Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại ông dương thanh tùng, phường tích lương, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

NGUYỄN THỊ QUỲNH

Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI ÔNG
DƯƠNG THANH TÙNG, PHƯỜNG TÍCH LƯƠNG,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Thú y
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Ngun, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

NGUYỄN THỊ QUỲNH

Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI ÔNG
DƯƠNG THANH TÙNG, PHƯỜNG TÍCH LƯƠNG,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K47 - TY - N03

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:


2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. PHAN THỊ HỒNG PHÚC

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành
cảm ơn Khoa Chăn nuôi Thú y-Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
tạo điều kiện cho chúng em được đi thực tập tại cơ sở trang trại để học hỏi
kinh nghiệm nâng cao tay nghề và hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp, cảm
ơn các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã giúp đỡ em trong suốt thời
gian thực hiện đề tài. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Phan Thị
Hồng Phúc đã tận tình hướng dẫn em hồn thành Khóa luận tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn cán bộ kỹ thuật, công nhân tại trại ông Dương Thanh
Tùng, phường Tích Lương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đã chỉ
bảo tận tình và giúp đỡ em rất nhiều trong công việc cũng như đời sống hằng
ngày trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2019

Sinh viên


Nguyễn Thị Quỳnh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 36
Bảng 4.1.Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại từ năm 2017 đến tháng 5/ 2019 .......... 45
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 46
Bảng 4.3. Kết quả tiêm vắc xin, thuốc phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn
con tại trại ........................................................................................................ 47
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện quy trình ni dưỡng, chăm sóc đàn lợn .......... 48
Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán và điêu trị bệnh trên đàn lợn nái ...................... 49
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con tại trại .......... 50
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện công tác khác trên đàn lợn con.......................... 51


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

Nxb

: Nhà xuất bản

PED


: Dịch tiêu chảy cấp ở lợn

STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng

VAC

: Vườn - Ao - Chuồng


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu đích của chuyên đề................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3

2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của nơi thực tập ........................................................ 3
2.1.2. Cơ sở vật chất của nơi thực tập ............................................................... 4
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 5
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 5
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc .......................................................... 5
2.2.1.2. Chu kỳ động dục .................................................................................. 7
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ................................................ 8
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái ni con ..................................................................................................... 13
2.2.3.1. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ ....................................... 13
2.2.3.2. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con............................. 16
2.2.4. Những hiểu biết về phịng, trị bệnh cho vật ni .................................. 17
2.2.4.1. Phòng bệnh ......................................................................................... 17
2.2.4.2. Điều trị bệnh ....................................................................................... 19


v

2.2.5. Một số bệnh sinh sản thường gặp tại cơ sở ........................................... 22
2.2.5.1. Bệnh sót nhau ..................................................................................... 22
2.2.5.2. Bệnh viêm vú ..................................................................................... 23
2.2.5.3.Bệnh viêm tử cung .............................................................................. 24
2.3. Tình hình các nghiên cứu trong và ngồi nước........................................ 30
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 30
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 31
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 34
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 34
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 34
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 34

3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 34
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 34
3.4.2. Cơng thức tính tốn các chỉ tiêu............................................................ 34
3.4.3. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 35
3.4.3.1. Đánh giá tình hình chăn ni tại trại .................................................. 35
3.4.3.2. Quy trình vệ sinh chuồng ni hàng ngày ......................................... 35
3.4.2.3. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc đàn lợn tại trại ............................... 37
3.4.2.4. Chẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn lợn nái và lợn con tại trại .. 40
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 44
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 45
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn ni tại trại ........................................... 45
4.2. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh tại trại ...................................... 46
4.3. Kết quả thực hiện quy trình ni dưỡng và chăm sóc đàn lợn ................ 47
4.4. Kết quả cơng tác chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại ........... 48
4.4.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái ............................ 48
4.4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con ............................ 50


vi

4.4.3. Kết quả thực hiện công tác khác trên đàn lợn con tại trại..................... 51
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54


