Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho gà lai f1 (mía x sasso) nuôi tại trại gà lê thành sự, xã đỗ sơn, huyện thanh ba, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THUẦN
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG,
PHỊNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO GÀ LAI F1 (MÍA x SASSO)
NI TẠI TRẠI GÀ LÊ THÀNH SỰ, XÃ ĐỖ SƠN,
HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Ngun - năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN THỊ THUẦN
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG,
PHỊNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO GÀ LAI F1 (MÍA x SASSO)
NI TẠI TRẠI GÀ LÊ THÀNH SỰ, XÃ ĐỖ SƠN,
HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K47 - TY - N01

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. TỪ TRUNG KIÊN


Thái Nguyên - năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Ban chủ nhiệm khoa Thú y, trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, sau 6 tháng thực tập tại Công ty Olmix – trại gà thịt
lông màu xã Đỗ Sơn, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ em đã hồn thành khóa
luận tốt nghiệp. Tại đây, bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tơi cịn
nhận được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của nhiều người để hồn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Trước hết, em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Ban Giám
hiệu Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa chăn nuôi Thú
y, cùng các thầy cô giáo trong khoa đã dạy bảo tận tình, giúp đỡ em trong suốt
quá trình học tập, rèn luyện và thực tập nghề nghiệp.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Từ
Trung Kiên, luôn giúp đỡ, động viên và hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong q
trình thực hiện, hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tiếp đến em xin chân thành cảm ơn tới Công ty Olmix, ông Lê Thành
Sự chủ trang trại gà thịt lơng màu cùng tồn thể mọi người trong trại đã nhiệt
tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá
trình thực tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè đã quan tâm, động
viên, khích lệ em trong suốt thời gian qua.
Tuy nhiên, kiến thức chuyên mơn cịn hạn chế em rất mong nhận được
sự góp ý của q thầy cơ để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Cuối
cùng em xin chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và công tác tốt!
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 23 tháng 9 năm 2019

Sinh viên
Nguyễn Thị Thuần


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Mỗi sinh viên khi ra trường đều mong muốn mình sẽ trở thành một kỹ
sư, bác sỹ thú y giỏi có tay nghề cao, được xã hội chấp nhận. Để làm được
điều đó sinh viên khi ra trường cần trang bị cho mình một vốn kiến thức khoa
học, chuyên môn vững vàng và sự hiểu biết xã hội. Do vậy, thực tập tốt
nghiệp là việc hết sức quan trọng giúp sinh viên củng cố lại kiến thức đã học,
vận dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất, tiếp cận và làm quen với cơng việc.
Qua đó sinh viên sẽ nâng cao trình độ, khả năng áp dụng những tiến bộ khoa
học kĩ thuật vào sản xuất. Đồng thời tạo cho mình tác phong làm việc khoa
học, có tính sáng tạo để ra trường phải là một cán bộ vững vàng về lý thuyết,
giỏi về tay nghề, có trình độ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu của sản xuất
góp phần vào sự phát triển của đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường,
Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cùng với sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS. Từ
Trung Kiên, và sự tiếp nhận của trang trại gà Lê Thành Sự em đã thực hiện đề
tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng, phịng và điều trị bệnh
cho gà lai F1 (Mía x Sasso) ni tại trại gà Lê Thành Sự, xã Đỗ Sơn,
huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ”.
Sau thời gian thực tập tốt nghiệp với tinh thần khẩn trương nghiêm túc
nên em đã hồn thành khóa luận. Tuy nhiên, do trình độ có hạn, bước đầu cịn
bỡ ngỡ nên khóa luận của em khơng tránh khỏi những sai sót. Em rất mong
nhận được sự đóng góp của thầy, cơ giáo để khóa luận được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !



iii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Chế độ ăn cho gà tại trại ................................................................. 27
Bảng 4.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn cho gà tại cơ sở ..... 27
Bảng 4.3. Kết quả việc vệ sinh sát trùng chuồng trại ..................................... 31
Bảng 4.4. Kết quả đạt được trong sử dụng vắc - xin tại trại ........................... 32
Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống gà tại cơ sở ............................................................ 33
Bảng 4.6. Khả năng chuyển hóa thức ăn qua từng tuần.................................. 35
Bảng 4.7. Phác đồ điều trị và tỷ lệ khỏi bệnh ................................................. 36
Bảng 4.8. Kết quả các công tác khác .............................................................. 37


