Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh ở đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn đỗ đức thuận, thị trấn tây đằng, huyện ba vì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

TRẦN NAM HẢI
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI
TẠI TRẠI ĐỖ ĐỨC THUẬN, THỊ TRẤN TÂY ĐẰNG,
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính quy
Chăn nuôi thú y
K47 - CNTY - N02
Chăn nuôi Thú y
2015 - 2019
TS. MAI ANH KHOA

Thái Nguyên, 2019


i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Đại học Thái Nguyên, được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã
nắm được những kiến thức cơ bản ngành học của mình. Kết hợp với 6 tháng
thực tập tốt nghiệp tại trại lợn ông Đỗ Đức Thuận, đã giúp em cũng cố lại
kiến thức chuyên môn, cũng như đức tính cần có của cán bộ nơng nghiệp. Từ
đó, đã giúp em có lịng tin vững bước trong cuộc sống cũng như trong cơng
tác sau này. Để có sự thành cơng này, em xin tỏ lịng biết ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu trường đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên. Ban
chủ nhiệm khoa và tập thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y,
những người đã tận tụy dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt quá trình học tập,
cũng như trong thời gian thực tập.
Tập thể lớp K47 - CNTY - 47 Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
luôn sát cánh bên em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Các bác, các cô chú và các anh chị trong trại chăn ni lợn ơng Đỗ Đức
Thuận đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ trong thời gian thực tập để em hồn thành
tốt khóa thực tập.
Đặt biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự quan tâm, chỉ bảo tận
tình của thầy giáo hướng dẫn TS. Mai Anh Khoa
Nhân dịp này, em cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều kiện về vật
chất cũng như tinh thần, động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 9 tháng 3 năm 2019
Sinh viên

Trần Nam Hải


ii

LỜI NĨI ĐẦU

Để hồn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện phương
châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất”, thực tập
tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập của sinh viên.
Giai đoạn thực tập là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống
hóa tồn bộ kiến thức đã học, làm quen với thực tế sản xuất, từ đó nâng cao trình
độ chuyên môn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên
cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho mình
có tác phong làm việc đứng đắn, sáng tạo để khi ra trường trở thành một người
cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, đáp ứng được yêu cầu thực
tiễn góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển của đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, theo sự phân công của Khoa
Chăn nuôi thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự đồng ý
của thầy giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, em đã về thực tập tại trại
chăn nuôi Đỗ Đức Thuận, thị trấn Tây Đằng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
từ ngày 18/5/2018 đến ngày 18/11/2018.
Nhờ sự nỗ lực của bản thân, sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của lãnh đạo và
cán bộ, nhân viên ở trại, sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, đến nay em
đã hoàn thành nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp và hoàn thành bản báo cáo tốt
nghiệp với chun đề “Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị
bệnh ở đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn Đỗ Đức Thuận, thị
trấn Tây Đằng, huyện Ba vì, thành phố Hà Nội”. Do bước đầu làm quen với
thực tiễn sản xuất và nghiên cứu khoa học nên bản báo cáo này khơng tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót. Vậy, em kính mong nhận được sự đóng góp q báu
của các thầy, các cô, các bạn đồng nghiệp để bản báo cáo được hoàn chỉnh hơn.
Thái nguyên, ngày 9 tháng 3 năm 2019
Người viết khóa luận

Trần Nam Hải



iii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả sản xuất của trại Đỗ Đức Thuận ......................................... 6
Bảng 1.2. Lịch phòng bệnh của trại lợn .......................................................... 22
Bảng 3.1. Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm 2016 - 2018 .......................... 31
Bảng 3.2. Mức dinh dưỡng cho lợn con.......................................................... 35
Bảng 3.3. Mức ăn cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi (kg/con/ngày) .... 35
Bảng 3.4. Số lượng lợn con trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng.......................... 37
Bảng 3.5. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 39
Bảng 3.6. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn con theo mẹ ............................... 40
Bảng 3.7. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con nuôi tại trại ......................... 41
Bảng 3.8. Triệu chứng chủ yếu của một số bệnh ............................................ 43
Bảng 3.9. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi trong thời gian thực tại trại.............................................................. 46
Bảng 3.10. Kết quả những công việc khác đã thực hiện................................. 48


iv

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cn

: Chủ nhật

CP

: Cổ phần


cs

: Cộng sự

Nxb : Nhà xuất bản
Pr

: Protein

SS

: Sơ sinh

STT : Số thứ tự


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .............................................................. 2
2.1. Mục tiêu...................................................................................................... 2
2.2. Yêu cầu....................................................................................................... 2
Phần 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3

1.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
1.1.1. Điều kiện tự nhiên của trang trại ............................................................. 3
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
1.1.3. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 4
1.1.4. Thuận lợi và khó khăn............................................................................. 5
1.1.5. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) ................... 6
1.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề ................................................................... 7
1.2.1. Một số hiểu biết về lợn con ..................................................................... 7
1.2.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ ........................................................ 9
1.2.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ................................................... 12
1.2.4. Cai sữa cho lợn con ............................................................................... 17
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con.............................. 19
1.2.6. Một số biện pháp phòng bệnh cho lợn con theo mẹ ............................. 21
1.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước ..................................... 23
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 23


vi

1.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 25
PHẦN 2 ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ...... 27
2.1. Đối tượng và phạm vi............................................................................... 27
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 27
2.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 27
2.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp nghiên cứu. .................................. 27
2.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định. ................................... 27
2.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 28
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 30
PHẦN 3 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ......................................... 31
3.1. Đánh giá tình hình chăn ni tại trại lợn Đỗ Đức Thuận trong 3 năm

