Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn gà minh dư trại dương minh hải liên kết với công ty thuốc thú y UV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 52 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀM OANH PHÚC
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG,
PHỊNG VÀ TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ MINH DƯ TRẠI DƯƠNG
MINH HẢI, XÃ BẢO THANH, HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ
LIÊN KẾT VỚI CƠNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y UV

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Chăn ni Thú y
Khoa

: Chăn ni Thú y

Khóa học

: 2016 - 2020

Thái Nguyên - năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


ĐÀM OANH PHÚC
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG,
PHỊNG VÀ TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ MINH DƯ TRẠI DƯƠNG
MINH HẢI, XÃ BẢO THANH, HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ
LIÊN KẾT VỚI CƠNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y UV

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni thú y

Lớp:

Chăn Ni Thú Y 48 - POHE

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn: TS. Đoàn Quốc Khánh


Thái Nguyên - năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại trường, em đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình của các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn
nuôi thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun. Đến nay em đã hồn
thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu
sắc tới Nhà trường, các thầy cô giáo, bạn bè trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc
biệt em xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo TS. Đoàn Quốc Khánh đã hướng dẫn
trong thời gian thực tập để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên Công ty UV đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tại cơ sở.
Tôi xin cảm ơn bạn bè và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động
viên tôi trong suốt thời gian học tập, thực tập để hoàn thành chun đề này.
Do trình độ bản thân cịn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên đề tài
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của
các thầy cơ, các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái nguyên, ngày…tháng… năm 2020
Sinh viên

Đàm Oanh Phúc


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho gà....................................................................... 27
Bảng 3.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn ............................... 27
Bảng 3.4. Lịch phòng bệnh của gà .................................................................. 29
Bảng 4.1. Kết quả vệ sinh sát trùng .................................................................. 33
Bảng 4.2. Kết quả phòng bệnh cho gà bằng vắc xin ....................................... 34
Bảng 4.3. Tình hình mắc bệnh ở đàn gà của trại ............................................ 35
Bảng 4.4. Kết quả điều trị gà mắc bệnh .......................................................... 37


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP

: Protein thô

Cs

: Cộng sự

FCR

: Hệ số chuyển hóa thức ăn

G


: gam

G-

: gram (-)

G+

: gram (+)

ME

: Năng lượng trao đổi

MG

: Mycoplasma

MS

: Mycoplasma synoviae

P

: Thể trọng

SS

: Sơ sinh


VTM

: Vitamin


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ......................................................................... 5
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất của trại ............................................................. 7
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 7
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 8
2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................... 8
2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 8
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ........................................... 18
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN25
3.1. Đối tượng và phạm vi thực hiện............................................................... 25
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 25

3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 25
3.4.1. Cơng tác chăm sóc ................................................................................ 25


v

3.4.2 Khả năng tiêu thụ thức ăn của đàn gà .................................................... 28
3.4 Cơng tác vệ sinh phịng bệnh .................................................................... 29
3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 30
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 30
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 32
4.1. Kết quả chăm sóc, ni dưỡng, vệ sinh và phịng bệnh cho gà ............... 32
4.1.1. Cơng tác phịng bệnh tại trại bằng vệ sinh sát trùng ............................. 32
4.1.2. Kết quả của cơng tác phịng bệnh bằng vắc xin ....................................... 33
4.2. Cơng tác chẩn đốn bệnh ở đàn gà của Trại. ........................................... 35
4.3. Kết quả điều trị gà mắc các bệnh. ............................................................ 37
4.4. Kết quả thực hiện công tác khác tại cơ sở................................................ 38
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 39
5.1. Kết luận .................................................................................................... 39
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nghề chăn nuôi gia cầm của nước ta đã có lịch sử rất lâu đời chiếm vị

