Tải bản đầy đủ (.docx) (182 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 thị xã sông công tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.84 KB, 182 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN VĂN THÁI

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020
THỊ XÃ SÔNG CÔNG - TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Quang Học

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016


Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Thái

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc với PGS.TS Nguyễn Quang Học đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công
sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Quy hoạch đất đai, Khoa Quản lý đất đai - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Phòng Tài nguyên
và Môi trường Thành phố Sông Công đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt
q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành
luận văn./.
Một lần nữa tơi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016


Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Thái

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................. ii
Danh mục chữ viết tắt.............................................................................................................. vi
Danh mục bảng........................................................................................................................ vii
Danh mục biểu đồ................................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn.................................................................................................................... ix
Thesis abstract........................................................................................................................... xi
Phần 1. Mở đầu........................................................................................................................ 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1

1.2.

Mục tiêu........................................................................................................................ 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 2

1.4.


Yêu cầu......................................................................................................................... 2

1.5.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................... 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu..................................................................................................... 4
2.1.

Cơ sở khoa học, lý luận của quy hoạch sử dụng đất............................................. 4

2.1.1.

Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất....................................................................... 4

2.1.2.

Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất...................................................................... 4

2.1.3.

Những nguyên tắc trong quy hoạch sử dụng đất.................................................... 6

2.1.4.

Các bước chính của quy hoạch sử dụng đất........................................................... 6

2.1.5.

Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với các loại hình quy hoạch khác ....7


2.1.6.

Ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất nói chung ........................11

2.2.

Một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn đánh giá tính khả thi và hiệu
quả của phương án quy hoạch sử dụng đất........................................................... 12

2.2.1.

Khái niệm tiêu chí đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy
hoạch sử dụng đất..................................................................................................... 12

2.2.2.

Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất .......................... 13

2.2.3.

Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất............................... 16

2.3.

Tìm hiểu quy hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới và
Việt Nam.................................................................................................................... 17

iii



2.3.1.

Tình hình quy hoạch đất đai trên thế giới............................................................. 17

2.3.2.

Tình hình quy hoạch đất đai ở nước ta qua các giai đoạn: ................................. 21

2.3.3.

Khái quát công tác lập quy hoạch trên phạm vi cả nước.................................... 24

2.3.4.

Tình hình quy hoạch đất đai tại tỉnh Thái Ngun.............................................. 32

2.3.5.

Một số cơng trình, nghiên cứu về tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng
đất tại Việt Nam

32

Phần 3. Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu........................ 34
3.1.

Đối tượng nghiên cứu............................................................................................... 34

3.2.


Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................. 34

3.3.

Nội dung nghiên cứu................................................................................................ 34

3.3.1.

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị xã Sơng Cơng – tỉnh
Thái Ngun

34

3.3.2.

Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai......................................................... 34

3.3.3.

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất thị xã Sông Công ..........35

3.3.4.

Đề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử

dụng đất

36


3.4.

Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 36

3.4.1.

Phương pháp điều tra, khảo sát............................................................................... 36

3.4.2.

Phương pháp thống kê, so sánh.............................................................................. 37

3.4.3.

Phương pháp xử lý số liệu....................................................................................... 37

Phần 4. Kết quả nghiên cứu................................................................................................ 38
4.1.

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Sông Công –

tỉnh Thái Nguyên

38

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên..................................................................................................... 38

4.1.2.


Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.................................................................... 42

4.1.3.

Nhận xét...................................................................................................................... 47

4.2.

Tình hình quản lý và sử dụng đất đai..................................................................... 48

4.2.1.

Đánh giá tình hình quản lý đất đai......................................................................... 48

4.2.2.

Tình hình sử dụng đất đai........................................................................................ 52

4.3.

Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất thành phố Sông Công

giai đoạn 2011-2015

iv

61



4.3.1.

Một số chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt ................................ 61

4.3.2.

Đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử
dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011-2015

4.3.3.

64

Đánh giá việc chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất 5

năm kỳ đầu 2011-2015 70
4.3.4.

Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất theo hạng
mục công trình, dự án theo một số loại đất

72

4.3.5.

Đánh giá chung về kết quả thực hiện quy hoạch................................................. 81

4.4.

Đề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử


dụng đất

86

4.4.1.

Giải pháp về chính sách........................................................................................... 86

4.4.2

Giải pháp tăng cường vốn đầu tư............................................................................ 87

4.4.3.