(2016 - 2018) ................................................................................................... 31
3.2. Công tác chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn .................................................. 32
3.2.1. Cơng tác chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn ni tại trại ........................... 32
3.2.2. u cầu kĩ thuật trong chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn con giai đọan
từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ............................................................................. 34
3.2.3. Quy trình chăn ni lợn con theo mẹ .................................................... 35
3.3. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn con từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi tại trại ........................................................................... 36
3.4. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn con giai đọan từ
sơ sinh đến 21 ngày tuổi trong thời gian thực tập tại trại ............................... 38
3.4.1. Công tác vệ sinh phòng bệnh ................................................................ 38
3.4.2. Phòng bệnh bằng vắc xin ...................................................................... 40
3.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh cho đàn lợn con giai đọan từ
sơ sinh đến 21 ngày tuổi trong 6 tháng thực tập tại trại .................................. 41
3.5.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ....... 41
3.5.2. Kết quả chẩn đoán bệnh ........................................................................ 42


vii

3.5.3. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn con giai đọan từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại trại trong thời gian thực tập................................................................. 44
3.6. Kết quả thực hiện một số công việc khác ................................................ 46
3.6.1. Công tác giống. ..................................................................................... 46
3.6.2. Công tác khác ........................................................................................ 47
PHẦN 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 49
4.1. Kết luận .................................................................................................... 49
4.2. Đề nghị ..................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP



1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ở nước ta trồng trọt và chăn ni có vai trị rất quan trọng trong cơ cấu nơng
nghiệp, chúng có quan hệ gắn bó hỗ trợ nhau cùng phát triển.
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển
mạnh mẽ. Song song với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác nhau thì ngành
chăn ni giữ một vị trí rất quan trọng, đóng góp một phần rất lớn trong sự nghiệp
phát triển đất nước. Trong đó chăn ni lợn là một bộ phận rất quan trọng trong
ngành chăn nuôi. Hàng năm, chăn nuôi lợn đã cung cấp một khối lượng lớn thịt, mỡ
làm thực phẩm cho con người. Ngoài ra, chăn ni lợn cịn cung cấp một khối
lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và một số sản phẩm phụ của nó làm
ngun liệu cung cấp cho ngành cơng nghiệp chế biến.
Thịt lợn không chỉ cần thiết cho nhu cầu dinh dưỡng của con người mà còn
phù hợp với khẩu vị của đại đa số người sử dụng nó. Thịt lợn chiếm 75 - 80% tổng số
các loại thịt trong chăn nuôi. Để đáp ứng được nhu cầu bức thiết này, Đảng và Nhà
nước đang hết sức chú ý đến việc phát triển chăn nuôi lợn. Đồng thời các nhà khoa
học nước ta cũng đã lai tạo đàn lợn nội và các giống lợn ngoại có tầm vóc lớn, sinh
trưởng nhanh, tỷ lệ nạc cao. Cùng với đó là việc áp dụng phương thức chăn nuôi theo
hướng công nghiệp, mơ hình chăn ni lợn quy mơ lớn, áp dụng các biện pháp kỹ
thuật chăm sóc ni dưỡng tiên tiến, chế biến thức ăn chất lượng cao với các loại
thức ăn thay thế, thức ăn bổ sung, phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh
dưỡng và khơng ngừng quan tâm đầu tư. Để phát triển chăn nuôi lợn cần thực hiện tốt
các khâu chăm sóc ni dưỡng và phòng bệnh. Xuất phát từ thực tế trên, được sự
đồng ý của khoa Chăn nuôi - Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và giáo
viên hướng dẫn, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc,
ni dưỡng và phịng trị bệnh ở đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn

Đỗ Đức Thuận, thị trấn Tây Đằng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”


2

2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
2.1. Mục tiêu
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trại lợn Đỗ Đức Thuận, thị trấn Tây Đằng,
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Áp dụng quy trình chăm sóc ni dưỡng cho đàn lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh, thực hiện phịng và trị bệnh cho lợn con
theo phác đồ phòng, trị bệnh của trại
2.2. Yêu cầu
- Thực hiện nghiêm túc quy trình chăm sóc, ni dưỡng, phịng và điều trị
bệnh của trại.
- Làm việc tự giác, nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công việc.
- Không ngừng học tập trong sách vở và thực tiễn, rèn luyện tay nghề, kỹ
năng sống của bản thân.


3

Phần 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Điều kiện cơ sở thực tập
1.1.1. Điều kiện tự nhiên của trang trại
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Đỗ Đức Thuận là một trại tư nhân lớn của ông Đỗ Đức Thuận nằm
trên địa bàn thị trấn Tây Đằng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.

Thị trấn Tây Đằng là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của huyện Ba Vì, có
chợ, bến sơng, quốc lộ 32A, tỉnh lộ 413 chạy qua, có nhiều cơ quan đơn vị đóng
trên địa bàn. Phía Đơng giáp xã Chu Minh; Phía Tây giáp xã Vật Lại, phía Nam
giáp xã Tiên Phong; phía Bắc giáp xã Phú Châu; Tồn thị trấn có tổng diện tích đất
tự nhiên: 1.208,17 ha.
Tồn thị trấn có: 14 thơn, gồm các thơn: Đơng, Nam, Đoài, Bắc, Hưng Đạo,
Cao Nhang, Cầu Bã, Vân Trai, Lai Bồ, Vân Hồng, Chợ Chàng, Cửa Đình, Phú Mỹ,
Đài Hoa.
Nhìn chung trại được đặt ở vị trí khá thuận lợi để phát triển do cách xa khu
công nghiệp, khu dân cư, bệnh viện, trường học. Vì trại cách xa trục đường quốc lộ
chính 32km nên giao thơng cũng chưa được thuận tiện cho giao thương trao đổi sản
phẩm chăn ni nhưng lại đạt hiệu quả cao trong q trình sản xuất
1.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Tây Đằng là một thị trấn huyện Ba Vì trong khu vực trung du, miền núi phía
Bắc, chịu ảnh hưởng rõ rệt của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nóng ẩm mưa nhiều, cho
nên trại chăn nuôi và trồng trọt tổng hợp Đỗ Đức Thuận cũng chịu ảnh hưởng của
khí hậu này.