trí quan trọng trong ngành chăn ni của Việt Nam. Chăn nuôi gia cầm cung
cấp thực phẩm cho con người, đồng thời cung cấp một lượng lớn phân bón
cho ngành trồng trọt và một phần sản phẩm của nó là nguyên liệu cho
ngành công nghiệp chế biến. Chăn nuôi gia cầm đã giúp cho người dân
tăng thêm nguồn thực phẩm tự cung, tự cấp và góp phần tăng thêm thu
nhập cho người dân.
Trong những năm gần đây, ngành chăn ni nước ta đã có những bước
phát triển đáng kể cả về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt là chăn nuôi
gia cầm do nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng cao.
Theo số liệu điều tra vào tháng 10/2016 của Tổng cục Thống kê, đàn
gia cầm cả nước đã đạt khoảng 361,7 triệu con, tăng 5,8% so với cùng kỳ năm
trước, trong đó đàn gà đạt 277,2 triệu con, tăng 6,9% so với cùng kỳ năm
2015 và tính tổng sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng năm 2016 đạt
khoảng 961.600 tấn, tăng 5,9% so với cùng kỳ năm trước.
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh
năm là điều kiện phát triển tốt cho các mầm bệnh. Gia cầm nói chung và gà
nói riêng là lồi vật ni mẫn cảm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm. Thực tế
chăn nuôi cho thấy, gà là một vật nuôi rất mẫn cảm với bệnh truyền nhiễm
như: H5N1, Newcastle, CRD… Những bệnh này có ảnh hưởng rất lớn tới số
lượng và chất lượng đàn gà. Từ đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh tế và
sự phát triển của chăn nuôi gà, đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tơi tiến hành thực hiện chun đề:
“Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng, phịng và trị bệnh trên đàn gà


2

Minh Dư trại Dương Minh Hải liên kết với công ty thuốc thú y UV”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chuyên đề

- Thực hiện được quy trình chăm sóc ni dưỡng gà thịt.
- Biết được lịch phòng bệnh trên gà thịt.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn gà thịt ni tại trang trại
liên kết với Công ty thuốc thú y UV
- Đưa ra phác đồ điều trị bệnh cho gà thịt.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Nắm được các đặc điểm về sinh lý, dinh dưỡng ở gà thịt.
- Nắm được quy trình chăm sóc và ni dưỡng gà thịt.
- Biết cách phịng bệnh, cách chẩn đốn và điều trị bệnh cho gà.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: trại gà nhà anh Dương Minh Hải liên kết với công ty UV
được xây dựng năm 2017, được xây dựng tại xã Bảo Thanh , huyện Phù Ninh,
tỉnh Phú Thọ trên diện tích 1 ha.
Huyện Phù Ninh là một huyện miền núi, nằm ở phía Đơng Bắc của tỉnh
Phú Thọ, cách trung tâm thành phố Việt Trì 15km và cách thị xã Phú Thọ
12km. Có địa giới hành chính:
- Phía Bắc giáp huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ và huyện Sơn Dương,
tỉnh Tun Quang.
- Phía Đơng giáp huyện Sơng Lơ, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phía Tây giáp huyện Thanh Ba và thị xã Phú Thọ.
- Phía Nam giáp huyện Lâm Thao và thành phố Việt Trì.
- Huyện Phù Ninh có tổng diện tích tự nhiên 156,48 km2 nằm trên tọa
độ từ 22019’ đến 22024’ vĩ độ Bắc, 10409’ đến 104028’ kinh độ Đơng. Gồm

có 19 đơn vị hành chính (1 thị trấn và 18 xã). Dân số toàn huyện 98.859
người (theo số liệu tính đến 31/12/2015).
- Gồm các xã, thị trấn sau: thị trấn Phong Châu, Trạm Thản, Liên Hoa,
Phú Mỹ, Lệ Mỹ, Gia Thanh, Bảo Thanh, Trung Giáp, Hạ Giáp, Trị Quận,
Tiên Du, Phú Lộc, Phú Nham, An Đạo, Bình Bộ, Tử Đà, Vĩnh Phú, Phù Ninh.
2.1.1.2. Địa hình
Huyện Phù Ninh có địa hình dốc, bậc thang và lịng chảo; được phân
thành 6 cấp độ dốc với diện tích tương ứng như sau:


