Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của phân TS9 đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây lạc vụ đông 2019 tại thị trấn xuân mai, huyện chương mỹ, tp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 63 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
VIỆN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ PTNT
----------o0o----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN TS9 ĐẾN SINH
TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA CÂY LẠC
VỤ ĐÔNG 2019 TẠI THỊ TRẤN XUÂN MAI, HUYỆN
CHƯƠNG MỸ, TP HÀ NỘI

Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 7620110

Giáo viên hướng dẫn

: Bùi Thị Cúc

Sinh viên

: Đặng Thị Tái

MSV

: 1653130267

Lớp

: 61-KHCT

HÀ NỘI, 2020




LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp tôi luôn được sự quan
tâm, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của các Thầy cơ giáo trong bộ môn
khuyến nông và Khoa học cây trồng cùng với sự động viên giúp đỡ của bạn
bè đồng nghiệp.
Lời đầu tiên tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu
Trường đại học lâm nghiệp, bộ mơn khuyến nơng và Khoa học cây trồng đã
tận tình giúp đỡ cho tôi trong thời gian học tại Trường.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành sâu sắc tới cô Bùi Thị
Cúc đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn tơi nghiên cứu và hồn thành khóa luận
này.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn
bè đã giúp đỡ động viên tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Vì điều kiện thời gian nghiên cứu và khả năng của bản thân cịn có
những hạn chế nhất định nên bản khóa luận này khơng tránh khỏi những thiếu
sót. Tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cơ và các bạn để
bản khóa luận được hồn thành và có ý nghĩa thực tiễn hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 04 tháng 5 năm 2020
Sinh viên
Đặng Thị Tái


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ


BNN&PTNT

Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

CT

Cơng thức

CTĐC

Cơng thức đối chứng

TN

Thí nghiệm

ĐC

Đối chứng

NSCT

Năng suất cá thể

NSLT


Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu

TK

Thời kỳ

KL

Khối lượng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu .................................................. 4
1.1.1. Nguồn gốc và sự phân bố của cây lạc ............................................ 4
1.1.2. Đặc điểm thực vật học của cây lạc ................................................. 5
1.1.3. Nhu cầu dinh dưỡng của cây lạc .................................................... 6
1.1.4. Yêu cầu sinh thái ............................................................................. 7
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................... 8
1.2.1. Tình hình nghiên cứu lạc trên thế giới ........................................... 8
1.2.2. Tình hình nghiên cứu lạc ở việt nam .............................................. 12
CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU, NÔI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 15

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 15
2.1.1. Mục tiêu chung................................................................................ 15
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 15
2.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 15
2.3. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 15
2.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 15
2.5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 16
2.5.1. Kế thừa tài liệu thứ cấp .................................................................. 16
2.5.2. Bố trí thí nghiệm ............................................................................. 16
2.5.3. Quy trình kỹ thuật áp dụng thí nghiệm ........................................... 17
2.5.3.1. Làm đất ........................................................................................ 17
2.5.4. Các chỉ tiêu theo dõi .......................................................................... 19
2.5.5. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 21
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 22
3.1. Điều kiện khí hậu của điểm nghiên cứu ............................................... 22


3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng phân bón TS9 đến sinh trưởng, phát triển của
cây lạc thí nghiệm tại điểm nghiên cứu. ...................................................... 24
3.2.1. Ảnh hưởng của phân bón TS9 đến thời gian sinh trưởng của cây lạc
tại điểm nghiên cứu................................................................................... 24
3.2.2. Ảnh hưởng phân bón TS9 đến thời gian và tỷ lệ mọc mầm của cây
lạc .............................................................................................................. 25
3.2.3. Ảnh hưởng của phân bón TS9 đến tăng trưởng chiều cao của cây
lạc tại điểm nghiên cứu. ............................................................................ 27
3.2.4. Ảnh hưởng của phân bón TS9 đến động thái ra lá trên thân chính
của cây lạc tại điểm nghiên cứu. .............................................................. 29
3.2.5. Khả năng phân cành cấp 1 của cây lạc tại điểm nghiên cứu ......... 31
3.2.6. Ảnh hưởng phân bón TS9 đến động thái ra hoa của cây lạc tại điểm
nghiên cứu ................................................................................................. 33

3.3.2. Ảnh hưởng phân bón đến khả năng hình thành nốt sần của cây lạc
tại điểm nghiên cứu................................................................................... 36
3.3.3. Mức độ nhiễm sâu bệnh của cây lạc tại điểm nghiên cứu.............. 37
3.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của cây lạc tại điểm nghiên cứu..... 39
3.4.1. Các yếu tố cấu thành năng suất của cây lạc tại điểm nghiên cứu. 39
3.4.2. Năng suất các công thức của cây lạc tại điểm nghiên cứu ............ 40
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 43
Kết luận ........................................................................................................ 43
Đề nghị ......................................................................................................... 44
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Các yếu tố khí hậu của khu vực nghiên cứu................................... 22
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của phân bón TS9 đến thời gian sinh trưởng của cây lạc tại
điểm nghiên cứu. .................................................................................. 24
Bảng 3.3: Ảnh hưởng phân bón TS9 đến thời gian và tỷ lệ mọc mầm của cây
lạc nghiên cứu. .................................................................................... 26
Bảng 3.4: Động thái tăng trưởng chiều cao của cây lạc nghiên cứu. ............. 27
Bảng 3.5: Động thái ra lá trên thân chính của cây lạc .................................... 30
Bảng 3.6: Khả năng phân cành cấp 1 của cây lạc ........................................... 32
Bảng 3.7. Động thái ra hoa của cây lạc nghiên cứu (hoa/cây/ngày) ............... 34
Bảng 3.8: Ảnh hưởng phân bón đến khả năng tích lũy chất khơ .................... 35
Bảng 3.9: Số lượng và khối lượng nốt sần của lạc ......................................... 37
Bảng 3.10: Mức độ nhiễm sâu bệnh của lạc nghiên cứu ................................ 38
Bảng 3.11: Yếu tố cấu thành năng suất của lạc .............................................. 39
Bảng 3.12: Năng suất của các công thức lạc nghiên cứu................................ 41
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của phân TS9 đến thu nhập thuần của cây lạc .......... 42



DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Tốc độ tăng trưởng chiều cao của cây lạc ....................................... 28
Hình 3.2. Tốc độ tăng trưởng ra lá của cây lạc ............................................... 30
Hình 3.3: khả năng phân cành cấp 1 của cây lạc ............................................ 32
Hình 3.4. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của lạc ............................... 41


ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây lạc (Arachis hypogaea L.) là cây trồng lấy hạt có giá trị dinh
dưỡng và giá trị kinh tế cao. Với hàm lượng lipit 40-60%, protein 25-34%, lại
chứa đến 8 axit amin không thay thế và nhiều loại vitamin khác nên lạc có
khả năng cung cấp năng lượng rất lớn. Ngoài ra Lạc là nguyên liệu quan trọng
cho nhiều ngành công nghiệp chế biến dầu lạc, bơ thực vật, bánh kẹo,… và là
nguồn cung cấp thức ăn cần thiết cho chăn nuôi. Từ lâu lạc là mặt hàng xuất
khẩu được thị trường thế giới ưa chuộng, trồng lạc có tác dụng cải tạo đất, bồi
dưỡng độ phì nhiêu cho đất. Do đó, vừa phải mở rộng diện tích nhưng vừa
phải tập trung đầu tư thâm canh là biện pháp lâu dài của nền nông nghiệp của
nước ta.
Hiện nay do nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, cây lạc đã trở thành một
trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu quan trọng của ngành nông nghiệp.
Nên việc phát triển và mở rộng diện tích sản xuất lạc có năng suất cao, chất
lượng tốt để tăng hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích đất và sử dụng bền
vững tài nguyên đất là một trong những chủ trương, định hướng bền vững của
cả nước. Ngày nay do áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến cũng như sử
dụng phân bón cho năng suất cao, sản lượng lạc trên thế giới khơng ngừng
tăng lên
Phân bón TS9 là một phân vi lượng có tác dụng giải độc cho cây và
tăng sức chống chịu cho cây làm cây xanh tốt, sinh trưởng chiều cao và khối

lượng thân lá, hình thành hoa quả, mầm chồi…phân lân có tác dụng tốt cho
việc ra rễ, ra hoa là thành phần tập trung chủ yếu cho cây lạc…
Thực tế sản xuất hiện nay sử dụng quá nhiều loại phân đa lượng nên
làm cho đất bị ngộ độc, chua và thiếu vi lượng… dẫn đến năng suất cũng như
chất lượng cây trồng giảm. Vì vậy việc bổ sung vi lượng là một nhu cầu tất
yếu của cây Lạc nói riêng và các loại cây trồng nói chung.
Chương Mỹ Là một huyện ngoại thành nằm ở phía Tây Nam của tỉnh
Hà Nội, có địa hình bán sơn địa và tập quán canh tác thuần nông đã tạo cho

1


huyện Chương Mỹ một sự đa dạng trong hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Cây lạc hiện đang là cây trồng được chú trọng phát triển để góp phần tăng thu
nhập cho người dân và là cây trồng dễ sản xuất có giá trị cao trong tiêu dùng.
Cây Lạc là cây trồng truyền thống của Chương Mỹ vào vụ xuân trên các chân
đất cao và vùng đồi gị. Bên cạnh đó Lạc cũng được trồng vào vụ thu để cung
cấp giống cho vụ xuân tại đây. Tuy nhiên với sự thay đổi của điều kiện khí
hậu và thay đổi cơ cấu cây trồng thì tại Chương Mỹ đã bắt đầu đưa Lạc vào
trồng vụ đông trên đất lúa, đất mầu…. nhung quy trình kỹ thuật canh tác Lạc
vụ đơng vẫn mang tính kế thừa và theo kinh nghiệm.
Từ những thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
ảnh hưởng của phân TS9 đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của
cây lạc vụ đông 2019 tại thị trấn Xuân Mai, huyện Chương Mỹ, tp Hà
Nội” nhằm góp phần bổ sung và hồn thiện quy trình canh tác Lạc vụ đông tại
huyện Chương Mỹ.

2



CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu
1.1.1. Nguồn gốc và sự phân bố của cây lạc
Cây lạc (Arachis hypogaea L.) có nguồn gốc lịch sử ở Nam Mỹ. Vào
thời kỳ phát hiện Châu Mỹ, cùng với sự thâm nhập của Châu Âu vào lục địa
mới, người ta mới biết cây lạc. Ở Việt Nam, cây đậu phộng chủ lực ở tỉnh
phía Bắc như Bắc Giang, Hà Nội, Phú Thọ, Ninh Bình; phía Nam như Trà
Vinh, Tây Ninh, Long An…
Những ghi chép đầu tiên về cây lạc do thuyền trưởng Gorzalo Fernandez,
ông cũng là người đầu tiên phổ biến tên “mani” của cây lạc. Từ vùng nguyên sản
ở Nam Mỹ bằng nhiều con đường, lạc được đưa từ Peru tới Mexico và sau đó
ngang qua Thái Bình Dương theo các thương thuyền tới Philippin và đi khắp
các vùng trên thế giới, nó nhanh chóng thích ứng với các vùng có các điều
kiện thích hợp.
Người da đỏ Inca ở Peru đã đạt tới một nền văn minh nông nghiệp khá
cao và họ đã trồng lạc suốt dọc các vùng ven biển Peru. Theo Gregory (1979
– 1980) tất cả các loài hoang dại thuộc chi arachis chỉ tìm thấy ở Nam Mỹ và
phân bố vùng Đông Bắc Braxin đến Tây Nam Achentina và từ bờ biển nam
Uruquay đến Tây Bắc Mato Grosso.
Lịch sử Việt Nam tới nay chưa xác minh được rõ ràng cây lạc có nguồn
gốc từ đâu. Nếu căn cứ vào tên gọi mà xét đốn danh từ “Lạc” có thể do từ
Hán “Hoa sinh” là người Trung Quốc gọi là cây lạc. Như vậy cây lạc có thể từ
Trung Quốc nhập vào nước ta khoảng thế kỳ XVII, XVIII (Lê Song Dự và
Nguyễn Thế Cơn, 1979)
Tóm lại, từ vùng ngun sản ở Nam Mỹ, bằng nhiều con đường- lạc đã
được đưa đi khắp nơi trên thế giới và nó nhanh chóng thích ứng với các vùng
nhiệt đới, á nhiệt đới và các vùng có khí hậu ẩm. Đặc biệt lạc đã tìm được
mảnh đất phát triển thuận lợi ở châu Phi và vùng nhiệt đới châu á. Lạc được
4



