âm thanh, hình ảnh,
video,.. mà đỉnh cao là bài giảng E-learning (học trực tuyến qua mạng Internet).
Công nghệ quản lý giáo dục: làm thay đổi phương thức điều hành và quản lý
giáo dục, hỗ trợ công cuộc cải cách hành chính để quản lý các hoạt động giáo dục
và đào tạo hiệu quả hơn.
Sự phát triển vượt bậc của ngành khoa học và công nghệ đã đem lại những
thành tựu to lớn trong mọi hoạt động của con người. Đối với lĩnh vực giáo dục
đào tạo, cơng nghệ thơng tin có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung,
phương pháp giảng dạy và học. Công nghệ thông tin là phương tiện tiến tới "xã
hội học tập". Mặt khác, ngành giáo dục đóng vai trị thúc đẩy sự phát triển của
ngành công nghệ thông tin thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho công
nghệ thông tin. Bộ giáo dục và đào tạo cũng yêu cầu :"Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong giáo dục đào tạo ở tất cả các cập học, ngành học theo
hướng dẫn. Học công nghệ thông tin như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho
đổi mới phương pháp dạy học các môn." Nên việc đưa ứng dụng công nghệ thông
tin vào trường học là một việc làm cần thiết và đúng đắn. Trong công tác giảng
dạy, công nghệ thông tin giúp cho bài học sinh động hơn, nhờ đó mà học sinh có
hứng thú học tập hơn, tiếp thu bài tốt hơn.
1 /21


Như chúng ta đã biết, học sinh tiểu học còn nhỏ nên quá trình nhận thức
thường gắn với những hình ảnh, hoạt động cụ thể. Bởi vậy, các phương tiện trực
quan rất cần thiết trong quá trình giảng dạy đặc biệt là các phương tiện trực quan
sinh động, rõ nét sẽ thu hút được sự chú ý của học sinh. Trong những tiết học có
đồ dùng trực quan đẹp, rõ nét học sinh sẽ chú ý đến bài giảng hơn và kết quả là
học sinh tiếp thu bài tốt hơn, nhớ lâu hơn. Chính vì vậy việc đổi mới phương pháp
dạy học với sự trợ giúp của công nghệ thông tin vào tất cả các môn học đặc biệt là
các mơn có sử dụng nhiều tranh ảnh đã mang đến cho giờ dạy và học một khơng

khí mới. Mỗi mơn học mang một sắc thái riêng, môn Tự nhiên - xã hội cũng vậy.
Tuy bản chất là cung cấp những kiến thức Tự nhiên - xã hội có xung quanh chúng
ta song trong sách giáo khoa lớp 1 không đưa ra kiến thức đóng khung có sẵn mà
là một hệ thống các hình ảnh bên cạnh các lệnh yêu cầu học sinh thực hiện. Học
sinh muốn chiếm lĩnh tri thức không thể khác là thực hiện tốt các lệnh trong sách
giáo khoa. Vậy một giờ học Tự nhiên - xã hội ở lớp 1 được tiến hành ra sao?
Cho dù tất cả các giáo viên có tích cực đổi mới phương pháp đến đâu thì một
giờ học Tự nhiên - xã hội vẫn diễn ra tẻ nhạt trầm lắng với các hoạt động khó,
khổ cho học sinh. Với nhiều tranh, ảnh đẹp giàu màu sắc, các em được lôi cuốn
vào xem một cách hồn nhiên nhưng nếu đưa ra yêu cầu quan sát tập chung để đưa
ra một vấn đề trọng tâm nhằm đạt được mục tiêu bài học thì các em dễ nản.
Nhưng cũng vẫn các bức tranh, ảnh đẹp giàu màu sắc đó với sự trợ giúp của cơng
nghệ thơng tin ta đưa lên màn hình lớn bằng các hiệu ứng thì sẽ thu hút được các
em vào bài học hơn, giờ học sẽ có hiệu quả hơn. Hay nói cách khác với cơng
nghệ thơng tin, người thầy có thể chế tạo ra những món ăn hấp dẫn và bổ dưỡng,
tức là giờ học lý thú mà nếu chỉ sử dụng bảng đen phấn trắng thì khó mà thực
hiện được. Với các phương tiện dạy học hiện đại như máy tính, máy chiếu và một
số phần mềm tiện ích như Power Point, Violet, bài giảng E-learning ... người thầy
có thể làm cho học trị quan tâm hơn đến mơn học mà khơng phải ép buộc chúng.
Chính vì vậy việc: “Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Tự nhiên xã hội lớp 1.” là cần thiết.
2. Phạm vi đề tài.
2.1. Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ tình hình dạy học thực tế ở lớp và qua việc dự giờ các tiết dạy của
đồng nghiệp, qua việc góp ý xây dựng các tiết dạy thao giảng, chuyên đề, hội
giảng giáo viên dạy giỏi cấp Trường, cấp Quận của giáo viên. Thông qua công tác
thanh tra hay giám khảo của Hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp. Tôi đã đúc kết
được một số kinh nghiệm cho bản thân trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học.
Vì vậy, nội dung sáng kiến kinh nghiệm này tập trung vào các vấn đề: những tác
động tích cực và một số hạn chế cần tránh khi sử dụng các phương tiện dạy học