4

- Cấp I (dưới 30): có diện tích 6559,17 ha, chiếm 39,22% tổng diện tích
tự nhiên được phân bố ở các xã và thị trấn trong huyện, tập trung nhiều nhất ở
các xã Phú Mỹ, Trạm Thản và Phù Ninh.
- Cấp II (từ 30 - 80): có diện tích 1072,01 ha, chiếm 6,41% tổng diện
tích tự nhiên được phân bố ở các xã như An Đạo, Phù Ninh.
- Cấp III (từ 80 - 150): có diện tích 3846,53 ha, chiếm 23% tổng diện
tích tự nhiên đươc phân bổ nhiều nhất ở xã Phù Ninh và Trạm Thản.
- Cấp IV (từ 150 – 200): có diện tích 4348,25 ha, chiếm 26% tổng diện
tích tự nhiên được phân bổ ở các xã như Phú Mỹ, Tiên Phú và Trung Giáp.
- Cấp V (từ 200 - 250): có diện tích 667,29 ha, chiếm 3,99% tổng diện
tích tự nhiên được phân bổ ở các xã như xã Phú Mỹ, Phù Ninh.
- Cấp VI (trên 250): có diện tích 92,79 ha, chiếm 1,38% tổng diện tích
tự nhiên được phân bổ ở một số ít các xã như Phú Mỹ, Phù Ninh, Phú Nham,
thị trấn Phong Châu và Phú Lộc.
2.1.1.3. Khí hậu, thời tiết
Huyện Phù Ninh nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm. Hàng
năm có hai mùa rõ rệt:
- Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm.

- Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
Mùa mưa do ảnh hưởng của gió mùa Đơng Nam làm cho nhiệt độ
khơng khí nóng, mưa nhiều. Tổng lượng mưa trung bình hàng năm là từ 1600
– 1700mm, chủ yếu tập trung vào các tháng 6, 7, 8, 9 là ngun nhân gây ra
ngập úng, xói mịn đất. Tổng lượng mưa nhiều nhất là 2.600mm, thấp nhất là
1.100mm.
Mùa khô do ảnh hưởng của gió mùa Đơng Bắc, làm cho nhiệt độ khơng
khí lạnh, mưa phùn, thiếu ánh sáng, ẩm ướt, tháng lạnh nhất là tháng 01.
Nhiệt độ trung bình năm là 230C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 290C


5

(tháng 6), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 150C (tháng 1). Biên độ nhiệt
độ dao động giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 140C. Nhiệt độ cao
tuyệt đối là 40,20C, nhiệt độ thấp tuyệt nhất là 2,90C.
Độ ẩm khơng khí tương đối cao, trung bình từ 83% trở lên, song nhìn
chung khơng ổn định. Vào mùa mưa, độ ẩm khơng khí cao hơn mùa khơ từ 10
– 15%. Độ ẩm khơng khí cao nhất là 92%, thấp nhất là 24%.
Số giờ nắng trung bình hàng năm là 1.760 giờ, tổng tích nhiệt đạt 8.3000C,
thuộc loại tương đối cao.
2.1.1.4. Thủy văn
Phù Ninh có sơng Lơ chạy dọc theo chiều dài huyện từ Bắc xuống
Nam; là ranh giới giữa huyện Phù Ninh với các huyện ở tỉnh Vĩnh Phúc và
Tuyên Quang. Tổng chiều dài phần sông chảy qua địa bàn huyện Phù Ninh là
32km, chảy từ xã Phú Mỹ đến xã Vĩnh Phú. Phù sa sơng Lơ góp phần bồi đắp
chủ yếu cho đồng ruộng thuộc các xã Phú Mỹ, Trị Quận, Hạ Giáp, Tiên Du,
An Đạo, Bình Bộ, Tử Đà và xã Vĩnh Phú. Ngoài ra, trên địa bàn huyện cịn có
hệ thống các sơng ngịi nhỏ nằm giữa các khe của các đồi núi thấp, tạo nguồn
nước tưới tieu phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản.

