Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Bao cao cong tac kiem tra dinh ki giua ki I tieu hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.78 KB, 3 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Phòng Giáo Dục Kim Đồng Trường Tiểu Học Kim Đồng Số : 04/ KHCM. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc Xuyên Mộc, ngày 02 tháng 10 năm 2012. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA KỲ I NĂM HỌC : 2012-2013 Việc tổ chức kiểm tra định kì giữa kì I ở trường TH Kim Đồng đã thực hiện theo kế hoạch đề ra. Sau đây là phần đánh giá cụ thể: + Công tác coi kiểm tra: Việc tổ chức kiểm tra thực hiện nghiêm túc theo công văn hướng dẫn các cấp. GV coi kiểm tra đúng chức năng người giám thị, đúng sự phân công của chuyên môn. Không gây áp lực cho học sinh tạo môi trường thân thiện trong kiểm tra. HS tham gia kiểm tra đầy đủ làm bài nghiêm túc, có tinh thần tự giác, hạn chế được hiện tượng học sinh nhìn bài lẫn nhau. + Công tác chấm kiểm tra : Chấm kiểm tra tập trung được sự chỉ đạo của BGH việc chấm bài thực hiện một cách đồng bộ, chấm theo hướng dẫn đáp án, chất lượng HS ổn định phản ánh đúng tình hình nhà trường. Giáo viên hoàn thành thống kê điểm đúng thời gian. -Tồn: Việc chấm bài của giáo viên còn chưa đều tay, có một vài bài chênh lệch điểm so với đáp án. + Đề kiểm tra : + Ưu điểm: -Đề kiểm tra có lượng kiến thức vừa sức với học sinh. Có nhiều bài phù hợp với từng đối tượng học sinh. Có bài dành cho học sinh khá giỏi. Đề bài phù hợp với chuẩn kiến thức qui định. + Tồn tại: -Toán khối 4,5 : Bài có số lượng nhiều làm cho học sinh thi đến 45 phút. Bài đọc hiểu đoạn văn bẳn còn dài nhiều từ khó hiểu. + Chất lượng kiểm tra: * Tổng số HS dự thi: 734 em trong đó : Khối 1 :161 em/ 5 lớp; Khối 2:155 em/ 5 lớp; Khối 3: 148 em / 4 lớp ; Khối 4 : 121 em/ 5 lớp ; Khối 5 : 149 em/ 5 lớp. * Học sinh khuyết tật 3 em ; Khối 1: 2 em, khối 3: 2 em. Có tiến bộ trong môn Tiếng Việt: 1 em. Chưa tiến bộ 3 em. Có tiến bộ trong môn Toán: 1 em. Chưa tiến bộ 3 em.. a. Môn đọc: Ðiểm đọc. Khối. TSHS. Số HS Kiểm tra. Dưới 5. %. Trên 5. %. Giỏi. %. 1. 161. 161. 12. 7.45. 149. 92.55. 95. 59.01. 2. 155. 155. 3. 1.94. 152. 98.06. 65. 41.94. 3. 148. 148. 0. 0.00. 148. 100.00. 59. 39.86. 4. 121. 121. 0. 0.00. 121. 100.00. 33. 27.27.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 5. 149. 149. 2. 1.34. 147. 98.66. 41. 27.52. Chung. 734. 734. 17. 2.32. 717. 97.68. 293. 39.92. Từ khối 2 đến khối 5 học sinh đọc tốt. Học sinh khối 1 và điểm đọc dưới 5 nhiều. (12 em) Nguyên do: - Môn đọc khối 1 do học sinh lần đầu tiên kiểm tra nên chưa quen, mất bình tĩnh. Số học sinh chưa qua mẫu giáo còn nhiều, vào lớp không quen với sinh hoạt trường lớp, chưa nắm bắt được chữ cái mất căn bản không theo kịp chương trình, số học sinh chậm phát triển đông. - Môn đọc hiểu do học sinh không đọc kĩ đề, làm nhanh thời gian 30 phút mà các em chỉ làm 10 phút. Một số giáo viên coi KT còn cho học sinh nộp bài quá sớm không cho học sinh xem lại bài. Một số học sinh lớp dưới chưa quen với bài dạng trắc nghiệm. b. Môn viết: Ðiểm đọc Trên 5 %. Khối. TSHS. Số HS Kiểm tra. Dưới 5. %. 1. 161. 161. 7. 4.35. 154. 2. 155. 155. 14. 9.03. 3. 148. 