trồng rộng rãi ở châu Phi rồi từ đây, theo các thuyền buôn nô lệ, lạc lại được
đưa trở lại châu Mỹ và châu Âu. Chính vì vậy đã hình thành nhiều vùng gen
thứ cấp và làm phong phú thêm hệ gen của lạc.
1.1.2. Đặc điểm thực vật học của cây lạc
Rễ cái có thể ăn sâu từ 1 - 1,3m, nhưng trung bình khoảng 40-50cm, có
nhiều rễ phụ. Rễ phụ xuất phát từ các vị trí khác nhau trên rễ cái, phân nhánh
rất nhiều làm thành một mạng rễ dày đặc. Rễ phân bố ở lớp đất mặt khoảng
30cm. Thân mọc thẳng, khi cịn non hình trịn. Nhưng đến khi ra hoa, phần
thân mang cành thì thân rỗng, thân có 15-25 đốt, ở phía gốc đốt ngắn, ở giữa
và phía trên thân đốt dài. Thân thường có màu xanh có khi đỏ tím. Trên thân
có lơng tơ trắng nhiều hay ít tùy theo giống và tùy thuộc và điều kiện canh
tác. Khi trồng trong điều kiện thiếu nước, lông tơ nhiều hơn.
Lạc phân cành rất nhiều: Cấp 1, cấp 2, cấp 3.... Trong cùng một giống,
trồng trong điều kiện nhất định, cây phân nhánh nhiều thì số quả nhiều.
Nhưng nếu phân cành quá nhiều, nhất là thời kì ra hoa kết trái, khơng có lợi
cho sự tập trung dinh dưỡng về quả.
Lá mọc xen kẽ. Lá thuộc loại lá kép hình lơng chim mang hai đơi lá
chét dài từ 18 - 40mm, rộng từ 15-25mm. Thường có những lá biến thái 1, 2,
3, 4, 5 hoặc 6 lá chét khơng cuống mọc đối nhau. Về hình dạng, lá thường có
hình bầu dục dài, hình trứng lộn ngược. Màu sắc của lá thay đổi tùy từng
giống và tùy thuộc vào điều kiện canh tác.
Hoa mọc thành chùm, có 6-7 cái có khi khi tới 15 cái, là loại hoa lưỡng
tính. Tỷ lệ thụ phấn chéo 0,25%. Hoa lạc màu vàng hoặc trắng khơng có
cuống, gồm 5 bộ phận: lá bắc, lá đài, tràng hoa, nhị đực và nhụy cái. Lá bắc
màu xanh gồm là bắc trong dài 2cm ở đầu mút chẻ đơi, lá bắc ngồi ngắn hơn
bao bọc phía ngồi ống đài. Nhị đực có 10 cái trong đó ln ln có 2 lép, 8
cái có bao phấn: 4 cái dài, 4 cái ngắn.
Sau khi thụ tinh tia củ phát triển đẩy bầu hoa xuống đất. Tia củ do mơ

phân sinh ở gốc bầu hoa hình thành. Quả được hình thành khi tia củ chui
5


xuống dất. Tia củ khơng dài q 15cm có cấu tạo như lơng hút do đó hút được
các chất dinh dưỡng như rễ. Tia củ chẳng những hút được Lân mà cịn nhanh
chóng chuyển vận lân vào thân lá. Tia củ có tính hướng địa dương, mọc đâm
thẳng vào đất và quả phát triển vào độ sâu 2-7cm dưới mặt đất.
Hạt gồm vỏ lụa bao bọc bên ngồi và phơi với hai lá mầm và một trục
thẳng, khác với cây họ đậu khác hạt thường cong. Độ lớn hình dạng của hạt
thay đổi tùy giống và điều kiện ngoại cảnh.
1.1.3. Nhu cầu dinh dưỡng của cây lạc
Yêu cầu về dinh dưỡng:
Vai trò nhu cầu dinh dưỡng đạm: đạm là thành phần của các axit amin
để cấu tạo nên protein của lạc, có mặt trong các enzyme quan trọng trong hoạt
động sống cảu cây; là hành phần không thể thiếu được trong protein dự trữ
của hạt. Thiếu lạc cây sinh trưởng kém, lá vàng, chất khơ tích lũy về hạt giảm,
số quả và trọng lượng quả đều giảm. Nên lượng đạm lạc hấp thu rất lớn, ngồi
ra lạc cịn được hấp thu qua lá; bón qua lá là phương pháp bón rất tốt đặc biệt
là vào giai đoạn sinh trưởng cuối khi mà khả năng hấp thu của rễ và sự cố
định vi khuẩn giảm sút.
Vai trò nhu cầu dinh dưỡng của lân: Thiếu lân bộ rễ phát triển kém,
hoạt động cố định N giảm vì năng lượng cung cấp cho hoạt động của vi khuẩn
giảm. Lân đóng vai trị quan trọng đối với sự cố định N và sự tổng hợp lipit
của hạt trong thời kỳ chín. Bón lân kéo dài thời gian ra hoa và tang tỷ lệ hoa
có ích, bón đủ P hàm lượng dầu trong hạt tang lên rõ rệt. Cây hấp thu nhiều
nhất ở thời kỳ ra hoa làm quả, hấp thu 45% nhu cầu P của cây, sự hấp thu P
giảm rõ rệt khi cây bước vào thời kỳ chín. Nhưng sự hấp thu P qua lá của lạc
rất kém, chỉ giống quá trình hấp thụ N2 qua rễ.
Vai trò và nhu cầu dinh dưỡng của kali: kali trong cây tồn tại dưới dạng

muối vô cơ hòa tan và muối axit hữu cơ trong tế bào, không tham gia vào các
hoạt động của các enzyme; nó đóng vai trị là chất điều chỉnh và xúc tác, tham
6