2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
Hiện tỉnh Phú Thọ có 353.294,93 ha diện tích tự nhiên và 1.313.926
nhân khẩu; 13 huyện, thành, thị (thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ, 11
huyện: Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê, Tam Nông, Thanh Thủy,
Hạ Hòa, Thanh Ba, Đoan Hùng, Lâm Thao, Phù Ninh); 277 đơn vị hành
chính cấp xã.
Khai thác tiềm năng thế mạnh, bằng sự nỗ lực vượt bậc của Đảng bộ,
Chính quyền và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, sự hỗ trợ có hiệu quả của
Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, trong những năm qua tình hình kinh tế
- xã hội đã có chuyển biến tích cực với mức tăng trưởng GDP bình quân hàng


6

năm đạt trên 9%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hố,
hiện đại hố; các lĩnh vực văn hố, y tế, giáo dục và cơng tác xã hội đã có
những tiến bộ đáng kể; điều kiện và mức sống của nhân dân trong tỉnh được
nâng cao rõ rệt, bước đầu tạo diện mạo mới về kinh tế - xã hội, đưa Phú Thọ
cùng cả nước trong quá trình phát triển và hội nhập kinh tế khu vực, quốc tế.
Với phương trâm khai thác có hiệu quả các tiềm năng và lợi thế so sánh của
tỉnh, trong thời gian qua tỉnh Phú Thọ đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi
hấp dẫn, mở rộng cửa mời gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước cùng đầu tư
phát triển các ngành cơng nghiệp có lợi thế về ngun liệu tại chỗ, có khả
năng thu hồi vốn nhanh và đạt hiệu quả cao, tập trung vào 4 nhóm ngành có
lợi thế so sánh là: Cơng nghiệp chế biến nơng, lâm sản, thực phẩm; khai
khống, hố chất, phân bón; sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp sản
xuất hàng may mặc, hàng tiêu dùng. Ngoài ra Phú Thọ cũng đã giành 1000ha
đất để ưu tiêu cho phát triển các khu cơng nghiệp tập trung ở phía Bắc, phía
Nam và phía Tây thành phố Việt Trì; định hình một số cụm công nghiệp ở các
huyện Tam Nông, Thanh Thuỷ, Lâm Thao, Phù Ninh, Thanh Ba, Hạ Hoà,

Đoan Hùng, gắn liền với việc thực hiện cơng nghiệp hố cơng nghiệp nơng thôn.
Để đấy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, nhân dân và chính
quyền tỉnh Phú Thọ đã và đang tạo điều kiện tốt nhất nhằm thu hút vốn đầu tư
của các nhà đầu tư nước ngoài, tỉnh ngồi vào đầu tư, nhanh chóng đưa Phú
Thọ trở thành một trung tâm kinh tế của vùng Tây Bắc, góp phần xây dựng
tỉnh Phú Thọ - Đất Tổ Hùng Vương giàu đẹp phồn vinh và thịnh vượng.
Phú Thọ có địa thế khá thuận lợi về giao thông, với ba con sông lớn là sông
Hồng, sông Lô, sông Đà chảy qua, hệ thống giao thông đường sắt Hà Nội –
Lào Cai – Côn Minh; đường quốc lộ 2, đường cao tốc xuyên Á là cầu nối
quan trọng trong giao lưu kinh tế giữa Trung Quốc với Việt Nam và các nước
ASEAN. Ngồi ra, Phú Thọ cịn có các yếu tố khác để phát triển kinh tế - xã


