Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái mang thai nuôi tại trại lợn bùi thanh phong đan phượng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TỐNG THỊ HƯỜNG
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN MANG THAI TẠI TRẠI LỢN BÙI THANH PHONG ĐAN PHƯỢNG - HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo :

Chính quy

Chuyên ngành :

Thú y

Khoa :

Chăn ni Thú y

Khóa học :

2015 - 2019

Thái Ngun - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


TỐNG THỊ HƯỜNG
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN MANG THAI TẠI TRẠI LỢN BÙI THANH PHONG ĐAN PHƯỢNG - HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo :

Chính quy

Chuyên ngành :

Thú y

Lớp :

K47 - TY - N03

Khoa :

Chăn ni Thú y

Khóa học :

2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Từ Trung Kiên

Thái Nguyên - 2019



i

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun, cùng tồn thể các thầy cơ giáo trong
khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện thuận lợi để em có thể hồn thành đề
tài này.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy
giáo hướng dẫn, PGS.TS. Từ Trung Kiên - giảng viên khoa Chăn nuôi Thú
y đã chỉ bảo tận tình cho em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời
gian thực hiện đề tài tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể kĩ sư, công nhân tại trại Bùi Thanh
Phong, đặc biệt là anh Bùi Thanh Phong đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ em
trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân,
những người đã cho em niềm tin, động lực trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày.….tháng 12 năm 2019
Sinh viên

Tống Thị Hường


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................. i
MỤC LỤC ......................................................................................................................ii

DANH MỤC CÁC BẢNG ..........................................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................... v
Phần 1 MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu của chuyên đề .......................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................................ 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở vật chất của trại lợn Bùi Thanh Phong - Đan Phượng - Hà Nội .. 4
2.1.3. Cơ cấu tổ chức trang trại ......................................................................... 6
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................. 7
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề................................................................... 7
2.2.1. Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái ...................................... 7
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái ......................................................... 10
2.3. Chăm sóc ni dưỡng và quản lý lợn nái trong giai đoạn mang thai ................15
2.3.1. Sự mang thai.......................................................................................... 15
2.3.2. Công tác quản lý và chăm sóc lợn nái trong giai đoạn mang thai ........ 16
2.3.3. Nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái ........................................................... 18
2.3.4. Qúa trình đẻ ........................................................................................... 21
2.4. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái mang thai..................................................22
2.4.1. Sảy thai .................................................................................................. 22
2.4.2. Viêm tử cung ......................................................................................... 23
2.4.3. Bỏ ăn khơng rõ ngun nhân ................................................................ 23
2.4.4. Đau móng, viêm khớp ........................................................................... 24
2.5. Một số loại thuốc được sử dụng trong trị bệnh của chuyên đề...........................24


iii


2.6. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước..........................................................27
2.6.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 27
2.6.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài ......................................................... 28
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH........30
3.1. Đối tượng và phạm vi tiến hành ...........................................................................30
3.2. Nội dung tiến hành ................................................................................................30
3.3. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................................30
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp tiến hành .................................................30
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 30
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 30
3.4.3. Phương pháp tính tốn các chỉ tiêu ....................................................... 31
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 31
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................................32
4.1. Tình hình chăn ni lợn nái trong giai đoạn mang thai tại trại...........................32
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc và ni dưỡng tại cơ sở .........................33
4.2.1. Cơng tác chăn ni ................................................................................ 33
4.2.2. Chăm sóc ni dưỡng ........................................................................... 35
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phịng và điều trị bệnh tại cơ sở .............................36
4.3.1. Cơng tác phịng bệnh ............................................................................. 36
4.3.2. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng chuồng trại tại cơ sở .................... 37
4.3.3. Kết quả tiêm vắc xin cho đàn lợn nái mang thai và lợn nái hậu bị tại trại......38
4.3.4. Tình hình mắc bệnh của đàn lợn nái mang thai tại trại theo tháng. ...... 40
4.3.5. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái mang thai tại cơ sở ....... 41
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................44
5.1. Kết luận ..................................................................................................................44
5.2. Đề nghị ...................................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA CHUYÊN ĐỀ



iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Khẩu phần ăn của lợn nái hậu bị, lợn nái cai sữa, lợn đực khai thác,
lợn đực chờ khai thác ...................................................................................... 18
Bảng 2.2. Định lượng thức ăn và nước uống cho lợn nái mang thai tại trại ... 20
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trong 2 năm 2018-2019...................... 32
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh tại cơ sở .................................. 37
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại .............. 38
Bảng 4.4. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái hậu bị và lợn nái
mang thai tại trại.............................................................................................. 39
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh ở đàn lợn nái mang thai nuôi tại trại ..................... 40
Bảng 4.6. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn mang thai tại trại .......... 42