- Mùa mưa : nóng ẩm mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 9), nhiệt độ trung bình
từ 25 - 27o C, độ ẩm trung bình đạt 83%, tổng lượng mưa đạt 1.726mm.

- Mùa khơ: thời tiết khơ, rét ít mưa (từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau), nhiệt
độ trung bình từ 17 - 19oC, độ ẩm trung bình từ 80,8 %, tổng lượng mưa là 299,2


4

mm. Với điều kiện thời tiết như vậy rất thuận lợi cho trồng trọt, nhưng gây nhiều bất
lợi cho chăn ni nói chung và ni lợn ni lợn nói riêng.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại

Trại lợn gồm có 6 người trong đó có:

+ Trại trưởng : 1 người.
+ Quản lý trang trại : 1 người.
+ 1 kỹ sư chăn nuôi.
+ 3 công nhân.
Với đội ngũ công nhân trên, các công việc phải được thực hiện thường xuyên
liên tục, các công việc phải đảm bảo vệ sinh sạch sẽ và an toàn. Các chuồng bầu,
chuồng đẻ, chuồng hậu bị, chuồng thịt đều được phân công công việc cụ thể. Mỗi
chuồng thực hiện công việc hằng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
1.1.3. Cơ sở vật chất của trại
- Trang trại có tổng diện tích 5 ha, trong đó khu chăn ni và khu nhà ở cơng
nhân, các cơng trình phụ khác và đất trồng cây xanh, cây ăn quả, chiếm diện tích 2
ha. Cịn lại diện tích ao hồ chiếm 3 ha.
- Khu chăn nuôi chia làm ba khu riêng biệt gồm: 2 khu chăn nuôi lợn nái sinh
sản và 2 khu chăn nuôi lợn thịt. Trong đó khu chăn ni lợn nái sinh sản được bố trí
xây dựng chuồng trại cho hơn 110 lợn nái và lợn đực với các giống sản xuất chính
như: Landrace được nhập từ công ty cổ phần CP Việt Nam và Duroc được nhập từ
trại heo giống cao sản Đài Loan về.
- Trại lợn được chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu điều
hành gồm nơi làm việc của quản lý trại và nơi ăn, ở của công nhân.

- Khu sản xuất gồm: 1 chuồng đẻ, 1 chuồng hậu bị và 2 chuồng thịt. Chuồng
được xây dựng theo hướng Đông – Tây, Nam – Bắc, đảm bảo thống mát về mùa
hè, ấm áp vào mùa đơng, chuồng xây dựng theo kiểu 2 mái gồm 4 dãy chuồng chạy
dài. Chuồng lợn thiết kế theo kiểu cũi sắt, các chuồng được trang bị thiết bị chiếu
sáng, hệ thống uống nước tự động ở mỗi ô nái, mùa hè có hệ thống quạt thơng gió
và dàn mát. Màu đơng có hệ thống làm ấm bằng bóng đèn hồng ngoại.



5

- Một số cơng trình khác phục vụ cho chăn ni như: kho cám, kho thuốc,
phịng tinh, phịng sát trùng...
- Phịng pha tinh có các dụng cụ hiện đại phục vụ cho chăn ni như: kính
hiển vi, nồi hấp cách thủy, tủ sấy và các dụng cụ khác.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều được đổ
bê tơng và có hố sát trùng. Khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Mọi công
nhân trong trại cho đến khách đều phải thay quần áo, đeo khẩu trang, ủng chuyên
dụng và phải đi qua hệ thống sát trùng.
- Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ thống thoát
nước ngầm.
- Xung quanh trang trại còn trồng rau xanh, cây ăn quả, bưởi những hồ sinh
học tạo mơi trường thơng thống.
1.1.4. Thuận lợi và khó khăn
1.1.4.1. Thuận lợi

- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư nhưng thuận tiện đường
giao thông.

- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, có tinh thần
trách nhiệm cao trong cơng việc.

- Cơng nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với
cơng việc.

- Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại, áp
dụng quy trình chăn ni tiên tiến hiện nay, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn
nuôi lợn công nghiệp.
1.1.4.2 Khó khăn


- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao.
- Điều kiện nhiệt độ và độ ẩm trong mùa đông, xuân đã tạo điều kiện thuận lợi
để vi khuẩn, virus gây bệnh phát triển mạnh, nhất là virus PED với tỷ lệ nhiễm rất
cao.


6

1.1.5. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm)
Các chỉ tiêu và kết quả sản xuất của trang trại được trình bày chi tiết ở bảng
sau:
Bảng 1.1. Kết quả sản xuất của trại Đỗ Đức Thuận

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Năm 2016

Năm
2017

Năm 2018
(6 tháng
đầu năm)

1


Tổng số nái sinh sản TB

con

110

105

110

2

Tổng phối

con

290

275

143

3

Tổng phối đạt

con

277


266

137

4

Tỷ lệ phối đạt

%

95,51

96,72

95,80

5

Tổng số nái xuống đẻ

con

277

266

137

6


Tổng số lợn con sinh ra

con

3310

3223

1668

7

TB số lợn con sinh ra/nái

con

11,94

12,11

12,17

8

Tổng lợn con chết sơ sinh

con

266


239

104

9

Tỷ lệ lợn con chết sơ sinh

%

8,03

7,41

6,23

Qua bảng trên chúng ta thấy rằng: Trại sản xuất với năng suất khá cao và tăng
dần theo các năm từ năm 2016 đến năm 2018. Sở dĩ đạt được năng suất như vậy là
do nhận được sự quan tâm của chủ trại, các công ty liên kết cùng trại, đội ngũ cơng
nhân có kỹ thuật cao, công tác thú y được thực hiện triệt để. Bên cạnh đó, chủ trại
đã đầu tư trang thiết bị hiện đại, bố trí đủ nhân lực thực hiện tốt cơng tác vệ sinh
chăn ni cũng như chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn.
1.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề
1.2.1. Một số hiểu biết về lợn con
1.2.1.1. Đặc điểm về sinh trưởng, phát triển của lợn con
Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia súc mẹ
mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con khỏe mạnh.