7

hội như con người, tài nguyên, các khu công nghiệp, khu du lịch văn hoá lịch
sử Đền Hùng, khu du lịch sinh thái Xuân Sơn.
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất của trại
Trang trại được xây dựng từ năm 2012. Trại mới được xây dựng nên cơ
sở vật chất, đường giao thông được cải tiến và hiện đại .
- Diện tích chuồng trại là 520 m2 (1 chuồng, 1 tầng).
- Gồm 1 dãy chuồng, chuồng ni khoảng 4.000 con.
-Chuồng có chiều dài 40 m, chiều rộng 13 m, chiều cao 2,7 m.
- Hệ thống bảo vệ xung quanh được xây tường rào bao quanh và lắp 2
camera theo dõi quanh khu vực trại.
- Trại được thiết kế xa khu dân cư, có hàng rào bao quanh.
- Trang trại gồm 1 chuồng .
- Hệ thống máng ăn được lắp đặt và sử dụng thủ cơng, tồn bộ là sử dụng
sức lao động của con người. Trại sử dụng máng uống nước tự động, chuồng gồm
5 dãy máng ăn và 4 đường nước uống. Nền trại là bê tông, mái được lợp bằng

tấm lợp fibro xi măng có một lớp chấu dày 5 – 7 cm để cách nhiệt.
- Có 1 kho cám, 1 máy phát điện, chuồng có 4 cái quạt.
- Chuồng chưa lắp đạt nhiệt kế theo dõi nhiệt độ chuồng
- Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng
bằng nước giếng khoan công nghiệp.
- Hệ thống điện trại sử dụng dòng điện 3 pha và được lắp thiết bị cảnh
báo mất điện.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại tổ chức như sau :
- 01 chủ trại
- 01 kĩ sư công ty
- 01 sinh viên thực tập


8

2.1.4. Thuận lợi, khó khăn
2.1.4.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng xa khu dân cư, giao thông thuận tiện.
- Trong đợt thực tập tại cơ sở sinh viên đã được học hỏi kinh nghiệm
chăn ni và phịng trị một số bệnh trên thường thấy trên đàn gà thịt
- Sinh viên được bố trí chỗ ở và sinh hoạt theo gia đình chủ trại
- Trại có quy mơ lớn cùng với đó trại đã áp dụng các cơng nghệ tiên tiến
hiện đại vào chăn nuôi nên rất phù hợp với chăn ni cơng nghiệp hiện nay.
2.1.4.2. Khó khăn
- Khi mơ hình chăn nuôi gà thả vườn phát triển mạnh mẽ và trở thành
một nghề chuyên nghiệp với quy mô, số lượng ngày một lớn cũng là lúc các
loại dịch bệnh ngày càng phức tạp, khó lường hơn
- Do thân nhiệt của cao, đang chăn thả gặp phải trời mưa lạnh, nhiệt độ
thay đổi đột ngột nên dễ bị bệnh

- Giá thức ăn chăn ni mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao, gây ảnh hưởng không nhỏ tới chăn nuôi của trang trại và các hộ chăn
nuôi thuộc hợp tác xã.
2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Một số đặc điểm của gà Minh Dư 3
Gà Minh Dư thường có 50-70% máu chọi , khá phổ biến tại các vùng
miền Nam Việt Nam. Gà mẹ gốc là gà ta, gà Lương Phượng lai tạo qua một
vài đời thế hệ, đã có % tỉ lệ máu chọi theo công thức .Bố là gà trống chọi
Bình Định lơng tía chân vàng gà có sức đề kháng tốt, tỉ lệ sống cao ,ít dịch
bệnh chịu đựng rất tốt với thời tiết khăc nghiệt nắng gió, giá đầu ra ổn
định,người chăn ni rất thích.


9

+ Gà có thân hình vững chắc, hướng thân thịt, chân, da vàng, lườn ức
dày, thịt săn thơm ngon như gà ta nguyên thủy, phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng.
+ Độ đồng đều và sức đề kháng cao. Thích nghi khí hậu mọi vùng miền.
* Chỉ tiếu kinh tế, kỹ thuật:
+ Thời gian sinh trưởng: 105 ngày. Tỷ lệ ni sống 97 - 98%. Trọng lượng
bình qn: 2,5 – 2,7 kg/con. Tiêu tốn thức ăn từ 2,6 - 2,7 kg cho 1kg tăng trọng.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà
Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật
có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di
chuyển của thức ăn qua ống tiêu hố. Ở gà cịn non, tốc độ này là 30 - 39 cm
trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 - 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm.
Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời gian mà khối thức ăn
được giữ lại trong đó khơng vượt q 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với