2 /21


hiện đại; thực hiện giáo án điện tử và ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở
tiểu học.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
-Việc “Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Tự nhiên - xã hội
lớp 1.”
-Đối tượng: Các tiết dạy có sử dụng Giáo án điện tử tại trường Tiểu học
Đặng Trần Côn.
-Thời gian: Năm học 2018 – 2019.

3 /21


NỘI DUNG
1)

Cơ sở lý luận
Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương
pháp và hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến
tạo, phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng
có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy học đồng
loạt, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường công
nghệ thông tin và truyền thông. Chẳng hạn, cá nhân làm việc tự lực với máy tính,
với Internet, dạy học theo hình thức lớp học phân tán qua mạng dạy học qua cầu
truyền hình. Nếu trước kia người ta nhấn mạnh tới phương pháp dạy sao cho học
sinh nhớ lâu, dễ hiểu, thì nay phải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển cho học
sinh các phương pháp học chủ động. Nếu trước kia người ta thường quan tâm
nhiều đến khả năng ghi nhớ kiến thức và thực hành kỹ năng vận dụng, thì nay chú

trọng đặc biệt đến phát triển năng lực sáng tạo của học sinh. Như vậy, việc chuyển
từ “lấy giáo viên làm trung tâm” sang “lấy học sinh làm trung tâm”sẽ trở nên dễ
dàng hơn.
Công nghệ phần mềm phát triển mạnh, trong đó các phần mềm giáo dục cũng đạt
được những thành tựu đáng kể như: một số phần mềm tiện ích như Power Point,
Violet … , E - learning và các phần mềm đóng gói, tiện ích khác. Do sự phát triển
của công nghệ thông tin và truyền thông mà mọi người đều có trong tay nhiều
cơng cụ hỗ trợ cho q trình dạy học nói chung và phần mềm dạy học nói riêng.
Nhờ có sử dụng các phần mềm dạy học này mà học sinh trung bình, thậm chí học
sinh trung bình yếu cũng có thể hoạt động tốt trong môi trường học tập. Phần mềm
dạy học được sử dụng ở nhà cũng sẽ nối dài cánh tay của giáo viên tới từng gia
đình học sinh thơng qua hệ thống mạng. Nhờ có máy tính điện tử mà việc thiết kế
giáo án và giảng dạy trên máy tính trở nên sinh động hơn, tiết kiệm được nhiều
thời gian hơn so với cách dạy theo phương pháp truyền thống, chỉ cần “bấm
chuột”, vài giây sau trên màn hình hiện ra ngay nội dung của bài giảng với những
hình ảnh, âm thanh sống động thu hút được sự chú ý và tạo hứng thú nơi học sinh.
Thông qua giáo án điện tử, giáo viên cũng có nhiều thời gian đặt các câu hỏi gợi
mở tạo điều kiện cho học sinh hoạt động nhiều hơn trong giờ học. Những khả năng
mới mẻ và ưu việt này của công nghệ thông tin và truyền thơng đã nhanh chóng
làm thay đổi cách sống, cách làm việc, cách học tập, cách tư duy và quan trọng
hơn cả là cách ra quyết định của con người.
Do đó, mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
là nâng cao một bước cơ bản chất lượng học tập cho học sinh, tạo ra một mơi
trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ khơng đơn thuần chỉ là “thầy đọc, trị
chép” như kiểu truyền thống, học sinh được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ


động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự rèn luyện của bản
thân mình.
2. Cơ sở thực tiễn

2.1 Thuận lợi:
Trường Tiểu học Tiểu học Đặng Trần Côn trong những năm học gần đây đã
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới phương pháp dạy và học.
Trong những năm vừa qua nhà trường đã mua máy chiếu Projector, máy vi tính
và nối mạng Internet.
Mặt khác trên giáo án điện tử giáo viên dễ dàng bổ sung, sửa chữa thay đổi cấu
trúc bài dạy một cách linh hoạt; phƣơng tiện địi hỏi khơng nhiều chỉ cần một máy
tính, một máy chiếu và màn ảnh rộng, quan trọng là khâu soạn giáo án.
2.2. Khó khăn
Khó khăn nhất với một số giáo viên nhiều tuổi trình độ tin học cịn hạn chế nên
việc thiết kế giáo án điện tử rất vất vả và mất nhiều thời gian. Chính vì vậy một số
giáo viên tỏ ra ngại và không hứng thú với việc soạn và giảng bằng giáo án điện tử.
Việc thiết kế giáo án điện tử do chưa có nhiều kinh nghiệm nên việc chọn màu
sắc, phông chữ, hay chọn hiệu ứng đôi khi chưa phù hợp. Giờ học còn phụ thuộc
vào nguồn điện, phòng học, ánh sáng, phương tiện.
3. Nội dung
3.1 Thực trạng khi thiết kế giáo án điện tử
Để phát triển con người tồn diện góp phần hình thành năng lực phẩm chất tư
duy cho học sinh thì việc dạy học tốt các môn học là một yêu cầu không thể thiếu.
Ngƣời giáo viên khơng những dạy tốt các mơn Tốn, Tiếng Việt hình thành tri
thức cho học sinh mà cịn phải dạy tốt tất cả các môn học khác nhau để phát triển
một con người toàn diện. Từ năm 2000 song song với việc thay sách giáo khoa
mới thì Bộ giáo dục và đào tạo cũng yêu cầu các giáo viên tiểu học đổi mới
phương pháp dạy học.
Hồ cùng với cơng cuộc đổi mới mạnh mẽ về phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học trên tồn ngành, mơn Tự nhiên - xã hội cũng có những bước chuyển mình,
từng bước vận dụng thay đổi linh hoạt các phương pháp dạy học có sự hỗ trợ của
cơng nghệ thơng tin nhằm tích cực hố các hoạt động của học sinh, phát huy tính
tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong quá trình lĩnh hội tri thức. Như
chúng ta đã biết mơn Tự nhiên xã hội là môn học cung cấp, tranh bị cho học sinh

những kiến thức ban đầu, cơ bản về tự nhiên và xã hội trong cuộc sống hàng ngày
xảy ra xung quanh các em. Vì thế học sinh đã có vốn sống, vốn hiểu biết ban đầu
về tự nhiên xã hội. Mặt khác sách giáo khoa Tự nhiên - xã hội lớp 1 khơng đưa ra
kiến thức đóng khung có sẵn mà là một hệ thống các hình ảnh bên cạnh các lệnh
yêu cầu học sinh thực hiện. Học sinh muốn chiếm lĩnh tri thức không thể khác là
thực hiện tốt các lệnh trong sách giáo khoa. Đây cũng là điều kiện thuận lợi để học