7

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17], so với khối lượng sơ sinh thì khối
lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần, lúc
30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi
tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều qua
các giai đoạn, nhanh nhất trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Sở dĩ có sự giảm
này là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng Hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm sinh
trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn con.
Để hạn chế sự khủng hoảng này, người ta thường cho lợn con ăn sớm. Do lợn
con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh.
Ví dụ: Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14 gam
protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy được 0,3 0,4 gam protein/1 kg khối lượng cơ thể.
Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng nghĩa là
tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn con chủ yếu là
nạc, mà để sản xuất ra 1 kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để tạo ra 1 kg mỡ.
1.2.1.2 Các thời kỳ quan trọng của lợn con
Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của lợn
con do sự thay đổi hồn tồn về mơi trường sống, bởi vì lợn con chuyển từ điều
kiện sống ổn định trong cơ thể lợn mẹ, chuyển sang điều kiện tiếp xúc trực tiếp với
mơi trường bên ngồi. Do vậy, nếu ni dưỡng chăm sóc khơng tốt lợn con dễ bị
mắc bệnh, cịi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp.
Mặt khác lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ vừa đẻ
xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi phục, nên dễ
đè chết lợn con. Cần ni dưỡng chăm sóc chu đáo lợn con ở giai đoạn này.
Thời kỳ 3 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy luật tiết
sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần từ sau đẻ và đạt cao
nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm nhanh, trong khi

đó, nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn con sinh trưởng và phát


8

dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để giải quyết mâu thuẫn này, cần
tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi.
Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do mơi trường
sống thay đổi hồn tồn, do yếu tố cai sữa gây nên. Mặt khác, thức ăn thay đổi,
chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do con người cung
cấp. Nên giai đoạn này, nếu ni dưỡng, chăm sóc khơng chu đáo, lợn con sẽ bị còi
cọc, rất dễ mắc bệnh đường hơ hấp, tiêu hóa.
Trong chăn ni lợn nái ngoại, cai sữa bắt đầu lúc 21 ngày, kết thúc lúc 23
ngày thì thời kỳ khủng hoảng 2 và 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta đã làm giảm
được 1 thời kỳ khủng hoảng của lợn con
1.2.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ
Chăm sóc là khâu quan trọng nhất trong việc nuôi dưỡng lợn con ở thời kỳ bú
sữa, vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại cảnh. Nếu
điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ dẫn đến tỷ lệ hao hụt cao ở lợn con. Một số yêu cầu kỹ
thuật chăm sóc lợn con theo mẹ như sau:
1.2.2.1. Chuồng ni
Chuồng nuôi phải được vệ sinh trước khi lợn mẹ đẻ. Nền chuồng phải luôn
sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa đông, mát về mùa hè, đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm
thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có đèn sưởi để đảm bảo chống lạnh
cho lợn con. Ngồi ra, chuồng ni phải có máng tập ăn và máng uống cho lợn con
riêng.
Nền cứng hoặc sàn thưa khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở 32 - 35oC trong
mấy ngày đầu, sau đó giữ 21 - 27oC cho đến lúc cai sữa 3 - 6 tuần tuổi. Nhiệt độ, độ ẩm và
tốc độ gió làm thành một hệ thống tác nhân stress đối với gia súc.
Theo Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [4], nhiệt độ môi trường ảnh hưởng đến

tỷ lệ sống và sinh trưởng của lợn. Nhu cầu nhiệt độ của lợn tùy vào từng giai đoạn
sinh trưởng, lợn sữa giai đoạn 1 - 7 ngày tuổi cần nhiệt độ 30 - 31oC, lợn trên 20
ngày tuổi cần nhiệt độ 20 - 24oC. Trong mùa đơng ở các tỉnh phía Bắc nhiều ngày


9

giá lạnh, nhiệt độ có thể hạ xuống dưới 10oC ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ sống và
khả năng sinh trưởng của lợn con.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [16], khi gia súc bị lạnh ẩm kéo dài sẽ làm
giảm khả năng đáp phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó gia súc dễ bị
vi khuẩn cường độc gây bệnh.
1.2.2.2. Cắt đuôi, bấm răng nanh, thiến
Thường thì trong chăn ni cơng nghiệp cần phải tiến hành cắt đi cho lợn
ni thịt. Vì lợn ni thịt thường được ni thành các đàn lớn và có mật độ cao cho
nên lợn thường cắn nhau gây mất ổn định, giảm năng suất chăn ni. Vị trí tấn cơng
thường là đuôi.
Việc cắt đuôi thường tiến hành ngay sau đẻ hoặc trong tuần đầu sau đẻ. Dùng
kìm điện cắt sát khấu đuôi sao cho để lại 2,5 - 3 cm. Cắt xong dùng cồn iot 70o để
sát trùng.
Ngoài ra lợn con mới đẻ đã có răng nanh, nên việc bấm răng nanh cũng tiến
hành ngay sau đẻ để tránh tình trạng gây tổn thương bầu vú cho lợn mẹ khi bú, làm
giảm tỷ lệ gây viêm vú cho lợn mẹ. Khi cắt răng nanh, người cắt tránh không gây
tổn thương phần lợi hoặc lưỡi của lợn con, ngoài ra người cắt cũng nên cẩn thận
không để nanh gẫy bắn vào mắt mình.
Trong thời kỳ này cũng phải thực hiện thiến cho những lợn đực khơng dùng
làm giống. Có thể thiến trong khoảng từ 8 - 10 ngày tuổi. Cần sát trùng bằng cồn
iod trước và sau thiến.
1.2.2.3. Quản lý lợn con
Đối với những lợn con có dự định chọn làm giống thì cần phải có kế hoạch

