ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐINH THỊ HÀ
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON TẠI
TRẠI LỢN TÍN NGHĨA, HUYỆN ỨNG HỊA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Chăn ni Thú y
Lớp:
K48 - CNTY - N02
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2016 - 2020
Giảng viên hướng dẫn:
GS.TS. Từ Quang Hiển
Thái Nguyên - 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này em xin được gửi lời cảm ơn chân thành
tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt
là các thầy giáo, cô giáo của khoa Chăn nuôi thú y đã truyền đạt cho em những kiến
thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua cũng như trong quá trình
em đi thực tập tốt nghiệp.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.TS.Từ Quang Hiển đãtận tình
giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hồn thành khóa luận tốt nghiệp
này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo trại chăn nuôi lợn Tín Nghĩa cùng
tồn thể các anh chị cán bộ kỹ thuật, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp
đỡ và chỉ bảo em trong suốt thời gian em thực tập tại trang trại vừa qua.
Em xin bày tỏ lời biết ơn sâu sắc đến tồn thể gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã
giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực
tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập và tổng hợp báo cáo do em chưa có được nhiều kinh
nghiệm nên Khóa luận tốt nghiệp của em khơng tránh khỏi những sai sót, hạn chế.
Em kính mong nhận được sự góp ý hồn thiện của Q thầy cơ.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Sinh viên
Đinh Thị Hà
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ....................................................................1
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề.....................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ......................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................3
2.1.1. Điều kiện của trang trại .....................................................................................3
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn ..........................................................................................5
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện ................................................5
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái, lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con .................................................................................................................6
2.2.2. Những hiểu biết về phịng trị bệnh cho vật ni .............................................16
2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con............... 19
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ........................................................27
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................27
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ...................................................................29
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN................ 32
3.1. Đối tượng ...........................................................................................................32
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện .........................................................................32
3.3. Nội dung thực hiện .............................................................................................32
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ..............................................................32
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ......................................................................................32
3.4.2. Phương pháp thực hiện....................................................................................32
iii
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu với công thức tính ................................................33
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...................................................................34
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại lợn Tín Nghĩa ..................................................34
4.2. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc ni dưỡng .............................................35
4.3. Kết quả cơng tác phịng bệnh cho lợn tại trại.....................................................38
4.3.1. Kết quả thực hiện cơng tác vệ sinh phịng bệnh .............................................38
4.3.2. Kết quả thực hiện quy trình tiêm phịng cho đàn lợn tại trại ..........................40
4.4. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại .....................................43
4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn nái ...................................................................43
4.4.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con ..............................................................45
4.5. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái nuôi con và lợn con tại cơ sở .......................45
4.6. Kết quả thực hiện các thao tác khác tại trại .......................................................48
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................50
5.1. Kết luận ..............................................................................................................50
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................52
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại .............................................................13
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn qua 3 năm (2017 - T11/2019) ...........................34
Bảng 4.2. Lịch khử trùng tại cơ sở ............................................................................39
Bảng 4.3. Kết quả vệ sinh, sát trùng .........................................................................40
Bảng 4.4. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái ..............................................................41
Bảng 4.5. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản ............................42
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con .........................................42
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại .............................................43
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con tại trại ............................................45
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại ....................................46
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại ........................................47
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con............................................48
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, cùng với sự hội nhập và phát triển kinh tế của nước ta và các nước
trên thế giới, ngành chăn nuôi nước ta đóng vai trị quan trọng, đặc biệt là chăn ni
lợn. Sản phẩm ngành chăn nuôi mang lại giá trị lớn cho con người, là nguồn cung cấp
thực phẩm với số lượng lớn, chất lượng tốt. Bên cạnh đó chăn ni lợn cũng cịn cung
cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và một số sản phẩm phụ như da,
lông, mỡ,... cho ngành công nghiệp chế biến.
Trong những năm gần đây nhờ áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào
sản xuất, nghề chăn nuôi lợn nước ta có những bước phát triển mạnh như tăng tổng
số đầu lợn, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất, chất lượng cao. Chăn ni theo kiểu
hộ gia đình ngày càng giảm thay vào đó là các trang trại với quy mô nhỏ và vừa ngày
càng tăng lên.