Giải pháp tăng cao sự hiểu biết, ý thức người dân về thực hiện quy hoạch ....89

4.4.4.

Giải pháp nâng cao chất lượng phương án quy hoạch sử dụng đất ..................89

4.4.5.

Giải pháp tăng cường công tác quản lý, giám sát thực hiện quy hoạch ...........90

4.4.6.

Một số giải pháp cụ thể đối với thành phố Sông Công....................................... 90

Phần 5. Kết luận và đề nghị................................................................................................. 94

5.1.

Kết luận....................................................................................................................... 94

5.2.

Đề nghị........................................................................................................................ 95

Tài liệu tham khảo................................................................................................................... 97
Phụ lục..................................................................................................................................... 100

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CSD

Chưa sử dụng

CTSN

Cơng trình sự nghiệp


HĐND

Hội đồng nhân dân

KCN

Khu công nghiệp

KDC

Khu dân cư

KĐT

Khu đô thị

KT-XH

Kinh tế - xã hội

MNCD

Mặt nước chuyên dùng

NXB

Nhà xuất bản

NTTS


Nuôi trồng thủy sản

PNN

Phi nông nghiệp

QH

Quy hoạch

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

QHSDĐĐ

Quy hoạch sử dụng đất đai

THCS

Trung học cơ sở

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

UBND

Uỷ ban nhân dân


vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.

Biến động sử dụng

Bảng 4.2.

Biến động sử dụng

Bảng 4.3.

Biến động diện tích

Bảng 4.4.

Hiện trạng sử dụng

Bảng 4.5.

Hiện trạng đất nông

Bảng 4.6.

Hiện trạng đất phi n

Bảng 4.7.


Một số chỉ tiêu quy
năm 2015. .............

Bảng 4.8.

Kết quả thực hiện c
10 xã, phường .......

Bảng 4.9.

Kết quả thực hiện c
2015 của 10 xã, phư

Bảng 4.10. Kết quả thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2011-

2015 thành phố Sơn
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện đất ở nông thôn theo phương án quy hoạch ...................
Bảng 4.12. Kết quả thực hiện đất ở đô thị thep phương án quy hoạch ..........................
Bảng 4.13. Kết quả thực hiện đất khu công nghiêp, cụm công nghiệp theo phương

án quy hoạch .........
Bảng 4.14. Kết quả thực hiện đất sản xuất kinh doanh theo phương án quy hoạch ......
Bảng 4.15. Một số cơng trình, dự án thực hiện hiện đúng tiến độ trong giai đoạn

2011 -2015.............
Bảng 4.16. Một số cơng trình, dự án thực hiện hiện chậm tiến độ, chưa thực hiện

trong giai đoạn 201


vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4.1. Biến động đất đai thành phố Sông Công giai đoạn 2005 - 2015 ...............52
Biểu đồ 4.2. Cơ cấu sử dụng đất thành phố Sông Công năm 2015................................. 56

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Văn Thái
Tên luận văn: “Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 thị xã Sông Công - tỉnh Thái Nguyên”
Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 60 85 01 03

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt
Nam Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020;
kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) trên địa bàn thành phố Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên, làm rõ những yếu tố tích cực và hạn chế khi triển khai thực hiện
phương án quy hoạch quy hoạch sử dụng đất.
Từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính khả thi
trong việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn đã sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp điều tra, khảo sát

Đây là phương pháp được dùng để thu thập số liệu, thông tin cần thiết phục vụ
cho đề tài nghiên cứu; Phương pháp được dùng để điều tra, thu thập số liệu, tài liệu,
bản đồ, thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất, kết
quả thực hiện QHSD đất. Điều tra, khảo sát thực địa các dự án lớn đã và đang thực
hiện, chụp ảnh cảnh quan, thu thập tình hình thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất
theo phương án QH đất của huyện đã được UBND phê duyệt.
- Phương pháp thống kê, so sánh
Để phân tích đưa ra kết luận, đề tài có tiến hành thống kê, so sánh một số chỉ
tiêu về cơ cấu các loại đất.
Trên cơ sở các số liệu, tài liệu thu thập được, tiến hành phân nhóm, thống kê
diện tích các cơng trình, dự án đã thực hiện theo quy hoạch hoặc chưa thực hiện theo
quy hoạch; tổng hợp, so sánh và phân tích các yếu tố tác động đến việc thực hiện
phương án quy hoạch và điều chỉnh QHSD đất. So sánh các chỉ tiêu thực hiện so với
mục tiêu đề ra trong phương án QHSD đất.
Số liệu thống kê được chia thành nhóm và hệ thống hố các kết quả thu được
thành thơng tin tổng thể, để từ đó tìm ra những nét đặc trưng, những tính chất cơ bản
của đối tượng nghiên cứu.