gia vào các q trình chuyển hố các chất trong cây. Đặt biệt K xúc tiến
quang hợp và sự phát triển của quả, làm tang tính chống đổ của cây.
Vai trò và nhu cầu dinh dưỡng của canxi: Đối với lạc thì Ca được gọi là
nguyên tố thường lượng chứ không phải là trung lượng và vi lượng ở các cây
trồng khác, lượng Ca hấp thu gấp 2-3 lần P. Canxii có vai trị đối với cây lạc là
ngăn ngừa sự tích lũy Al và cation gây độc, làm tăng pH đất tạo điều kiện cho vi
khuẩn hoạt động tốt, giúp cho sự chuyển hóa N trong hạt, hướng sự di chuyển
của N về hạt. Vì Ca có tác dụng chống lốp đổ và tăng trọng lượng của hạt.
1.1.4. Yêu cầu sinh thái
Nhiệt độ: lạc ưa nhiệt độ ổn định, nhiệt độ thích hợp từ 25-33oC. Tuy
nhiên, cây lạc có khả năng thích ứng với nhiều vùng địa lý, sinh thái khác
nhau. Vì chu kỳ sinh trưởng ngắn và nhiều giống có khả năng thích ứng khác
nhau. Nhiệt độ tác động đến tốc độ sinh trưởng và thời gian các giai đoạn sinh
trưởng. Lạc nảy mầm nhanh ở nhiệt độ 30-340C. Thời gian từ mọc tới ra hoa
sớm hay muộn phụ thuộc vào nhiệt độ. Tùy theo đặc điểm giống, nhiệt độ tối
thích từ 30-330C. Sự chênh lệch nhiệt độ ngày đêm lớn ảnh hưởng xấu tới
sinh trưởng và thời gian xuất hiện hoa đầu. Nhiệt độ rất quan trọng. Nhiệt độ
thích hợp làm cho lạc ra hoa sớm và rộ từ 24-330C.
Nước: lạc là cây cây trồng chịu hạn nhưng chỉ trong 1 thời kỳ sinh
trưởng nhất định. Ngoài ra, thiếu nước ở các thời kỳ khác nhau đều ảnh
hưởng đến năng suất. Nước là nhân tố hạn chế năng suất lạc. Tình trạng đất
trong nước ảnh hưởng rất lớn đến các quá trình sinh trưởng và phát triển của
cây lạc. Trong điều kiện thiếu nước, rễ sinh trưởng kém, do đó thân lá sinh
trưởng kém, hoa ít và quả. Lá lạc bị hạn, nhỏ và dày hơn, số lượng khí khổng
ít hơn, kích thước và số lượng tế bào dẫn nước thay đổi. Tổng lượng mưa và

lượng nước phân bố trong chu kỳ sinh trưởng của cây lạc ảnh hưởng lớn đến
các thời kỳ sinh trưởng phát triển và năng suất cuối cùng của lạc.
Ánh sáng: ở thời kỳ nảy mầm, ánh sáng kìm hãm tốc độ hút nước của
hạt, sự sinh trưởng của rễ và tốc độ vươn dài của trục phôi. Ở thời kỳ kết quả,
7


tia ở ngoài ánh sáng phát triển chậm và quả chỉ có thể phát triển trong bóng
tối. Số giờ nắng/ ngày có ảnh hưởng rõ rệt tới sinh trưởng của lạc. Quá trình
nở hoa thuận lợi khi số giờ nắng đạt trên 200 giờ/ tháng. Trong các yếu tố khí
hậu thì ánh sáng là yếu tố ít ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và khả năng cho
năng suất của lạc hơn so với yếu tố khí hậu khác.
Đất đai: đất trồng lạc khơng u cầu cao về độ phì tự nhiên, nhưng do
đặc tính sinh lý của cây lạc yêu cầu chặt chẽ về điều kiện lý tính của đất. Đất
trồng lạc tốt thường là đất nhẹ (đất pha cát, đất thịt nhẹ), có màu tơi xốp, thốt
nước. Đất trồng lạc phải đảm bảo luôn tơi xốp để thỏa mãn yêu cầu cơ bản
sau:
+ Rễ phát triển mạnh cả về chiều sâu và rộng.
+ Đủ ôxy cho vi sinh vật nốt sần phát triển và hoạt động cố định đạm.
+ Tia quả đâm xuống đất dễ dàng, dễ thu hoạch.
Yêu cầu về sự đâm tia và phát triển của quả là u cầu đặc thù của lạc. Do đó,
đất dí dẽ hoặc khơ cứng sẽ trở ngại cho q trình đâm tia và hình thành quả.
Lạc u cầu đất có pH hơi chua, gần trung tính (5,5-7) là thích hợp đối
với lạc. Tuy nhiên, khả năng chịu đựng pH của lạc rất cao (từ 4,5 tới 8-9). Lạc
ưa đất sáng màu, hàm lượng chất hữu cơ dưới 2%, trên những đất này lạc thường
đạt kích thước quả lớn vỏ quả sáng màu, thu hoạch dễ, chất lượng quả và hạt đều
cao (Phạm Văn Thiều, Kỹ thuật trồng lạc năng suất và hiệu quả, 2002).
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Tình hình nghiên cứu lạc trên thế giới
Các nghiên cứu về phân bón cho lạc bao gồm cả cách bón, liều lượng

bón, kỹ thuật bón và loai phân bón ở các điều kiện đất đai trồng trọt khác
nhau cũng được tiến hành. Điều này, góp phần đáng kể trong việc nâng cao
năng suất, sản lượng lạc của các nước trên thế giới.
- Những nghiên cứu về lượng đạm bón:
Xung quanh vấn đề này còn nhiều điều đang tranh cãi. Các nhà khoa học
đều khẳng định, cây lạc cần một lượng N lớn để sinh trưởng, phát triển và tạo
8