Trong năm 2019, ngành chăn nuôi lợn đã phải đối mặt với dịch tả lợn Châu
Phi xuất hiện và lan rộng. Sau khi ổ dịch đầu tiên xuất hiện ở miền Bắc từ tháng hai
đến tháng chín đã lan rộng khắp cả 63 tỉnh, thành phố. Theo Tổng cục Thống kê, tổng
đàn lợn cả nước đã sụt giảm mạnh, do đó sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng trong
năm 2019 cũng giảm sâu so với năm 2018.
Để phát triển, nâng cao giá trị kinh tế cho ngành chăn nuôi lợn, chăn nuôi lợn
nái là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công trong
chăn nuôi lợn. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm Khoa
Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ của
giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, chúng tôi đã tiến hành thực hiện chuyên
đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn nái sinh
sản và lợn con tại trại lợn Tín Nghĩa, huyện Ứng Hịa, thành phố Hà Nội”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
2
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trang trại.
- Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng cho lợn nái sinh sản tại trại.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách
cho lợn nái sinh sản qua từng giai đoạn.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp
phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
-Thực hiện đầy đủ ngày cơng,chịu khó học hỏi chun mơn.
- Nắm vững và thực hiện được quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn
nái sinh sản ni tại trại.
- Nắm vững và thực hiện được quy trình vệ sinh, phòng và trị một số bệnh
thường gặp trên đàn lợn nái tại trại.
- Hịa nhập tốt với cán bộ,cơng nhân của trại.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý: Ứng Hồ là huyện đồng bằng nằm ở Đông Nam tỉnh Hà Tây cũ
(nay thuộc thành phố Hà Nội), có diện tích tự nhiên là 183.72km2. Dân số: khoảng
179.900 người (năm 2009).
Phía Bắc giáp huyện Chương Mỹ và Thanh Oai.
Phía Nam giáp huyện Duy Tiên (Hà Nam) và Kim Bảng (Hà Nam).
Phía Tây giáp huyện Mỹ Đức.
Phía Đơng giáp huyện Phú Xun.
Địa hình: Nhìn chung, địa hình của Ứng Hịa tương đối bằng phẳng. Sơng Đáy
là phân giới tự nhiên phía tây của huyện, đồng thời cũng là giao tuyến phân chia địa
hình núi đá vơi với đồng bằng chiêm trũng. Hồng Quang thì có một thơn nằm trong
vùng địa hình núi đá vơi.
Khí hậu: huyện Ứng Hịa có đặc điểm là khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa
hè nóng, mưa nhiều và mùa đơng lạnh, ít mưa. Nằm trong vùng nhiệt đới, Ứng Hịa
quanh năm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời rất dồi dào cao nhất là tháng 6
(29,8ºC), thấp nhất là tháng 1 (17,2ºC). Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm là 7085%. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.900mm và mỗi năm có khoảng 114 ngày
mưa.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
- 08 chủ trại;
- 01 quản lý;
- 01 quản lý kĩ thuật trại;
- 01 quản lý kĩ thật hỗ trợ cám Deheus;
4
- 01 nấu ăn;
- 08 công nhân và 03 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ, nhóm khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng cai sữa. Mỗi một khâu trong quy trình chăn
ni đều được khốn đến từng công nhân và sinh viên, nhằm nâng cao trách nhiệm,
thúc đẩy sự phát triển của trại.
2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
- Thiết kế xây dựng: diện tích đất trang trại là 1ha .Trước cổng ra vào trại có
nước sát trùng, có vịi phun sát trùng cho phương tiện giao thơng ra vào trại, cách
cổng chính 100m là khu đón khách, trại lợn có khoảng 0.2 ha đất để xây dựng nhà
điều hành, nhà cho công nhân, bếp ăn, các cơng trình phục vụ cho cơng nhân và các
hoạt động khác của trại.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho gần 400 nái bao gồm: 4 chuồng đẻ có 112 ơ kích thước 2,05m× 1,8 m/ơ và chồng
nái đang xây dựng, 2 chuồng bầu có 520ơ kích thước 2,06 m × 0,66 m/ô, 1 chuồng
cách ly, 3 chuồng cai , cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni như: kho
thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…
+ Hệ thống chuồng bầu: mỗi chuồng gồm 4 dãy, nuôi các lợn chờ lên giống,
lợn đang phối, lợn mới phối xong đang ở giai đoạn đầu và lợn đực giống lấy tinh.
Cuối dãy 1 là khu lợn có vấn đề và lợn loại thải.
