Tải bản đầy đủ (.docx) (140 trang)

Đề cương ôn tập luật dân sự bộ đề 149 câu hỏi tự luận có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.71 KB, 140 trang )

ĐỀ CƯƠNG ƠN THI DÂN SỰ 1
1.

Phân tích và cho ví dụ về quan hệ tài sản là đối tượng điều chỉnh của luật Dân sự ?

Trả lời:
Khái niệm: Quan hệ tài sản là quan hệ giữa người với người thông qua một tài sản. Quan hệ tài sản
bao giờ cũng gắn với một tài sản nhất định thông qua dạng này hay dạng khác.
- Tài sản( điều 163 BLDS) gồm: Vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản.
- Tài sản không bao gồm vật thuộc về ai, do ai chiếm hữu, sử dụng, định đoạt mà cịn bao gồm cả

việc dịch chuyển những tài sản đó từ chủ thể này sang chủ thể khác.
- Quan hệ tài sản đa dạng bởi các yếu tố cấu thành: chủ thể tham gia, khách thể tác động và nội

dung các quan hệ đó.


Quan hệ tài sản phát sinh giữa các chủ thể là những quan hệ kinh tế cụ thể trong q trình sản
xuất, phân phối, lưu thơng và tiêu thụ những sản phẩm, cũng như cung ứng dịch vụ cho xã
hội. Mỗi chủ thể khi tham gia vào quan hệ kinh tế ln đặt ra những mục đích và động cơ
nhất định. Quan hệ tài sản mà các chủ thể tham gia mang ý chí của chủ thể, phù hợp với ý chí
các chủ thể tham gia và phải phù hợp với ý chí của Nhà nước thơng qua các quy phạm pháp
luật dân sự.

• Quan hệ tài sản do luật DS điều chỉnh mang tính chất hàng hóa và tiền tệ. Dưới định hướng
chiến lược của nước ta phát triển kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, định hướng
xã hội chủ nghĩa, trong mô hình kinh tế này, các tài sản thể hiện dưới dạng hàng hóa và được
quy thành tiền. Sản xuất hàng hóa và dịch vụ để bán, để trao đổi.
• Quy luật của nền kinh tế thị trường trong sản xuất xã hội chi phối các quan hệ tài sản mà một
trong các biểu hiện của nó là quan hệ tiền – hàng. Sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong nền
kinh tế thị trường chủ yếu thơng qua hình thức tiền-hàng.


• Sự đền bù tương đương trong trao đổi là biểu hiện của quan hệ hàng hóa và tiền tệ. Nhưng
không phải tất cả sự dịch chuyển tài sản đều có sự đền bù tương đương ví dụ: cho tặng, thừa
kế, ..=> khơng phổ biến do nó khơng chỉ đơn thuần là quan hệ pháp luật mà còn chi phối bởi
các quan hệ xã hội khác.
Ví dụ: quan hệ mua bán hàng hóa. Cho vay, thế chấp.
2. Phân tích và cho ví dụ về quan hệ nhân thân là đối tượng điều chỉnh của luật Dân sự ?
Trả lời:

1


Khái niệm : Quan hệ nhân thân là quan hệ giữa người với người về một giá trị nhân thân của cá nhân
hay tổ chức. Việc xác định một giá trị nhân thân là quyền nhân thân phải được pháp luật thừa nhận như
một quyền tuyệt đối của cá nhân, tổ chức.
Quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với bản thân mỗi chủ thể, không thể chuyển
giao cho chủ thể khác. Mỗi người đề có nghĩa vụ tơn trọng quyền nhân thân của người khác.
+ Luật Hành chính: quy định về trình tự thủ tục xác định các quyền nhân thân: phong danh hiệu cao
quý, tặng thưởng huân chương, cơng nhận chức danh…..
+ Luật Hình sự: Bảo vệ các giá trị nhân thân bằng các quy định: hành vi nào xâm phạm tới những giá
trị nhân thân nào được coi là tội phạm?
+ Luật Dân sự điều chỉnh các quan hệ nhân thân bằng các quy định:
- Những giá trị nhân thân nào được coi là quyền nhân thân?
- Trình tự thực hiện, giới hạn của các quyền nhân thân đó?
- Các thức, biện pháp bảo vệ quyền nhân thân.
• Phân nhóm quan hệ nhân thân: Hai loại là QHNT gắn với tài sản và QHNT không gắn với tài
sản.
• Đặc điểm của QHNT:

2



- QNT gắn với một chủ thể nhất định, về nguyên tắc không thẻ dịch chuyển cho các chủ thể khác, trừ
một số trường hợp( công bố tác phẩm của tác giả các tác phẩm, các đối tượng sở hữu công
nghiệp…)
- QNT không xác định bằng tiền.. Giá trị nhân thân và tiền tệ không phải là đại lượng tương đương và
không thể trao đổi ngang giá.
+ Các QNT không gắn với tài sản: danh dự, uy tín, nhân phẩm của cá nhân, của tổ chức; quyền đối
với họ tên, quyền xác định dân tộc, thây đổi dân tộc, kế hơn, ly hơn, bí mật đời tư, bí mật hình
ảnh….
+QNT không gắn với tài sản: là những giá trị nhân thân khi xác lập giá trị nhân thân làm phát sinh
các quyền tài sản. Chỉ phát sinh khi có sự kiện pháp lý nhất định như các tác giả các tác phẩm văn
học, nghệ thuật, khoa học kỹ thuật, quyền sáng chê, nhuận bút,…
3. Phương pháp điều chỉnh của Luật Dân sự ?
Trả lời:
KHÁI NIỆM : Phương pháp điều chỉnh được hiểu là cách thức, biện pháp mà nhà nước tác động vào
các hành vi của chủ thể, nhằm định hướng cách thức xử sự của các chủ thể khi tham gia vào quan hệ đó.
Phương pháp điều chỉnh của Luật Dân sự: là cách thức, biện pháp mà nhà nước tác động
lên các quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân làm cho các quan hệ này phát sinh, thay đổi, chấm dứt theo ý
chí của nhà nước phù hợp với ba lợi ích (nhà nước, xã hội, cá nhân )
Luật dân sự điều chỉnh các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân theo nghĩa rộng: dân sự, hơn nhân gia
đình, thương mại, kinh doanh, thương mại, lao động.
Đặc điểm:
-Các chủ thể tham gia các quan hệ tài sản và các quan hệ nhân thân do luật điều chỉnh độc lập về tổ
chức và tài sản, bình đẳng với nhau về địa vị pháp lý. Độc lập về tổ chức, tài sản tạo tiền đề cho sự
bình đẳng về các quan hệ mà chủ thể tham gia <= do các quan hệ tài sản (LDS điều chỉnh) mang tính
chất hàng hóa – tiền tệ và đền bù tương đương khi trao đổi => Không độc lập về tài sản và bình đẳng
về địa vị pháp lý thì không tạo ra sự đền bù tương đương được.
-Tự định đoạt của các chủ thể trong việc tham gia các quan hệ tài sản. Do tham gia QHTS, mỗi chủ thể
đều có mục đích + động cơ nhất định > căn cứ vào khả năng, điều kiện, mục đích để họ lựa chọn một
Quan hệ cụ thể mà tham gia vào.