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

CP

Protein thô

Cs

Cộng sự


FCR

Hệ số chuyển hóa thức ăn

G-

Gram(-)

G+

Gram(+)

ME

Năng lượng trao đổi

MG

Mycoplasma

MS

Mycoplasma synoviae

Nxb

Nhà xuất bản

SS


Sơ sinh

P

Thể trọng

TN

Thí nghiệm

VTM

Vitamin


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục đích của đề tài ................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .......................................................................... 4
2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại ............................................................. 4
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 5
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 6
2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................... 7
2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 7
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 16
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..22
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 22
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 22
3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi ...................................... 22


vi

3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin ............................................. 22
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 22
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 23
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 24
4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng ................................. 24
4.1.1. Quy trình chăm sóc ............................................................................... 24
4.1.2. Kết quả quy trình thực hiện quy trình phịng bệnh và sử dụng vắc - xin
tại trại............................................................................................................... 28
4.1.3. Chẩn đoán bệnh ..................................................................................... 28
4.1.4. Phòng bệnh và sử dụng vắc - xin tại trại ............................................... 29
4.1.5. Kết quả thực hiện quy trình sản xuất .................................................... 33
4.1.6. Kết quả điều trị trên đàn gà lai F1 (Mía x Sasso) ................................. 36

4.2. Các công tác khác..................................................................................... 37
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 38
4.1. Kết luận .................................................................................................... 38
4.2. Đề nghị ..................................................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 39
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành chăn
ni ln chiếm một vị thế quan trọng trong sự phát triển chung của nền kinh
tế đất nước.
Ngành chăn nuôi ở nước ta hiện nay đang rất phát triển, đặc biệt là chăn
nuôi gia cầm. Theo số liệu của Tổng cục thống kê (2018): năm 2017 nước ta có
khoảng 385,5 triệu gia cầm; tổng đàn gà 295,2 triệu con. Ngành chăn nuôi gia
cầm phát triển đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao mức thu nhập cho
người dân, tạo ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao phục vụ cho nhu cầu trong
nước và xuất khẩu. Mặt khác, ngành chăn ni cịn cung cấp sản phẩm phụ cho
các ngành cơng nghiệp chế biến, cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt.
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đã có những bước
phát triển đáng kể cả về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt là chăn nuôi
gia cầm do nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng cao. Đáp ứng nhu cầu ấy đã có
nhiều giống gà có khả năng sản xuất thịt, trứng được đưa vào chăn nuôi theo
hướng công nghiệp. Đặc biệt là các giống gà lơng màu có ưu điểm tốc độ sinh
trưởng tương đối nhanh, năng suất thịt cao, chất lượng thịt tốt, phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng.

Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm
là điều kiện phát triển tốt cho các mầm bệnh. Gia cầm nói chung và gà nói
riêng là lồi vật ni mẫn cảm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm. Thực tế
chăn nuôi cho thấy, gà là một vật nuôi rất mẫn cảm với bệnh truyền nhiễm
như: H5N1, Newcastle,… Những bệnh này có ảnh hưởng rất lớn tới số lượng
và chất lượng đàn gà. Từ đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh tế và sự phát
triển của chăn nuôi gà, đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp.


2

Xuất phát từ tình hình thực tế, được sự đồng ý của Ban Chủ nhiệm Khoa
Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp
đỡ của thầy giáo PGS. TS. Từ Trung Kiên và của nơi thực tập, em thực hiện
đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng, phịng và điều trị bệnh
cho gà lai F1 (Mía x Sasso) ni tại trại gà Lê Thành Sự, xã Đỗ Sơn,
huyệnThanh Ba, tỉnh Phú Thọ”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Thực hiện được quy trình chăm sóc, ni dưỡng gà thịt.
- Chẩn đốn và xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn gà thịt ni
tại trại gà nhà ông Lê Thành Sự, xã Đỗ Sơn, huyệnThanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
- Biết được lịch phòng vắc – xin.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Nắm được các đặc điểm sinh lý, dinh dưỡng ở gà thịt.
- Hiểu được quy trình chăm sóc, ni dưỡng gà thịt.
- Biết cách phịng bệnh, chẩn đốn và điều trị bệnh cho đàn gà thịt.