+ Hệ thống chuồng đẻ: chuồnggồm 2 dãy gồm các ô được đánh thứ tự để dễ
dàng chăm sóc và quản lý. Sàn chuồng lợn mẹ làm bằng bê tông, sàn lợn con làm
bằng nhựa cứng.
+ Hệ thống chuồng cai: mỗi chuồng được chia ra 4ô, mỗi ô rộng 25m², mỗi ô
nuôi được con, 1 ô cuối để chứa lợn con bị bệnh.
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ thống
giàn mát, cuối mỗi chuồng đẻ và chuồng bầu đều có 6 quạt thơng gió và 4quạt đối
với chuồng cách ly và chuồng cai sữa có 5 quạt. Hai bên tường có dãy cửa sổ , mỗi
cửa sổ có diện tích 1,5 m², cách nền 0.95m, mỗi cửa sổ cách nhau2m. Trên trần được
lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh.
5
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được
đổ bê tông và có các hố sát trùng.
- Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho
lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở bên ngồi khu chăn ni. Nước tắm, nước xả
gầm, nước phục vụ cho cơng tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống
ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao
thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, có tinh thần
trách nhiệm cao trong cơng việc.
- Cơng nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với cơng
việc.
- Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó
rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn cơng nghiệp hiện nay.
2.1.2.2. Khó khăn
- Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết biến đổi thất thường
nên khâu phịng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
- Giá cả thị trường luôn biến động, giá thịt lợn giảm xuống mức thấp nhất trong
lịch sử ngành chăn nuôi khiến doanh nghiệp thua lỗ.
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phịng và chữa bệnh cao.
- Dịch bệnh vẫn là yếu tố quan trọng nhất. Thời gian vừa qua, ASF đã khiến
ngành lợn của nước ta điêu đứng với những con số thiệt hại chưa từng có, ảnh hưởng
tới an ninh thực phẩm, kinh tế, xã hội và môi trường…. Dịch bệnh diễn biến phức tạp
nên chi phí dành cho phịng và chữa bệnh cao.
- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao gây
ảnh hưởng tới chăn ni của trang trại.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện
6
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái, lợn nái đẻ và
lợn nái nuôi con
2.2.1.1. Chăm sóc, ni dưỡng lợn nái
Kỹ thuật cơ bản trong việc chăm sóc, ni dưỡng lợn nái ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất của một trang trại chính vì vậy phải thực hiện rất nghiêm ngặt, tỷ mỉ
và chính xác mới đạt được năng suất cao. Để tăng năng suất chung của toàn trại cần
làm tăng tỷ lệ đẻ, tăng số con/1nái/năm, đồng thời cần làm giảm tỷ lệ loại thải, tỷ lệ
chết nái, chết con. Do đó, quy trình kỹ thuật tốt cần phải đáp ứng được 3 mục tiêu là:
con giống tốt, quản lý, chăm sóc tốt và phòng, trị bệnh nghiêm ngặt.
* Giống: muốn chọn được con giống có chất lượng tốt thì từ khi sinh ra cho đến
lúc chọn giống lợn phải đạt khối lượng > 80 kg. Lợn phải được nuôi dưỡng trong điều
kiện tốt, thức ăn chất lượng cao để lợn bộc lộ hết tiềm năng di truyền của giống. Tiến
hành chọn giống theo các chỉ tiêu: ADG (bình quân tăng khối lượng/ngày), FCR (hệ
số chuyển đổi thức ăn), BF (độ dầy mỡ lưng).
- Chọn bộ phận sinh dục: có số vú từ 12 đến 16 vú, cân đối, khoảng cách giữ
các vú đều lộ rõ, khơng có vú lép, kẹ. Hai hàng vú cách đều nhau từng núm to đều,
trơn, trịn bóng, hồng, chỉ chọn lợn hậu bị có vú 1 hoặc 2 tầng.
- Lợn đực giống: 2 dịch hồn to đều, khơng treo cao, khơng trễ thấp. Da dịch
hồn trơn nhẵn, khơng q bóng và cũng khơng nhăn nheo, phụ dịch hồn nổi rõ thể
hiện tính hăng. Bao quy đầu to vừa, khơng tịt.
- Lợn hậu bị: âm mơn hình trái tim (quả đào), xuôi không hất lên, âm môn to,
mẩy, không đầu thừa của niệu quản.
* Xác định tuổi và khối lượng phối giống lần đầu: theo Phạm Hữu Doanh, Lưu
Ký (2003) [6], thì tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5
tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn
so với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi
khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn từ 6 - 8 tháng
khi đạt 65 - 80 kg, các giống lợn ngoại Yorkshire, Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng
tuổi.