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

cs

Cộng sự

E.coli

Escherichia coli

FSH

Follicular stimulating hormone


IU

International Unit

TT

Thể trọng

Nxb

Nhà xuất bản


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn ni nước ta ngày càng phát
triển, điển hình là chăn nuôi lợn. Đàn lợn ở nước ta ngày càng tăng cả về số
lượng và chất lượng, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi. Hiện
nay, với những chính sách hỗ trợ của nhà nước cùng với sự phát triển về kĩ
thuật, về khoa học công nghệ trong chăn nuôi, chăn nuôi lợn càng được mở
rộng quy mơ. Đã có nhiều trang trại có quy mơ lớn, được đầu tư cơ sở vật
chất hiện đại, áp dụng nhiều thành tựu khoa học. Do đó, mà chăn ni lợn ở
nước ta vẫn giữ vị trí hàng đầu và ngày càng phát triển.
Để có được đàn lợn giống tốt, chất lượng thì việc chăm sóc, ni dưỡng
đàn lợn nái nhất là trong giai đoạn mang thai vô cùng quan trọng, vì nó ảnh
hưởng đến số lượng và chất lượng của đàn lợn giống sau này. Ngồi ra việc

phịng và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản cũng góp phần đảm bảo chất
lượng của con giống khi được sinh ra.
Bên cạnh những trang trại quy mô hiện đại thì vẫn cịn nhiều cơ sở chăn
ni nhỏ lẻ, hộ gia đình do thiếu vốn đầu tư cho cơ sở vật chất, khoa học kĩ thuật
chưa đảm bảo, kiến thức của người chăn nuôi chưa cao hoặc chưa theo sát được
sự phát triển về kĩ thuật của ngành dẫn đến việc chăm sóc ni dưỡng và phịng
trị bệnh gặp nhiều khó khăn. Đàn lợn nái mang thai dễ gặp phải các bệnh như:
viêm tử cung, viêm khớp, sảy thai, bại liệt trước và sau khi đẻ….
Xuất phát từ những thực tế trên, nhằm nâng cao khả năng, chất
lượng sinh sản cho đàn lợn nái, em đã tiến hành chuyên đề: “Thực hiện
quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn nái mang
thai nuôi tại trại lợn Bùi Thanh Phong - Đan Phượng - Hà Nội”.


2

1.2. Mục tiêu của chuyên đề
Thực hiện quy trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái mang thai.
Thành thạo trong việc sử dụng các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh
sản, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
Phát hiện và chẩn đoán các bệnh thường hay xảy ra trên đàn lợn nái
mang thai và phương pháp phòng, điều trị bệnh hiệu quả.
1.3. Yêu cầu của chuyên đề
Nắm được tình hình chăn nuôi tại trại lợn Bùi Thanh Phong, Đan
Phượng, Hà Nội.
Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái mang thai
tại trại.
Có những biện pháp phịng và trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái mang
thai tại trại.
Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái mang thai tại trại.

Đánh giá hiệu quả của quy trình phịng, trị bệnh cho đàn lợn nái mang
thai tại trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Trại Bùi Thanh Phong nằm ở đập tràn Đan Phượng thuộc địa bàn xã
Đồng Tháp - huyện Đan Phượng - thành phố Hà Nội.
Huyện Đan Phượng nằm ở phía Tây Bắc trung tâm thành phố Hà Nội,
tại khoảng giữa của trục đường quốc lộ 32 từ trung tâm Hà Nội đi Sơn Tây.
Phía bắc giáp sơng Hồng (sang bờ bên kia là huyện Đơng Anh, Mê
Linh, Hà Nội).
Phía đơng giáp quận Từ Liêm, huyện Hồi Đức.
Phía tây giáp huyện Phúc Thọ.
Phía nam giáp huyện Hồi Đức.
* Đặc điểm khí hậu
Hà Nội có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 4 mùa rõ rệt, nên huyện Đan
Phượng cũng chịu ảnh hưởng nhiều của kiểu thời tiết này. Mùa đơng có gió
mùa Đơng Bắc, lạnh, khơ, ít mưa. Mùa hè có gió Tây khơ nóng, nóng, ẩm,
mưa nhiều.
Từ tháng 1 đến tháng 3 vẫn có giá lạnh nhưng vì là tiết xn nên có
mưa nhẹ (mưa xuân) đủ độ ẩm cho sinh vật phát triển. Từ tháng 5 đến tháng 9
là mùa nóng có mưa to và bão. Tháng 8, 9, 10 là ngày thu, khí hậu mát.
Mùa khơ từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau, đây là thời kỳ giá
lạnh, không mưa to, những ngày cuối thu se se lạnh và chóng hồ nhập vào

mùa đơng. Nhiệt độ trung bình mùa đơng: 17,2ºC (lúc thấp xuống tới 2,7ºC).
Trung bình mùa hạ: 29,2ºC (lúc cao nhất lên tới 39ºC). Nhiệt độ trung bình cả
năm: 23,2ºC; lượng mưa trung bình hàng năm: 1.800mm.


4

* Giao thơng, thủy lợi
Huyện Đan Phượng có Quốc lộ 32 chạy qua khoảng 4 km, nếu đi từ
phía Hà Nội lên Sơn Tây đến km 16 + 500 là ngã Tư Trơi (thuộc huyện Hồi
Đức) rẽ phải khoảng 300m sẽ đến xã Tân Lập - huyện Đan Phượng.
Huyện Đan Phượng là huyện có hệ thống sơng Hồng, sơng Đáy chảy
qua. Xưa kia là ngã ba sông (sông Hồng, sông Nhuệ, sơng Đáy) nên địa hình
của huyện là tương đối bằng phẳng, chủ yếu là đất phù sa. Chiều cao trung
bình là 6 - 8 m so với mực nước biển.
2.1.2. Cơ sở vật chất của trại lợn Bùi Thanh Phong - Đan Phượng - Hà Nội
2.1.2.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại
Trang trại sản xuất lợn giống của ông Bùi Thanh Phong nằm trên địa
phận xã Đồng Tháp - huyện Đan Phượng - Hà Nội. Trại được thành lập năm
2003, có diện tích là 7200 m². Là trại lợn tư nhân do ông Nguyễn Xuân Tiến
thành lập.
Giai đoạn năm 2003 - 2015 trại cho công ty C.P thuê làm trại gia công,
từ năm 2015 đến nay trại chuyển lại thành trại tư nhân do ông Nguyễn Xuân
Tiến, ông Bùi Thanh Phong và ông Vũ Thanh Biện cùng làm chủ và ơng
Nguyễn Xn Tiến quản lí.
2.1.2.2. Cơ sở vật chất của trại
* Khu nhà ở của công nhân viên
Trại được xây dựng trên đất 5% của xã Đồng Tháp với thời gian thuê là
50 năm. Trại chia làm 2 khu riêng biệt là khu trại chăn nuôi và khu nhà ở,
được ngăn cách với nhau bởi 1 ao cá và 1 vườn rau. Trại được bao bọc bởi hệ