năng suất, lượng N này chủ yếu được lấy từ quá trình cố định đạm sinh học ở
nốt sần. Theo William (1979), trong điều kiện tối ưu, cây lạc có thể cố định
được 200 – 260kg N/ha, do vậy có thể bỏ hẳn lượng N bón cho cây lạc.
Nhiên cứu của Reddy và CS (1988), thì lượng phân bón là 20kg N/ha trên
đất Limon cát có thể đạt năng suất 3,3 tấn quả/ha trong điều kiện các yếu tố
khác tối ưu và chỉ khi nào muốn đạt được năng suất cao hơn mới cần bón
thêm đạm.
Kết quả của hơn 200 cuộc thử nghiệm trên các loai đất khác nhau ở Ấn
Độ đã chỉ ra rằng, khi sử dụng 20kg N/ha lạc không làm tăng năng suất quả
(Mann H.S 1965). Tuy nhiên, khi tăng lượng đam là 40kg N/ha trong điều
kiện ẩm đất tối ưu thì lại đem lại kết quả (Choudary W.S.K 1977).
- Những nghiên cứu về bón lân cho lạc:
Lân là yếu tố dinh dưỡng cần thiết đối với cây lạc, đem lại năng suất cao
và chất lượng tốt. Theo Nasr-Alla et al, khi tăng tỷ lệ P và K riêng lẻ hoặc
phối hợp thì sẽ làm tăng số cành trên cây và năng suất quả trên cây. Tương tự,
Ali và Mowafy cũng chỉ ra rằng khi bón thêm lân làm tăng đáng kể về năng
suất hạt và tất cả những thuộc tính của nó.
Thêm vào đó, El-far and Ramadan cũng cho biết, khi tăng lượng lân bón
cho cây lạc sẽ làm tăng trọng lượng thân cây, tăng số lượng và khối lượng của
quả và hạt trên cây, trọng lượng 100 hạt và tỷ lệ dầu trong hạt cũng tăng. Khi
tăng lượng phân lân tù 30 – 60kg P2 O5/fad làm tăng đáng kể trọng lượng khơ

của tồn cây. Điều này giả thích do hàm lượng lân giúp cho hệ rễ lạc phát
triển mạnh hơn, tăng khả năng hút nước và chất dinh dưỡng. Từ đó, giúp đồng
hóa tốt hơn thể hiện ở sự gia tăng sinh khối. Về năng suất và các yếu tố cấu
thành năn suất lạc thì khi tăng lượng lân từ 30 – 60kg P2 O5 /fad thì làm tăng
số quả và số hạt/cây, tăng trọng lượng quả và hạt/cây, trọng lượng 100 hạt và
tỷ lệ dầu tron hạt cũng tăng cao. Điều này lý giải là do hiệu quả của lân liên
quan đến việc gia tăng số lượng và kích thước nốt sần từ đó giúp cho q
trình đồng hóa N tốt hơn. Hơn nữa, lân là thành phần quan trọng trong cấu
9


trúc của axit nucleic, giúp hoạt hóa các q trình hoạt động trao đổi chất. Sử
dụng 46,6 kg/fad P2O5 và 36 kg/fad K2O đã cho hiệu quả cao nhất về năng
suất và tất cả các thuộc tính của nó.
Vai trị của phân lân đến năng suất và chất lượng lạc được ghi nhận ở
nhiều quốc gia.
Ở Ấn Độ tổng hợp từ 200 thí nghiệm trên nhiều loại đất đã kết luận rằng:
bón 14,5kg P2O5/ha cho lạc nhờ nước trời năng suất tăng 201 kg/ha, trên đất
Limon đỏ nghèo N, P bón 15kg P2O5/ha năng suất tăng 14,7%. Đối với loại
đất Feralit mầu nâu ở Madagasca, lân là yếu tố cần thiết hàng đầu. Nhờ việc
bón lân ở liều lượng 75kg P2O5/ha năng suất lạc có thể tăng 100%, theo
IG.Degens, 1978 cho rằng chỉ cần bón 400 – 500mg P/ha đã kích thích được
sự hoạt động của vi khuẩn Rhizovium Vigna sống cộng sinh làm tăng khối
lượng nốt sần hữu hiệu ở cây lạc.
Tất cả các vùng của Ấn Độ khi nón kết hợp 30kg/ha N và 20kg/ha P làm
tăng năng suất lạc lên gấp hai lần so với bón riêng 30kh N/ha (Kanwar JS,
19780).
Ở Trung Quốc thường bón supe photphat và canxi photphat, phân lân supe
photphat có 18% hàm lượng nguyên chất, phân giải nhanh. Loại phân này bón
trên đất trồng lạc có độ phì trung bình và mang tính kiềm thì sẽ đạt năng suất

cao. Phân canxi photphat, phân giải chậm phù hợp với đất trồng lạc có độ phì
trung bình, đất chua (Ngơ Thế Dân và CS, 1999).
- Nghiên cứu về bón kali cho lạc:
Bón kali cho đất có độ phì từ trung bình đến giàu đã làm tăng khả năng
hấp thu N và P của cây lạc.
Theo Ngơ Thế Dân và CS, (1999) bón 25kg K/ha cho lạc đã làm tăng năng
suất lên 12,7% so với không bón.
Suba Rao (1980) cho biết ở đất cát của Ấn Độ bón tỷ lệ K:Ca:Mg là
4:2:0 là tốt nhất. Theo Reddy (1988) trên đất Limon cát vùng Tyrupaty trồng
lạc trong điều kiện phụ thuộc vào nước trời, năng suất tăng khi bón kali với
10


lượng 66g K2O/ha. Mức bón có năng suất tối đa là 83,0kg K2O/havà có hiệu
quả nhất là bón 59,9kg K2O/ha.
- Nghiên cứu về bón Canxi (Ca) cho lạc:
Vơi là một nhân tố khôn thể thiếu khi trồng lạc, vôi làm thay đổi độ chua
của đất. Đất trồng lạc thiếu Ca sẽ dẫn đến giảm quá trình hình thành hoa và
đâm tia, đẫn đến củ bị ốp và cũng làm phôi hạt bị đen. Ca làm giảm hiện
tượng phát triển không đầy đủ của noãn, tăng số quả/cây, dẫn đến tăng năng
suất.
Theo Ngô Thế Dân và CS, (1999) ở Trung Quốc vơi bón cho đất chua làm
trun hịa độ pH của đất, cải thiện phần lý tính của đất và ngăn ngừa sự tích lũy
của độc tố do Al và các nhân tố khác gây nên. Bón vơi với liều lượng
375kg/ha cho đất nâu ở Weihai đã làm tăng năng suất quả lạc 4,61 tấn/ha,
tăng 11,8% so với đối chứng không bón vơi.
Có thể thấy có rất nhiều nghiên cứu về việc sử dụng riêng lẻ từng yếu tố
phân bón cho cây lạc. Tuy nhiên, nhiều nghiê cứu mới đây cho thấy bón phân
cân đối mang lại hiệu quả kinh tế cao ở nhiều nước cho nhiều loại cây trồng
nói chung trong đó có lạc. Theo kỹ thuật này, việc bón N-P-K cân đối và liều