* Xác định lợn lên giống (động dục): khi lợn lên giống sẽ xuất hiện các biểu
7
hiện khác thường như: Bồn chồn, đứng nằm không yên, có thể cắn phá chuồng, một
số con bỏ ăn, ăn ít, quay đầu, có biểu hiện nghe ngóng,… Đặc biệt cơ quan sinh dục
biểu hiện rất rõ:
- Những ngày đầu: âm hộ sưng to, đỏ gấp 2 - 3 lần bình thường, niêm mạc đỏ,
có dịch nhày.
- Những ngày sau: dịch đặc dính ở ngày thứ 3. Lúc này âm hộ héo chuyển dần
từ màu đỏ sang màu mận chín, niêm mạc ít sưng hơn.
- Cơ chế động dục: theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], cơ chế động dục
của lợn nái: khi lợn nái đến tuổi thành thục về tính dục, các kích thích bên ngồi như
ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, pheromone của con đực và các kích thích nội tiết đi theo
dây thần kinh li tâm, đến vỏ đại não qua vùng dưới đồi (Hypothalamus) tiết ra kích tố
FRF (Folliculin Releasing Factors), có tác dụng kích thích tuyến yên tiết ra FSH
(Follicle-Stimulating Hormone), làm cho bao nỗn phát dục nhanh chóng. Trong q
trình bao nỗn phát dục và thành thục, thượng bì bao nỗn tiết ra oestrogen chứa đầy
trong xoang bao noãn, làm cho lợn nái có biểu hiện động dục ra bên ngồi. Theo Hồng
Tồn Thắng, Cao Văn (2005) [19], chu kỳ động dục của gia súc được chia làm 4 giai
đoạn:
+ Giai đoạn trước chịu đực: bao noãn phát triển, các tế bào vách ống dẫn trứng
tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển. Các tuyến trong dạ con bắt
đầu tiết dưới tác dụng của hormone oestrogen.
+ Giai đoạn chịu đực: bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng trứng,
bao noãn tiết nhiều oestrogen và đạt cực đại. Các thay đổi ở đường sinh dục cái càng
sâu sắc hơn chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật: hưng phấn về tính dục, đứng
yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn, thích nhảy lên lưng con khác, ít ăn hoặc
bỏ ăn, tìm đực.
+ Giai đoạn sau chịu đực: thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra progesteron có
tác dụng ức chế sự co bóp của đường sinh dục. Niêm mạc tử cung vẫn còn phát triển,
các tuyến dịch nhờn giảm bài tiết, mô màng nhầy tử cung bong ra cùng với lớp tế bào
biểu mô âm đạo hóa sừng thải ra ngồi. Biểu hiện hành vi về sinh dục: con vật không
8
muốn gần con đực, không muốn cho con khác nhảy lên, và dần trở lại trạng thái bình
thường.
+ Giai đoạn yên tĩnh: thể vàng teo dần đi, con vật trở lại trạng thái bình thường,
biểu hiện hành vi sinh dục khơng có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi, n tĩnh để phục hồi
lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng để chuẩn bị cho chu kỳ động dục tiếp
theo.
* Sắp xếp lợn nái trong chuồng:
- Lợn nái phối xong được xếp theo tuần phối hoặc hình vịng trịn (mơ hình
cuốn chiếu).
- Lợn nái cai sữa từ chuồng đẻ xuống được sắp xếp nơi gần lợn đực nhất, có
nhiều ánh sáng, tiếng ồn…
* Chuồng trại hợp lý:
- Kết cấu xây dựng chuồng trại đúng quy cách làm sao thuận tiện, đơn giản,
dễ sử dụng, hiệu quả cao, …
- Chỉnh nhiệt độ luôn luôn phù hợp, vào mùa hè ổn định nhiệt ở mức 25-28oC.
Ngoài ra cần chú ý đến ẩm độ, tốc độ gió, mùa vụ khí hậu. Phải thường xuyên kiểm
tra chuồng trại: quạt hút, khe hở, nước làm mát, trần, bạt, ánh sáng, tiếng ồn.
* Chế độ dinh dưỡng:
Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung cấp đầy
đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản cao. Chế độ
dinh dưỡng bao gồm: dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng protein, ảnh hưởng của
khoáng chất, nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng của vitamin.