thống cây xanh phân tầng, đảm bảo vừa mát mẻ, vừa thanh lọc khơng khí,
giảm mùi, tránh ơ nhiễm môi trường.
Khu nhà ở của công nhân viên được xây dựng phù hợp với yêu cầu
thực tế của trại 300 nái. Gồm: 1 phịng kĩ sư, 2 phịng cơng nhân, 1 phòng của


5

công nhân trực đêm. Hệ thống nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh cũng được xây
dựng phù hợp, có hệ thống nóng lạnh đầy đủ.
* Khu trại chăn ni
Khu trại chăn nuôi được xây dựng theo đúng tiêu chuẩn. Gồm: chuồng
cách li, chuồng cai sữa, chuồng bầu, chuồng đẻ, phòng khai thác tinh, khu để
phân, bể ngâm rửa dụng cụ, sân phơi, nhà vệ sinh và hệ thống xử lí chất thải.
Khu chuồng bầu có 2 ơ lớn dành cho lợn đực hoạt động và phối, 5 ô
cho lợn đực, 320 ô chuồng dành cho lợn nái. Khu lợn nái chia ra 4 khu vực
riêng: khu lợn bầu, khu lợn cai sữa, khu lợn vấn đề, khu phối. Khu lợn bầu
được sắp xếp riêng theo từng giai đoạn mang thai của lợn. Khu lợn cai sữa,
khu lợn vấn đề và khu phối được xếp sát nhau để tiện cho việc theo dõi.
Chuồng bầu mỗi ơ nái có kích thước 2,4m x 0,65m/ơ; hai ơ chuồng đực giống
có kích thước 5m x 6m. Lợn nằm trên sàn bê tông cao 0,5m có khe thốt
nước. Ngồi ra, chuồng bầu trang bị 5 bóng đèn hồng ngoại ở mỗi đầu dãy
chuồng để sưởi ấm vào mùa đông.
Chuồng đẻ được chia ra: 50 ô chuồng chờ đẻ, 74 ô chuồng đẻ. Hai khu
chuồng này đều xây dựng hệ thống sàn bê tông cao khoảng 1m, có khe thốt
nước và chia từng ơ riêng biệt, chuồng đẻ mỗi ơ có kích thước 2,4m x 1,6m/ơ
và trang bị hệ thống lồng úm.
Các chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ thống
giàn mát, cuối mỗi chuồng có 8 quạt thơng gió, 2 quạt đối với các chuồng
cách li và cai sữa. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện

tích 1,2m2; cách nền 1,2m; khoảng cách giữa các cửa là 2,5m. Trên trần được
lắp hệ thống chống nóng tơn lạnh. Ngồi ra, mỗi chuồng đều có hệ thống ống
nước, máy bơm để đáp ứng nhu cầu uống nước và vệ sinh chuồng trại. Máng
ăn được xây dựng hiện đại, có kệ để thuốc, dụng cụ cần thiết và đảm bảo an
toàn vệ sinh.


6

Phòng khai thác tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như:
Máy đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ
đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Kho chứa thức ăn: một kho chứa thức ăn được đóng trần kín, có sàn gỗ
cách mặt đất 20cm để chứa thức ăn trong chăn nuôi.
Hệ thống sát trùng: có 1 máy phun sát trùng là máy bơm nén ở cổng ra
vào, hố vôi sát trùng, cạnh khu ở của cơng nhân có phịng sát trùng gồm 1
khoang sát trùng và 1 khoang tắm được trang bị đầy đủ bình nóng lạnh, vịi
hoa sen, chậu tắm…
Hệ thống điện: lưới điện cung cấp đủ cho hoạt động các bóng đèn cung cấp
điện sáng cho cơng nhân chăn ni, bóng sưởi, quạt thơng gió. Ngồi ra trại cịn
trang bị thêm máy phát điện công suất lớn để đề phòng trường hợp mất điện, trục
trặc về điện để đảm bảo hoạt động chăn ni diễn ra bình thường.
Một số dụng cụ, trang thiết bị khác như: tủ lạnh chứa vắc xin, tủ đựng
thuốc dự trữ có đèn tia UV để khử trùng thuốc trước khi mang vào trong
chuồng sử dụng, máy bơm nén, xe chở cám từ nhà kho tới chuồng…
2.1.3. Cơ cấu tổ chức trang trại
- 01 chủ trại
- 01 quản lí trại
- 01 quản lí kĩ thuật
- 03 công nhân

- 02 sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như: tổ
chuồng đẻ và chuồng cai sữa, tổ chuồng bầu và chuồng cách li. Mỗi tổ thực
hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.