5 /21


tốt mơn tự nhiên xã hội nhưng đồng thời nó cũng chính là điểm gây trễ nải trong
việc học tập môn này.
Đối với môn Tự nhiên và xã hội việc thiết kế nội dung bài học bằng nhiều tranh
ảnh đã giúp cho giáo viên thiết kế giáo án diện tử gặp nhiều thuận lợi hơn các môn
học khác. Mỗi một bài học khi ta đưa các tranh, ảnh lên màn hình lớn và sử dụng
các hiệu ứng sẽ giúp cho học sinh chú ý hơn.
Ví dụ khi dạy bài "Cây hoa" ta đưa hình ảnh trong sách giáo khoa và làm hiệu
ứng thêm một số loại hoa sẽ giúp cho bài học sinh động, học sinh hiểu và nắm bài
nhanh hơn. Hay như dạy các bài về quả, hoa, thân cây, động vật…thì ngồi các
hình ảnh trong bài học ta có thể đưa thêm các hình ảnh khác có liên quan đến bài
học giúp cho nội dung bài học phong phú hơn.
Qua đó ta có thể nói việc dạy bằng giáo án điện tử đã giúp cho giáo viên đỡ vất
vả hơn nhiều. Thay bằng thao tác hướng dẫn, các thao tác gắn đồ dùng lên bảng,
giáo viên chỉ cần kích chuột lên là có. Dạy bằng giáo án điện tử cịn tránh được
tình trạng cháy giáo án do q nhiều thao tác gắn và tháo đồ dùng dạy học. Mặt
khác khi sử dụng giáo án điện tử giáo viên có thể thiết kế như sách giáo khoa,
khơng cần in tranh ảnh tốn tiền, mất thời gian mà hình ảnh nhỏ lại khơng rõ nét
như khi đưa lên màn hình lớn.
Bên cạnh việc sử dụng phần mềm Power Point trong q trình thiết kế giáo án
điện tử, tơi cịn sử dụng phần mềm Violet, Flash vào phần luyện tập củng có, hay

trị chơi nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh. Trị chơi có thể diễn ra ở đầu,
giữa hoặc cuối tiết học. Trị chơi có thể giải quyết được một phần hay toàn bộ nội
dung bài học. Mặt khác còn giúp cho học sinh phản xạ nhanh từ đó phát triển tư
duy.
Việc đưa ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào giảng dạy mơn tự nhiên xã hội có
nhiều cái lợi cho cả giáo viên và học sinh. Nhưng bên cạnh đó cũng khơng ít giáo
viên gặp nhiều khó khăn khi thiết kế giáo án điện tử. Vậy vấn đề đặt ra là phải
soạn giáo án như thế nào cho phù hợp thì mới mang lại hiệu quả mong muốn.
3.2 Cách thiết kế và những yêu cầu cần thiết khi soạn giáo án điện tử.
Đối với môn Tự nhiên - xã hôi mỗi bài học là một hệ thống các hình ảnh bên
cạnh các lệnh yêu cầu học sinh thực hiện. Bởi vậy khi soạn giảng một tiết dạy bằng
giáo án điện tử tôi thường thực hiện các bước sau:

6 /21


Bước 1: Soạn giáo án ở chương trình Power Point.
Khi soạn ở giáo án ở chương trình Power Point chúng ta cần soạn đủ các
bước lên lớp, đặc biệt chú ý các bước sau:
- Kiểm tra bài cũ.
Dạy bài mới:
 Giới thiệu bài, khởi động.
 Tổ chức các hoạt động dạy học:
+ Hoạt động 1: Quan sát hình thành khái niệm kiến thức
+ Hoạt động 2: Khai thác vốn sống thực tế - Liên hệ hình thành kĩ năng
thái độ.
+ Trò chơi học tập hoặc làm phiếu bài tập theo yeu cầu.
=> Đây là bước quan trọng nhất trong quá trình soạn giáo án.
- Củng cố kiến thức.
- Hướng dẫn về nhà.