quản lý tốt. Những con này sẽ được cân và đánh số ở các giai đoạn sơ sinh, lúc cai
sữa, lúc 50, 60 hay 70 ngày tuổi. Đây chính là cơ sở giúp cho việc lựa chọn để làm
giống sau này.
* Giai đoạn từ sơ sinh đến 3 ngày tuổi
Bình thường khoảng thời gian giữa lợn con đẻ trước và lợn con đẻ liền kề 5 - 10
phút, cũng có khoảng cách nái đẻ kéo dài hơn. Lợn con đẻ ra phải được lau khô bằng


10

vải màn xơ mềm sạch theo trình tự miệng - mũi - đầu - mình - rốn - bốn chân, cho vào
ổ úm sau khi nhiệt độ môi trường thấp hơn 35oC. Lợn nái đẻ xong con cuối cùng tiến
hành bấm nanh, cắt rốn, cố định đầu vú cho lợn con mục đích là tạo điều kiện để đàn
lợn con phát triển đồng đều.
* Giai đoạn 3 ngày tuổi đến 3 tuần tuổi
Trong thời gian này nói chung ổ lợn con đã bú thành thạo và rõ ràng đã bước vào
giai đoạn khởi động tốt. Trong thời gian này việc chăm sóc quản lý rất quan trọng bao
gồm cả phịng chống thiếu máu, khống chế tiêu chảy, thiến lợn đực con và cắt đuôi.
Trong giai đoạn này sữa lợn mẹ đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con trong mọi vấn đề, trừ
sắt. Sắt cần thiết cho việc hình thành hemoglobin trong máu nó vận chuyển oxygen đến
các bộ phận cơ thể. Thiếu sắt sẽ gây thiếu máu nhưng có thể phòng ngừa bằng cách
tiêm sắt.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [10], một trong các yếu tố làm cho lợn con dễ
mắc bệnh đường tiêu hóa là do thiếu sắt. Nhiều thực nghiệm đã chứng minh, trong cơ
thể sơ sinh phải cần 40 - 50 mg sắt nhưng lợn con chỉ nhận được lượng sắt qua sữa
mẹ là 1 mg. Vì vậy phải bổ sung một lượng sắt tối thiểu là 200 - 250
mg/con/ngày. Khi thiếu sắt, lợn con dễ sinh bần huyết, cơ thể suy yếu, sức đề kháng
giảm nên dễ mắc hội chứng tiêu chảy.
Nhu cầu sắt cho lợn con mỗi ngày cần 7 - 16 mg hoặc 21 mg/kg tăng khối lượng
duy trì hemoglobin (hồng cầu) trong máu, sắt dự trữ cho cơ thể tồn tại và phát triển.

Lượng sắt trong sữa mẹ không đủ cho nhu cầu sắt của nhu cầu lợn con, triệu chứng
điển hình của thiếu sắt ở lợn con là thiếu máu, hàm lượng hemoglobin giảm, da lợn con
màu trắng xanh, đôi khi tiêu chảy, phân trắng, chậm lớn, có khi chết.
* Từ 3 tuần tuổi đến cai sữa
Thời gian này lợn con đã lớn nhanh hơn, khỏe mạnh hơn và có khả năng chống
chịu tốt hơn với môi trường ngoại cảnh . Vào thời gian này, phần lớn lợn con theo mẹ
đã được 3 - 4 tuần tuổi, chúng bắt đầu ăn thức ăn và lớn nhanh, sự tăng khối lượng này
là tăng khối lượng có hiệu quả, do đó ta cần phải hạn chế và tránh những yếu tố stress
cho lợn con.


11

Một cách để đạt năng suất tối đa là tập cho lợn con ăn càng sớm càng tốt. Nói
chung sự tiết sữa của lợn mẹ đạt đến đỉnh cao lúc 3 tuần tuổi và bắt đầu giảm, lợn con bắt
đầu sinh trưởng nhanh ở tuổi này và cần nhận được thức ăn bổ sung. Trong giai đoạn này
nội ký sinh trùng là vấn đề ở phần lớn các trại lợn và sự phá hoại do ký sinh trùng gây ra
có thể bắt đầu từ rất bé. Yếu tố chăm sóc, quản lý chủ yếu cuối cùng của việc nuôi lợn
con theo mẹ là cai sữa, tuổi cai sữa lợn con có thể thay đổi tùy theo đàn, tùy theo sức
khỏe của đàn, và tùy theo chuồng trại có sẵn. Nói chung lợn con có thể cai sữa bất cứ khi
nào những lợn con càng bé càng đòi hỏi sự quản lý càng tốt hơn. Để thực hiện cai sữa
được đảm bảo và đạt hiệu quả cao ta cần chú ý những điểm sau để giảm stress khi cai
sữa lợn con:
+ Chỉ cai sữa cho những lợn cân nặng trên 5,5 kg.
+ Cai sữa trong thời gian trên 2 - 3 ngày, cai sữa trước cho những ổ đơng
con.
+ Ghép nhóm lợn con theo tầm vóc cơ thể.
+ Số lượng trong 1 ngăn là 30 con hoặc ít hơn, nếu được.
+ Hạn chế mức ăn vào trong vòng 48 giờ nếu có xảy ra tiêu chảy sau cai
sữa.