+Tự định đoạt còn thể hiện : chọn đối tác sẽ tham gia, nội dung quan hệ tham gia, biện pháp thực hiện
quyền và nghĩa vụ, cách đảm bảo, hình thức và phạm vi trách nhiệm, cách thức áp dụng trách nhiệm
khi có một bên khơng thực hiện đúng thỏa thuận.


+Tự định đoạt # Tự do định đoạt. Pháp luật luôn đặt ra các giới hạn, vạch ra hành lang pháp lý an
toàn, cần thiết mà trong các hành lang đó, các chủ thể có quyền tự do hành động. ( Điều 10 BLDS)
Khi vi phạm nguyên tắc này, làm thiệt hại tới quyền và lợi ích của người khác sẽ phải bồi thường.
-Phương pháp giải quyết các tranh chấp dân sự là “hịa giải” :Do sự bình đẳng giữa các chủ thể, quyền
tự định đoạt của họ khi tham gia QHDS (quy định tại điều 12).Vì thế các tranh chấp dân sự do các bên
tự thỏa thuận, k thỏa thuận được > Hòa giải.
-Trách nhiệm dân sự đặt ra trước tiên là trách nhiệm tài sản: Do QHDS điều chỉnh chủ yếu các quan hệ
tài sản(tính chất hàng hóa-tiền tệ) => vi phạm nghĩa vụ của một bên sẽ dẫn tới thiệt hại đối với bên
kia. Trách nhiệm DS có thể khơng chỉ do pháp luật quy định mà có thể do các bên quy định và phương
thức áp dụng trách nhiệm.
4. Áp dụng tương tự pháp luật: Nguyên nhân, điều kiện và hậu quả ? Cho ví dụ minh hoạ ?
Trả lời:
Khái niệm: Áp dụng tương tự pháp luật là dùng những quy phạm pháp luật đang có hiệu lực đối với
những quan hệ tương tự như quan hệ cần xử lý để điều chỉnh những quan hệ cần xử lý đó nhưng khơng có
quy phạm trực tiếp điều chỉnh quan hệ đó
Hiểu theo cách khác thì:
+ có quan hệ A thuộc lĩnh vực dân sự điều chỉnh nhưng khơng có quy phạm A


+ Có quan hệ B, quy phạm B trực tiếp điều chỉnh quan hệ B tương tự như A thuộc lĩnh vực do Luật Dân
sự điều chỉnh
 Trường hợp này có thể dùng quy phạm B điều chỉnh quan hệ A.
Nguyên nhân:
+ Do lỗ hổng của Pháp luật DS đó là trên thực tế có các QH pháp luật dân sự phát sinh nhưng khơng có
các quy phạm pháp luật điều chỉnh, tuy nhiên cần phải giải quyết tranh chấp đó.

Điều kiện:
- Quan hệ tranh chấp thuộc lĩnh vực Luật Dân sự điều chỉnh.
- Trong pháp luật dân sự chưa có quy phạm trực tiếp điều chỉnh
- Với các quy phạm về chế định hiện tại không thể giải quyết được tranh chấp đó
- Có tập quán được cộng đồng thừa nhận như chuẩn mực ứng xử trong những trường họp đó.
- Hiện có các quy phạm (chế định khác) trong Luật DS điều chỉnh các quan hệ tương tự (gần giống
quan hệ cần điều chỉnh)
Hậu quả: Giải quyết được các QHPLDS khơng có QPPL điều chỉnh.
Việc áp dụng tạo tiền đề cho các nhà làm luật hoàn thiện và bổ sung pháp luật.
Ví dụ: Dùng quan hệ vay để xử lý cho quan hệ hụi họ (chơi phường) hay dùng các quan hệ về dịch vụ để
điều chỉnh các quan hệ về đổi công cho nhau.
5. Đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự ?
Trả lời:
Đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự là những nhóm quan hệ về nhân thân và tài sản trong quan hệ dân
sự, hôn nhân và gia đình, thương mại, lao động, kinh doanh.
Trong đó đối tượng điều chỉnh gồm: quan hệ tài sản ( học câu 1) và Quan hệ nhân thân (học câu 2)
6. Phân tích quyền bí mật đời tư của cá nhân (Điều 38) ?
Trả lời:
Quyền bí mật đời tư là quyền cơ bản trong hệ thống các quyền nhân thân của cá nhân. Quyền bí mật đời tư
được thừa nhận rộng rại trên pháp luật nhiều nước trên thế giới được ghi nhận trong Bộ Luật Dân sự 2005
Tại điều 38 như sau:
1) Quyền bí mật đời tư của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2) Việc thu thập, công bố thông tin, tư liệu về đời tư của cá nhân phải được người đó đồng ý. Trong
trường hợp người đó đã chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, chưa đủ mười lăm tuổi thì phải
được cha, me, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người đại diện của người đó đồng ý, trừ trường
hợp thu thập, công bố thông tin theo quyết định của cơ quan tổ chức có thẩm quyền
3) Thư tín , điện thoại, điện tín, các hình thức thơng tin điện tử khác của cá nhân được đảm bảo an
tồn và bí mật.



Việc kiểm sốt thư tín, điện thoại, điện tín, các hình thức thơng tin điện tử khác của cá nhân được
thực hiện trong trường hợp pháp luật có quy định và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Bí mật đời tư là một trong những quyền dân sự cơ bản của cá nhân được thế giới thừa nhận rộng
rãi. Việc bảo vệ quyền bí mật đời tư còn đảm bảo cho việc thực hiện một số quyền khác của cá nhân( như
quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, quyền hiến xác, bộ phận cơ thể, quyền tự do tín ngưỡng..) được đảm
bảo triệt để hơn. Xác định rõ tầm quan trong của quyền bí mật đời tư với cá nhân, pháp luật Việt nam
cũng có những quy định nhằm bảo vệ quyền này.
Điều 73 Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Thư tín, điện thoại, điện tín
của cơng dân đựơc bảo đảm an tồn bí mật. Việc khám xét chỗ ở, việc bóc mở, kiểm sốt, thu giữ thư tín,
điện tín cảu cơng dân phải do người có thẩm quyền tiến hành theo quy định của pháp luật.” Không chỉ
luật dân sự, một số ngành luật khác như luật hình sự, luật hơn nhân gia đình, luật báo chí…cũng có những
quy định bảo vệ quyền bí mật đời tư của cá nhân.
1. Định nghĩa về “Quyền bí mật đời tư”.
Như đã nói ở trên, mặc dù pháp luật nước ta có nhiều quy định liên quan đến quyền bí mật đời tư
của cá nhân song vẫn chưa có một văn bản nào đưa ra được một định nghĩa chính thức về quyền này.
Trước hết, xét về mặt ngữ nghĩa “bí mật” là “được giữ kín trong phạm vi một số ít người, khơng để lộ cho