Hiện nay đã có nhiều giáo viên tiểu học soạn giáo án trên chương trình Word,
điều đó rất thuận lợi cho quá trình soạn giáo án điện tử.
Bước 2: Lựa chọn kiến thức khi trình chiếu.
Đây là bước rất quan trọng, nhiều giáo viên đặc biệt là những giáo viên mới bắt
đầu soạn giảng với Power Point còn lúng túng ở bước này. Để thực hiện tốt người
giáo viên phải nắm được kiến thức trọng tâm của bài giảng, khơng tham kiến thức,
khơng tham chình chiếu, chỉ đưa trình chiếu những kiến thức, nội dung học sinh
cần ghi nhớ, khơng đưa phần trình chiếu thuyết giảng của giáo viên. Nếu kiến thức
đưa ra trình chiếu khơng đƣợc lựa chọn dễ bị đẩy vào hai tình huống.
Kiến thức đưa nhiều học sinh khó theo dõi.
Kiến thức đưa quá sơ sài, học sinh khơng nắm được bài.
Vì thế người giáo viên cần biết chắt lọc và tinh giảm kiến thức cần trình bày
trên các Slide, đảm bảo nội dung cơ đọng nhưng vẫn đầy đủ ý.
Bước 3: Lựa chọn tư liệu đưa vào giáo án.
Các tư liệu được lựa chọn đưa vào giáo án thường là:
a) Hình ảnh:
Hình ảnh trong sách giáo khoa nhằm giúp các em chiếm lĩnh kiến thức.
Hình ảnh bên ngồi sách giáo khoa có liên quan đến bài học nhằm giúp
học sinh khai thác vốn sống - liên hệ hình thành kĩ năng.
Các đoạn phim, vi deo clip.


Ngồi ra cịn rất nhiều những hình ảnh khác nữa.
b) Các đoạn phim: Đoạn phim quay về làng quê và đơ thị, trái đất.... Các
clip: khă năng kì diệu của lá cây; năm, tháng , ngày...
c) Âm thanh: Các bài hát được sử dụng trong phần mở bài hay kết bài
giúp cho bài học phong phú hơn.
Có thể nói tư liệu để phục vụ cho mối bài giảng nhiều, giáo viên có thể tìm và
sưu tầm ở nhiều nguồn khác nhau trên Internet. để có một hệ thống tư liệu phong
phú, giáo viên phải có ý thức cập nhật thường xuyên. Tuy nhiên chúng ta cũng

không nên quá lạm dụng mà phải biết chắt lọc, lựa chọn những tư liệu đắt nhất,
hiệu quả nhất có tác dụng tốt hơn với học sinh nếu khơng sẽ làm lỗng bài giảng,
học sinh mải xem hình ảnh mà quên mất bài giảng.

8 /21


Bước 4: Thiết kế các Slide của giáo án.
a)
Lựa chọn số lượng Slide cho mỗi bài giảng.
Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy thường một giờ dạy Tự nhiên xã hội
không nên sử dụng quá 15 - 18 trang.
Kiểm tra bài cũ: 1 Slide
Giới thiệu bài mới: 1 Slide
Bài mới: 12 - 13 Slide
Củng cố kiến thức: 1 - 2 Slide
Hướng dẫn về nhà: 1 Slide.
b)
Xây dựng bố cục mỗi Slide
Tuỳ theo từng nội dung bài mà chúng ta xây dựng bố cục cho linh hoạt.
c)
Chọn phông nền, kiểu chữ, và cỡ chữ.
Đây cũng là bước quan trọng vì nếu Slide phối hợp màu sắc không chuẩn, thiếu
các nguyên tắc cơ bản về độ sáng, tối độ đậm, nhạt, độ tượng phản khiến các Slide
không đạt tới sự hài hoà cần thiết dẫn tới gây ức chế cho học sinh. Hoặc các Slide
chứa quá nhiều chữ , hình ảnh, kích cỡ nhỏ, người xem khơng thấy hoặc phải căng
mắt ra gây mệt mỏi.
Nên thống nhất kiểu chữ, cỡ chữ , màu chữ ở những đề mục, nội dung có cùng
một vị trí, vai trị, nhiệm vụ...
Với những nội dung mang ý khái qt hoặc có mục đích chốt lại nội dung, kiến