3


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Thanh Ba là huyện miền núi tây bắc tỉnh Phú Thọ. Huyện Thanh Ba có
26 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 1 thị trấn huyện lỵ (Thanh Ba) và 25 xã:
Thanh Vân, Hanh Cù, Đông Lĩnh, Đồng Xuân, Yển Khê, Vũ Yển, Đại An,
Thái Ninh, Năng Yên, Quảng Nạp, Ninh Dân, Yên Nội, Phương Lĩnh, Mạn
Lạn, Khải Xuân, Võ Lao, Thanh Xá, Hồng Cương, Chí Tiên, Đơng Thành,
Sơn Cương, Thanh Hà, Đỗ Sơn, Đỗ Xun và Lương Lỗ.
Diện tích tồn huyện 195,0343 km². Dân số 112.589 (1/2009), gồm các
dân tộc: Dao, Kinh, Cao Lan.
Phía Đơng Bắc Thanh Ba giáp huyện Đoan Hùng; phía Tây Bắc giáp
huyện Hạ Hịa, Tây Nam giáp huyện Cẩm Khê; phía Nam giáp huyện Tam
Nơng, Đơng Nam giáp thị xã Phú Thọ và huyện Phù Ninh.
Thanh Ba có địa hình đồi gị xen kẽ thung lũng tích tụ xâm thực, dốc từ
Tây Bắc xuống Đơng Nam. Trên địa bàn huyện có sơng Hồng chảy qua.
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Nhiệt độ khơng khí trung bình 23,4°C; tháng cao nhất là 28,3°C; tháng
thấp nhất là 16,3°C.
Độ ẩm trung bình năm là 85,1%; tháng cao nhất là 91%; tháng thấp nhất
là 78%.
Lượng mưa trung bình hàng năm là 1577 mm; tháng lớn nhất là 305mm
tháng nhỏ nhất 24 mm.


4


Lượng mưa trung bình hàng năm là 1577 mm; tháng lớn nhất là 305 mm
tháng nhỏ nhất 24 mm.
Tỉnh Phú Thọ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tuy tỉnh thuộc
vùng Đông bắc nhưng do độ cao không lớn nên ngay trong mùa đơng thỳ khí
hậu cũng khơng lạnh lắm.
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Hầu hết các xã, thị trấn ở Thanh Ba có đường ơ tơ đến trung tâm. Đất đai
ở Thanh Ba thích hợp cho việc trồng rừng, trồng lúa, nấm, rau màu và chăn
nuôi gia cầm,…
Trong những năm qua, nền kinh tế của huyện đã có những bước chuyển
biến mạnh mẽ. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, các sản
lượng nông nghiệp và chăn nuôi ngày càng tăng. Người dân trên địa bàn chủ
yếu làm nông nên đây là điều kiện cho ngành nông nghiệp phát triển.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm được chú trọng, đàn lợn, gia cầm tăng theo
hướng sản suất hàng hóa, phát triển mạnh về số lượng và quy mô.Bên cạnh
chăn nuôi, huyện đã tiến hành quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản, lập
các dự án nuôi tập trung theo phương pháp bán thâm canh và cơng nghiệp.
Có thể nói, bức tranh kinh tế Thanh Ba trong giai đoạn gần đây đã có
những gam màu sáng, hoạt động kinh tế sôi động hơn đã mang lại hơi thở mới
trong cuộc sống của người dân nơi đây. Đời sống vật chất cũng như tinh thần
của người dân Thanh Ba được cải thiện rõ rệt nhờ các biện pháp chăm lo đầu
tư cơ sở hạ tầng, phát triển văn hóa giáo dục.
2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại
- Trang trại được xây dựng và hoạt động từ năm 2014.
- Trại được thiết kế xa khu dân cư, có hàng rào thép gai bao quanh.