ix


- Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu được thống kê được xử lý bằng phần mềm EXCEL, bản đồ được
quét và số hóa trên phần mềm Microstation. Kết quả được trình bày bằng các bảng
biểu số liệu, bản đồ và biểu đồ.
Kết quả chính và kết luận
- Thành phố Sơng Cơng là thành phố có vị trí địa lý thuận lợi, với tổng diện
tích tự nhiên 9674,41 ha, đất đai màu mỡ, dân số 109.409 người, nằm trong vùng kinh

tế trọng điểm của tỉnh , có nhiều ưu thế để có thể liên kết, trao đổi và thu hút đầu tư

vào phát triển kinh tế - xã hội.
- Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành được tiến hành theo
đúng định kỳ. Tuy nhiên việc quản lý đất đai chưa thật chặt chẽ, tình trạng tranh chấp,
lấn chiếm đất vẫn còn diễn ra.
- Theo phương án QHSDĐ đến năm 2015 cho thấy, mức độ và chất lượng thực
hiện quy hoạch của Thành phố còn chưa đạt yêu cầu.

Đất nông nghiệp thực hiện được 5726,28ha đạt 111.14%; đất phi nông nghiệp
thực hiện 1744,79 ha, đạt 69,54%.
Việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất hầu hết đúng với quy hoạch
được phê duyệt, đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế của Thành phố, của Tỉnh
phù hợp với chủ trương hạn chế sử dụng vào đất lúa để ổn định lương thực. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện phương án cũng đã nảy sinh nhiều bất hợp lý và yếu kém.
Tình trạng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân.
- Để khắc phục những tồn tại đó, trước tiên cần phải rà sốt lại quy hoạch sử

dụng đất với các quy hoạch chuyên ngành và các quy hoạch chưa thực hiện, để phát
hiện những bất hợp lý cho giai đoạn sau, rà soát lại những chỉ tiêu quy hoạch sử dụng
đất khơng cịn phù hợp với thực tế phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, từ đó đề
xuất phương án để thực hiện quy hoạch sử dụng đến năm 2020; tăng cường vai trò
giám sát của hội đồng nhân dân, các tổ chức chính trị xã hội và của người dân; đầu tư
có trọng điểm và tranh thủ kêu gọi đầu tư từ bên ngồi cơng bố cơng khai quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để nhân
dân biết, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện phương án quy hoạch.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Van Thai

Thesis title: “Evaluation of the implementation plan for land use planning
2020 Song Cong town - Thai Nguyen province”
Major: Land management

Code: 60 85 01 03

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
(VNUA) Research Objectives
- Assess the implementation of the land use plan for 2011-2020 in the area of
Song Cong town, Thai Nguyen province to find positive factors and constraints to
implementing them.
- Recommend measures to enhance the implementation of land use planning..

Materials and Methods
Dissertations have used these methods:
- The method of investigation, survey
This is the method used to collect data and information necessary for the
research project; The method is used to investigate, collect data, documents, maps,
information on natural conditions, economic - social, status of land use, land use
planning performance. Investigations, field surveys of major projects have been
implemented, landscape photography, collecting the implementation of land use
purpose change under the plan of the district land QH has been approved by the.
- Statistical method, comparative
To analyze the conclusions, the subject has conducted statistical comparison
the structural indicators soils.
On the basis of data and documents collected, conducted subgroups, statistical
works area, the project was carried out as planned, or not implemented as planned;
synthesis, comparison and analysis of the factors affecting the implementation of the
adjustment plan and land use planning. Comparing the performance criteria than the
target set in the plan for land use planning.