7

2.1.4. Thuận lợi và khó khăn
 Thuận lợi
Trại được thiết kế, xây dựng hợp lí, thuận lợi giao thơng, cách xa với
khu dân cư. Chủ trại nắm bắt được tình hình chăn ni, thị trường, quan tâm
đến đời sống tinh thần của công nhân. Đội ngũ công nhân nhiều kinh nghiệm,
có trách nhiệm làm việc cao, tay nghề vững, kỹ thuật quản lý trại có năng lực
cao, trình độ chun môn vững vàng. Con giống tốt, chất lượng thức ăn, thuốc
thú y tốt, đảm bảo quy trình chăn ni khép kín khoa học, nâng cao năng suất
chăn ni.
 Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến ngày càng phức tạp nên chi phí cho phòng bệnh và
chữa bệnh nhiều, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sản xuất của lợn
nái. Cơ sở vật chất tuy đầy đủ nhưng đã cũ, có phần hư hỏng. Nhiều cơng
nhân có tay nghề nhưng vẫn cịn lạc hậu trong kỹ thuật, ít học hỏi những kỹ
thuật mới, hiện đại. Số lượng lợn nuôi nhiều khiến cho cơng tác xử lí nước
thải tránh gây ơ nhiễm mơi trường cần đầu tư nhiều, gặp nhiều khó khăn. Giá
thành của ngành chăn ni nói chung, ngành chăn ni lợn nói riêng có nhiều
biến động lớn, làm ảnh hưởng tới đầu ra của lợn, làm cho ngành chăn nuôi
ngày càng khó khăn.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái
Cơ quan sinh dục của lợn cái cấu tạo gồm bộ phận sinh dục bên trong

và bộ phận sinh dục bên ngoài.
Bộ phận sinh dục bên ngoài: âm mơn, âm vật, tiền đình.
Bộ phận sinh dục bên trong: buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung và âm đạo.
Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [4] cho biết: đặc điểm cấu tạo cơ quan
sinh dục lợn cái như sau:


8

* Bộ phận sinh dục bên ngồi
- Âm mơn (Vulva): Hay còn gọi là âm hộ. Nằm ở dưới hậu mơn. Phía
ngồi âm mơn có 2 mơi. Nối liền 2 mơi là 2 mép. Trên 2 mơi âm mơn có sắc
tố đen và nhiều tuyến tiết. Tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi.
- Âm vật (Clitoris): Cấu tạo cũng có thể hổng như con đực. Trên âm vật
có nếp da tạo mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới. Âm vật được phủ
bởi một lớp niêm mạc có chứa các đầu mút thần kinh cảm giác, do đó trong
thực tế sau khi dẫn tinh cho gia súc cái, người thụ tinh thường xoa bóp nhẹ
vào âm vật kích thích con cái hưng phấn để cổ tử cung co thắt và con vật trở
lại trạng thái bình thường.
- Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogentalis): Là giới hạn giữa âm
mơn và âm đạo. Trong tiền đình có màng trinh, phía trước màng trinh là âm
đạo, phía sau là âm mơn, sau màng trinh là lỗ niệu đạo. Tiền đình có một số
tuyến hướng quay về âm vật.
* Bộ phận sinh dục bên trong
- Âm đạo (Vigina): Phía trước âm đạo là cổ tử cung, phía sau là tiền
đình có màng trinh che lỗ âm đạo. Âm đạo là lỗ tròn để chứa cơ quan sinh dục
sinh đực khi giao phối. Đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngồi trong q
trình đẻ, kích thước âm đạo của lợn là 10 - 12 cm.
- Tử cung (Uterus): Tử cung là nơi làm tổ, cung cấp chất dinh dưỡng
cho sự phát triển của bào thai. Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực

tràng, trên bóng đái. Tử cung gồm 3 phần: sừng, thân, cổ tử cung.
+ Ngoài cùng là lớp tương mạc được nối với dây chằng rộng. Lớp cơ:
cơ trơn rất phát triển dày, khỏe có cấu tạo với chức năng chứa thai phát triển
và đẩy thai khi đẻ. Cơ dọc ở ngồi, cơ vịng ở trong. Cơ vịng phát triển mạnh
ở cổ tử cung tạo thành cơ thắt. Lớp niêm mạc trong cùng có màu hồng nhạt có
nhiều nếp gấp, trong niêm mạc có nhiều tuyến tiết ra chất nhờn. Niêm mạc
đến cổ tử cung thì thắt tùy thuộc vào từng loại gia súc.