+ Cứ 4 - 5 lợn con thì đặt 1 máng ăn và cứ 20 - 25 lợn con thì lắp đặt 2 vịi nước
uống.
+ Cho thuốc vào nước uống nếu tiêu chảy.
1.2.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ
1.2.3.1. Cho lợn con bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con
Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết sữa đầu của
lợn nái là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với lợn con là trong 24 giờ
đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì cho cả đàn con bú cùng lúc. Nếu lợn mẹ
chưa đẻ xong thì nên cho những con đẻ trước bú trước.
Theo Vũ Đình Tơn và cs (2006) [22], lợn con khi mới sinh ra trong máu hầu
như khơng có kháng thể. Song lượng kháng thể trong máu lợn con được tăng rất
nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu.


12

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17], lợn con mới đẻ lượng kháng thể tăng
nhanh ngay sau khi bú sữa đầu của lợn mẹ, cho nên khả năng miễn dịch của lợn con
là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ
lợn mẹ.
Theo Trần Thị Dân (2008) [7], lợn con mới đẻ trong máu khơng có globulin
nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ sang qua sữa
đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 - 6 lại tăng lên và đạt
giá trị bình thường 65 mg/100ml máu. Các yếu tố miễn dịch như bổ thể, lyzozyme,
bạch cầu… được tổng hợp cịn ít, khả năng miễn dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì
vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại
mầm bệnh nhất là hội chứng tiêu chảy.
Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein trong
sữa đầu gấp 2, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin C gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp
1,5 lần so với bình thường. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm lượng γ-globulin mà sữa

thường khơng có, γ-globulin có tác dụng giúp cho lợn con có sức đề kháng đối với
bệnh tật. Ngồi ra, Mg++ trong sữa đầu có tác dụng tẩy các chất cặn bã (phân su)
trong q trình tiêu hóa phát triển thai để hấp thu chất dinh dưỡng mới. Nếu khơng
nhận được Mg++ thì lợn con sẽ bị rối loạn tiêu hóa, gây tiêu chảy, tỷ lệ chết cao.
Việc cố định đầu vú cho lợn con nên bắt đầu ngay từ khi cho chúng bú sữa
đầu, theo quy luật tiết sữa của lợn nái thì lượng sữa tiết ra ở các vú phần ngực nhiều
hơn vú ở phần bụng, mà lợn con trong ổ thường con to, con nhỏ không đều nhau.
Nếu để lợn con tự bú thì những con to khỏe thường tranh bú ở những vú trước ngực
có nhiều sữa hơn và dẫn tới tỷ lệ đồng đều của đàn lợn con rất thấp, có trường hợp
có những con lợn yếu khơng tranh được bú sẽ bị đói làm tỷ lệ chết của lợn con cao.
Khi cố định đầu vú, nên ưu tiên những con lợn nhỏ yếu được bú phía trước ngực.
Cơng việc này địi hỏi phải kiên trì, tỉ mỉ bắt từng con cho bú nhiều lần trong một
ngày (7 - 8) lần, làm liên tục trong 3 - 4 ngày để chúng quen hẳn với vị trí mới thơi.
Cũng có trường hợp số lợn con đẻ ra ít hơn số vú thì những lợn bú vú phía sau có
thể cho mỗi con làm quen 2 vú, để vừa tăng cường lượng sữa cho lợn con, vừa tránh
bị teo vú cho lợn mẹ.


13

Nếu cố định đầu vú tốt thì sau 3 - 4 ngày lợn con sẽ quen tự bú ở các vú quy
định cho nó, lợn con quen nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào thế nằm của lợn mẹ,
nếu lợn mẹ thường xuyên nằm quay về một phía khi cho con bú thì lợn con nhận
biết vú quy định của nó sớm hơn. Ngược lại, nếu lợn mẹ nằm thay đổi vị trí liên tục
thì lợn con sẽ chậm nhận biết hơn.
Theo Duy Hùng (2011) [14], phải vệ sinh bầu vú, hai chân sau cho lợn hằng
ngày bằng dung dịch sát trùng. Bấm nanh cho lợn con mới sinh, nên cho lợn con bú
sữa đầu và phân đều vú cho từng con trong đàn. Tăng cường ăn uống đủ chất cho lợn
mẹ trước và sau khi đẻ, nên giảm bớt chất đạm để hạn chế nguy cơ thừa sữa. Khi lợn
mẹ bị viêm vú, không nên cho lợn con bú ở những vú bị viêm. Dùng các phương pháp

chườm nóng, xoa bóp nhẹ lên vùng bị sưng.
Nếu ghép lợn con với lợn mẹ khác mẹ thì phun rượu Etylic cho cả đàn con cũ và mới
không để lợn mẹ phát hiện, những con mới ghép cũng phải cố định vú bú.
1.2.3.2. Bổ sung sắt cho lợn con
Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn được, lượng sắt mà lợn con tiếp
nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con cần được bổ
sung thêm sắt.
Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con sau 30 ngày đẻ là 30 x 7 mg/ngày = 210
mg. Lượng sắt từ sữa chỉ đạt 1 – 2 mg/ngày (36 - 60 mg/30 ngày), vì vậy lượng sắt
thiếu hụt cho một lợn con khoảng 150 - 180 mg. Trong thực tế thường cung cấp
thêm 200 mg.
Nên tiêm sắt cho lợn con trong 3 - 4 ngày sau khi sinh. Việc tiêm sắt thường
làm với các thao tác khác để tiết kiệm công lao động. Nếu cai sữa lúc 3 tuần tuổi,
tiêm 1 lần 200 mg là đủ. Nếu cai sữa sau 3 tuần tuổi, nên tiêm 200 mg sắt tiêm 2
lần. Lần 1: 3 ngày tuổi tiêm 100 mg; lần 2: 10 - 12 ngày tuổi tiêm 100 mg.
Triệu chứng điển hình của sự thiếu sắt là thiếu máu, hàm lượng hemoglobin
giảm. Khi thiếu sắt, da của lợn con có màu trắng xanh, nhợt nhạt, đơi khi lợn con bị
ỉa chảy, ỉa phân trắng, lợn con chậm lớn, có khi bị chết.