The statistics are divided into groups and systematization of the results of the
overall information, so as to find out the characteristics, the basic properties of the
object studied.
- Methods of data processing

xi


The data were statistically processed using EXCEL software and maps are
scanned and digitized on Microstation software. Results are presented in the tables of
data, maps and charts.
Main findings and conlusions
- Song Cong town is a city with a favorable geographic location, with a total
area of 9674.41 ha of natural, fertile soil, population 109 409 people, located in the

key economic regions of the province, there are many advantages to be be linked,
exchange and attracting investments in economic development - social.
- Business planning, land use planning is conducted in accordance with the
routine. However, land management is not strict, state disputes, encroachment is still
going on.
- According to the land use plan in 2015 showed that the level and quality of
implementation of city planning was unsatisfactory.

Farmland done 5726.28ha reached 111.14%; perform non-agricultural land 1744.79
hectares, equivalent to 69.54%.
- The implementation of land use plans almost right with the approved plan, to

meet the requirements of economic development of the city, the province in line with
the policy of limiting land use in order to stabilize rice Food. However, in the course
of implementation of the plan has also raised more irrational and weak. This situation

stems from several causes.
- To overcome these problems, the first need to review the land use planning

with specialized planning and zoning unrealized, to detect the unreasonable for the
next period, review indicators of land use planning is no longer consistent with the
actual economic development - society of the city, from which the proposed plan to
implement use planning until 2020; strengthen the supervisory role of the people's
councils, the social and political organizations and the people; targeted investment and
investment enlist calling from outside publicized planning, land use planning has been
the State agencies competent to approve people to know, implement and supervise the
implementation current zoning plan.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là bộ phận hợp thành của môi
trường sống, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn phân bố khu dân cư và các hoạt
động kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng.
Đặc biệt nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang phát triển theo hướng “Phát
triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước”, nhu cầu về đất đai của các ngành kinh tế đặt ra ngày một
tăng cao. Bên cạnh đó, áp lực về đất đai trong việc phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ
người dân cũng là ngày một lớn. Vì vậy, công tác quản lý và sử dụng đất đai càng
cần được quan tâm, quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả.
Từ đó cho thấy việc nghiên cứu tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất
đai, xem xét các dự án quy hoạch sử dụng đất đai khi đưa vào thực hiện đạt có
được mục đích đề ra, đem lại hiệu quả và đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn hay
không là rất cần thiết.

Thị xã Sông Cơng với vị thế là trung tâm cơng nghiệp phía nam của tỉnh
Thái Nguyên, là một trong những địa bàn trọng điểm thu hút đầu tư của tỉnh.
Trong những năm gần đây, Thị xã Sơng Cơng đã có nhiều nỗ lực nhằm nâng cấp,
hoàn thiện cơ sở hạ tầng. Các dự án quy hoạch khu dân cư nhằm đáp ứng nhu cầu
nhà ở của người dân với quy mô lớn và hệ thống cơ sở hạ tầng được đầu tư đã và
đang là bộ mặt của đô thị hiện đại phát triển. Hòa chung vào nhịp độ phát triển
mạnh mẽ của tỉnh nói riêng và đất nước nói chung, thị xã đã nảy sinh nhiều bất cập
trong khai thác và sử dụng đất đai. Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là
một trong những nhu cầu cấp thiết của thị xã. Thực hiện Luật Đất đai năm 1993,
Luật sửa đổi bổ sung năm 1998, năm 2001, năm 2003 và các Nghị định hướng dẫn
của Chính phủ, UBND thị xã Sông Công đã tiến hành lập Quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 và được Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên phê duyệt tại Quyết
định số 2838/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2013. Đó là những căn cứ quan
trọng để thị xã triển khai thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Sau
một thời gian thực hiện, thị xã Sông Công đã đạt được nhiều thành tựu trong phát
triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên một số nội dung của phương án

1


quy hoạch sử dụng đất chưa được thực hiện triệt để do nhiều nguyên nhân, dẫn đến
tính khả thi của phương án quy hoạch chưa cao.
Với mong muốn giúp địa phương nhìn nhận, đánh giá những kết quả đạt
được trong việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Qua
đó phân tích đánh giá những thành tựu và những tồn tại bất cập trong quá trình
thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất; đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất; khắc phục những nội dung sử
dụng đất bất hợp lý, đề xuất kiến nghị điều chỉnh những nội dung của phương án
quy hoạch sử dụng đất khơng theo kịp những biến động tích cực trong phát triển
kinh tế xã hội của địa phương.