9

+ Mạch quản thần kinh: Động mạch đến từ động mạch tử cung - buồng
trứng và động mạch tử cung. Thần kinh đến từ đám rối treo đằng sau và đám
rối hạ vị. Sừng tử cung của lợn dài ngoằn nghèo như ruột non dài từ 0,5 - 1m.
Dây chằng rộng dài nên khi thiến có thể kéo sừng tử cung ra ngoài được.
+ Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp
nhăn nheo theo chiều dọc. Thai làm tổ ở sừng tử cung. Cổ tử cung khơng có
nếp gấp hoa nở mà là những cột thịt xen kẽ cài răng lược với nhau.
- Buồng trứng (Ovarium): Có hai buồng trứng treo ở cạnh trước dây
chằng rộng và nằm trong xoang chậu. Bên ngoài là một màng liên kết sợi
chắc như màng bao dịch hoàn. Bên trong buồng trứng chia làm hai miền:
miền vỏ và miền tủy, được cấu tạo bởi lớp mô liên kết sợi xốp tạo cho buồng
trứng một chất đệm.
+ Miền vỏ: đặc biệt quan trọng với chức năng sinh dục, đảm bảo quá
trình phát triển của trứng cho đến khi trứng chín và rụng.
+ Miền tủy: nằm ở giữa gồm nhiều mạch máu, dây thần kinh, mạch
bạch huyết và tổ chức liên kết dày đặc đảm bảo nhiệm vụ nuôi dưỡng và bảo
vệ trứng.
Buồng trứng như một tuyến nội tiết của gia súc cái. Buồng trứng có hai
chức năng: Nội tiết (tiết ra hormone sinh dục cái oestrogen) và ngoại tiết (bài

noãn). Các hormone sinh dục cái: estrogen, progesteron và inhibin tham gia
vào việc điều khiển chu kì sinh sản của lợn cái. Estrogen cần thiết cho sự phát
triển của tử cung và hệ thống dẫn của tuyến vú. Progesteron do thể vàng tiết
ra kích thích sự phân tiết của tử cung để nuôi dưỡng thai, ức chế sự co thắt
của tử cung và phát triển nang tạo sữa của tuyến vú. Oxytocin được tiết ra chủ
yếu bởi phần sau của tuyến yên và cũng được tiết bởi thể vàng của buồng
trứng khi con vật gần sinh, nó làm co thắt cơ tử cung trong lúc sinh đẻ và
cũng làm co thắt cơ trơn tuyến vú để thải sữa. Relaxin do thể vàng tiết ra gây


10

dãn nở xương chậu, làm dãn và mềm cổ tử cung, do đó mở rộng đường sinh
dục khi lợn sắp sinh. Inhinbin có tác dụng ức chế sự phân tiết kích tố nỗn
(FSH) từ tuyến n, do đó ức chế sự phát triển nỗn nang theo chu kì.
Khi nỗn nang bào thành thục thì màng liên kết buồng trứng sẽ tách ra.
Tế bào trứng rời khỏi buồng trứng đi vào loa kèn, noãn nang bào rách ra sẽ
liền ngay. Các tế bào phân chia nhanh thành một khối tế bào lớn để lấp kín
xoang nỗn bào và trở thành thể vàng. Nếu tế bào trứng được thụ tinh thì thể
vàng tồn tại và tiết ra hóoc mơn progesterone có tác dụng an thai và ngược lại.
- Ống dẫn trứng (Oviductus): Là một ống nhỏ ngoằn ngoèo nằm ở màng
treo buồng trứng.
Cấu tạo gồm 3 phần: ngoài cùng là sợi liên kết được kéo dài từ màng
treo buồng trứng. Giữa là lớp cơ trơn, trong cùng là niêm mạc được cấu tạo
bằng tế bào hình trụ, hình vng làm nhiệm vụ tiết dịch. Bề ngoài niêm mạc
được phủ một lớp nhung mao, luôn rung động để đẩy tế bào trứng hoặc hợp
tử xuống tử cung làm tổ.
Ống dẫn trứng có chức năng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo
hướng ngược chiều nhau. Bộ phận giống như tua diềm vận chuyển trứng đã
rụng từ bề mặt buồng trứng đến phễu. Trứng được chuyển qua những lớp

nhầy đi đến phồng ống dẫn trứng, nơi xảy ra sự thụ tinh và được lưu lại trong
ống dẫn trứng khoảng 3 ngày trước khi chúng được chuyển đến tử cung. Thời
gian trứng di chuyển trong ống dẫn trứng từ 3 - 10 ngày. Ống dẫn trứng cung
cấp điều kiện thuận lợi cho sự hợp nhất của các giao tử và cho sự phát triển
ban đầu của phôi (Nguyễn Mạnh Hà và cs, 2012) [4].
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái
* Sự thành thục về tính
Theo Nguyễn Văn Trí (2008) [9]: Tuổi động dục đầu tiên ở lợn nái
ngoại Yorkshire, Landrace là 6 - 7 tháng tuổi tương ứng với trọng lượng 65 70kg và lợn nái lai F1 là 6 tháng tuổi tương ứng với trọng lượng 50 - 55kg.


11

Thời điểm động dục của lợn cái khác nhau trên cùng một giống lợn.
Con vật được chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ thành thục sớm hơn những con ít
được chăm sóc. Sự kích thích của con đực làm con lợn cái nhanh động dục
hơn so với những con không được tiếp xúc với lợn đực.
Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [4] thì sự thành thục về tính dục
ngồi việc phụ thuộc vào sự điều hòa của thần kinh, thể dịch còn phụ thuộc
vào các yếu tố ngoại cảnh khác như: Giống, dinh dưỡng, khí hậu, mùa vụ, sự
tiếp xúc giữa con đực và con cái… Các giống lợn nội thành thục sớm hơn lợn
ngoại, lợn lai. Gia súc nhiệt đới thành thục sớm hơn gia súc ôn đới.
Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ
thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố
(các phản xạ về sinh dục). Khi có các nỗn bào chín và tế bào trứng rụng.
 Sự thành thục về thể vóc
Sự thành thục về thể vóc là sự phát triển hồn tồn về ngoại hình và thể
chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc
thường muộn hơn sự thành thục về tính. Sự thành thục về tính được đánh dấu
khi xuất hiện khi có dấu hiệu động dục lần đầu, nhưng sự sinh trưởng và phát