lượng, dựa theo yêu cầu của cây trồng, khả năng cung cấp của đất và hiệu ứng
của phân bón.
Các kết quả nghiên cứu ở Trung Quốc cho thấy bón N, P, K kết hợp làm
tăng khả năng hấp thụ đạm của cây lên 77,33%; lân lên 3,75% so với việc bón
riêng lẻ, tỷ lệ bón thích hợp nhất là 1:1,5:2. Để thu được 100 kg lạc quả cần
bón 5kg n, 2kg P2O5 và 2,5kg K2O cho 1 ha (Duan Shufen 1998).
Nghiên cứu của N Ramesh Babu, S Rami Reddy, GHS Reddi và DS
Reddy, trên đất sét pha cát của vùng Tirupati Campus cho thấy, số quả chắc
trên cây đạt cao nhất khi sử dụng 60kg N, 40kg P và 100kg K trên 1 ha.
Ngoài ra với các loại đất có độ phì trung bình và cao, mức đạm cần bón
phải giảm đi 50% và tăng lượng lân cần bón lên gấp 2 lần. Bón phối hợp 10 11


40kg N, 30 – 40 P2O5 , 20 – 40 K2O cho 1ha là mức bón tối ưu cho lạc ở Ấn
Độ (Xuzeyong, 1992).
1.2.2. Tình hình nghiên cứu lạc ở việt nam
Lạc là cây có khả năng cố định đam nhưng giai đoạn đầu cây rất cần
đạm do lượng dự trữ trong hạt không đáp ứng được nhu cầu phát triển bình
thường của cây. Tuy nhiên, việc bón đạm phải có chuẩn mực, vì bón đạm qua
ngưỡng thân lá phát triển mạnh làm ảnh hưởng xấu đến quá trình hình thành
quả và hạt dẫn đến năng suất thấp. Kết quả nghiên cứu của Viện nơng hóa thổ
nhưỡng trên đất bạc màu Bắc Giang, trên nền 8-10 tấn phân chuồng, lượng
bón thích hợp là 30kg N/ha, nếu tăng lên 40kg N/ha thì năng suất khơng tăng
và hiêu lực giảm đi rõ rệt (Ngô Thế Dân, 2000).
Theo Vũ Hữu Yêm, lượng đạm u cầu bón cho lạc khơng cao, thường
bón sớm khi lạc có 2-3 lá thật, bón với lượng tùy theo đất đai khác nhau
thường bón từ 20 - 40 kg N/ha.
Theo Nguyễn Danh Đông (1984), ở nước ta trên các loại đất nghèo đam
như đất bạc màu, đất cát ven biển bón đạm có hiệu quả làm tăng năng suất,
hiệu lực 1kg N ở đất bạc màu Hà Bắc có thể đạt 5 – 25kg lạc vỏ. Theo tác giả

nếu lượng đạm ít, phân hữu cơ ít thì nên tập trung bón lúc gieo, nếu phân hữu
cơ tốt và nhiều có thể bón thúc vào thời kỳ 4 – 5 lá lúc đang phân hóa mầm
hoa.
Nguyễn Thị Dần, Thái Phiên, (1991) lượng N thích hợp đối với lạc trên
nền (20 tấn phân chuồng + 60 P2O5 + 30 K2O trên đất nhẹ là 30N)/ha, năng
suất 16 – 18 tạ/ha. Nếu N tăng lên thì năng suất có xu hướng giảm rõ rệt.
Theo các tác giả hiệu lực 1kg đạm trên đất bạc màu và đất cát ven biển thay
đổi 6 – 10kg lạc.
Như vậy, nhìn chung đều cho rằng, để việc bón đạm thật sự có hiệu quả
cao, cần bón kết hợp các loại phân khoáng khác như lân, canxi và phân vi
lượng bổ sung khác.
12


Kết quả nghiên cứu của Trần Danh Thìn (2001) trên đất đồi bạc màu ở
tỉnh Thái Nguyên cho thấy, bón 100kgN/ha năng suất tăng 6,5 – 11,3 tạ/ha,
bón 40kg N/ha năng suất tăng 5,7 lên 7,1 tạ/ha so với không bón phân.
Trên đất nghèo dinh dưỡng, hiệu lực của lân càng cao khi bón 60kg
P2O5/ha sẽ cho hiệu quả kinh tế cao nhất và bón ở mức 90kg P2O5/ha cho
năng suất cao nhất trên nhiều loại đất (Nguyễn Thị Dần và Thái Phiên, 1991).
Trung bình hiệu suất 1kg P2O5 là 4-6kg lạc vỏ. Nếu bón 90kg P2O5 năng suất
cao nhưng hiệu quả không cao (Ngô Thế Dân và CS 2000).
Theo Võ Minh Kha, 1996, đối với lạc bón thermophatphot trên đất xám
ở Quảng Ngãi cho hiệu suất 2,8 – 3,0kg lạc vỏ/1kg P2O5 trên đất phù sa Sông
Hồng đạt 5kg lạc vỏ/1kg P2O5. Nhiều thí nghiệm cho thấy với lượng 90kg
P2O5, bón với kali cho lạc tỷ lệ P:K là 3:2 năng suất 1,1 tạ/ha so với tỷ lệ 2:1
và năng suất cao so với 3:1 là 2,2 tạ/ha. Hiệu suất 1kg kali sumphat trên đất
cát biển trung bình là 6kg lạc, đất bạc màu từ 8 – 10kg lạc.
Bón phân cân đối là biện pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả của phân
bón và nâng cao năng suất lạc. Kết quả nghiên cứu của Trần Danh Thìn