1

Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn ni ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của ngành
nơng nghiệp. Nói đến ngành chăn ni, trước tiên phải kể đến chăn nuôi lợn bởi
tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của nó, bởi đây là nguồn thực phẩm không thể
thiếu được đối với nhu cầu đời sống con người. Chăn nuôi lợn đang rất phổ biến và
trở thành một nghề quan trọng để phát triển kinh tế hộ gia đình nơng nghiệp và các
trang trại, đặc biệt là mơ hình trang trại VAC. Với mục đích đa ngành của nền kinh
tế hiện nay, chăn nuôi lợn đã trở thành mũi nhọn trong cơ cấu ngành chăn nuôi nói
riêng và phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung.
Hiện nay, ngành chăn ni lợn ngày càng được cơng nghiệp hóa, chăn ni
theo quy mơ cơng nghiệp, q trình chăm sóc lợn cũng ngày càng chun mơn hóa
theo dây chuyền, vấn đề về các loại dịch bệnh của lợn cũng diễn biến ngày càng đa
dạng và phức tạp. Vì vậy, vấn đề vệ sinh và chăm sóc ngày càng được chú trọng
hơn đối với các ngành chức năng cũng như những khu vực chăn nuôi lợn theo quy
mô lớn trên cả nước, để có thể giảm được nguy cơ mắc bệnh của lợn và tăng năng
suất về mọi mặt của lợn. Phát triển hơn ngành chăn nuôi của đất nước. Đặc biệt để
giảm tối đa nguy cơ mắc bệnh của lợn và tăng năng suất, ngoài việc thực hiện tốt
vấn đề vệ sinh thì vấn đề chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý, lựa chọn giống lợn con
cũng góp phần rất quan trọng.
Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, được sự đồng ý của
Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
cùng với sự giúp đỡ tận tình của cơ giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập, em tiến hành
thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng và phịng trị
bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại ông Dương Thanh Tùng, phường Tích
Lương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.


2


1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu đích của chun đề
- Thực hiện được quy trình chăm sóc ni dưỡng phịng và điều trị bệnh cho
đàn lợn nái sinh sản tại cơ sở.
- Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế.
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn ni.
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại cơ sở.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Nắm vững quy trình phịng, trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản.
- Nắm vững quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của nơi thực tập
- Trại chăn nuôi ông Dương Thanh Tùng nằm trên địa bàn phường Tích
Lương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên .Cách thành phố Thái Nguyên
10km về phía nam.
- Phường Tích Lương có địa giới hành chính như sau: phường Tích Lương
nằm về phía tây của quốc lộ 3 và đối diện qua quốc lộ với các phường khác cũng
thuộc thành phố Thái Ngun lần lượt từ phía Bắc sang phía Đơng là phường Tân
Lập, Phú Xá, Trung Thành và một đoạn nhỏ với phường Tân Thành. Phía tây là xã
Thịnh Đức thuộc thành phố Thái Ngun
- Phường Tích Lương có địa hình tương đối bằng phẳng, tổng diện tích đất
tự nhiên toàn xã là 9,3 km2. Đất đai đa dạng, màu mỡ, thích hợp với nhiều loại cây

cơng nghiệp, cây lương thực, thực phẩm.
- Nằm trong khu đồng bằng Bắc Bộ, phường Tích Lương có khí hậu mang
tính chất chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam – khí hậu nhiệt đới gió mùa:
+ Lượng mưa hằng năm cao nhất đạt 2.157mm. Thấp nhất đạt 1.060mm.
Trung bình đạt 1.567mm.
+ Độ ẩm trung bình hằng năm đạt 82%, cao nhất 88% và thấp nhất là 67%,
nhiệt độ trung bình trong năm là 210C
- Phường Tích Lương có diện tích chủ yếu là đất nơng nghiệp, đơ thị hóa
hiện mới chỉ tập trung ở khu vực ven quốc lộ và xung quanh các trường đại học,
cao đẳng. Tích Lương cũng có ít các đường phố lớn, chỉ có hai con đường nằm trên
địa bàn là đường 3 tháng 2 (Quốc lộ 3) và đường Tích Lương. Trên địa bàn
phường có khá nhiều các cơ sở sản xuất công nghiệp lớn nhỏ của các doanh nghiệp


4

địa phương. Phường Tích Lương cịn có hồ chứa nước sạch Tích Lương và nhà
máy xử lý nước sạch là nhà máy nước thứ 2 đáp ứng cho thành phố Thái Nguyên.
2.1.2. Cơ sở vật chất của nơi thực tập
- Trại chăn nuôi ông Dương Thanh Tùng nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn
thuộc phường Tích Lương, có địa hình tương đối bằng phẳng với diện tích 5.5
hecta. Trong đó:
+ Đất trồng cây ăn quả: 1ha
+ Đất xây dựng:

2 ha

+ Đất trồng lúa:

0.5 ha


+Ao, hồ nuôi cá:

1.5 ha

-Trang trại dành khoảng 0,5ha để xây dựng nhà điều hành, nhà ăn cho cơng
nhân, bếp ăn, các cơng trình phục vụ cho công nhân và hoạt động của trại.
- Khu chăn ni được xây dựng, quy hoạch bố trí hệ thống chuồng trại cho
2 phân khu là khu nuôi lợn nái (với quy mô 300 con) và khu nuôi lợn thịt( quy mô
2000 con) như sau:
+ Khu lợn nái: 1 chuồng đẻ, 2 chuồng nái chửa . Cùng một số công trình phụ
như: phịng pha tinh, kho thức ăn, kho thuốc, bể nước, nhà vệ sinh
+ Khu nuôi lợn thịt: 3 chuồng (mỗi chuồng nuôi được 600 lợn thịt). Và một
số cơng trình phụ như bể nước, kho thức ăn, kho thuốc.
Hệ thống chuồng trại của 2 phân khu là hoàn tồn khép kín, mỗi chuồng đều
có hệ thống giàn mát phía đầu chuồng, cuối chuồng có 3 quạt thơng gió đối với
chuồng đẻ, 3 quạt thơng gió đối với chuồng bầu, 6 quạt thơng gió đối với chuồng
ni lợn thịt. Hai bên tường đều có cửa sổ lắp kính. Trên trần được lắp hệ thống
chống nóng bằng tơn lạnh, phun sương.
Phòng tinh của trại được trang bị các dụng cụ như: kính hiển vi, nồi hấp,
dụng cụ đóng liều tinh, máy đo nhiệt, tủ bảo quản tinh và một số dụng cụ khác.


5

Trong khu chăn ni, có đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông. Có hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống,
nước xả gầm, nước vệ sinh của 2 khu lợn nái và lợn thịt được cung cấp từ 2 bể
chứa riêng biệt.

2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và có
khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển
hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện
tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế độ
chăm sóc, ni dưỡng, khí hậu, chuồng trại...
- Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau: những
giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống thuần hóa
muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có
tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs, 2003 [4], tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ,
Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg. Ở lợn nái lai
tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu nội)
động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg. Ở lợn ngoại
động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc động dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối
lượng 60 - 80 kg. Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc ni dưỡng và quản lý mà có
tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có


6

tuổi động dục lần đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
- Chế độ dinh dưỡng: Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành
thục về tính của lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và ni dưỡng tốt thì
tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng
kém, lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi

trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80kg và nếu hạn chế
thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và
khối lượng cơ thể là 48,4kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là
do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng
cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích lũy mỡ xung quanh buồng
trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt khác
do béo quá ảnh hưởng tới các hormone oestrogen và progesterone trong máu làm
cho hàm lượng của trong trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự
thành thục.
- Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh
hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè lợn nái hậu bị thành thục chậm hơn so với
mùa thu - đơng, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn
liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả
tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày
(mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp
hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cịn làm chậm tuổi thành thục về tính
so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
- Tuổi thành thục về tính của gia súc:
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc, nghĩa là
sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên. Đây là
đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [4] cho
rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể


7

lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng ni thai, trứng chưa
chín một cách hồn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu
bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.
* Sự thành thục về thể vóc:

Theo Nguyễn Đức Hùng và cs, 2003 [7] tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có
sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm vóc ổn định.
Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành
thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh
trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về
tính mà ta cho giao phối ngày sẽ khơng tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể
mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng
thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó
đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó khơng
nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối
lượng đạt 40 - 50 kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối
lượng đạt 100 - 110kg mới nên cho phối.
2.2.1.2. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã
phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có hiện tượng
bệnh lý thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn bao, nỗn bao
thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với quá trình thải trứng thì tồn bộ
cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng loạt các biến đổi về hình thái
cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó được lặp đi, lặp lại có tính chất
chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Thiện và cs, 1993 [22], chu kỳ tính của lợn nái thường diễn ra
trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động đục thường kéo dài khoảng 3 - 4 ngày
(lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia làm ba giai đoạn: giai