dục về cơ thể vẫn tiếp tục. Nếu cho phối giống ngay ở giai đoạn thành thục về
tính này sẽ khơng tốt cho lợn nái. Lợn mẹ vẫn thụ thai nhưng không đảm bảo
bào thai phát triển tốt, chất lượng đàn con kém, đồng thời cơ quan sinh dục
chưa phát triển hoàn thiện, xương chậu hẹp gây ra hiện tượng khó đẻ. Điều
này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này, do đó khơng nên
phối giống khi lợn chưa thành thục về thể vóc. Đối với lợn nội ta chỉ nên phối
giống khi lợn được 7 - 8 tháng tuổi, đạt 40 - 50kg thể trọng, lợn nái ngoại nên
phối khi lợn được 8 - 9 tháng tuổi và đạt 100 - 110kg thể trọng.


12

 Chu kỳ động dục
Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs. (2012) [4]: Sau khi thành thục tính dục,
gia súc cái bắt đầu có hoạt động sinh sản. Dưới sự điều hòa của hormone
tuyến yên, nang trứng tăng trưởng, thành thục (chín) và rụng. Kèm theo q
trình này là hàng loạt biến đổi toàn thân và cơ quan sinh dục được biểu hiện
bởi các triệu chứng đặc biệt, gọi là triệu chứng động dục.
Ở lợn thường động dục không theo mùa, chu kì động dục trung bình là
21 ngày, giao động trong koảng từ 18 - 22 ngày. Thời gian xuất hiện động dục
sau khi đẻ liên quan đến vấn đề cho con bú. Thời gian lợn động dục sau khi
cai sữa lợn con là từ 3 - 5 ngày. Nếu khơng cho con bú thì sau đẻ 3 - 5 ngày
lợn động dục trở lại vì thể vàng ở lợn teo đi rất nhanh.
Thời gian động dục lần thứ hai sau 20 - 22 ngày, quá trình động dục
kéo dài cao độ trong khoảng 24 - 72 giờ, thời điểm rụng trứng là ngày thứ 2
sau động dục.
Chu kỳ động dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước động dục: Là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc
này buồng trứng to hơn bình thường.
Giai đoạn này các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh

trưởng, số lượng lông nhung tăng lên, đường sinh dục xung huyết, nhu động
sừng tử cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Nhưng tính hưng phấn
chưa cao. Khi nỗn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp
mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều
lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
+ Giai đoạn động dục: Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục
có biểu hiện hàng loạt những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng,
niêm mạc xung huyết. Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều, con vật
biểu hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu,


13

rống, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này
tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ
dừng lại. Gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính
khơng xuất hiện.
+ Giai đoạn sau động dục: Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh
dục dần dần trở lại bình thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần
mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.
+ Giai đoạn nghỉ ngơi: Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính
của gia súc ở thời kỳ này yên tĩnh hoàn toàn. Cơ quan sinh dục khơng có biểu
hiện hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt
đầu phát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.
 Phát hiện động dục
Tiến hành thử lợn bằng cách cho lợn nái đi qua ô chuồng nhốt lợn đực,
nếu đến chu kỳ động dục thì lợn nái có biểu hiện kích thích thần kinh tai vểnh
lên và đứng ì lại. Lợn có biểu hiện bồn chồn hay đứng lên ngồi xuống, thường
quan sát được vào khoảng 10 - 11 giờ trưa. Cơ quan sinh dục có biểu hiện: âm
hộ sung huyết, sung, mẩy đỏ, có dịch trong chảy ra, lỗng và ít, sau dần

chuyển sang đặc dính. Sau khi phát hiện động dục thì ta tiến hành cho phối
giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo.
 Thời điểm phối giống thích hợp
Q trình chăn ni lợn nái sinh sản, người chăn ni phải biết chính
xác chu kỳ và các giai đoạn của quá trình động dục để chủ động điều chỉnh
thời điểm phối giống, sinh đẻ của lợn nái cho thuận lợi nhất, đem lại hiệu quả
kinh tế cao và hạn chế được rủi ro tới mức thấp nhất. Đồng thời có thể cân
bằng được chế độ ni dưỡng, chăm sóc sao cho phù hợp nhất. Có thể phối
giống kịp thời, đúng thời điểm, vừa tăng số lượng lợn con/lứa vừa không bỏ


14

lỡ mất chu kì phối giống, tăng số lần phối/năm, nâng cao năng suất sinh sản
của lợn nái.
Tinh trùng tồn tại trong tử cung 2 - 3 giờ, tinh trùng có thể sống trong
âm đạo từ 30 - 48 giờ. Thời gian trứng của lợn nái tồn tại và thụ thai có hiệu
quả là rất ngắn, do vậy phải tiến hành đúng lúc. Thời điểm phối giống thích
hợp nhất là vào giữa giai đoạn chịu đực.
Chỉ nên phối giống cho nái hậu bị từ lần động dục thứ 2 khi đạt 6 - 7
tháng tuổi, nặng trên 50 kg đối với lợn nội, 7 - 8 tháng tuổi và nặng 60 - 70 kg
đối với lợn lai (nội x ngoại), 9 - 10 tháng tuổi nặng trên 80 - 90 kg đối với lợn
ngoại và lợn lai (ngoại x ngoại).
Đối với lợn nái ngoại, lợn nái lai thời điểm phối giống thích hợp nhất là
sau khi có hiện tượng chịu đực 6 - 8 giờ hoặc cho phối vào cuối ngày thứ ba
và sáng ngày thứ tư kể từ khi bắt đầu động dục.
Đối với lợn nái nội nên phối giống vào cuối ngày thứ hai và sáng ngày
thứ ba vì thời gian động dục ngắn hơn.
Khi thực hiện thụ tinh nhân tạo, nếu thấy lợn nái chịu đực buổi sớm thì
cho phối vào buổi chiều, nếu có biểu hiện chịu đực buổi chiều thì sáng hơm