- Nhu cầu năng lượng:
Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì ni thai, tiết sữa, ni
con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn.Cần phải đủ nhu cầu về
năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí thức ăn, giảm giá thành sản
phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình thường của con vật. Năng lượng được
cung cấp dưới hai dạng: gluxit chiếm 70 - 80%, lipit 10 - 13% tổng số năng lượng
cung cấp.
- Ảnh hưởng của khoáng chất:
9
Trong cơ thể lợn khống chất chứa 3% trong đó có tới 75% là canxi và
photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm, đồng,
các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ: canxi làm ngăn trở việc hấp thu kẽm gây
hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa.
- Ảnh hưởng của vitamin:
Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mơ bào, cho sức khỏe, sinh
trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu cầu như
vitamin B12 và một số loại vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung (A, D, E). Nếu bổ
sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt.
+ Thiếu vitamin A: lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang thai dễ
xảy thai, đẻ non.
+ Thiếu vitamin D: thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau khi đẻ.
+ Thiếu vitamin E: lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn không động dục
hoặc chậm động dục.
Đặc biệt lợn nái mang thai nếu thiếu vitamin sẽ ảnh hưởng tới khả năng sinh
sản. Do vậy dinh dưỡng đầy đủ, khẩu phần ăn hợp lý, đáp ứng được nhu cầu sinh
trưởng, phát dục trước và sau khi đẻ, nuôi con,… là một trong những biện pháp hữu
hiệu để nâng cao năng suất sinh sản, hiệu quả chăn nuôi.
- Nhu cầu về protein
Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho lợn, là
thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt động trao đổi
chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể. Tuy nhiên việc cung
cấp protein phải đảm bảo đủ về số lượng và cân đối về các thành phần axit amin
không thay thế: lyzine, methionine, histidin, cystein, tryptophan,… hay chính xác
hơn nhu cầu về protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngồi ra thức ăn
phải có giá trị sinh học cao, dễ tiêu hóa, dễ hấp thu.
10
2.2.1.2. Quy trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái đẻ
* Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đếnnăng
suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh sạch sẽ.
Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử
trùng tồn bộ ơ chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu
chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên
để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ.
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng là
việc chuẩn bị ơ úm cho lợn con. Ơ úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng
phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn
yếu ớt, lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn
mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sát nhau, sốt sữa hoặc nhiễm
trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
* Quy trình ni dưỡng
Thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao,
dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh
ra đẻ non, đẻ khóhoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn
nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì
một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước đẻ 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng
thức ăn.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu
vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
2.2.1.3. Quy trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái ni con
* Quy trình chăm sóc
Vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức khỏe và
nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 -7 ngày, trong điều
11
kiện chăn ni có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời
gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên.
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch sẽ,
khơng có mùi hơi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng ăn,
máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái ni con phải có ơ úm lợn con và ngăn tập ăn
sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp là 18 - 20oC, độ ẩm 70 - 75%.
* Quy trình ni dưỡng
Thức ăn cho lợn nái ni con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản
lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các
loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ,
các loại thức ăn bổ sung đạm động, đạm thực vật, các loại khống, vitamin,... Khơng
cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn
hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein,
năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như
năng lượng trao đổi 3100 kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0 %, photpho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trị quan trọng và ảnh hưởng
trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy ta cần
phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs 2004 [15], trong quá trình ni con, lợn nái được
cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg) hoặc
không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 - 2
- 3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
12
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức
ăn/ngày.
+ Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh (nếu có
rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với lợn nái nội
+ Cơng thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm được
tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thơ xanh: 0,3 đơn vị.
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày đêm
giai đoạn ni con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị.
2.2.1.4. Quy trình chăm sóc và ni dưỡng cho đàn lợn ni tại trại
* Quy trình chăm sóc nái đẻ (nái nuôi con)
Vệ sinh sát trùng chuồng đẻ sạch sẽ, khô ráo trước khi chuyển nái sang chuồng
đẻ.
Tắm cho lợn nái bằng xà phòng và chuyển nái qua chuồng đẻ khoảng 7 - 10
ngày trước khi đẻ.
Chuẩn bị dụng cụ trước khi lợn con ra đời: khăn lau, cồn iod, cân, tải nilon,
dầu bơi trơn, panh, kim tiêm, kìm cắt đuôi, máy mài nanh, bấm tai, sổ ghi chép, thuốc
oxytoxin, kháng sinh, lồng úm, bóng úm...