14

Đưa sắt vào cơ thể lợn con bằng cách tiêm là đạt hiệu quả nhất. Nên dùng sắt
dưới dạng dextran, hợp chất này có tên là Ferri - Dextran. Ferri - Dextran là hợp
chất có phân tử lớn nên ngấm từ từ, hiệu quả kéo dài. Cách sử dụng như sau:
- Cách 1: Chỉ tiêm 1 lần vào ngày thứ 3 sau khi đẻ, với liều lượng 200 mg sắt
(Fe - Dextran) cho 1 lợn con.
- Cách 2: Tiêm lần 2: lần thứ nhất 100 mg vào ngày thứ 3 sau khi đẻ, lần thứ 2
(tiêm lặp lại) là 7 ngày sau khi tiêm lần thứ nhất. Cũng với liều lượng 100 mg cho 1
lợn con.

Để ngăn ngừa hiện tượng ngộ độc sắt cho lợn con, cần bổ sung thêm vitamin E
vào khẩu phần ăn của lợn mẹ 1 ngày trước khi tiêm (khoảng 500 mg). Nếu thiếu
vitmin E thì chỉ cần cung cấp 20 - 30 mg Fe vào ngày thứ 3 sau khi sinh cũng đã
gây ngộ độc cho cơ thể lợn con.
- Cách tiêm sắt cho lợn con
Dùng 1 bơm tiêm sạch lấy dung dịch sắt khỏi lọ chứa, sử dụng kim tiêm 14
hoặc 16 (đường kính lớn) để lấy thuốc. Sau khi lấy thuốc đầy bơm dùng kim 9, dài
1 cm để tiêm. Sắt tiêm quá liều có thể gây hại, thậm chí có thể gây độc. Kiểm tra
liều dùng ghi ở trên nhãn sản phẩm, không cần thay hay sát trùng kim tiêm cho từng
con lợn, song điểm tiêm nếu bẩn nên lau bằng nước sát trùng. Rửa và sát trùng dụng
cụ sau khi tiêm cho nhóm lợn con. Việc sử dụng kim tiêm và tiêm 1 lần tạo điều
kiện vệ sinh hơn.
Nên tiêm vào bắp cổ, khơng nên tiêm ở mơng vì có thể làm hại đến dây thần
kinh và cũng có thể vết sắt dư thừa lưu ở thân lợn thịt khi mổ bán. Có thể tiêm sắt
vào cơ bắp hoặc tiêm dưới da. Cẩn thận không tiêm vào phần xương sống. Khi tiêm
cần giữ mũi tiêm một lúc để tránh hoặc giảm lượng thuốc chảy ngược ra. Điểm
khuyến cáo để tiêm dưới da là chỗ da kéo lên được ở phía trước chân trước.
1.2.3.3. Tập cho lợn ăn sớm
- Mục đích:
+ Bù đắp phần dinh dưỡng thiếu hụt cho nhu cầu sinh trưởng phát triển của
lợn con khi sản lượng sữa mẹ giảm sau 3 tuần tiết sữa.


15

+ Rèn luyện bộ máy tiêu hóa của lợn con sớm hồn thiện về chức năng, đồng
thời kích thích bộ máy tiêu hóa phát triển nhanh hơn về kích thước và khối lượng.
+ Giảm bớt sự nhấm nháp thức ăn rơi vãi của lợn con để hạn chế được các
bệnh đường ruột của lợn con.
+ Giảm bớt sự khai thác sữa mẹ kiệt quệ và giảm tỷ lệ hao mòn của lợn mẹ, từ

đó lợn mẹ sớm động dục trở lại sau khi cai sữa lợn con.
+ Tránh sự cắn xé bầu vú lợn mẹ, hạn chế bệnh viêm vú.
+ Tạo điều kiện để cai sữa sớm cho lợn con, tăng hệ số quay vòng lứa
đẻ/nái/năm.
- Phương pháp tập ăn sớm:
Khi lợn con đạt 7 - 10 ngày tuổi, ta nên tiến hành cho lợn con làm quen với
thức ăn. Thức ăn tập ăn phải đảm bảo có tính thèm ăn cao. Cần lựa chọn loại thức
ăn, các chất phụ gia, cũng như phương pháp chế biến sao cho kích thích sự thu nhận
thức ăn của lợn con. Lợn con thường rất thích ăn thức dạng viên hay bột nhỏ khô,
những thức ăn này thường là các loại tấm, bắp, đậu nành được rang xay để tạo mùi
thơm. Phải cho lợn con làm quen với nguồn glucid, lipid, protid của các loại thực
liệu thơng thường để hệ tiêu hóa của lợn con sớm bài tiết các enzyme tiêu hóa thích
hợp.
1.2.4. Cai sữa cho lợn con
1.2.4.1. Điều kiện cai sữa cho lợn con
- Phải chủ động thức ăn, thức ăn cần phải có phẩm chất tốt, giá trị dinh dưỡng
cao, cân đối.
- Sức khỏe của lợn con và lợn mẹ phải tốt.
- Lợn con phải ăn tốt và tiêu hóa tốt các loại thức ăn.
- Cần phải có trang thiết bị đầy đủ, đúng kỹ thuật.
- Người chăn ni phải có tay nghề, tinh thần trách nhiệm cao.
1.2.4.2. Các hình thức cai sữa
- Cai sữa thông thường: Cai sữa từ 42 - 60 ngày tuổi.