sau phối, thường cho phối 2 lần (phối lặp) ở giai đoạn chịu đực hay “chặn đầu
khóa đi” của thời kỳ rụng trứng.
Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái gồm các bước:
Bước 1: xác định thời điểm động dục, thời điểm chịu đực chính xác
(thường sau 24 - 29 giờ).
Bước 2: chuẩn bị dụng cụ như dẫn tinh quản, bình xịt nước muối sinh
lí, gel bôi trợn, bông thấm.
Bước 3: chuẩn bị tinh dịch đảm bảo về thể tích (mỗi liều khoảng 80 100ml), tỉ lệ tinh trùng tiến thẳng trong một liều tinh, tinh dịch đã được pha
chế và kiểm tra hoạt lực.


15

Bước 4: vệ sinh lợn nái, vệ sinh phía ngồi của bộ phận sinh dục,
mông, chân bằng nước sạch, sau đó rửa lại cơ quan sinh dục bên ngồi bằng
nước muối sinh lý, lau khô bằng khăn sạch.
Bước 5: tiến hành phối giống:
 Kích thích lợn cái bằng cách cưỡi lên trên lưng lợn hoặc sử dụng đai
đặt lên trên phần lưng hông của lợn trong khoảng 5 phút.
 Bôi trơn đầu mút của dẫn tinh quản bằng gel bôi trơn.
 Đưa ống dẫn tinh quản vào cơ quan sinh dục cái, xoay nhẹ theo chiều
kim đồng hồ, khi kịch thì rút nhẹ ra khoảng 2cm, cắm liều tinh đã chuẩn bị
vào đầu dẫn tinh quản, khi hết tinh thì rút liều tinh ra, lưu lại ống dẫn tinh
quản trong đường sinh dục cái khoảng 5 phút.
 Rút nhẹ ống dẫn tinh quản theo chiều kim đồng hồ, vỗ mạnh vào
lưng lợn một cách đột ngột để lợn đóng cổ tử cung lại.
Bước 6: sau khi dẫn tinh xong thì vệ sinh dụng cụ sạch sẽ, số lần thụ
tinh trong một chu kì là 2 - 3 liều tinh, được ghi lại trên thẻ của từng nái. Sau
khi thụ tinh 21 - 25 ngày tiếp tục quan sát hiệu quả thụ thai, phát hiện kịp thời
lợn nái động dục trở lại để tiến hành thụ tinh lại. Kết quả thụ thai của thời kỳ

động dục nào sẽ ghi vào kết quả thụ thai của thời kỳ đó.
2.3. Chăm sóc ni dưỡng và quản lý lợn nái trong giai đoạn mang thai
2.3.1. Sự mang thai
Sau khi phối giống 21 ngày mà lợn nái khơng thấy có dấu hiệu động
dục lại thì lợn nái đã đậu thai. Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3
ngày để tự dưỡng (noãn hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt
đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào
thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau:
progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày
chửa thứ 20 rồi giảm xuống ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời


16

gian có chửa để an thai, ức chế động dục, 1 - 2 ngày trước khi đẻ progesterone
giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp,
cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng
cao nhất. Thời gian mang thai của lợn nái có thể kéo dài trong khoảng là 115 118 ngày.
Thời gian mang thai được tính từ khi phối giống lần cuối cùng, thời gian
mang thai cũng phụ thuốc vào một số yếu tố và điều kiện khác nhau. Thời gian
mang thai dài hay ngắn phụ thuộc vào loài, giống gia súc, tuổi gia súc, lứa sinh
sản, tình trạng dinh dưỡng, tình trạng sức khỏe, số lượng bào thai, trạng thái của
cơ quan sinh sản.
Thời gian chửa của lợn nái được chia làm hai thời kì:
+ Chửa kỳ I: là thời gian lợn có chửa từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 84.
+ Chửa kỳ II: là thời gian lợn chửa từ ngày 85 đến ngày đẻ dự kiến.
2.3.2. Công tác quản lý và chăm sóc lợn nái trong giai đoạn mang thai
Cơng tác quan trọng nhất trong chăm sóc, quản lý lợn nái mang thai đó
là phịng ngừa sảy thai, nghĩa là công tác bảo vệ bào thai để thai sinh trưởng,
phát dục bình thường, tránh các tác động từ ngoại lực gây đẻ non, sảy thai,

nhất là trong giai đoạn mang thai thứ II.
Nguyên nhân sảy thai chủ yếu do nền chuồng hay sân chơi mấp mô, gồ
ghề làm cho lợn trượt ngã, cửa ra vào nhỏ lợn phải chen lấn, xô đẩy nhau,
đánh đập lợn, tắm nước lạnh đột ngột.
 Vận động
Trong điều kiện chăn ni có bãi chăn thả thì đối với lợn nái mang thai
trong giai đoạn I cần chú ý cho vận động nhất là đối với lợn nái có thể trạng
béo. Đối với những cơ sở chăn ni có điều kiện tài chính khó khăn tiêu
chuẩn và khẩu phần ăn cho lợn nái còn thấp nhưng cho chăn thả, vận động
hợp lý kết hợp với thức ăn mà lợn kiếm được từ chăn thả thì lợn nái vẫn khỏe
mạnh, thai sinh trưởng, phát dục tốt, lợn con có sức sống cao.