8

đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực (phối giống), giai đoạn sau
chịu đực (kết thúc).
+ Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa cho

phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên đối với lợn
ngoại và lợn nái lai là 35 - 40h, với lợn nội là 25 - 30h.
+ Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng
gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng n khi có
đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối giống
lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30h.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi
cụp và không chịu đực
- Thời điểm phối giống thích hợp
Theo Nguyễn Thiện và cs, 1993 [22] trứng rụng tồn tại trong tử cung 2 - 3h
và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48h. Thời điểm phối giống thích hợp
nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng
ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội hơn một ngày vào
cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn.
Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc
phối chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào
thời điểm tối ưu.
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
+ Đặc điểm về sinh trưởng, phát dục
Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia súc mẹ
mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con khỏe mạnh.
Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004[15] so với khối lượng sơ sinh thì khối
lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần, lúc


9

30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi
tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 -14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều qua

các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này là do
nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng
hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm sinh trưởng kéo dài
khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn con. Chúng ta hạn chế
sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn con sinh trưởng nhanh nên quá
trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh.
Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14 gam protein/lkg
khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy được 0,3 - 0,4 gam
protein/lkg khối lượng cơ thể theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [15].
Hơn nữa, để tăng kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng nghĩa là tiêu
tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn con chủ yếu là nạc, mà
để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng nghĩa là tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn
trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn con chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc
cần ít năng lượng hơn để tạo ra 1 kg mỡ.
+ Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Đặc điểm chung về giải phẫu cơ quan tiêu hóa của lợn: Miệng, hầu, thực
quản, dạ dày, ruột non, một già, hậu môn.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hồn chỉnh, các
tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa cịn nhỏ,
thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hồn thiện dần.
Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: Dung tích dạ dày
lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp
60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít). Dung tích
ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 6 lần, lúc 60


10

ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12 lít). Cịn dung tích ruột già
lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh. Sự tăng về kích thước cơ quan

tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức ăn và tăng khả năng tiêu hóa các
chất.
Mặc dù vậy, ở lợn con, các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc biệt
là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố tác động
lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con cũng rất dễ mắc
bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa.
Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn khơng có axit HCl trong dạ
dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên. Nhờ vậy nó tạo
được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ. Trong giai
đoạn này dịch vị khơng có khả năng phân giải protein mà chỉ có khả năng làm vón
sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh chứa albumin và globulin được chuyển xuống
ruột và thẩm thấu vào máu.
Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày khơng cịn
gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác dụng thúc
đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hồn thiện. Vì thế sẽ rút
ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung thức ăn thì thức ăn sẽ kích
thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ
tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức
ăn vào dạ dày).
Hoàng Toàn Thắng và cs, 2005 [20] cho rằng: Lợn con dưới 1 tháng tuổi,
dịch vị khơng có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết hợp
với dịch nhầy của dạ dày, hiện tượng này gọi là hyperhydric. Do dịch vị chưa có
HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả năng tiêu hóa protein của
thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men pepsinogen khơng hoạt động
thành men pepsin hoạt động và men này mới có khả năng tiêu hóa protein.


11

Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn trước

20 ngày tuổi khơng thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có enzym, sự tiêu
hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các loại thức ăn khác
nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa dịch vị thu được khi cho
thức ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hóa nhanh hơn dịch vị thu được
khi cho uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung sớm thức ăn và cai sữa sớm cho
lợn con.
Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã sinh ra
các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh, khi lợn con sinh ra
hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi khuẩn có lợi, chưa có
khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ nhiễm bệnh đường tiêu hóa. Vi
khuẩn gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩn gây thối rữa ở lợn con mới sinh.
+ Đặc điểm về cơ năng điều tiết của lợn con
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại não của
lợn con chưa phát triển hồn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng lực phản
ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).
Theo Từ Quang Hiển và cs, 2001 [9] ở lợn con, khả năng sinh trưởng và
phát triển nhanh, yêu cầu về dinh dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó sản
lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần cả về chất
và lượng. Đây là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con và khả năng
cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn cho lợn con thì lợn
thiếu dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy còm, nhiều lợn con mắc
bệnh. Vì vậy nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để khắc phục tình trạng khủng
hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau cai sữa.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh nên thân
nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa cân bằng.