13
* Khẩu phần ăn cho nái đẻ và nuôi con
Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày cho ăn cám 3060giảm dần
0,5kg/ngày. Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 1kg/ngày đến
ngày thứ 6. Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc ni nhiều con có thể cho ăn tăng
lượng thức ăn lên. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại:
Bảng 2.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại
Đối tượng
Giai đoạn
Chế độ ăn/ngày (kg)
Chửa kỳ 2(từ 85-112ngày)
Lợn nái mang thai
Lợn nái nuôi con
Lợn con theo mẹ
2,5 - 3,0
Ngày 113
2,5
Ngày 114
2,0
Ngày 115
1,5
Ngày đẻ
0,5 - 1,0
Ngày đầu tiên
0,5 - 1,0
Ngày thứ 2 sau đẻ
2
Ngày thứ 3 sau đẻ
3
Ngày thứ 4 sau đẻ
4
Ngày thứ 5 trở đi
5
Ngày cai sữa
0 - 0,5
Tập ăn từ 3 ngày tuổi
Tự do
Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 1 kg/con/ngày chia
làm hai bữa sáng, chiều. Đối với nái nuôi con q gầy hoặc ni nhiều con có thể cho
ăn tăng lượng thức ăn lên 2 kg/con/ngày. Từ ngày thứ 5 trở đi cho heo ăn hết khả
năng. Chú ý điều chỉnh cám theo sức khỏe của heo ăn lứa trước.
* Quy trình dùng thuốc:
- Lợn nái trước và sau đẻ một tuần trộn thức ăn với kháng sinh, caxi, orga
breed, trộn theo bữa (30 g/bữa).
- Sau đẻ 17 ngày trộn ADE đến lúc cai sữa.
14
- Lợn mẹ đẻ xong tiêm 20ml kháng sinh (clamoxon s), 3 ml oxytoxin. Ngày
thứ 2 tiêm 4 ml oxytoxin, ngày 3 giống ngày 1.
* Quy trình đỡ đẻ cho lợn nái:
- Biểu hiện bên ngoài: bồn chồn, đứng ngồi không yên, chân cào xuống nền
chuồng, ỉa, đái vặt, trước đẻ 1giờ bắt đầu tiết sữa.
- Người đỡ: cắt móng tay, rửa tay sạch.
* Kỹ thuật đỡ đẻ:
- Một tay cầm chắc lợn con, một tay dùng khăn khô lau sạch dịch nhờn ở mồm,
mũi và toàn thân cho lợn để lợn hô hấp thuận lợi.
- Cắt rốn: thắt dây rốn ở vị trí cách cuống rốn 3 cm, dùng kéo cắt phần bên
ngoài nút thắt một đoạn bằng 1/2 bên trong nút buộc khoảng 1,5 cm. Sát trùng dây
rốn và vùng cuống rốn bằng cồn iod.
- Cho lợn con vào lồng úm tº = 33 - 35°C
- Trước khi cho lợn con ra bú cần lau sạch vú lợn mẹ.
- Phải trực liên tục cho đến khi lợn nái đẻ xong hoàn toàn, nhau ra hết, lợn nái
trở về trạng thái yên tĩnh và cho con bú.
Không can thiệp khi quá trình đẻ của lợn nái diễn ra bình thường, chỉ can thiệp
khi lợn mẹ rặn đẻ lâu và khó khăn.
* Kỹ thuật can thiệp lợn đẻ khó
- Một số biểu hiện lợn đẻ khó:
+ Khi lợn đã vỡ nước ối mà lợn mẹ lại khơng có biểu hiện rặn đẻ.
+ Lợn rặn đẻ liên tục, bụng căng lên do rặn đẻ mạnh, đuôi cong lên do lợn con
đã ra đến cổ tử cung nhưng do lợn con quá to hoặc do thai bị ngược nên khơng ra
ngồi được.
+ Mắt của lợn mẹ trở nên rất đỏ do quá trình rặn đẻ liên tục.
+ Lợn mẹ kiệt sức, thở nhanh, yếu ớt do quá trình rặn đẻ nên kiệt sức.
- Cách can thiệp lợn đẻ khó:
+ Dùng nước sát trùng vệ sinh âm hộ và mông lợn. Sát trùng tay, bôi gel bôi
trơn.
15
+ Đưa tay vào trong tử cung, nắm lấy lợn con, đưa lợn con ra ngoài.