17

Thời gian vận động trong khoảng 1 - 2 lần/ngày, mỗi lần 60 - 90 phút/lần.
Lợn nái mang thai kỳ II hạn chế cho vận động, lúc gần đẻ một tuần thì chỉ cho
đi lại quanh sân.
Chú ý: khi thời tiết xấu hay nơi chăn thả khơng bằng phẳng, có nhiều
rãnh thì khơng cho vận động. Trước khi cho vận động thì cho uống đủ nước
để lợn nái khơng uống nước bẩn bên ngoài.
 Tắm chải
Tắm chải cho lợn nái là rất cần thiết, vệ sinh sạch sẽ lông da của lợn, giúp
tăng cường trao đổi chất, tuần hoàn, lợn nái cảm thấy thoải mái, kích thích thèm
ăn, phịng các loại bệnh ngoài da. Việc tắm chải cho lợn nái nên thực hiện đặc biệt
là trong mùa hè, ngoài loại bỏ kí sinh trùng thì cịn chống nóng cho lợn nái.
 Chuồng trại
Chuồng trại khi xây dựng phải đảm bảo đúng quy định để ni lợn nái
mang thai. Có chế độ nuôi nhốt phù hợp theo từng giai đoạn, tại trại quy mơ
cơng nghiệp thì ngay từ khi nhập lợn hậu bị người ta đã tiến hành nhốt mỗi

con một ô đề có thể dễ dàng chăm sóc, theo dõi trong từng giai đoạn mang
thai của lợn, lợn nái sẽ được nuôi theo từng khu theo từng giai đoạn mang
thai. Chuồng nuôi phải luôn được vệ sinh sạch sẽ, nhiệt độ phù hợp theo từng
mùa, khơ ráo thống mát. Trước khi lợn đẻ theo lịch dự kiến một 1 tuần thì
cho lợn nái sang ơ đẻ.
Chuồng ni phải đảm bảo yên tĩnh, thoải mái cho lợn nái trong giai
đoạn thai kỳ, tránh tạo ra những tiếng động mạnh, đột ngột, ảnh hưởng không
tốt tới lợn nái.
Mỗi nái mang thai đều được gắn thẻ mang mã số riêng từng con, thẻ
ghi thông tin về ngày phối, ngày đẻ dự kiến, ngày đẻ thực tế, lứa đẻ, số con đẻ
ra, số con chết, số con hiện nuôi, số con cai sữa hay sự cố sảy ra như sảy thai,
không đậu thai, chết thai để có biện pháp xử lý.


18

2.3.3. Nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái
Đối với lợn nái hậu bị hay lợn nái vừa cai sữa, khẩu phần ăn phù hợp
rất cần thiết. Lợn hậu bị trước khi đến thời điểm phối cần có khối lượng cơ
thể cân đối cùng với sức khỏe đảm bảo không mắc bệnh, quá gầy, ảnh hưởng
đến thời gian động dục, khả năng đậu thai. Lợn nái sau khi cai sữa xong
thường giảm khối lượng cơ thể, có nhiều con sức khỏe giảm, gầy yếu, việc
cung cấp khẩu phần ăn đầy đủ về dinh dưỡng là để bù đắp lại khối lượng cơ
thể để chu kỳ động dục xuất hiện nhanh và tỷ lệ đậu thai cao. Lợn đực có
khẩu phần ăn vừa đủ để không quá béo, không quá gầy. Việc nuôi dưỡng,
cung cấp khẩu phần ăn phù hợp cho lợn đực là rất quan trọng, để đảm bảo
chất lượng tinh trùng. Lợn đực cũng có chế độ khai thác phù hợp, khai thác
khi lợn đực không quá non, không quá già, khai thác không quá dày đặc khiến
lợn đực quá sức. Dưới đây là bảng thể hiện khẩu phần ăn dành cho lợn nái
hậu bị, lợn nái sau cai sữa, lợn đực, lợn đực chờ khai thác tại trại.

Bảng 2.1. Khẩu phần ăn của lợn nái hậu bị, lợn nái cai sữa, lợn đực
khai thác, lợn đực chờ khai thác
Loại lợn

Tiêu chuẩn khẩu phần ăn
(kg/con/ngày)

Loại thức ăn

Nái hậu bị

2,4

552

Nái cai sữa

3,0

567SF

Lợn đực chờ khai thác

2,5

567SF

Lợn đực khai thác

3,0


567SF
(Nguồn: Phòng kỹ thuật trại)

Cần cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho lợn nái để đảm bảo nhu cầu
cho sự phát triển của thai, nhu cầu duy trì cơ thể và tích lũy trong giai đoạn
tiết sữa nuôi con sau này. Đối với lợn nái hậu bị, mang thai lần đầu thì lượng
dinh dưỡng cần cao hơn để lợn nái hậu bị tiếp tục phát triển hoàn thiện.


×