12

Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau thai,

điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống hồn tồn
mới, nếu chăm sóc khơng tốt rất dễ mắc bệnh cịi cọc và chết.
Ngồi ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng mỡ glycogen dự trữ
trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lơng cịn thưa, mặt khác diện tích bề
mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn con dễ bị
mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn thấp dẫn đến lợn
con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tượng tăng tỏa
nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa đơng đầu
mùa xn, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị tỏa nhiệt theo phương thức này, làm
cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện thuận lợi dẫn đến phát
sinh bệnh, nhất là bệnh đường tiêu hoá.
+ Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất lạ là
mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng, do chức
năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hố và lượng
HCl tiết ra cịn ít, chưa đủ để đáp ứng cho q trình tiêu hố, gây rối loạn trao đổi
chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai đoạn này mầm bệnh
(Salmonella spp, E. coli...) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và
gây bệnh.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng thể
tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả năng
miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp
thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [15] trong sữa đầu của lợn mẹ hàm lượng
protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa chiếm 18 -


13


19%, trong đó lượng - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 - 35%). Nó có tác
dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trị quan trọng đối với khả năng miễn
dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng
trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử

- globulin bằng con đường ẩm bào. Quá

- globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian.

Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau
khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men antitrypsin làm mất hoạt lực của men
trypsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho
nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu, hàm lượng

- globulin trong máu lợn con đạt

tới 20,3 mg/100ml máu. Sau 24 giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và
khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu

- globulin

kém hơn, hàm lượng - globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần
tuổi chỉ đạt khoảng 24mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có
khoảng 65 mg/100ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt.
Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự
tổng hợp kháng thể, những lợn con khơng được bú sữa đầu thì sức đề kháng kém,
dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái ni con
2.2.3.1. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ

Mục đích chăn ni lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn con có
tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa ni con chính vì vậy
q trình chăm sóc, ni dưỡng có vai trị rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
- Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [15] thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là
những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Một tuần trước khi lợn đẻ
phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần


14

lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ
giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những
lợn nái có sức khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức
ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ
phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ
dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh
(0,5kg) hoặc khơng cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có
thể khơng cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo lỗng.
Sau khi đẻ 2 - 3 ngày khơng cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ
đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích
nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004
[15] cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt
lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường hợp bất thường
để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 -15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ
chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng tồn bộ ơ chuồng, nền chuồng, sàn chuồng

dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy
đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi
lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau
rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phịng lau
sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm
khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch
sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn
quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan trọng đó


15

là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [15] ô
úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn
con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong
sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ
thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đơng. Ngồi ra,
ơ úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô
úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi ) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn
của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần ch̉n bị xong ơ úm cho lợn con.
Kích thước ơ úm: 1,2m X 1,5m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để
trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.


16

2.2.3.2. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con
- Q trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [15] thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là

những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại
thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ.
Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mì, các loại thức ăn bổ sung đạm động,
đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại
thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng
trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành
phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100
Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0 %, photpho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trị quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ chính vì vậy
ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ. Theo
Trần Văn Phùng và cs, 2004 [15], trong q trình ni con, lợn nái được cho ăn
như sau:
- Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5kg) hoặc
khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 2 - 3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35kg/con)
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng và chiều)
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức
ăn/ngày.


17

+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh (nếu có
rau xanh)
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%

+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [15] vận động tắm nắng là điều kiện tốt
giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ.
Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn ni có sân vận
động, nếu thời tiết tốt thì. có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu
là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp,
hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, khơng được vận động, vì vậy
cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khống và
vitamin.
Ngồi ra u cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm bảo
luôn khô ráo, sạch sẽ, khơng ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại,
máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [15] chuồng lợn
nái ni con phải có ơ úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ
chuồng ni thích hợp là 18 - 20°C, độ ẩm 70 - 75%.
2.2.4. Những hiểu biết về phịng, trị bệnh cho vật ni
2.2.4.1. Phòng bệnh
Như ta đã biết “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, nên khâu phòng bệnh được đặt
lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy
ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh các
yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc phòng bệnh cũng như trị, bệnh
phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phịng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:


×