16

+ Ưu điểm: Lợn con biết ăn tốt, thức ăn yêu cầu không cao lắm, lợn con khỏe
mạnh hơn, khả năng điều tiết thân nhiệt tốt hơn nên chăm sóc dễ dàng hơn.
+ Nhược điểm: Khả năng sinh sản của lợn mẹ thấp, chi phí cho 1 kg khối

lượng lợn con cao, tỷ lệ hao mòn lợn mẹ lớn hơn, giảm số lứa của lợn mẹ.
- Cai sữa sớm: Cai sữa từ 21 đến 28 ngày tuổi.
+ Ưu điểm: Nâng cao sức sinh sản của lợn nái, nâng cao số lứa đẻ lên, tránh
được một số bệnh truyền nhiễm từ mẹ sang con, giảm chi phí thức ăn/1kg tăng khối
lượng lợn con (20% so với cai sữa thông thường), giảm tỷ lệ hao mòn lợn mẹ.
+ Nhược điểm: Đòi hỏi thức ăn phải có chất lượng tốt, người chăm sóc ni
dưỡng phải nhiệt tình với cơng việc và có nhiều kinh nghiệm.
1.2.4.3. Kỹ thuật cai sữa
Cần tiến hành từ từ:
+ Ngày đầu: Tách lợn mẹ từ 7 giờ sáng, buổi trưa cho về với lợn con, 13 giờ
tách lợn mẹ đến 17 giờ lại cho lợn mẹ về với lợn con.
+ Ngày thứ 2: Buổi sáng tách lợn mẹ đi, buổi chiều 17 giờ cho lợn mẹ về với
lợn con.
+ Ngày thứ 3: Tách hẳn lợn mẹ với lợn con, không gây ảnh hưởng tới lợn con.
- Trước cai sữa 2 - 3 ngày cần giảm số lần bú của lợn con.
- Giảm thức ăn cho lợn mẹ trước khi cai sữa 1 - 2 ngày.
- Chế độ ăn đối với lợn con:
+ Tỷ lệ xơ trong khẩu phần thấp: Khả năng tiêu hóa chất xơ ở lợn con cịn
kém, tỷ lệ xơ ở trong khẩu phần ăn cao thì lợn con sinh trưởng phát triển chậm, tiêu
tốn thức ăn cao, lợn con dễ táo bón, viêm ruột và có thể dẫn đến cịi cọc, tỷ lệ thích
hợp là 5 - 6 %.
+ Có tỷ lệ thức ăn tinh thích hợp: Lợn con ở giai đoạn này cần có dinh dưỡng
tốt cho phát triển bộ xương và cơ bắp là chủ yếu. Nếu chúng ta cung cấp khẩu phần
ăn có lượng thức ăn tinh bột cao, lợn con sẽ béo sớm và khả năng tăng trọng sẽ
giảm, tích lũy nhiều mỡ sớm. Tỷ lệ thức ăn tinh thích hợp cho lợn con trong giai
đoạn này là 80% trong khẩu phần.


17


+ Có tỷ lệ nước thích hợp: Nếu khẩu phần lợn con có tỷ lệ nước cao sẽ dẫn
đến tiêu hóa kém, giảm khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng nhất là protein, thức
ăn nhiều nước cũng gây nền chuồng bẩn, ẩm thấp và lợn con dễ nhiễm bệnh.
Nếu tỷ lệ nước thấp sẽ gây nên thiếu nước cho nhu cầu sinh trưởng và phát
triển của lợn con. Tỷ lệ thức ăn tinh nước phải thích hợp, cứ 1 kg thức ăn tinh trộn
với 0,5 lít nước sạch, tối đa có thể là tỷ lệ 1 : 1, ngồi ra người chăn nuôi phải cho
lợn con uống nước đầy đủ theo hình thức tự do.
Ngồi ra, cần bổ sung khoáng vi lượng như Mn, Co, Cu, Mg, Fe,... và bổ sung
cho lợn những chế phẩm vitamin - khoáng.
+ Phương pháp cho lợn con ăn:
Cho ăn nhiều bữa trong ngày, 5 - 6 bữa/ngày thì có tốc độ tăng trọng cao hơn
3 bữa/ngày. Tuy nhiên, cho ăn nhiều bữa trong ngày sẽ tốn cơng lao động trong
chăn ni. Từ đó người chăn ni cần lựa chọn số bữa thích hợp để cho lợn con ăn.
Cho lợn con ăn đúng giờ giấc quy định và tập cho lợn con những phản xạ có
điều kiện về tiêu hóa.
Cho lợn con ăn từ từ để tránh vung vãi ra ngoài và hạn chế được lợn con mắc
các bệnh về đường tiêu hóa.
Cho lợn con ăn đúng tiêu chuẩn và khẩu phần ăn. Theo dõi sức khỏe để điều
chỉnh khẩu phần và tiêu chuẩn cho chúng.
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con
Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục của lợn gồm hai nhóm: các
yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài.
1.2.5.1.Yếu tố bên trong
Yếu tố di truyền là một trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất ảnh hưởng
đến sinh trưởng phát dục của lợn. Quá trình sinh trưởng của lợn tuân theo các quy luật
sinh học, nhưng chịu ảnh hưởng của các giống lợn khác nhau.
Yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn là quá trình trao
đổi chất trong cơ thể. Quá trình trao đổi chất xảy ra dưới sự điều khiển của các
hormon. Hormon tham gia vào tất cả các quá trình trao đổi chất của tế bào và giữ
cân bằng các chất trong máu.



×