người ngoài biết” hoặc theo cuốn Đại từ điển tiếng Việt thì “bí mật” cịn được giải thích là “giữ kín, khơng
để lộ ra, khơng cơng khai”. Như vậy, về cơ bản có thể hiểu “bí mật đời tư” là những thông tin, tư liệu…
của cá nhân được cá nhân đó giữ kín, khơng cơng khai (phạm vi “cơng khai” có thể khác nhau tuỳ từng
trường hợp) và những thơng tin, tư liệu này nếu được công khai thường sẽ gây bất lợi cho bản thân cá
nhân đó và những người có liên quan.
Tuy nhiên, những “thơng tin”, những “tư liệu”… như thế nào mới được coi là bí mật cá nhân và cần
được pháp luật bảo vệ. Như chúng đã biết, đời sống cá nhân là một phạm trù rộng bao gồm rất nhiều
phương diện, nhiều khía cạnh. Do vậy, không thể coi tất cả các mặt liên quan đến các nhân là bí mật đời
tư, việc xác định phạm vi của “bí mật đời tư” có ý nghĩa rất quan trọng trong thực tiễn pháp luật hiện nay.
“Theo quan điểm của một số người làm công tác pháp luật, bí mật đời tư có thể được hiểu là những gì gắn
với nhân thân con người, là quyền cơ bản. Đó có thể là những thơng tin về hình ảnh, cuộc sống gia đình,

tên gọi, con cái, các mối quan hệ... gắn liền với một cá nhân mà người này khơng muốn cho người khác
biết. Những bí mật đời tư này chỉ có bản thân người đó biết hoặc những người thân thích, người có mối
liên hệ với người đó biết và họ chưa từng cơng bố ra ngồi cho bất kỳ ai. “Bí mật đời tư” có thể hiểu là
“chuyện trong nhà” của cá nhân nào đó. Ví dụ: con ngồi giá thú, di chúc, hình ảnh cá nhân, tình trạng sức
khỏe, bệnh tật, các loại thư tín, điện thoại, điện tín, v.v…” .
định nghĩa về khái niệm bí mật đời tư như sau: “Bí mật đời tư là những thông tin, tư liệu (gọi
chung là thông tin) về tinh thần, vật chất, quan hệ xã hội hoặc những thông tin khác liên quan đến cá nhân
trong quá khứ cũng như trong hiện tại, được pháp luật bảo vệ và những thơng tin đó được bảo mật bằng
những biện pháp mà pháp luật thừa nhận”.
7. Phân tích quyền của cá nhân đối với hình ảnh (Điều 31) ?
8. Phân tích quyền hiến bộ phận cơ thể người (Điều 33) ?
9. Nguồn của Luật Dân sự ? Cho ví dụ ?

Trả lời:
Nguồn của Luật Dân sự là những văn bản pháp luật (hình thức của pháp luật) do CQNN có thẩm
quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân.
Một văn bản được coi là nguồn của Luật Dân sự phải đáp ứng các yêu cầu:
- Văn bản do CQNN có thẩm quyền ban hành
- Chứa đựng các quy phạm pháp luật DS
- Phải ban hành theo trình tự thủ tục do Luật định
Ví dụ: Bộ Luật Dân Sự, Nghị định của chính phủ….


Phân loại: Căn cứ theo tên gọi ta chia thành các nguồn:


- Hiến pháp: chương 2 Chế độ kinh tế và hình thức sở hữu, Chương 5 quy định quyền và nghĩa vụ
cơ bản của công dân.
- Bộ luật dân sự: Là nguồn chủ yếu, và quan trọng nhất, quy định hầu hết các vấn đề liên quan tới
lĩnh vực dân sự.

- Luật, và các văn bản dưới luật. Được coi là nguồn của luật Dân sự, khi nó có liên quan tới linh vực
dân sự.
+ Đối với luật: nó có thể là luật hơn nhân và gia đình, đất đai, doanh nghiệp
+ Văn bản dưới luật: Nghị định, pháp lệnh, Nghị quyết
10. Phân tích đặc điểm của quan hệ pháp luật dân sự ?
Trả lời:
Khái niệm: QHPLDS là các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực Dân sự được pháp luật điều chỉnh.
QHPLDS là một dạng của quan hệ pháp luật=> mang đầy đủ các đặc điểm chung của một QHPL đó là:
Thể hiện ý chí của nhà nước, được nhà nước đảm bảo thực hiện, cưỡng chế bằng các biện pháp nhà nước
Đặc điểm của QHPLDS:
- Chủ thể tham gia QHDS đa dạng: là cá nhân, pháp nhân,hộ gia đình, tổ hợp tác. (các chủ thể

độc lập về tổ chức và tài sản) Do LDS điều chỉnh các QHNT và QHTS, các quan hệ phát sinh


trong đời sống thường nhật của các cá nhân, tổ chức.. => mọi cá nhân, tổ chức đều là chủ thể của
QHDS
- Địa vị pháp lý của các chủ thể dựa trên cơ sở Bình đẳng, khơng bị phụ thuộc vào các yếu tố khác.

Khi tham gia QHPLDS, một bên chủ thể mang quyền, một bên gánh nghĩa vụ và thơng thường,
trong quan hệ DS các bên thường có quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Điều này không làm mất đi
sự bình đẳng mà chỉ hạn chế đi sự bình đẳng so với trước khi tham gia. Các bên khơng được áp đặt
ý chí của mình buộc bên kia phải thực hiện NV, mà phải tạo điều kiện cho họ lựa chọn cách thức
thực hiện các quyền và NV sao cho có lợi nhất cho các bên.
- Lợi ích(trước hết là lợi ích kinh tế) là tiền đề phần lớn trong các quan hệ dân sự. Do tính chất của

quan hệ tài sản là hàng hóa- tiền tệ và sự đền bù tương ứng là đặc trưng, nên quan hệ dân sự chủ
yếu là quan hệ tài sản, giúp thỏa mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần của chủ thể. Quan hệ dân sự
có yếu tố tài sản là cơ sở cho sự phát sinh các Mqh. Việc đảm bảo bằng tài sản để buộc bên có
nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ, bên có quyền sẽ có các biện pháp thỏa mãn quyền tài sản của mình.