thức được in đậm với màu chữ, kiểu chữ khác hẳn với những màu chữ, kiểu chữ đã
chọn ở trên, học sinh dễ khắc sâu kiến thức.
Chọn phông nền nên chọn màu hài hoà nhưng phải làm nổi bật màu chữ đã sử
dụng ở Slide. Không nên chọn màu nền quá tối như màu đen, ghi, nâu, xám...
hoặc màu q chói như màu đỏ, tím, cam... Cũng khơng nên chọn mỗi Slide một
màu nền khác nhau điều đó cũng kéo theo màu chữ cũng phải thay đổi khiến cho
học sinh khó theo dõi, khó nhớ kiến thức... Vì vậy màu nền nên thống nhất ở tất cả
các Slide của một bài giảng.
d)
Chọn cách trình chiếu.
Nên chọn kiểu đưa kiến thức, hình ảnh xuất hiện một cách nhẹ nhàng, tự nhiên
không nên lạm dụng các hiệu ứng các chuyển động khiến kiểu kiến thức xuất hiện
một cách cầu kì. Các dòng chữ nên xuất hiện với tốc độ vừa phải, không nên quá
chậm mất nhiều thời gian cũng không nên lật quá nhanh các slide gây cho học sinh
cảm giác không kịp tiếp thu. Tôi thường chọn những kiểu chuyện động box, plus,
expand... Tuy nhiên cũng không nên sử dụng quá nhiều chuyển động trong một
Slide, học sinh mất tập trung, chỉ chờ xem dòng chữ tiết theo sẽ xuất hiện kiểu nào.
Bước 5: Lên lớp

9 /21


Đây là bước quan trọng, nhiều giáo viên chuẩn bị giáo án tốt nhưng giờ dạy
khơng thành cơng chính là ở bước này.
Trong q trình giảng dạy khơng được phụ thuộc vào thiết bị và công nghệ làm
mất khả năng linh hoạt, không bao giờ được coi việc chuẩn bị nội dung của mình
là cố định cứ để thế mà bất kì tình huống trên lớp địi hỏi phải điều chỉnh thay đổi.
Cần làm chủ được công nghệ, không nên ngại việc bổ sung, sửa chữa bài giảng
ngay tại lớp bởi vì mỗi bài giảng ln ln có nhiều tình huống bất ngờ xuất hiện,
nếu làm chủ được công nghệ thông tin ta sẽ dễ dàng thay đổi , điều chỉnh giáo án

mà khơng hề ảnh hưởng đến trình chiếu, học sinh không biết được giáo viên đã
dừng lại để sửa chữa như thế nào. Thiết bị hiện đại cho phép giáo viên dễ dàng làm
được điều đó.
Khi sử dụng giáo án điện tử vẫn phải kết hợp linh hoạt với các phương pháp
dạy học khác tuyệt đối không thực hiện bài giảng kiểu diễn giải - trình chiếu - diễn
giải - trình chiếu. Để tránh được điều đó giáo viên phải xây dựng được một hệ
thống câu hỏi hay, phù hợp giúp cho học sinh nắm bài tốt. Mặt khác cũng giúp cho
giáo viên tránh được lối suy diễn máy móc, giữ đúng vai trị, chức năng tổ chức,
hướng dẫn định hướng chứ không áp đặt một chiều, Học sinh được đặt đúng vào vị
trí trung tâm của quá trình tiếp nhận kiến thức.
Tóm lại giáo án Power Point chỉ là công cụ hỗ trợ cho việc dạy học và giúp cho
bài giảng hay hơn, sinh động hơn và nó khơng thể nào thay thế được người thầy
trên bục giảng. Hiệu quả của một tiết dạy vẫn tập trung vào vai trị người thầy.
Ví dụ:
Bài: GIA ĐÌNH
Trong bài này tôi thiết kế trên 9 slide, sau đây là một số slide chính trong
bài:
+ Ở slide thứ nhất tơi thiết kế cho học sinh khởi động, thảo luận theo nhóm đôi để
đưa học sinh đi vào kiến thức của bài.

10 /21


Sau khi học sinh thảo luận và báo cáo kết quả mình vừa thảo luận. Giáo viên đưa
ra tranh minh họa của hoạt động 1 trên slide thứ 2.

Trên slide thứ 3 tôi yêu cầu học sinh thảo luận theo 4 nhóm theo lệnh yêu
cầu.