(2001) cho biết, trên đất đồi Thái Nguyên, vụ xuân nếu bón riêng rẽ từng loại
phân N, P, vơi thì năng suất lạc tăng 14 – 31,5%, khi kết hợp lân với vôi năng
suất tăng 64,9%, lân với đạm năng suất tăng 110,5%, nếu bón kết hợp cả lân,
đạm, vơi thì năng suất tăng 140,3% so với khơng bón.
Lê Văn Quang, Nguyễn Thị Lan, (2007), nghiên cứu xác định liều
lượng kali và lân bón cho lạc Sen lai vu xuân 2006 trên đất cát huyện nghi
Xuân nhận xét bón (90kg P2O5 + 60kg P2O)/ha trên nền (10 tấn phân chuồng
+ 30kg N + 800kg vôi bột)/ha cho năng suất lạc cao nhất (23,02 – 24,2 tạ/ha).
Hiệu suất bón cao nhất đạt 9,17 kg/1 kg P2O5 lạc vỏ ở liều lượng bón 60kg
P2O5/ha, 7,62kg/1kg K2O lạc vỏ ở liều lượng 60kg K2O/ha.
Bón vơi khơng chỉ kiểm soát và quản lý độ chua của đất mà còn là một
trong những biện pháp quan trọng nhất để làm tăng năng suất lạc. Vôi làm
13


tăng trị số pH của đất từ đó tạo mơi trường thuận lợi cho vi khuẩn cố định
đạm và là chất dinh dưỡng cần thiết cho quá trình ra hoa, tạo quả của lạc.
Tác dụng của vôi được xác định ở tất cả các loại đất trồng lạc ở nước
ta, kể cả các loại đất có pH tương đối cao (pH=6), vai trị của vơi là cung cấp
Ca cho lạc nâng cao pH đối với đất chua. Những thí nghiệm về bón vơi được
thực hiện tại trường Đại học Nơng Nghiệp I cho thấy: bón vơi làm tăng rõ rệt
lượng Ca trong cây, tăng cường khả năng dinh dưỡng N và hoạt động của vi
khuẩn nốt sần đến tăng năng suất do tăng số hoa, số quả và trọng lượng quả
(Lê Song Dự, Nguyễn Thế Côn,1979).
Trên đất bạc màu trồng lạc ở Ba Vì, những kết quả thí nghiệm cho thấy,
năng suất lạc tăng từ 0,2 – 0,4 tấn/ha, khi bón 300 – 600kg vơi trên nền 8 tấn
phân chuồng + 90kg P2O5 và 40kg K2O (Nguyễn Thị Dần và CS, 1991).
Theo Ngô Thị Lâm Giang (1999), ở vùng Đông Nam Bộ, bón vơi đã
làm tăn năng suất 2 giống lạc hạt to VD3 và VD4 lên 3 – 11%. Bón lót 300kg
và thúc 300kg vơi khơng những cho năng suất cao nhất (3,37 tấn/ha) vượt đối

chứng 11% mà lãi suất đầu tư một đồng vôi cũng cao nhất (3,58 đồng).
Bón 500kg vơi chia 2 lần, tai vùng đất đồi Chương Mỹ, Hà Tây và sử
dụng rơm phủ cho đất sau khi gieo lạc đã làm tăng sức chống chịu bệnh cho
cây từ đó giảm nhiễm nấm và tăng năn suất lạc (Nguyễn Xuân Hồng, Nguyễn
Thị Ly và CS.,2003).
Nguyễn Thị Chinh và CS., 2000 cho rằng, lượng vôi phù hợp với chân
đất vung Đồng Bằng sông Hồng là 400kg vôi/ha chia 2 lần bón (bón lót và
sau khi ra hoa) có thể làm tăng năng suất lạc từ 13 – 26% so với đối chứng
khơng bón.
Theo Đỗ Thành Trung (2009), lượng phân bón 10 tấn phân chuồng +
500kg vơi bột + 30kg N + 90kg P2O5 + 60kg K2O cho năng suất và thu nhập
thuần cao nhất trên công thức.

14


CHƯƠNG 2
MỤC TIÊU, NÔI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu ảnh hưởng của phân TS9 đến sinh trưởng phát triển và năng suất
của cây Lạc vụ đông 2019 tại Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà Nội.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được ảnh hưởng của phân TS9 đến sinh trưởng, phát triển và năng
suất của cây lạc vụ đông tại điểm nghiên cứu
- Xác định liều lượng phân TS9 phù hợp cho cây lạc vụ đông tại điểm nghiên
cứu
- Đề suất liều lượng bón TS9 phù hợp tại địa điểm nghiên cứu
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Tại vườn ươm của Trường Đại học Lâm nghiệp.

Thời gian: Thực hiện vụ Thu Đông 2019-2020 (Từ 20/9/2019 – 04/02/2020).
2.3. Vật liệu nghiên cứu
Giống: L27 do trung tâm Nghiên cứu & phát triển đậu đỗ
Phân bón: phân hữu cơ vi sinh, Phân TS9, lân, ure, kaliclorua, vôi bột
Vật tư khác: cuốc, thước đo, rơm, tiêu cắm, bình tưới, dây dẫn nước, nilon
che phủ,…
2.4. Nội dung nghiên cứu
- Phân tích ảnh hưởng của phân TS9 đến sinh trưởng phát triển của cây lạc vụ
đông tại điểm nghiên cứu
- Phân tích ảnh hưởng của phân TS9 đến năng suất của cây lạc vụ đông tại
điểm nghiên cứu
- Lựa chọn liều lượng phân TS9 phù hợp cho cây lạc vụ đông tại điểm nghiên
cứu

15


2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Kế thừa tài liệu thứ cấp
Kế thừa độ ẩm, ánh sáng, lượng mưa, khí hậu tại trạm khí tượng thủy
văn trường Đại học Lâm nghiệp.
Phân tích điều kiện khí hậu bao gồm: nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm.
Các tài liệu, báo cáo liên quan vấn đề nghiên cứu bao gồm: các tài liệu
tham khảo, các đề tài liên quan đến vấn đề nghiên cứu,…
2.5.2. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hồn chỉnh (RCB), 4 cơng
thức, 3 lần lặp. Cơng thức thí nghiệm như sau:
-

Cơng thức thí nghiệm:

CT1: khơng bón TS9 (CT đối chứng)
CT2: 20 kg TS9/ha
CT3: 40 kg TS9/ha
CT4: 60 kg TS9/ha

- Nền thí nghiệm: 30 kg N +60P2O5 + 60 kg K2O + 1000 kg/ha vi sinh
+ (300-500) kg vơi bột
Sơ đồ thí nghiệm:
Dải bảo vệ
Dải Lần lặp 1

CT1

CT2

CT3

CT4

Dải

bảo Lần lặp 2
vệ Lần lặp 3

CT4

CT3

CT2


CT1

bảo

CT2

CT1

CT4

CT3

vệ

Dải bảo vệ
Trong đó: +Diện tích ơ thí nghiệm: 10m2.
+ Tổng diện tích thí nghiệm: 120m2 (không kể hàng bảo vệ).