- Biện pháp cưỡng chế có thể do các bên quy định cụ thể. Đặc tính của tài sản là đặc trưng cho các

cưỡng chế trong quan hệ pháp luật dân sự.
11. Phân tích căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật dân sự ?
Căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt QHPLDS cũng như các QHPL khác đó chính là các sự kiện nhất
định > sự kiện pháp lý.
• Sự kiện pháp lý: là sự kiện thực tế mà pháp luật đã dự liệu, quy định làm phát sinh các hậu quả
pháp lý ( Có thể làm phát sinh, thay đổi chấm dứt Qhplds).
 Một sự kiện xảy ra trong thực tế có thể làm phát sinh nhiều hậu quả pháp lý: Ví dụ: một cái chết của
một người sẽ làm chấm dứt tư cách chủ thể của họ, phát sinh quan hệ thừa kế
 Có thể nhiều sự kiện pháp lý mới làm phát sinh một quan hệ dân sự. Đa số các QHPLDS phát sinh
từ nhiều sự kiện pháp lý.
• Phân loại sự kiện pháp lý: Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh
a) Hành vi pháp lý: Là hành vi có mục đích của các chủ thể nhằm phát sinh hậu quả pháp lý

HVPL được coi là căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ PLDS....Vì nó thể hiện được ý chí của
các chủ thể ra các QHXH nói chung và QHPLDS nói riêng.
Gồm hai các loại hành vi pháp lý:
- Hành vi hợp pháp: Hv có chủ định- phù hợp quy định pháp luật – không trái với đạo đức > làm phát
sinh, thay đổi, chấm dứt một quan hệ PLDS
- Hành vi bất hợp pháp: Hv có chủ định –khơng phù

hợp quy định pháp luật – trái đạo đức >bị áp

dụng các chế tài của pháp luật làm phát sinh các hậu quả pháp lý.


- Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: làm phát sinh hậu quả pháp lý ( VD: quyết định của
tòa án về bồi thường thiệt hại.
b) Xử sự pháp lý: Là hành vi không nhằm phát sinh hậu quả nhưng theo quy định của pháp luật, hậu


quả pháp lý được phát sinh
VD: đào móng nhà, phát hiện được vàng
c) Sự biến pháp lý :Sự biến pháp lý là những sự kiện xảy ra không phụ thuộc vào ý muốn của con

người nói chung và những người tham gia vào quan hệ dân sự nói riêng.
SBPL chỉ có ý nghĩa khi pháp luật quy định trước hậu quả.
- Sự biến tuyệt đối: Sự kiện xảy ra trong thiên nhiên khơng phụ thuộc vào ý chí con người (lũ lụt,
động đất…)
- Sự biến tuyệt đối: sự kiện xảy ra do hành vi của con người, nhưng không phụ thuộc vào hành vi của
chủ thể tham gia nhưng làm phát sinh hậu quả pháp lý với họ.
d) Thời hạn: là sự kiện pháp lý đặc biệt làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.

Thời gian trơi đi khơng phụ thuộc và ý chí con người. Đến một thời điểm > làm phát sinh hậu quả
pháp lý
VD: Thời hiện miễn trừ nghĩa vụ dân sự, thời hiệu khởi kiện
12. Cho ví dụ về các loại sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật dân
sự


Ví dụ: Một người chết > thì có những sự kiện pháp lý nào?? Xem thêm câu 10.
13. Năng lực chủ thể của cá nhân ?
Trả lời:
•Các yếu tố cấu thành năng lực chủ thể của cá nhân
Khái niệm: Năng lực chủ thể của cá nhân là khả năng đề cá nhân có thể tham gia vào quan hệ pháp luật
với tư cách là một chủ thể và tự mình thực hiện các quyền, NV phát sinh từ mqh pháp luật đã tham gia.
Cấu thành bởi hai yếu :
- Khả năng do pháp luật quy định (NLPLDS).là khả năng xem xét chủ thể nào là cá nhân, chủ thể

nào k được thừa nhận trong từng QHPL cụ thể

- Khả năng tự có của chủ thể: căn cứ vào độ tuổi, mức độ nhận thức của cá nhân xem xét khả năng

tham gia các QHPL nào.
•Mối quan hệ giữa các yếu tổ:
Hai yếu tố trên là cần và đủ để tạo nên NLCT của cá nhân.
- Năng lực PL là tiền đề pháp lý cho chủ thể thực hiện năng lực hành vi,

Hiểu là: đây là phạm vi các quyền do pháp luật quy định cho cá nhân > cá nhân chỉ được thực hiện
các quyền trong phạm vi đó.  Cá nhân được phép thực hiện những hành vi nhất định (PL cho phép or
k cấm)
- NLHVDS là “phương tiên” hiện thực hóa NLPLDS

Hiểu là: PL ghi nhận các quyền cho chủ thể, chỉ được thành hiện thực khi chủ thể thực hiện bằng hành
vi của mình
- NLPL có khi sinh ra, NLHV có khi đạt độ tuổi nhất định
- NLPL mọi cá nhân là như nhau, NLHV k như nhau
- NLPL chấm dứt khi cá nhân chết, NLHV chấm dứt ngay cả khi cá nhân còn sống.

Năng lực chủ thể của cá nhân bao gồm năng lực hành vi và năng lực pháp luật. Xem thêm câu 14,15
14. Các mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân ?
Khái niệm: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả nằng bằng hành vi của minh xác lập, thực hiện
quyền và nghĩa vụ dân sự (điều 17 BLDS)
Mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân:
Căn cứ vào khả năng của cá nhân về nhận thức và điều khiển hành vi và hậu quả của hành vi đó, pháp
luật phân biệt mức độ năng lực pháp luật hành vi của cá nhân. Độ tuổi được xem là tiêu chí chung nhất để
phân biệt mức độ năng lực hành vi của cá nhân:
Tiêu

Năng lực hành vi


Năng lực hành vi

Khơng có năng

Hạn chế năng lực

Mất năng lực

chí

đầy đủ

một phần

lực hành vi

hành vi dân sự

hành vi.


Độ tuổi

Người thành niên

Người từ đủ 6 đến Người chưa đủ 6 k

K có độ tuổi.

của


– đủ 18t trở lên có

dưới 18 tuổi là tuổi khơng



Người có năng

chủ thể

NLHV Dân Sự

người có

năng lực hành vi

lực hành vi dân

đầy đủ, trừ trường

NLHVDS

thực

hợp bị tuyên bố
Người này có đầy
mất, hạn chê
đủ tư cách chủ thể,


phần
một sự kiện,
Người có NLHV Mọi GDDS của Người nghiện ma túy, Mọi GDDS của
hiện tượng mà
một phần là người người này đều do các chết kích thích người này đều

hiện

tồn quyền tham

chỉ có thể xác lập, người đại diện xác khác dẫn đến phá tán do người đại

GDDS

gia vào quan hệ

thực hiện

dân sự với tư cách

và NV và trách Do người này k đủ theo

chủ thể độc lập và

nhiệm trong một NLHV điều khiển người có quyền lợi ích

chịu trách nhiệm

giới hạn nhất định hành vi và hậu quả liên quan, Tịa án có


với hành vi do họ

do PLDS quy định

Người

một dân sự.

sự nhưng do

quyền lập và thực hiện. tài sản của gia đình thì diện họ xác lập

của hành vi đó.

yêu

cầu

của và thực

thể tuyên bố người bị


Ý nghĩa: các mức độ NLHVDS của cá nhân thể hiện khả năng xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ của
cá nhân. Căn cứ vào việc xác định các mức độ hành vi dân sự của cá nhân có thể xác định được đầy đủ tư
cách của cá nhân trong các quan hệ dân sự về hành vi do họ thực hiện.