Sau đó ở slide thứ 4 tơi làm hiệu ứng cho gia đình bạn Lan hiện trước cùng với 4

câu hỏi cho học sinh thảo luận. Một học sinh đứng dậy đọc các câu hỏi đó. Tiếp
theo tôi làm hiệu ứng biến mất và đồng thời cho hiệu ứng bay ra để gia đình bạn
Lan và câu hỏi cũng hiện ra trên slide 4. Ở phần này học sinh cũng đứng dậy đọc
câu hỏi. Sau khi học sinh quan sát và đọc câu hỏi tôi đưa phiếu giao việc ghi câu

11 /21


hỏi về các nhóm để các em thảo luận trong vịng 10 phút. Các nhóm lên báo cáo
kết quả làm việc của nhóm mình.

Trên slide thứ 5 tơi làm hiệu ứng cho hiện lần lượt kết quả của các câu hỏi sau khi
các em lên báo cáo để nhằm khắc sâu kiến thức cho các em.

12 /21


Ở slide thứ 6 tôi đưa ra câu hỏi sau đó làm hiệu ứng để “Thảo luận nhóm đơi”
biến mất và thay vào đó là phần “Đại diện nhóm trình bày trước lớp” hiện ra để
học sinh nhận biết được thế nào là gia đình.

13 /21


Trên slide thứ 7 này là kết luận của hoạt động 2.

14 /21


Slide thứ 8 tôi yêu cầu học sinh thảo luận theo nhóm 4 (học sinh chuẩn bị

sẵn ảnh của gia đình mình)

Slide thứ 9 nêu kết luận của hoạt động 3.
15 /21


Slide thứ 10 và 11 là trò chơi thỏ ăn cà rốt. Ở trị chơi này có 2 chú thỏ trên mỗi
chú thỏ ghi 2 thế hệ và ba thế hệ và một củ cà rốt

Trên slide thứ 11 tôi đưa ra một số bức ảnh của các gia đình. Tôi lần lượt cho hiện
ra từng bức ảnh một và u cầu học sinh đốn xem bức ảnh đó thuộc gia đình mấy
người. Sau khi học sinh trả lời tơi kích chuột vào chú thỏ. Ví dụ ở bức ảnh thứ nhất
học sinh trả lời là gia đình sáu người tơi kích chuột vào chú thỏ mang dịng chữ
sáu người nếu đúng chú thỏ được ăn củ cà rốt bên cạnh, cịn nếu sai thì chú thỏ sẽ
khóc và khơng được ăn cà rốt.

16 /21


17 /21


Khi chơi trị chơi này tơi thấy học sinh rất hứng thú, tìm kết quả nhanh và đúng, ít
học sinh làm sai. Những học sinh tìm kết quả sai là do hấp tấp dẫn đến nhầm lẫn.
Ngồi ra cịn có các slide khác là lời giới thiệu, lời chào, ...
4) Kết quả
Sau khi nghiên cứu và đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn
Tự nhiên - xã hội lớp 1 như trên, trong thời gian qua tôi đã nhận được một số kết
quả nhất định.
- Đối với học sinh:

+ Học sinh thích học những tiết học dạy bằng giáo án điện tử hơn những tiết dạy
truyền thống.
+ Học sinh có hứng thú học tập, tiếp thu bài tốt hơn và nắm vững kiến thức ngay
trên lớp bởi giáo án điện tử giúp cho tiết học trở nên lôi cuốn hơn.
+ Học sinh trở nên năng động, sáng tạo hơn.
- Đối với giáo viên:
+ Thời gian soạn giáo án điện tử cho mỗi tiết dạy được rút ngắn đáng kể.
+ Giáo viên lên lớp tự tin hơn, chủ động hơn nhiều về mặt thời gian, hứng thú hơn
với mỗi tiết dạy.