5

- Được lắp đặt, trang bị máng ăn treo đổ tay, đường ống uống tự động,

mỗi dãy chuồng có từ 40 - 50 máng ăn và 3 đường nước tự động chạy dọc
chuồng. Nền trại bê tông và mái được lợp bằng tấm lợp Fibro xi măng.
- Có 3 kho thức ăn xây dựng ở mỗi đầu chuồng, 1máy phát điện, mỗi
chuồng được lắp đặt 4 cái quạt công nghiệp tùy theo diện tích của chuồng, và
một số dụng cụ như bạt, quây úm,…
- Trong mỗi chuồng có 1 nhiệt kế để theo dõi nhiệt độ trong chuồng nuôi.
- Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng bằng
nước giếng khoan và có hệ thống lọc nước rồi bơm lên bể chứa.
- Hệ thống điện trại sử dụng dòng điện 3 pha.
- Mỗi chuồng được lắp đặt hai camera theo dõi.
- Sân trại là nền đất pha cát.
- Do chủ trại đang làm Ban chủ nhiệm hợp tác xã chăn nuôi của xã Đỗ
Sơn nên đây là mơ hình tốt để sinh viên về thực tập và rèn luyện cho bản thân.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại
Mỗi khu chuồng nuôi gà của anh Lê Thành Sự được quy hoạch tổng diện
tích khoảng 2.000m², bao gồm 2 dãy chuồng nhốt gà quay mặt vào nhau, rộng
1.000m2 (mỗi chuồng 500m² và nuôi được 5.000 con), khu vực sân chơi ở
giữa 2 chuồng rộng khoảng 1.000m². Phần sân chơi cho gà được che bằng
hệ thống giàn khung thép kiên cố có tuổi thọ cao, nền sân chơi cho gà là nên
đất và đất pha cát.
- Diện tích trại hơn 20.000 m2.
- Gồm 10 chuồng nuôi và khác nhau về diện tích nên mật độ ni giữa
các chuồng khác nhau, dao động từ 3000 - 8000 gà.
- Chuồng 3000 gà có chiều dài 30m, rộng 10m.
- Chuồng 5000 gà có chiều dài 50m, rộng 12m.
- Chuồng 8000 gà có chiều dài 85m, rộng 11m


6


- Hệ thống bảo vệ xung quanh được xây rào bao quanh bằng lưới thép b40.
- Đội ngũ quản lý, kĩ thuật, công nhân gồm:
+ 05 công nhân
+ 09 sinh viên thực tập
+ 02 chủ trang trại
- Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại tạo điều kiện cho chỗ ở và sinh
hoạt theo gia đình chủ trại.
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn
2.1.5.1. Thuận lợi
-Trại được xây dựng xa khu dân cư, giao thông thuận tiện.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, tâm
huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
- Trong đợt thực tập tại cơ sở sinh viên đã được học hỏi kinh nghiệm
chăn ni và phịng trị một số bệnh thường thấy trên đàn gà thịt.
- Sinh viên và cơng nhân tại trại được bố trí chỗ ở và sinh hoạt theo gia
đình chủ trại.
- Đội ngũ cơng nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách
nhiệm cao trong cơng việc.
2.1.5.2. Khó khăn
- Khi mơ hình chăn ni gà thả vườn phát triển mạnh mẽ và trở thành
một nghề chuyên nghiệp với quy mô, số lượng ngày một lớn cũng là lúc các
loại dịch bệnh ngày càng phức tạp, khó lường hơn.
- Do gà thân nhiệt cao, đang chơi gặp phải trời mưa lạnh, nhiệt độ thay
đổi đột ngột nên dễ bị bệnh.
- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh khơng nhỏ tới chăn nuôi của trang trại và các hộ chăn nuôi thuộc
hợp tác xã.


7


2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Một số đặc điểm của gà lai F1(Mía x Sasso)
- Gà lai F1 (Mía x Sasso) là con lai thương phẩm của gà mái của Pháp
và gà Mía của Việt Nam.
- Gà 01 ngày tuổi có màu lơng từ vàng chanh đến vàng đậm. Gà trưởng
thành xuất thịt có màu lơng đặc trưng của bố me. Mắt sáng ngoại hình cân
đối cử động linh hoạt. Tỷ lệ nuôi sống 95 - 96%. Khối lượng trung bình lúc
xuất bán 2,0 - 2,2kg.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà
Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật
có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di
chuyển của thức ăn qua ống tiêu hố. Ở gà cịn non, tốc độ này là 30 - 39 cm
trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 - 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm.
Chiều dài của ống tiêu hố gia cầm khơng lớn, thời gian mà khối thức ăn
được giữ lại trong đó khơng vượt q 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với
động vật khác. Do đó để q trình tiêu hố thức ăn diễn ra thuận lợi và có
hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp với tuổi và trạng thái sinh lý, được chế
biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Hội chăn ni Việt
Nam, 2001 [7]).
* Tiêu hóa ở miệng
Gia cầm khơng có mơi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy thức
ăn, chứ khơng có tác dụng nghiền nhỏ.
Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các
tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt
là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít men amilaza nên có ít tác
dụng tiêu hóa.