15.Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân ?
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân quy định tại điều 14 BLDS “Năng lực dân sự của cá nhân
là khả năng cá nhân có quyền và có nghĩa vụ dân sự.

NLPLDS của một người là tiền đề, điều kiện cần thiết để cơng dân có quyền và có nghĩa vụ.
Đặc điểm của năng lực pháp luật dân sự của cá nhân:
- NLPLDS của cá nhân được nhà nước ghi nhận trong các văn bản pháp luật mà nội dung của nó phụ
thuộc vào các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội; hình thái kinh tế tại một thời điểm lịch sử nhất định.
- Mọi cá nhân đều bình đẳng về NLPL khoản 2 Điều 14 quy định: “Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật
như nhau”. NLPL k bị hạn chế bởi bất cứ lý do nào.
NLPLDS của cá nhân # Quyền DS chủ quan của cá nhân: NLPL là tiền đề cho CD có các quyền DS
cụ thể chứ bản thân nó khơng phải là quyền.
-NLPLDS của cá nhân do Nhà nước quy định cho tất cả cá nhân, nhưng Nhà nước cũng khơng cho
phép cơng dân tự hạn chế NLPLDS của chính họ.
Điều 16 BLDS: “năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không thể bị hạn chế trừ trường hợp do pháp
luật quy định”. Như vậy theo quy định của pháp luật, cá nhân có thể bị hạn chế NLPLDS theo hai dạng:
+ Văn bản Pháp luật chung quy định một loại người nào đó khơng được phép thực hiện các GDDS
cụ thể. VD: khơng cho người nước ngồi th nhà (389/CP); không được kinh doanh những nghề
nhất định.
+ Quyết định đơn hành của CQNN có thẩm quyền. VD: tịa án quyết định cấm cư trú với người
nào đó trong khoảng thời gian xác định.
 Về bản chất chỉ là tạm đình chỉ khả năng chứ khơng phải tước bỏ NLPLDS
- Tính đảm bảo của BLPLDS. Quyền và NV của các chủ thể chỉ tồn tại là những quyền khách quan
mà pháp luật đã quy định cho các chủ thể, để biến những “Khả năng” thành quyền ds cụ thể cần nhiều
điều kiện khách quan (kinh tế, xã hội, chính sách của đảng) và điều kiện chủ quan khác.
16. Hạn chế năng lực hành vi dân sự của cá nhân ?

Trả lời:
Khái niệm :Năng lực hành vi Dân sự là gì?


Năng lực hành vi dân sự của người đã thành niên có thể bị hạn chế trên cơ sở những điều kiện và thủ
tục được quy định tại điều 25 BLDS.
NLHV của một người thành niên bị hạn chế # NLHV một phần của người đủ 6 tuổi tới chưa đủ 18 tuổi

- Người từ đủ 6 tới chưa đủ 18 tuổi mặc nhiện được công nhận là NLHV đầy đủ khi đủ độ tuổi nhất
định
- Người được coi là hạn chế NLHVDS phải thơng qua Tịa án theo trình tự tố tụng dân sự và được áp
dụng với người “nghiện ma túy và các chất kích thích” dẫn tới “phá tán tài sản của gia đình”
Khi tuyên bố một người bị HCNLHVDS phải căn cứ vào tình hình thực tế và theo yêu cầu của
những người có quyền , lợi ích liên quan, tổ chức hữu quan >Tịa án mới có thể tuyên bố.
Người đại diện theo pháp luật của người hạn chế NLHVDS và phạm vi do Tòa án quyết định.
GDDS của người bị HCNLHVDS phải có sự đồng ý của người đại diện, trừ giao dịch nhằm phục vụ sinh
hoạt hàng ngày.
Khi khơng cịn căn cứ tun bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo u cầu của
chính người đó hoặc người có quyền lợi liên quan, cơ quan hữu quan > Tòa án tuyên hủy bỏ quyết định
Hậu quả pháp lý của việc hạn chế NLHVDS: tư cách chủ thể của những người này như người có
năng lực hành vi một phần


17. Mất năng lực hành vi dân sự của cá nhân ?
Khái niệm “Mất”: sự đang tồn tại của một hiện tượng sự vật, sau đó khơng cịn nữa
NLHVDS của cá nhân cũng là thuộc tính nhân thân của cá nhân và đầy đủ khi đến tuổi thành niên.
Cá nhân bị tuyên bố là bị mất NLHVDS nếu có đủ điều kiện, với trình tự, thủ tục nhất định. Nếu cá nhân
bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thức và điều khiển hành vi của mình thì được coi
là mất NLHVDS ( Điều 22 BLDS).
Tuyên bố là Mất NLHVDS: Trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định có thẩm quyền + theo yêu
cầu của người có quyền và lợi ích liên quan.
Hủy bỏ quyết định tun bố mất NLHVDS: Khơng cịn những ngun nhân trên + theo yêu cầu
của người có quyền và lợi ích liên quan.
Mọi GDDS của Người mất NLHVDS do người đại diện của họ xác lập, thực hiện.
18. Tuyên bố mất tích đối với cá nhân: điều kiện, hậu quả pháp lý ?
Trả lời:
Cơ sở pháp lý: Điều 88 BLDS.
Điều kiện: Một người được coi là mất tích nếu

+ Biệt tích từ hai năm liền trở lên
+ Phải hồn thành các thủ tục thơng báo, tìm kiếm người vắng mặt. Đã áp dụng đầy đủ các biện pháp
thông báo, tìm kiếm theo quy định của PL nhưng khơng có tin tức
+ Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan => Tịa án có thể tun bố người đó mất tích.
- Biệt tích hai năm trở lên khơng có một tin tức gì, các căn cứ xác định tin tức theo điều 74 của
BLDS:
+ Nơi cư trú cuối cùng của cá nhân được xác định tại mục 3, chương III- Phần thứ nhất BLDS.
+Về chủ thể có quyền u cầu tun bố một người mất tích đó là người có mối liên hệ nào đó mà quyền
lợi của họ bị ảnh hưởng khi vắng mặt chủ thể này. Về nguyên tắc, người nào có tài sản liên quan tới người
biệt tích sẽ bị thiệt hại nếu khơng tun bố người đó mất tích > họ có quyền u cầu Tịa án tun bố mất
tích.
+ Thời hạn 2 năm tính theo quy định khoản 1 Điều 78.( sau khi đã thơng báo, tìm kiếm người vắng mặt
với thời hạn luật định)
- Từ ngày biết được tin tức cuối cùng của người đó, người có quyền lợi có quyền u cầu Tịa
tun bố người đo mất tích
Hậu quả pháp lý:
Hậu quả của việc tuyên bố một người là mất tích:


 Về Tài sản: Tài sản của người bị tuyên bố mất tích sẽ quản lý theo quyết định của Tòa án theo quy
định tại điều 75, 76, 77, 79
- Đối với TS đã được người vắng mặt ủy quyền quản lý thì ng quản lý tiếp tục quản lý
- TS chung do CSH còn lại quản lý
- TS do vợ chồng đang quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp tục quản lý
- Nếu những trường hợp được nói k có , Tịa chỉ định người thân thích của người vắng mặt là người
quản lý
 Tạm thời đình chỉ tư cách chủ thể của người bị tuyên bố là mất tích # Chấm dứt tư cách chủ thể
 Về Hơn nhân: Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hơn

thì tịa giải quyết


cho ly hơn.
Hủy bỏ việc quyết định tun bố mất tích:
Giải quyết theo hai phương hướng – Phục hồi năng lực chủ thể hoặc chấm dứt tư cách chủ thể.
Phục hồi tư cách chủ thể xảy ra khi: + Người tuyên bố mất tích trở về
+ có tin tức chứng tỏ người đó cịn sống
 Theo u cầu của người đó hoặc người có lợi ích liên quan ,Tịa ra quyết định hủy bỏ việc tuyên bố
mất tích; Người bị tuyên bố mất tích trở về có thể u cầu người quản lý trả lại tài sản, cịn quyết định
ly hơn vẫn có hiệu lực
Chấm dứt tư cách chủ thể: khi có tin tức cho rằng họ đã chết hoặc bị tuyên bố là đã chết.


19. Tuyên bố chết đối với cá nhân: điều kiện, hậu quả pháp lý?
Cơ sở pháp lý: Điều 81 BLDS
Điều kiện:
 Có yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan
 Phải hồn thành thủ tục thơng báo, tìm kiếm
 Khi cá nhân đã biệt tích qua một thời hạn nhất định
Thuộc bốn trường hợp sau đây, Tòa có thể tuyên bố một người đã chết.
1) Sau ba năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tịa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn
khơng có tin tức xác thực là cịn sống. Tạm dừng năng lực chủ thể > Chấm dứt tư cách chủ thể
2) Biệt tích trong chiến tranh sau năm năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn khơng có tin tức
xác thực là cịn sống ( nếu khơng tun bố là mất tích trước đó)
3) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau một năm, kể từ ngày có tai nạn, thảm họa, thiên tai đó
chấm dứt mà vẫn khơng có tin tức xác thực là cịn sống, trừ trường hợp có quy định khác. ( người
tuyên bố ở đây phải ở trong số người bị nạn )
4) Biệt tích 5 năm mà khơng có tin tức gì xác thực là cịn sống hay khơng. Thời hạn được tính theo
quy định tại khoản 1 Điều 78.
Hậu quả pháp lý: Chấm dứt tư cách chủ thể của người bị tuyên bố chết. Tài sản của người được tuyên bố
là chết sẽ thực hiện nghĩa vụ tài sản của họ và chia thừa kế. Quan hệ hôn nhân chấm dứt ngay từ thời điểm

Tịa Tun bố người đó chết.
Xác định ngày chết: Ngày có hiệu lực của ban án hoặc ngày thảm họa thiên tai xảy ra.
20. Các hình thức giám hộ?
Trả lời:
- Khái niệm: (theo điều 58 BLDS) giám hộ là việc cá nhân, tổ chức (sau đây gọi chung là người giám

hộ) được pháp luật quy định hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự (sau đây gọi là người được
giám hộ).
- Tồn tại hai hình thức giám hộ là : giám hộ đương nhiên và giám hộ được cử.

Tiêu chí
Khái niệm

Giám hộ đương nhiên
là hình thức giám hộ do pháp luật quy

Giám hộ được cử
là hình thức cử người giám hộ theo trình

Người giám

định
Người giám hộ đương nhiên chỉ có thể là

tự pháp luật quy định
cá nhân, cơ quan, tổ chức đều có thể trở

hộ


cá nhân Quan hệ này được xác định: các thành người giám hộ. Một người có thể
quy định về người giám hộ, người được giám hộ cho nhiều người, nhiều người có
giám hộ; quyền và nghĩa vụ của người thể giám hộ cho một người. Trừ các trường
giám hộ đối với người được giám hộ và hợp quy định tại khoản 2, 3 Điều 62 BLDS


Điều kiện

- Cá nhân là người giám hộ phải có các điều kiện quy định tại điều 60 (có

của

NLHVDS; tư cách đạo đức tốt, không bị kết án hay truy cứu trách nhiệm hs, bị

người

kết án nhưng chưa được xóa án tích; các điều kiện cần thiết đảm bảo việc giám

giám hộ

hộ)

21. Phân tích các điều kiện của cá nhân làm người giám hộ?
Trả lời:
Theo điều 60 BLDS, điều kiện của người giám hộ được quy định:
1) Có năng lực hành vi dân sự
2) Có tư cách đạo đức tốt, không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị kết án
nhưng chưa được xóa án tích về một trong các tội về cố ý xâm hại danh dự, nhân phẩm. Tài sản
của người khác. => việc quy định như vậy nhằm bảo đảm quyền lợi cho người được giám hộ. Tạo
môi trường tốt nhất cho người được giám hộ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.



3) Các điều kiện cần thiết đảm bảo thực hiện việc giám hộ. Các điều kiện cần thiết đó là: sức khỏe,
thời gian, tiền bạc…
22. Phân tích quyền và nghĩa vụ của người giám hộ?
Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ được quy định nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của họ một cách
tốt nhất. Quy định tại điều 65, 66, 67 BLDS.
• Nghĩa vụ của người giám hộ là:
 Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được giám hộ: Thể hiện đó là người giám hộ thay cho
người được giám hộ quản lý tài sản của mình, tự mình hoặc giám sát người được giám hộ trong việc
sử dụng và định đoạt tài sản vì lợi ích của NĐGH sao cho hiệu quả nhất.
 Chăm sóc, giáo dục NĐGH là người <15t; chăm sóc, bảo đảm việc điều trị cho NĐGH là người mất
năng lực hành vi dân sự.
 Quản lý tài sản của NĐGH: NGH có trách nhiệm quản lý tài sản của NĐGH như với tài sản của mình
(bảo quản, giữ gìn, không làm hư hỏng, mất mát, không cho tặng tài sản), chỉ được sử dụng tài sản vì
lợi ích của NĐGH; GDDS có gtri lớn phải có sự đồng ý của người giám sát.
 Đại diện cho NĐGH tham gia các GDDS: Đại diện cho NĐGH không chỉ là mà nghĩa vụ còn là
quyền. Trừ khi người >6 tới <18t có thể tự mình thực hiện GDDS theo điều 20 BLDS.
• Quyền của người giám hộ là:
 Căn cứ: Quyền của NGH theo điều 67 BLDS.
 Mục đích đặt ra: Nhằm đảm bảo cho việc giám hộ trong việc thực hiện các hvpl thay mặt người được
giám hộ trong việc thực hiện quyền và NV của người được giám hộ. NGH được quyền sử dụng tài sản
của NĐGH thực hiện thanh tốn các chi phí sinh hoạt, chi phí quản lý tài sản, bồi thường thiệt hại cho
các hành vi của NĐGH gây ra.
 Người giám hộ có thể thay đổi nếu:
+ Không đủ các điều kiện làm giám hộ.
+ Cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là mất tích, chết; tổ chức làm giám hộ bị chấm dứt hoạt động.
+ Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ NGH.
+ NGH đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ
23. Nơi cư trú của cá nhân ? Ý nghĩa pháp lý của việc xác định nơi cư trú của cá nhân ?