- Sử dụng thuốc cho lợn đẻ
+ Kháng sinh clamoxon , sau khi đẻ xong điều trị 3 ngày lên tục, liều 20
ml/con.
*Quy trình chăm sóc lợn con tại cơ sở
- 1 ngày: sau khi đẻ cắt rốn, sát trùng( cồn I ốt), úm heo con ấm, cho bú sữa
đầu.
- 2 ngày: cho uống kháng sinh, mài nanh, cắt đuôi.
- 3 ngày: cho uống cầu trùng, tiêm sắt, sát trùng lại đuôi, tai, rốn.
- 5 ngày: lắp máng tập ăn.
- 6 ngày: thiến, khi thiến tiêm kháng sinh, sát trùng vị trí thiến.
- 7 ngày: vắc xin MyCo.
- 14 ngày: vắc xin Dịch tả, Circo (2 mũi kết hợp).
- 21- 28 ngày: mổ Héc ni, cai sữa.
Các thao tác mài nanh, bấm đuôi:
+ Chuẩn bị: máy mài nanh, kìm cắt đi, cồn sát trùng, thuốc kháng sinh.
+ Lợn con sau khi đẻ khoảng nửa ngày hoặc một ngày thì được mài nanh, bấm
đi và nhỏ colestrim.
+ Thao tác mài nanh: bắt lợn con kẹp vào đùi, mở miệng lợn con mài bằng
phẳng từng bên một. Sau khi mài nanh xong túm hai chân sau dùng kìm bấm đi,
bấm 2/3 đi phía ngồi (trước khi bấm cần cắm kìm 15phút đạt 300°C). Sau đó sát
trùng vị trí bấm bằng cồn.
* Tiêm chế phẩm Ferrivit và nhỏ cầu trùng: lợn con 3 ngày tuổi sẽ được tiêm
chế phẩm Ferrivit với liều lượng 2 ml/con và được nhỏ thuốc phòng cầu trùng
(pigcoc).
* Bấm tai, thiến: khi lợn con được 5 ngày tuổi thì tiến hành bấm tai đối với lợn
cái và thiến đối với lợn đực.
- Bấm tai: lợn con được bấm tai theo quy định riêng của trại.
- Thiến lợn đực:
16
+ Chuẩn bị dụng cụ thiến đầy đủ gồm: dao thiến, cồn sát trùng, panh kẹp, bông,
xi - lanh tiêm và thuốc kháng sinh, ghế ngồi.
+ Thao tác: người thiến ngồi ghế cao và kẹp lợn con vào giữa 2 đùi sao cho
đầu của lợn con hướng xuống dưới. Một tay nặn cho dịch hồn nổi rõ, tay cịn lại cầm
dao rạch hai vết đứt vào chính giữa của mỗi bên dịch hoàn. Dùng tay nặn dịch hoàn
ra ngoài rồi lấy panh kẹp và xoắn đứt dịch hồn ra, bơi cồn vào vị trí thiến. Tiêm 0,5
ml clamoxom s chống viêm nhiễm.
* Tập ăn sớm lúc 4 - 6 ngày tuổi.
- Cách tập cho lợn con ăn sớm như sau: đầu tiên cho một ít thức ăn vào trong
máng ăn đặt vào ô chuồng để lợn con làm quen dần với thức ăn. Sau khi lợn con đã
quen và ăn được, từ từ tăng lượng thức ăn lên trộn thêm ecopiglet.
* Cai sữa cho lợn con: khi lợn con được 21 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho
lợn con đối với những đàn có khối lượng từ 5,5 kg đến 7 kg, khơng mắc bệnh và có
sức khoẻ tốt.
* Đối với đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa:
Ngay sau khi đẻ ra lợn con được tiến hành cắt rốn, trong vòng 24h sẽ
mài nanh cho lợn con.
Trong vòng 24h thì mài nanh cho lợn con.
Lợn con 2 - 3 ngày tuổi được bấm số tai, bấm đuôi,mài nanh, tiêm chế phẩm
bổ sung sắt, cho uống thuốc phòng phân trắng lợn con và tiêu chảy.
Từ 3 - 4 ngày tuổi cho uống thuốc phòng cầu trùng.
Từ 4 - 5 ngày tuổi tiến hành kỹ thuật ngoại khoa (thiến lợn đực).
Từ 5 - 7 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh 3800.
Từ 7 - 10 ngày tuổi tiêm vắc xin hyogen phòng suyễn lợn.