18 /21


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Ứng dụng CNTT trong dạy-học không phải là một phương pháp mới mà chỉ
là sự hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy-học bằng các cơng cụ, phương tiện CNTT.
Do đó điều cần tránh là tuyệt đối không thể đồng nhất việc thực hiện tiết dạy có
ứng dụng CNTT với bài trình chiếu powerpoint đơn thuần.
- Cần tránh việc lạm dụng ứng dụng CNTT mà không xem xét kĩ những nội
dung nào cần thiết và khi nào cần thiết, hoặc loại bỏ hẵn những phương tiện khác.
- Cần tránh việc chuyển từ “đọc-chép” sang “nhìn-chép”.
Việc ứng dụng CNTT trong một tiết dạy-học khơng có nghĩa là thời lượng toàn bộ
tiết dạy-học chỉ dành duy nhất cho ứng dụng CNTT. Giáo viên cần linh hoạt sử
dụng phương tiện CNTT hay phương tiện truyền thống khác trong tiết dạy-học khi
nào xét thấy cần thiết và hiệu quả.
- Thế hệ học sinh ngày nay, ngay từ khi ra đời có vẻ như đã quen với việc tiếp
nhận thơng tin dưới dạng hình ảnh, âm thanh nhiều hơn thế hệ trước. Do đó việc
dạy học bằng giáo án điện tử, dù là bộ môn khoa học tự nhiên hay khoa học xã hội
nếu khai thác thế mạnh của công nghệ thông tin sẽ giúp cho học sinh tiếp thu bài

học tốt hơn nhiều.
- Và thực tế những năm gần đây dã cho thấy đổi mới phương pháp giảng dạy
theo hướng vận dụng công nghệ thông tin và các thiết bị dạy học hiện đại đã mang
lại những tín hiệu vui, khích lệ sự mạnh dạn hơn nữa đối với bản thân người giáo
viên, đem lại hứng thú học tập cho các em học sinh. Tuy nhiên để có một giáo án
điện tử phải có thời gian, có ý tưởng từ trước, chứ không phải để đến giờ lên lớp
mới chuẩn bị. Bởi vậy, đòi hỏi người giáo viên luôn giành nhiều thời gian cho
công việc soạn bài.
2. Khuyến nghị
- Nhà trường mua sắm thêm máy chiếu, máy tính để nhiều giáo viên được sử
dụng giáo án điện tử hơn nữa một cách thường xuyên nhằm nâng cao chất lượng
dạy và học trong các tiết học.
- Khuyến khích, động viên giáo viên tham gia các cuộc thi như bài giảng
E – learning… có chất lượng để tạo ngân hàng bài giảng điện tử.
Trên đây là một vài kinh nghiệm đưa : Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học môn Tự nhiên xã hội lớp 1 ở trường Tiểu học Đặng Trần Côn . Khi ứng dụng
Công nghệ thơng tin vào dạy học tuy có vất vả và mất nhiều thời gian, nhưng hiệu
quả bài học rất cao. Những tiết dạy có sử dụng Cơng nghệ thơng tin vào dạy học
gây hứng thú học tập cho học sinh, làm cho tiết học nhẹ nhàng và hiệu quả hơn.
Tuy nhiên để có một giáo án điện tử phải có thời gian, có ý tưởng từ trước. Chính

19 /21


vì thế nên địi hỏi giáo viên cần giành nhiều thời gian cho cơng việc thiết kế bài
giảng. Góp phần đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học nhằm nâng
cao chất lượng dạy và học trong từng tiết học. Chắc chắn rằng kinh nghiệm của tôi
không tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong được sự đóng góp của đồng nghiệp để tôi rút kinh nghiệm khi ứng
dụng công nghệ thông tin vào dạy học đạt kết quả cao hơn, góp phần nâng cao chất
lượng học tập của học sinh và nâng cao chất lượng nghiệp vụ của giáo viên.

Tôi xin cam đoan bài sáng kiến kinh nghiệm này là của tôi, không sao chép
Thanh Xuân, ngày 08 tháng 04 năm 2019
Người viết

Nguyễn Thị Hải Ninh.

20 /21


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Báo Giáo dục và thời đại.

2.

Báo Giáo dục Thủ đô.

3.

Báo dạy và học ngày nay.

4.

Sách Tự nhiên xã hội lớp 1.

5.

Sách giáo viên Tự nhiên xã hội lớp 1.


6.

Sách thiết kế Tự nhiên xã hội lớp 1.

7.

Giáo trình tin học.

21 /21



×