Trả lời:
Căn cứ pháp lý: quy định tại Điều 52 tới điều 57 BLDS.
Nơi cư trú được hiểu là: + nơi người đó thường xuyên sinh sống


+ Trường hợp không xác định được nơi thường xuyên sinh sống thì nơi cư trú là
nơi người đó đang sinh sống
Nơi cư trú của cá nhân là:
• Người chưa thành niên: (Điều 53) là nơi cư trú của cha mẹ, nếu cha mẹ có nơi cư trú khác nhau thì
nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc của mẹ mà người chưa thành niên
thường xuyên chung sống. => vẫn có thể cư trú nơi khác, nếu cha mẹ hoặc người giám hộ đồng ý
hoặc pháp luật có quy định
• Người được giám hộ: (Điều 54) là nơi cư trú của người giám hộ hoặc nơi khác nếu có sự đồng ý
của NGH hoặc PL có quy định khác.
• Vợ chồng (Điều 55): là nơi vợ chồng thường xuyên chung sống hoặc nơi khác nếu có thỏa thuận.
• Qn nhân (Điều 56): là nơi quân nhân đó đóng quân, đơn vị của những người đó đóng quân trừ
khi có quy định khác theo khoản 2 Điều 52.
• Người làm nghề lưu động(Điều 57): là nơi đăng ký tàu , thuyền, phương tiện đó, trừ trường hợp họ
có nơi cư trú theo khoản 1 Điều 52.
Ý nghĩa của việc xác định nơi cư trú của cá nhân.
- Bảo vệ quyền của cá nhân, bảo đảm sự ổn định các quan hệ dân sự về quản lý nhà nước đối với cá

nhân.


- Là nơi thực hiện các quyền và NVDS, nơi mở thừa kế khi công dân chết, nơi xác định cá nhân đã

chết, hoặc mất tích, nơi Tịa án có quyền giải quyết các giấy tờ mà cá nhân là bị đơn (thẩm quyền
quản hạt của Tịa án)
24. Phân tích hậu quả pháp lý của việc tuyên bố mất tích và tuyên bố chết đối với cá nhân ?

Xem câu 18, 19
25. Phân tích các điều kiện của pháp nhân ?
Trả lời:
Lý do: Cơ quan, tổ chức cũng tham gia QHDS với tư cách chủ thể > phải có những điều kiện nhất định
do pháp luật quy định > Khái niệm pháp nhân (phân biệt với thể nhân là những cá nhân khi tham gia
QHPL).
Khái niệm: Pháp nhân là một tổ chức (1)thống nhất, (2)độc lập, (3) có tài sản riêng và (4) chịu trách
nhiệm bằng tài sản của mình, (5) nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập. => có
5 ý lớn giúp phân tích đặc điểm của pháp nhân.
- Các điều kiện của pháp nhân: (Hiểu đơn giản điều kiện của pháp nhân cũng chính là điều kiện của
một cá nhân để có được tư cách chủ thể )
a) Được thành lập một các hợp pháp
Làm thế nào để được coi là thành lập hợp pháp??
Thành lập phải có mục đích, nhiệm vụ, theo trình tự, thủ tục do luật định. Tổ chức hợp pháp được
Nhà nước công nhận dưới các dạng: CQNN có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc
công nhận. Nhà nước ra quyết định thành lập, thủ tục, điều kiện thành lập các tổ chức đều chi phối đến các
tổ chức tồn tại trong xã hội. => Tổ chức đảm bảo được lợi ích phù hợp với lợi ích của Nhà nước, giai cấp
thống trị.
b) Cơ cấu tổ chức chặt chẽ
-Tổ chức phải là một tập thể người được sắp xếp dưới một hình thái nào đó (doanh nghiệp, cơng ty, bệnh
viện…) phù hợp với chức năng và lĩnh vực hoạt động, đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động của loại
hình tổ chức đó. Cơ cấu của tổ chức phải biến một tập thể người thành một thể thống nhất + thực hiện
nhiệm vụ hiệu quả của tổ chức đó.
Việc lựa chọn hình thức tổ chức phụ thuộc vào: mục đích, nhiệm vụ của tổ chức, cách góp vốn thành
tài sản của tổ chức, do tính chất, truyền thống về loại hình tổ chức và tên gọi của tổ chức đó. Sự thống
nhất về tổ chức được quy định trong quyết định thành lập, điều lệ mẫu, VBPL, điều lệ của từng loại tổ
chức đơn lẻ.
-Phải là một tổ chức độc lập. Thể hiện: sự độc lập của tổ chức được coi là pháp nhân chỉ giới hạn trong
quan hệ DS, KT, LĐ với các chủ thể khác; không bị chi phối bởi các chủ thể khác khi qđ những vấn đề



liên quan đến nhiệm vụ của tổ chức đó. Pháp nhân có ý chí riêng và hành độc theo ý chí của mình. Sự
độc lập cịn thể hiện ở chỗ nó khơng phụ thuộc vào sự thay đổi của các thành viên của pháp nhân.
c) Có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm độc lập bằng tài sản đó
- Khi tham gia vào các QHTS với tư cách là một chủ thể độc lập, chủ thể đó phải có tài sản riêng của
mình – Tài sản độc lập.
- Nguồn hình thành: gồm tài sản thuộc sở hữu của pháp nhân và Nhà nước giao cho tổ chức được
quyền quản lý của pháp nhân đó.
- Tính chất: tài sản của pháp nhân độc lập với tài sản của cá nhân – Thành viên của pháp nhân; độc
lập với cơ quan cấp trên của pháp nhân và các tổ chức khác.
- Quyền: Pháp nhân có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình trong phạm vi nhiệm
vụ, phù hợp với mục đích của pháp nhân.
- Dạng tài sản: gồm vốn, tư liệu sản xuất và các loại tài sản khác phù hợp với từng loại pháp nhân.
- Pháp nhân phải chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng của mình: Pháp nhân tham gia các QHTS,
QHNT như một chủ thể độc lập. Pháp nhân không chịu trách nhiệm thay cho cơ quan cấp trên của
pháp nhân hoặc cho thành viên của pháp nhân. Các thành viên cũng k phải dùng tài sản riêng để
thực hiện nghĩa vụ riêng của pháp nhân.
d) Nhân danh mình tham gia các QHPL một cách độc lập, có thể là nguyên đơn, bị đơn trước
Tòa án.