8

Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh của
lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào thực
quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống tiết ra chất nhầy,
cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt.
* Tiêu hóa ở diều
Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều dự trữ và
chuẩn bị tiêu hóa thức ăn, thức ăn ở diều được thấm ướt, mềm ra trộn kĩ với
một phần tinh bột được thủy phân.
* Tiêu hóa ở dạ dày
- Tiêu hóa ở dạ dày tuyến
Dạ dày tuyến giống như cái bao túi, gồm 3 lớp: màng nhầy, màng cơ,
màng thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển, ở đây các tuyến tiết ra pepsin và
axit muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH 3,1 - 4,5.
Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit
clohydric, enzim và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra ở
dạng không hoạt động - pepsinogen và được hoạt hố bởi axit clohydric. Các
tế bào hình ống của biểu mô màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu
musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở
gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên.
- Tiêu hóa ở dạ dày cơ
Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau có thành rất
dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan.
Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác (lưỡi và cổ) để phân biệt thức ăn
(đắng, chua)Thức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết (thực quản và diều).
Nước qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rồi vào ruột. Nếu gia cầm đói,
thức ăn đi thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rồi mới tích lại
ở diều).



9

Dưới ảnh hưởng của men amilaza của tuyến nước bọt, tinh bột được
đường hóa do q trình vi sinh vật phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều
phụ thuộc vào khối lượng thức ăn, khối lượng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút
còn khối lượng lớn thì vài giờ.
Thức ăn qua dạ dày tuyến tương đối nhanh (hầu như khơng dừng lại ở
đây), tại đây có phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến tiết ra khoảng 30
phút: gà 11,3 ml còn ở ngỗng là 24 ml ở giờ thứ nhất sau khi ăn dịch vị tiết
nhiều hơn.
* Tiêu hóa ở ruột
Q trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm.
Các men tiêu hoá quan trọng nhất là dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh
tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn (Nguồn: The poultry
new, 2018).
Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH
dao động trong những phần khác nhau của ruột.
Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với tỷ
trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic, aminolytic
và lypolytic và cả men enterokinaza.
Dịch tuỵ là một chất lỏng khơng màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan
hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khô của dịch, ngồi các men, cịn có
các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3...).
Dịch tụy của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin, amilaza,
mantaza, cacbosipeptidaza, invertaza và lipaza.
Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác
động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hố, phân giải các protein
phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được
tripsin hoạt hố cũng có tính chất này.



10

Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các
monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành
glyserin và axit béo.
Các q trình tiêu hố và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự
phân giải các chất dinh dưỡng khơng chỉ có trong khoang ruột (tiêu hố ở
khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hố
ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn
được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản
phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế
bào biểu mơ. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai
đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin,
monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu.
Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động vật
có vú, các tuyến tiêu hố của gia cầm khơng tiết ra một men đặc hiệu nào để
tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng các
men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn như
đà điểu, ngan, ngỗng... thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn.
2.2.1.3. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [8] cho biết: hệ hô hấp của gia cầm
gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí.
Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngồi hai
lỗ mũi có “van mũi hố sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lơng cứng
nhằm ngăn ngừa bụi và nước.
Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7.
Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở
mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở



11

gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi
khơng khí và tạo nên âm thanh.
Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vịng sụn và nhiều vịng
hố xương. Số vịng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ
cầm hầu hết đã hố xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản
được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngồi.
Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương ngực.
Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế quản nối
với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế quản
cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy, màng
xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngồi.
Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí
quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế
quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở
phần cuối của nó hình thành các ống hô hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi,
cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi.
Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ
nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể
trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và lồi. Chức năng chính của phổi là làm
nhiệm vụ trao đổi khí.
Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở
rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4
đơi xếp đối xứng, cịn 1 túi khí đơn. Các đơi túi khí xếp đối xứng là đơi túi khí
xương địn, đơi túi khí ngực trước, đơi túi khí ngực sau, đơi túi khí bụng. Túi
khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra khơng phải là xoang tận cùng của phế
quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ.