Từ 14 -16 ngày tuổi tiêm vắc xin circo phòng bệnh còi cọc.
Từ 21 - 28 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn.
2.2.2. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật ni
2.2.2.1. Phịng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phịng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh được đặt
lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy
17
ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh các yếu
tố môi trường, mầm bệnh, vâṭ chủ. Do vậy, việc phòng bệnh cũng như trị, bệnh phải
kết hơp ̣ nhiều biêṇ pháp khác nhau.
- Phịng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phục (2005) [16], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc khơng truyền
nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng nhằm
kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp này đều
nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng
của đàn lợn.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô
chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như crezin 5%
hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật ni, thống mát
mùa hè, ấm áp mùa đơng, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế chuồng
trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: rửa sạch, để khơ sau đó phun sát trùng bằng
các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi thương phẩm,
30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng ni
có vật ni bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để: sau khi đưa
hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ
(pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng
nuôi từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khơ và dọn, rửa.
- Phịng bệnh bằng vắc xin:
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [9], vắc xin là một chế phẩm sinh học mà
trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm
bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…)
đã được làm giảm độc lực hay vơ độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay
18
phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin cơng nghệ gen). Lúc đó
chúng khơng còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ
thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễm dịch làm cho động vật có miễm dịch chống
lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ướng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật ni, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà
phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch
2.2.2.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [9], nguyên tắc để điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dung thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn chế lây
lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể, làm
cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát và biến
chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể chữa
lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vượt quá giá
trị gia súc thì khơng nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà khơng có thuốc chữa thì khơng
nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [9], các biện pháp chữa bệnh truyền nhiễm
là:
+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ sinh
tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp, phân, nước
tiểu. phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối phó. Cho gia súc ăn
uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy thường
được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng kháng
19
huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng trung hịa
mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng, một số
hóa dược dùng chữa ngun nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh. Dùng hóa
dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều lồi vi khuẩn có thể thích ứng
với liều lượng nhỏ.
+ Dùng kháng sinh: kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn cản
sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn
gây nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh.
Vì vậy, khi dung thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dung đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa khơng
khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đốn bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định.
Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Khơng nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để phát
huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và độc tính
của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng điều trị và hạn
chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt, dung
thêm vitamin, tiêm nước sinh lý,…
2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con
2.2.3.1. Bệnh viêm tử cung
Viêm tử cung là một hội chứng thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn
nái viêm tử cung sẽ bị tổn thương lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết
Prostagladin F2 và làm xáo trộn chu kỳ động dục, làm tăng tình trạng chậm sinh và
vơ sinh.
* Ngun nhân
20
Bệnh viêm tử cung xảy ra ở những thời gian khác nhau nhưng bệnh xảy ra
nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ 1 - 10 ngày.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [18], có nhiều nguyên nhân gây viêm
tử cung như: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, chăm sóc và quản lý, vệ
sinh, tiểu khí hậu chuồng ni,...Nhưng ngun nhân chính ln có trong các trường
hợp là do vi sinh vật, nguyên nhân khác sẽ làm giảm sức đề kháng của cơ thể hoặc
tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển để gây nên các triệu chứng.
Theo Đoàn Thị Kim Dung và cs (2002) [7], nguyên nhân gây ra bệnh viêm tử
cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên cầu dung huyết
(Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella, E.coli, cịn có thể
do trùng doi (Trecbomonas fortus) và do nấm Candda albicans.
* Triệu chứng
Khi lợn nái bị viêm, các chỉ tiêu lâm sàng như: thân nhiệt, tần số hô hấp đều
tăng. Lợn bị sốt theo quy luật: sáng sốt nhẹ 39 - 39,5oC, chiều 40 - 41oC.
Con vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, đôi khi con vật cong lưng rặn.
Từ cơ quan sinh dục chảy ra hỗn dịch lẫn nhiều mạch tổ chức, mùi hơi tanh, có
màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng dịch chảy ra nhiều hơn.
Tuỳ vào vị trí tác động của quá trình viêm đối với tử cung của lợn nái, người
ta chia thành ba thể viêm: viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, viêm tương mạc
tử cung.
* Hậu quả
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [8]; Trần Thị Dân (2004) [5], khi lợn nái
bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn đến sảy thai
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co thắt của
cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phơi có thể bám chặt vào
tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung tiết
nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2αgây phân huỷ thể vàng ở buồng trứng bằng