Chủ thể độc lập  tham gia các QHPL cũng có tư cách riêng, có khả năng hưởng quyền và chịu
NVDS do pháp luật quy định phù hợp với các điều lệ của pháp luật.
Chủ thể độc lập  Không núp dưới danh nghĩa của tổ chức khác và ngược lại. Nếu pháp nhân
khơng thực hiện NV thì có thể là bị đơn trước Tòa, hoặc gây thiệt hại cho pháp nhân thì cũng có quyền
khởi kiện trước Tịa.
26. Phân tích trách nhiệm dân sự của pháp nhân ? Cho ví dụ minh hoạ ?
Trả lời:
Trách nhiệm dân sự của Pháp nhân
Trên cơ sở có tài sản riêng, pháp nhân phải chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình. Pháp nhân tham gia

vào các QHTS, QHNT như một chủ thể độc lập và phải chịu trách nhiệm về những hành vi được coi là
hành vi của pháp nhân. Cơ quan cấp trên không chịu trách nhiệm thay hay bổ sung cho pháp nhân, Pháp
nhân cũng không chịu trách nhiệm thay cho cơ quan quản cấp trên hoặc thành viên của pháp nhân.
Trách nhiệm của pháp nhân thuộc dạng trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi tài sản riêng của pháp nhân.
Ví dụ:
27. So sánh năng lực chủ thể của cá nhân với năng lực chủ thể của pháp nhân ?
Trả lời:
Đặc điểm
Giống

Năng lực chủ thể của cá nhân
Năng lực chủ thể của pháp nhân
- Để tham gia vào các quan hệ pháp luật dân sự thì chủ thể đều cần có năng lực pháp

Nhau

luật và năng lực hành vi dân sự > năng lực chủ thể đều là sự thể hiện khả năng tham

Khác

giapháp
vào luật
các quan
hệvà
pháp
luật dân
sự lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự
Năng lực
dân sự
năng

Năng

Nhau

lực hành vi dân sự là khác nhau
NLHVDS của cá nhân có nhiều

là một, phát sinh vào thời điểm xác lập pháp nhân.
NLHVDS của pháp nhân không phân cấp mức độ

mức độ
Trách nhiệm vô hạn bằng tài sản

Trách nhiệm hữu hạn, chỉ trong phạm vi vốn điều lệ

của mình kkhi tham gia các GDDS

của pháp nhân. Pháp nhân chỉ được tham gia một số
GDDS nhất định, dựa trên hành vi của người đại diện
Có từ khi thành lập
Chấm dứt khi pháp nhân k cịn tồn tại

Năng lực Có từ khi sinh ra
Chấm dứt khi cá nhân chết (chỉ hạn
pháp
chế khi pháp luật có quy định
luật
Xác định trong các VB luật
Xác định trong các quy định, điều lệ của pháp nhân đó
Như nhau giữa các nhân. NLPLDS Khác nhau giữa các cá nhân. NLPLDS của pháp nhân


của cá nhân không bị hạn chế trừ phụ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền cụ thể
trường
hợpthực
do pháp
luật quy
Năng lực Khả
năng
hiện hành
vi định.
Phụ thuộc vào mức độ trưởng thành
hành vi
và nhận thức, độ tuổi của cá nhân
Chỉ có khi đạt độ tuổi nhất định
Có thể chấm dứt khi cá nhân cịn
sống

của từng
Khả
năngpháp
hoạt nhân
động .
Phụ thuộc vào NLPL của từng pháp
Có cùng NLPL
Chấm dứt khi pháp nhân k còn tồn tại


28. Năng lực chủ thể và trách nhiệm dân sự của hộ gia đình ?
Trả lời:
Khái niệm: Hộ gia đình được quy định tại điều 106 BLDS. “hộ gia đình mà các thành viên có tài sản

chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và một
số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc
các lĩnh vực này.
Năng lực chủ thể của hộ gia đình:


Để tham gia vào các quan hệ dân sự thì HGĐ cũng phải có năng lực chủ thể. Năng lực chủ thể của
hộ gia đình có nét tương đồng năng lực chủ thể của pháp nhân ở chỗ:
- NLPL và NLHV của hộ gia đình phát sinh đồng thời với việc hành thành hộ gia đình với tư cách
chủ thể.
- Năng lực chủ thể của HGĐ do pháp luật quy định và có tính chất hạn chế trong một số lĩnh vực
(xem thêm điều 106 giới hạn ở nông, lâm, ngư nghiệp,…)
 HGĐ là chủ thể bị hạn chế trong các QHDS chỉ được tham gia vào các QHDS liên quan tới quyền sử
dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất ở, vay vốn ngân hàng để sản xuất, kinh doanh…
và tham gia một số quan hệ phục vụ nhu cầu chung của cả hộ.
 Yếu tố ảnh hưởng: Do ảnh hưởng của đặc thù gia đình nói chung và hộ gia đình nói riêng = sự cộng
đồng các thành viên trong gia đình, là trật tự gia đình truyền thống; sự phân hóa các gia đình thành các
hộ gia đình, một hộ gia đình thành nhiều hộ gia đình. Miễn là thỏa mãn điều kiện “có tài sản chung để
hoạt động kinh tế chung” > có thể hình thành hộ gia đình với tư cách chủ thể tham gia các quan hệ
dân sự luật định
Trách nhiệm dân sự của hộ gia đình:
- Khi tham gia vào bất kỳ một quan hệ pháp luật dân sự nào, hộ gia đình phải chịu trách nhiệm dân sự
trong quan hệ mà họ tham gia.
- Người đại diện cho hộ gia đình xác lập, thực hiện các GDDS làm phát sinh quyền và NV của cả hộ,
đồng thời làm phát sinh trách nhiệm cho cả hộ với tư cách chủ thể.
- ( điều 110)Thể hiện: trách nhiệm của HGĐ được thực hiện bằng tài sản chung của cả hộ, nếu tài sản
chung không để thực hiện nghĩa vụ chung của cả hộ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên
đới bằng tài sản riêng của mình. > 15t > chịu trách nhiệm liên đới > TRÁCH NHIỆM TÀI SẢN
CỦA HỘ GIA ĐÌNH LÀ TRÁCH NHIỆM VƠ HẠN.


29. Năng lực chủ thể và trách nhiệm dân sự của tổ hợp tác ?
Trả lời:
Khái niệm: tổ hợp tác được định nghĩa theo điều 111. “Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng
hợp tác có chứng thực của UBND xã, phường thị trấn từ ba cá nhân trở lên, có đóng góp tài sản, cơng
sức để thực hiện những cơng việc nhất định, cừng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm là chủ thể trong
các quan hệ dân sự.”
Năng lực chủ thể của tổ hợp tác:
Để tham gia các GDDS, tổ hợp tác cũng phải có điều kiện về năng lực chủ thể.
-

Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng để hợp tác thực hiện “những công việc nhất định”.
Bởi vậy, “những công việc nhất định” là phạm vi hoạt động và giới hạn năng lực chủ thể của tổ hợp


×