148. 5. 4. 121. 121. 5. 149 734. 149 734. Chung. Giỏi. %. 95.65. 92. 57.14. 141. 90.97. 61. 39.35. 3.38. 143. 96.62. 47. 31.76. 15. 12.40. 106. 87.60. 27. 22.31. 21 62. 14.09. 128 672. 85.91. 20. 13.42. 91.55. 247. 33.65. 8.45. Các khối lớp 2, 3 , 4 , 5 các em yếu ở phân môn chính tả. - Môn chính tả yếu do tập trung ở một số em học yếu từ lớp dưới. Học sinh còn viết theo quán tính dựa vào cách phát âm của người đọc mà chưa căn cứ thêm vào nghĩa của từ, kĩ năng về từ loại học sinh còn yếu. ( Nhiều giáo viên đọc không đúng nên học sinh viết sai). Học sinh lớp 3, 4, 5 trình bày một bài tập làm văn chưa đẹp. Câu cú chưa rõ ràng. Dùng từ chưa chính xác, còn chấm phẩy tuỳ tiện. Tẩy xoá nhiều. Một số bài văn làm còn sơ sài, lạc đề. c. Tiếng Việt chung: Khối. TSHS. Số HS Kiểm tra. 1. 161 155 148 121 149 734. 161 155 148 121 149 734. 2 3 4 5 Chung. Dưới 5 9 4 2 0 4 19. % 5.59 2.58 1.35 0.00 2.68 2.59. Ðiểm đọc Trên 5 % 94.41 152 97.42 151 98.65 146 100.00 121 97.32 145 97.41 715. Giỏi. %. 99. 61.49. 68. 43.87. 51. 34.46. 31. 25.62. 33. 22.15. 282. 38.42. d. Môn Toán: Ðiểm đọc. Khối. TSHS. Số HS Kiểm tra. Dưới 5. %. Trên 5. %. Giỏi. %. 1. 161. 161. 7. 4.35. 154. 95.65. 137. 85.09. 2. 155. 155. 0. 0.00. 155. 100.00. upload.123. 76.13.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> 3. 148. 148. 5. 3.38. 143. 96.62. doc.net 75. 4. 121. 121. 7. 5.79. 114. 94.21. 58. 47.93. 5. 149. 149. 18. 12.08. 131. 87.92. 41. 27.52. Chung. 734. 734. 37. 5.04. 697. 94.96. 429. 58.45. 50.68. - Chất lượng tương đối đồng đều ở các ở các lớp. Số lượng học sinh giỏi khá cao. - Môn toán khả năng phân tích đề còn kém nên khi gặp toán có lời giải các em còn lúng túng. Kĩ năng làm bốn phép tính cơ bản chưa đạt, không có kĩ năng tính toán dẫn đến cách làm đúng kết quả sai. Các bài toán đổi đơn vị và hình học các em còn yếu. - Môn toán ở khối 5 chất lượng thấp do lớp 5A3 có 8/30 em điểm đạt dưới 5. Vì chất lượng từ năm trước và do giáo viên bộ môn chưa ôn tập và rèn cho học sinh. - Do trình độ chuyên môn của giáo viên chưa đồng đều, một số giáo viên bị bệnh tật không tiến hành ôn tập cho học sinh được. Hướng khắc phục: - Khối họp bàn tìm nguyên nhân và hướng khắc phục cho từng phân môn của từng khối. - Lưu ý: Cho học sinh làm quen với các dạng đề kiểm tra, như trắc nghiệm trong môn đọc hiểu, luyện tập khả năng tính toán ở 4 phép tính cơ bản. Tập cho học sinh đọc kĩ đề và phân tích đề trước khi làm bài. Tập cho học sinh tác phong nhanh nhẹn trong kiểm tra. Chú trọng vào các tiết hình học và đổ đơn vị ở các khối lớp. - Giáo viên có kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém trong các tiết rèn, tiết học bình thường nên có sự phân nhóm đối tượng học sinh. Giáo viên nên tập trung kèm cặp các em yếu nhiều hơn nữa, trong mỗi tiết học cần cho các em hiểu và vận dụng được các kiến thức cơ bản. - Giáo viên dạy cần tập cho học sinh suy nghĩ tìm ra cách giải của bài tập. Lời giải rõ ràng. Giáo viên cần rèn cho mình giọng đọc đúng trong đoc chính tả. - Việc ra đề và ôn tập cho học sinh cần dựa theo chuẩn kiến thức kĩ năng. Tránh việc ra với số lượng và lượng kiến thức nhiều. Phó hiệu trưởng.

<span class='text_page_counter'>(4)</span>

×