12

Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [8] tần số hơ hấp dao động trong
khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của
gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần khơng
khí. Trong điều kiện ni dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định, gia cầm
càng lớn thì tần số hơ hấp càng nhỏ, ban đêm tần số hô hấp giảm chậm xuống
30 - 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới 370C
thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành là 25
- 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút.
Cơ chế hơ hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với
sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính.
Vận động của xương sườn đóng vai trị quan trọng trong cử động hơ hấp.
Lúc giãn, khơng khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang ngực
thấp hơn áp lực bên ngồi, do đó khơng khí từ ngồi đi vào trong phổi. Lúc
hít vào, khơng khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc thở ra
thì ngược lại, khơng khí đi từ các túi khí đi ra ngồi qua phổi lần thứ hai, vì
vậy người ta gọi là cơ chế hơ hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do khơng
khí tuần hồn hai lần nên lượng oxygen cung cấp vẫn đảm bảo.
Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%.
Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy…) quá trình trao đổi chất
tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%.
Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thơng, khí
hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng
hơ hấp lớn nhất của gia cầm.
Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi là
khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3.
Một lượng nhỏ khí O2 được hịa tan vào máu và theo máu đến các mơ

bào, cịn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo Oxy -


13

hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với
hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm3
(Trần Thanh Vân và cs 2015) [8].
2.2.1.4. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt
Năng lượng: gà có khả năng chuyển hố năng lượng từ những
carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ,
nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà khơng thể sử
dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để
làm chất đệm giúp q trình tiêu hố được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu
phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao
đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các
quá trình sản xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao
hơn gà đẻ.
Protein: đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20 - 25
% sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein. Gà
thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng
nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 - 55 lần trong
6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mơ
có nhiều protein.
Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ thể
sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu chất
dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế bào
hoạt động khỏe mạnh hơn… Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần một
lượng nước khoảng 50ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết ấm áp,

nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng nước
gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường.


14

Khống chất: là phần vơ cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia cầm,
thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên khống
chất có một vai trị vơ cùng quan trọng đối với gia cầm.
+ Khoáng đa lượng: Ca, P trong cơ thể Ca chiếm 1,3 - 1,8% khối lượng
cơ thể, P chiếm 0,8 - 1% khối lượng cơ thể.
+ Khoáng vi lượng: các khống vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt, iodine
và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm.
Trong cơ thể vật ni và con người khống chất có vai trị quan trọng
trong q trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mô
thịt…, một số chất khống có vai trị trong q trình tạo các kênh ion như Na,
K… một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động của các
enzyme, khống chất cịn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống đệm trong
cơ thể…
2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt
- Ảnh hưởng của dòng giống
Trong cùng điều kiện chăn ni, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng
sinh trưởng khác nhau.
Theo tài liệu của Chambers J. R. (1990) [12] cho biết, thì nhiều gen ảnh
hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung
hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng
riêng lẻ.
- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lơng
Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu tố
tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái.

Tốc độ mọc lơng có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm
có tốc độ mọc lơng nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn.
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng


15

Chế độ dinh dưỡng đóng vai trị quan trọng đối với sinh trưởng của gia
cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ
giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng.
Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả
năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời
gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống.
Chambers J. R.(1990) [12] cho biết, tương quan giữa khối lượng của gà
và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 - 0,9). Để phát huy khả năng
sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn
theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, acid amin và năng
lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính tốn nhu
cầu của gia cầm.
- Ảnh hưởng của mơi trường
Điều kiện mơi trường có ảnh hưởng lớn đến q trình sinh trưởng của
gia cầm. Nếu điều kiện mơi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm
thì gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện mơi trường khơng thuận lợi
thì tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe
gia cầm.
Nhiệt độ cao làm cho gà ăn ít, sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết. Nhiệt
độ thấp gà ăn nhiều nhưng chậm lớn vì tiêu tốn 1 phần năng lượng để tỏa
nhiệt giữ ấm cơ thể, dễ mắc nhiều bệnh về hô hấp, tăng tỷ lệ chết gây thiệt hại
kinh tế lớn cho người chăn nuôi.
Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất

nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm.
Ngoài ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như: độ
ẩm, độ thơng thống, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt đến
khả năng sinh trưởng của gia cầm.