động vật khác. Do đó để q trình tiêu hố thức ăn diễn ra thuận lợi và có
hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp với tuổi và trạng thái sinh lý, được chế
biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Hội chăn ni Việt
Nam, (2001) [5]).
* Tiêu hóa ở miệng
Gia cầm khơng có mơi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy
thức ăn, chứ khơng có tác dụng nghiền nhỏ.
Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các
tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt
là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít men amilaza nên có ít tác
dụng tiêu hóa.
Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh
của lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào


10

thực quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống tiết ra chất
nhầy, cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt.
* Tiêu hóa ở diều
Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều dự trữ và
chuẩn bị tiêu hóa thức ăn, thức ăn ở diều được thấm ướt, mềm ra trộn kĩ với
một phần tinh bột được thủy phân.
* Tiêu hóa ở dạ dày
- Tiêu hóa ở dạ dày tuyến
Dạ dày tuyến giống như cái bao túi, gồm 3 lớp: màng nhầy, màng cơ,
màng thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển, ở đây các tuyến tiết ra pepsin và
axit muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH 3,1 - 4,5.
Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit
clohydric, enzim và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra ở

dạng không hoạt động - pepsinogen và được hoạt hố bởi axit clohydric. Các
tế bào hình ống của biểu mô màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu
musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở gia
cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên.
- Tiêu hóa ở dạ dày cơ
Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau có thành rất
dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan.
Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác (lưỡi và cổ) để phân biệt thức ăn
(đắng, chua)  Thức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết (thực quản và diều).
Nước qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rồi vào ruột. Nếu gia cầm đói, thức
ăn đi thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rồi mới tích lại ở diều).
Dưới ảnh hưởng của men amilaza của tuyến nước bọt, tinh bột được
đường hóa do quá trình vi sinh vật phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều


11

phụ thuộc vào khối lượng thức ăn, khối lượng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút
còn khối lượng lớn thì vài giờ.
Thức ăn qua dạ dày tuyến tương đối nhanh (hầu như không dừng lại ở
đây), tại đây có phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến tiết ra khoảng 30
phút: gà 11,3 ml còn ở ngỗng là 24 ml ở giờ thứ nhất sau khi ăn dịch vị tiết
nhiều hơn.
* Tiêu hóa ở ruột
Ruột non là cơ quan chính nơi tiêu hóa và hấp thụ các chất dinh dưỡng.
Các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh
tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn (Nguồn The ponltry
new, 2018) [26].
Q trình tiêu hố các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm.
Các men tiêu hoá quan trọng nhất là dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh

tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn.
Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH
dao động trong những phần khác nhau của ruột.
Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với
tỷ trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic,
aminolytic và lypolytic và cả men enterokinaza.
Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan
hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khơ của dịch, ngồi các men, cịn có
các axit amin, lipit và các chất khống (NaCl, CaCl2, NaHCO3...).
Dịch tụy của gia cầm trưởng thành có chứa các men Tripsin, amilaza,
mantaza, cacbosipeptidaza, invertaza và lipaza.
Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là Tripsinogen, dưới tác
động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hố, phân giải các protein


12

phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được
Tripsin hoạt hố cũng có tính chất này.
Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các
monosacarit như monosacarit, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit
thành monosacarit và axit béo.
Các q trình tiêu hố và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự
phân giải các chất dinh dưỡng khơng chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở
khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hố
ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn
được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản
phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế
bào biểu mơ. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai
đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin,

monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu.
Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động
vật có vú, các tuyến tiêu hố của gia cầm không tiết ra một men đặc hiệu nào
để tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng
các men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn
như đà điểu, ngan, ngỗng... thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn.
2.2.1.3. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà
Theo Trần Thanh Vân và cs. (2015) [15] cho biết: hệ hô hấp của gia
cầm gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí.
- Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngồi
hai lỗ mũi có “van mũi hố sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lơng
cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước.
- Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7.
Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở


13

mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở
gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi
khơng khí và tạo nên âm thanh.
- Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vịng sụn và nhiều vịng
hố xương. Số vịng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, cịn ở thuỷ
cầm hầu hết đã hố xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản
được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngồi.
- Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương
ngực. Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế
quản nối với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế
quản cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy,
màng xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngồi.

- Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí
quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế
quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở
phần cuối của nó hình thành các ống hô hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi,
cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi.
Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ
nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể
trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và lồi. Chức năng chính của phổi là làm
nhiệm vụ trao đổi khí.
- Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở
rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4
đơi xếp đối xứng, cịn 1 túi khí đơn. Các đơi túi khí xếp đối xứng là đơi túi khí
xương địn, đơi túi khí ngực trước, đơi túi khí ngực sau, đơi túi khí bụng. Túi
khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra khơng phải là xoang tận cùng của phế
quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ.


14

Theo Trần Thanh Vân và cs. (2015) [15] tần số hơ hấp dao động trong
khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của
gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần khơng
khí. Trong điều kiện ni dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định, gia cầm
càng lớn thì tần số hơ hấp càng nhỏ, ban đêm tần số hô hấp giảm chậm xuống
30 - 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới 370C
thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành là 25
- 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút.
Cơ chế hơ hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với
sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính.
Vận động của xương sườn đóng vai trị quan trọng trong cử động hơ

hấp. Lúc giãn, khơng khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang
ngực thấp hơn áp lực bên ngồi, do đó khơng khí từ ngồi đi vào trong phổi.
Lúc hít vào, khơng khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc
thở ra thì ngược lại, khơng khí đi từ các túi khí đi ra ngồi qua phổi lần thứ
hai, vì vậy người ta gọi là cơ chế hơ hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do
khơng khí tuần hồn hai lần nên lượng oxygen cung cấp vẫn đảm bảo.
Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%.
Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy…) quá trình trao đổi chất
tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%.
Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: Khí lưu thơng, khí
hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng
hơ hấp lớn nhất của gia cầm.
Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi
là khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3.
Một lượng nhỏ khí O2 được hịa tan vào máu và theo máu đến các mơ
bào, cịn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo Oxy -


15

hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với
hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm3
(Trần Thanh Vân và cs. (2015) [15]).
2.2.1.4. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt
Năng lượng: Gà có khả năng chuyển hố năng lượng từ những
carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ,
nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà khơng thể sử
dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để
làm chất đệm giúp q trình tiêu hố được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu
phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao

đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các
quá trình sản xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao
hơn gà đẻ.
Protein: Đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20
-25 % sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein.
Gà thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng
nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 - 55 lần trong
6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mơ
có nhiều protein.
Nước: Chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ
thể sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu
chất dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế
bào hoạt động khỏe mạnh hơn… Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần
một lượng nước khoảng 50ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết
ấm áp, nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng
nước gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường.


16

Khống chất: Là phần vơ cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia
cầm, thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên
khống chất có một vai trị vơ cùng quan trọng đối với gia cầm.
+ Khoáng đa lượng: Ca, P trong cơ thể Ca chiếm 1,3 - 1,8% khối lượng
cơ thể, P chiếm 0,8 - 1% khối lượng cơ thể.
+ Khoáng vi lượng: Các khống vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt,
iodine và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm.
Trong cơ thể vật ni và con người khống chất có vai trị quan trọng
trong q trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mô

thịt…, một số chất khống có vai trị trong q trình tạo các kênh ion như Na,
K… một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động của các
enzyme, khống chất cịn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống đệm trong
cơ thể …
2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt
- Ảnh hưởng của dòng giống
Trong cùng điều kiện chăn ni, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng
sinh trưởng khác nhau.
Theo tài liệu của Chambers J. R. (1990) [17] cho biết, thì nhiều gen ảnh
hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung
hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng
riêng lẻ.
- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lơng
Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu
tố tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái.
Tốc độ mọc lơng có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm
có tốc độ mọc lơng nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn.
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng


17

Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng tới sự phát triển của từng mô khác nhau
gây nên sự biến động trong q trình phát triển và có sự khác nhau giữa mô
này với mô khác. Chế độ dinh dưỡng không những ảnh hưởng tới sinh trưởng
mà còn làm biến động di truyền về sinh trưởng.
Lê Hồng Mận và cs (1993) [10] cho biết nhu cầu protein thích hợp cho
gà broiler cho năng suất cao đã được xác định, các tác giả nhấn mạnh tỷ lệ
giữa năng lượng và protein trong thức ăn cũng rất quan trọng, để phát huy
được khả năng sinh trưởng tối đa cần phải cung cấp đầy đủ dinh dưỡng với sự

cân bằng nghiêm ngặt giữa protein, axit amin với năng lượng.
Chi phí thức ăn chiếm tới 70% giá thành trong chăn nuôi gà broiler, nên
bất cứ yếu tố nào nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn đều đưa lại hiệu
quả kinh tế cao cho ngành chăn ni gà broiler. Do vậy, để có năng suất cao
trong chăn nuôi gia cầm, đặc biệt để phát huy được tiềm năng sinh trưởng thì
trong những vấn đề căn bản là lập ra những khẩu dinh dưỡng hoàn hảo, cân
đối, trên cơ sở tính tốn nhu cầu của gia cầm trong từng giai đoạn nuôi.
Nguyễn Duy Hoan (2010) [4] nhu cầu protein của gia cầm gồm 2 phần
là nhu cầu protein cho duy trì và cho sản xuất. Nhu cầu protein của gia cầm
được tính bằng số gam protein thô cho mỗi con gia cầm trong 1 ngày đêm.
Trong khẩu phần ăn của gia cầm, nhu cầu protein thường được biểu thị bằng
tỉ lệ phần trăm tỉ lệ protein thô. Từ số lượng protein cần cung cấp và khả năng
thu nhận thức ăn hằng ngày của mỗi loại gia cầm mà có thể xác định được tỉ
lệ protein thích hợp trong mỗi loại thức ăn cho mỗi loại gia cầm khác nhau.
- Ảnh hưởng của môi trường
Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến q trình sinh trưởng của
gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm thì
gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường không thuận lợi thì tạo
điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe gia cầm.


18

Nhiệt độ cao làm cho gà ăn ít, sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết. Nhiệt
độ thấp gà ăn nhiều nhưng chậm lớn vì tiêu tốn 1 phần năng lượng để tỏa
nhiệt giữ ấm cơ thể, dễ mắc nhiều bệnh về hô hấp, tăng tỷ lệ chết gây thiệt hại
kinh tế lớn cho người chăn nuôi.
Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất
nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm.
Ngoài ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như: độ

ẩm, độ thơng thống, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt đến
khả năng sinh trưởng của gia cầm.
Sinh trưởng của gia súc, gia cầm ln gắn với phát dục, đó là q trình
thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt
động của cơ thể. Hai q trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau
tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ
thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ngành chăn ni gia cầm ở Việt Nam đã có từ lâu đời với quy mơ nhỏ,
mỗi gia đình chỉ ni vài con đến vài chục con, chăn nuôi theo phương thức
quảng canh nên năng suất thấp. Trong những năm gần đây, do áp dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi gia cầm nước ta đã
phát triển nhanh và đạt được những tiến bộ rõ rệt. Để đáp ứng thị hiếu của người
tiêu dùng muốn có giống gà có chất lượng thịt thơm ngon, săn chắc và ngoại
hình giống với gà địa phương, các nhà khoa học nước ta đã dày công lai tạo các
giống gà lông màu nhập nội với gà địa phương nhằm tạo ra con lai có tốc độ
tăng trưởng nhanh nhưng phải đáp ứng được nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng.
Theo Đào Văn Khanh (2000) [6] các giống gà lông màu được nuôi tại
Thái Ngun như: Kabir, Lương Phượng, Tam Hồng được ni ở các địa


×