16


2.5.3. Quy trình kỹ thuật áp dụng thí nghiệm
Áp dụng quy trình kỹ thuật và chăm sóc tại điểm nghiên cứu theo quy
định của QCVN 01-57:2011/ BNN&PTNT về khảo nghiệm giá trị canh
tác và sử dụng của giống lạc.
2.5.3.1. Làm đất
- Dọn sạch cỏ và tàn dư thực vật.
- Làm đất tơi xốp
- Lên luống cao 25 – 30 cm, mặt luống rộng 1m, bằng phẳng.
- Bón lót: Phân vi sinh, vôi, phân Lân

2.5.3.2. Thời vụ trồng
Vụ đông: 20/9/2019
2.5.3.3. Kỹ thuật gieo, khoảng cách, mật độ
Kỹ thuật gieo: ngâm, ủ rồi gieo trực tiếp vào từng hố
Gieo Khoảng cách trồng: hàng – hàng: 30; cây – cây 10 gieo một hạt
Độ sâu lấp hạt từ 3- 4cm, dặm bổ sung khi cây có từ 1 đến 2 lá thật để
đảm bảo mật độ, khoảng cách.
Trồng có che phủ nilon theo mật độ: diện tích 10m2, lên luống, đảm
bảo mặt luống rộng 1,0m, rãnh rộng 30cm, mỗi luống 4 hàng dọc.
2.5.3.4. Phân bón TS9
Quy trình và liều lượng bón phân cho các cơng thức thí nghiệm:
Bảng 1
Phân

Kg/ha

g/m

Vi sinh: 1000kg

Bón thúc

Bón lót

2

Lần 1

100%


-

-

-

Lân: 60kg

330kg superlan

33g

100%

-

Đạm ure: 30kg

66,7kg

6,7g

-

100%

Kaliclorua: 60kg

100kg


10g

-

100%

17


Phân TS9 bổ sung:
Cơng thức

Lượng bón

Bón lót

Bón thúc

CT1

0

0

0

CT2

2g


1g

1g

CT3

4g

2g

2g

CT4

6g

3g

3g

- Bón lót:
+ cách bón:
Lần 1: gồm bón tồn bộ phân hữu cơ vi sinh vào các hố, bón 100%
superlan rồi trộn thêm 50% phân TS9 bổ sung vào hố.
- Bón thúc lần 1: Khi lạc có 3-4 lá thật
+ Cách bón: bón với lượng phân là 100% đạm + 100% kali trộn với
50% lượng bổ sung TS9 rồi bón vào từng hố
2.5.3.5. Chăm sóc
- Đối với phương thức trồng có che phủ nilon:
Khi lạc nhú lên khỏi mặt đất (từ 5 đến 7 ngày sau khi gieo hạt), dùng

ống chọc lỗ (đường kính từ 7 đến 8cm) để cho cây lạc mọc chịi ra ngồi
nilon, khơng xới vun nhưng chú ý vét và làm sạch cỏ ở rãnh.
- Tưới tiêu:
Giữ độ ẩm đồng ruộng thường xuyên khoảng 65-70% độ ẩm tối đa.
Nếu thời tiết khô hạn phải tưới, đặc biệt vào 2 thời kỳ quan trọng: ra hoa (từ 7
đến 8 lá) và làm quả. Tưới phun hoặc tưới vào rãnh ngập 2/3 luống, để nước
ngấm đều sau đó tháo cạn.
2.5.3.5. Phịng trừ sâu bệnh
Phòng trừ sâu bệnh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo hướng dẫn
của ngành bảo vệ thực vật (trừ những thí nghiệm khảo nghiệm quy định
khơng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật).
18


2.5.3.6. Thu hoạch
Khi cây có khoảng 80-85% số quả già (tầng lá gốc và giữa chuyển màu
vàng và rụng, quả có gân điển hình của giống, mặt trong vỏ quả chuyển màu
đen và nhẵn, vỏ lụa có màu đặc trưng). Thu hoạch riêng quả của từng ô, phơi
đến khi độ ẩm của hạt đạt khoảng 12%.
2.5.4. Các chỉ tiêu theo dõi
Áp dụng Quy chuẩn Quốc gia QCVN 01-57:2011/BNN&PTNT về khảo
nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lạc.
2.5.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng và phát triển
- Thời gian sinh trưởng:
+ Thời gian gieo: 20/9/2019
+ Thời gian gieo đến mọc (ngày): ngày có khoảng 30% số cây/ơ có 2 lá
mang xịe ra trên mặt đất.
+ Thời gian mọc đến ra hoa (ngày): tính từ khi mọc đến ra hoa có
khoảng 50& số cây/ơ có ít nhất 1 hoa nở ở bất kỳ đốt nào trên thân chính.
+ Thời gian gieo đến chín (ngày): khi tầng lá giữa và gốc chuyển màu

vàng và rụng
- Chỉ tiêu theo dõi sinh trưởng, phát triển:
Chọn 10 cây trên ơ thí nghiệm để theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng, phát
triển bao gồm:
+ Chiều cao cây (cm): đo từ đốt lá mầm đến đỉnh sinh trưởng của thân
chính của cây theo dõi
+ Số nhánh:
+ Dạng cây (1,2,3): quan sát các cây trên ô
+ Số cành cấp 1/cây (cành): các cành ở gốc đầu tiên
+ Ngày ra hoa: bao nhiêu cây/OTN ra hoa đầu tiên
+ số hoa/cây: số hoa trên cây của từng ngày một/các cây là bao nhiêu
hoa
19


×