16

Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là q trình
thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hồn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt
động của cơ thể. Hai q trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau
tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ
thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ngành chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam đã có từ lâu đời với quy mơ nhỏ,
mỗi gia đình chỉ nuôi vài con đến vài chục con, chăn nuôi theo phương thức
quảng canh nên năng suất thấp. Trong những năm gần đây, do áp dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi gia cầm nước ta đã
phát triển nhanh và đạt được những tiến bộ rõ rệt. Để đáp ứng thị hiếu của
người tiêu dùng muốn có giống gà có chất lượng thịt thơm ngon, săn chắc và
ngoại hình giống với gà địa phương, các nhà khoa học nước ta đã dày công lai
tạo các giống gà lông màu nhập nội với gà địa phương nhằm tạo ra con lai có
tốc độ tăng trưởng nhanh nhưng phải đáp ứng được nhu cầu thị hiếu người
tiêu dùng.
Theo Đào Văn Khanh (2000) [3] các giống gà lông màu được nuôi tại
Thái Nguyên như: Kabir, Lương Phượng, Tam Hồng được ni ở các địa
phương đều thích nghi với điều kiện ni chăn thả và có mức nhiễm bệnh
thấp, dễ ni, giống Kabir có sự sinh trưởng nhanh nhất sau đó đến Lương
Phượng, Tam Hồng, tiêu tốn thức ăn của cả 3 đều thấp, phù hợp với điều

kiện chăn nuôi ở nông thôn.
Tuy nhiên chăn nuôi gà phát triển mạnh thì ảnh hưởng của dịng giống,
mùa vụ và dịch bệnh xảy ra cũng là một vấn đề lớn cần giải quyết vì nó ảnh
hưởng trực tiếp tới ngành chăn nuôi.


17

Ở nước ta các cơng trình nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của mùa vụ đối
với gà thịt cũng được quan tâm đến.
Theo Đào Văn Khanh (2000) [3] cho biết, khi nghiên cứu năng suất thịt
của gà broiler, sinh trưởng của gà broiler cả trống và mái vào mùa thu là tốt
nhất, tiếp sau đó là mùa đơng, thấp nhất ở mùa hè. Khối lượng cơ thể của gà
mái và gà trống đều đạt cao nhất vào mùa thu, thấp nhất ở mùa hè. Sự chênh
lệch về khối lượng cơ thể nuôi ở các mùa đối với gà trống rõ hơn gà mái. Ở
84 ngày tuổi chênh lệch về khối lượng giữa mùa thu so với mùa hè: gà trống
là 296,72g, gà mái là 261,76g; chênh lệch mùa đông so với mùa hè: gà trống
là 233,16g, gà mái là 93,1g; chênh lệch giữa mùa thu so với mùa đông: gà
trống là 63,58g, gà mái là 252.
Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên (1998) [7] cho biết, tốc độ mọc lơng
là tính trạng di truyền liên kết với giới tính, trong cùng một dịng gà thì gà
mái có tốc độ mọc lơng đều hơn gà trống, đó là hormone tác dụng ngược
chiều với gen liên kết giới tính. Trong cùng một giống, cùng giới tính, ở gà có
tốc độ mọc lơng nhanh thì có tốc độ sinh trưởng, phát triển tốt hơn.
Ảnh hưởng của dịch bệnh là điều mà tất cả mọi người đều rất quan tâm
vì nó khơng chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới vật ni mà cịn lây lan dịch bệnh,
giảm hiệu quả chăn nuôi và gây thiệt hại kinh tế.
Theo Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001) [9], tác nhân gây bệnh
CRD là Mycoplasma gallisepticum, tỷ lệ nhiễm bệnh ở miền Bắc Việt Nam là
51,6% ở gà thương phẩm, còn gà giống là 10%, tỷ lệ đẻ trứng giảm 20 - 30%.

Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung (2002) [5] cho biết, bệnh CRD có
thể làm giảm tỷ lệ đẻ trứng xuống tới 30%, giảm tỷ lệ ấp nở tới 14% và giảm
trọng lượng của gà thịt thương phẩm tới 16%. Ngồi ra bệnh cịn kết hợp với
các bệnh khác như: Newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm, tụ huyết trùng,
bệnh do E.coli,... đã gây nên những vụ dịch với tỷ lệ chết cao.


×