Vì vậy đề tài “Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 thị xã Sông Công - tỉnh Thái Nguyên” được đặt ra với
mong muốn đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch và tìm giải pháp góp phần nâng
cao chất lượng, hiệu quả và tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất.
1.2. MỤC TIÊU
Đánh giá được tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020; kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) trên địa bàn thị xã
Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, làm rõ những yếu tố tích cực và hạn chế khi triển
khai thực hiện phương án quy hoạch quy hoạch sử dụng đất.
Từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính khả thi
trong việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu trong phạm vi ranh giới hành chính
thị xã Sơng Cơng, tỉnh Thái Ngun
Phạm vi thời gian: Số liệu về hiện trạng sử dụng đất và về kinh tế, xã hội của
thị xã Sông Cơng, tỉnh Thái Ngun tính đến ngày 31/12/2015.
1.4. U CẦU
Thu thập các số liệu, thông tin liên quan đến phương án quy hoạch sử dụng
đất và một số cơng trình dự án nằm trong phương án quy hoạch sử dụng đất của thị
xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.

2


Đưa ra những tồn tại, qua đó tìm được những nguyên nhân chủ quan, khách
quan trong phương án quy hoạch sử dụng; tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện quy hoạch sử dụng đất theo các số liệu đã điều tra.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Những đóng góp mới:
Đưa ra những kết quả đạt được về kinh tế, xã hội và công tác thực hiện quy

hoạch sử dụng đất của thị xã Sông Công giai đoạn 2011-2015.
Đánh giá được những ưu điểm và tồn tại trong việc tổ chức thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng đất tại thị xã Sông Công, đưa ra được những kết quả
đã đạt được, chưa đạt được và cần thực hiện trong giai đoạn tới.
- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:

Đóng góp vào phương pháp luận về thực hiện đánh giá quy hoạch sử dụng
đất nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính khả thi của phương án quy hoạch
sử dụng đất.
Là tài liệu để địa phương tham khảo từ đó rút ra kinh nghiệm, đưa ra được
những giải pháp, phương pháp phù hợp trong việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất
trong hiện tại, và xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất trong các giai đoạn
tiếp theo.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC, LÝ LUẬN CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
2.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Theo FAO (1993): “Quy hoạch sử dụng đất là quá trình đánh giá tiềm năng
đất và nước một cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng đất và kinh tế – xã hội
nhằm lựa chọn ra phương án sử dụng đất tốt nhất. Mục tiêu của quy hoạch sử dụng
đất là lựa chọn và đưa ra phương án đã lựa chọn vào thực tiễn để áp dụng nhu cầu
của con người một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ được nguồn tài nguyên cho
tương lai. Yêu cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là do nhu cầu của con người và
điều kiện thực tế sử dụng đất thay đổi nên phải nâng cao kỹ năng sử dụng đất”.
“Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kĩ thuật và pháp
chế của nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ hiệu quả hợp lý có hiệu quả cao
thơng qua việc phân phối quỹ đất của cả nước, tổ chức sử dụng đất như một tư liệu

sản xuất cùng với tư liệu sản xuất khác nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội tạo
điều kiện bảo vệ đất bảo vệ mơi trường”(Đồn Cơng Q và cs., 2006).
2.1.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất đai thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính
khống chế vĩ mơ, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp
thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các
đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện cụ thể như sau:
* Tính lịch sử - xã hội:
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử
dụng đất đai. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất của
xã hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong quy
hoạch sử dụng đất đai, luôn nẩy sinh quan hệ giữa người với đất đai cũng như quan
hệ giữa người với người về quyền sở hữu và sử dụng đất đai. Quy hoạch sử dụng
đất đai thể hiện đồng thời vừa là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa
là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó ln là một bộ phận của
phương thức sản xuất của xã hội.
* Tính tổng hợp:

4


Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất đai biểu hiện chủ yếu ở hai mặt:
Đối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ... toàn bộ tài
nguyên đất đai cho nhu cầu nền kinh tế quốc dân; quy hoạch sử dụng đất đai đề
cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như khoa học tự nhiên, khoa
học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nông, công nghiệp, mơi trường sinh thái...
* Tính dài hạn:
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế
xã hội quan trọng, xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra
các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa

học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất ngắn hạn.
Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng
bước trong thời gian dài cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn của quy
hoạch sử dụng đất đai thường từ trên 10 năm đến 20 năm hoặc xa hơn.
* Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mơ:
Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến trước
các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất (mang
tính đại thể, khơng dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự
thay đổi). Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của
quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mơ, tính phương hướng và khái lược về sử dụng
đất.
* Tính chính sách:
Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính
sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải qn triệt các chính sách và quy định có
liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt
bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế
hoạch kinh tế - xã hội; tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất
đai và mơi trường sinh thái.
* Tính khả biến:
Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đốn trước, theo nhiều phương
diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải pháp biến
đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển

5


kinh tế trong một giai đoạn nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật
ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của Quy
hoạch sử dụng đất đai khơng cịn phù hợp. Việc điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện

quy hoạch là biện pháp thực hiện và cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của
quy hoạch, Quy hoạch sử dụng đất đai luôn là quy hoạch động, một quá trình lặp
lại theo chiều xoắn ốc "quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp
tục thực hiện ... " với chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng
cao (Đồn Cơng Quỳ và cs., 2006).
2.1.3. Những nguyên tắc trong quy hoạch sử dụng đất
Theo Luật đất đai (2013), thì QHSDĐ có những nguyên tắc cơ bản sau :
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh.
- Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải

phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt. Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của
các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung
sử dụng đất của cấp xã.
- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
- Khai thác hợp lý tài ngun thiên nhiên và bảo vệ mơi trường; thích ứng

với biến đổi khí hậu.
- Bảo vệ, tơn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
- Dân chủ và công khai.
- Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phịng, an ninh, phục vụ lợi

ích quốc gia, cơng cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.
- Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải

bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
2.1.4. Các bước chính của quy hoạch sử dụng đất

a)Việc lập quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu cấp quốc
gia được thựchiện theo trình tự sau:

6


Điều tra, thu thập thơng tin, tài liệu;
Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và mơi trường tác
động đến việc sử dụng đất;
Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất, kết quả thực hiện quy
hoạch,kế hoạch sử dụng đất kỳ trước và tiềm năng đất đai;
Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất;
Lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu;
Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp và các tài liệu có liên quan;
Thẩm định, phê duyệt và cơng bố công khai.
b) Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối

cấp quốc gia được thực hiện theo trình tự sau:
Điều tra, thu thập bổ sung các thơng tin, tài liệu; phân tích, đánh giá bổ sung
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và mơi trường; tình hình quản lý, sử dụng đất;
kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước;
Xây dựng phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất;
Lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối;
Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp và các tài liệu có liên quan;
Thẩm định, phê duyệt và cơng bố công khai.
2.1.5. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với các loại hình quy hoạch
khác
a. Quan hệ giữa các loại hình quy hoạch sử dụng đất
QHSDĐĐ cả nước và QHSDĐĐ các cấp lãnh thổ hành chính địa phương
cùng hợp thành hệ thống QHSDĐĐ hoàn chỉnh. Quy hoạch của cấp trên là cơ sở

và chỗ dựa cho quy hoạch sử dụng đất đai của cấp dưới; quy hoạch của cấp dưới là
phần tiếp theo, cụ thể hoá quy hoạch của cấp trên và là căn cứ để điều chỉnh các
quy hoạch vĩ mơ.
QHSDĐĐ tồn quốc và quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh là quy hoạch chiến
lược, dùng để khống chế vĩ mô và quản lý kế hoạch sử dụng đất. Quy hoạch cấp
huyện phải phù hợp và hài hoà với quy hoạch cấp tỉnh. Quy hoạch cấp huyện là
giao điểm giữa quy hoạch quản lý vĩ mô và vi mô, quy hoạch cấp xã là quy hoạch
vi mô và làm cơ sở để thực hiện quy hoạch thiết kế chi tiết.

7


b. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với dự báo chiến lược dài hạn sử dụng tài
nguyên đất.
Nhiệm vụ đặt ra cho QHSDĐĐ chỉ có thể được thực hiện thông qua việc xây
dựng các dự án quy hoạch với đầy đủ cơ sở về mặt kỹ thuật, kinh tế và pháp lý.
Trong thực tế, việc sử dụng các tài liệu điều tra và khảo sát địa hình, thổ nhưỡng,
xói mịn đất, thuỷ nơng, thảm thực vật... các tài liệu về kế hoạch dài hạn của tỉnh,
huyện, xã; hệ thống phát triển kinh tế của các ngành ở từng vùng kinh tế
- tự nhiên; các dự án quy hoạch huyện, quy hoạch xí nghiệp; dự án thiết kế về cơ

sở hạ tầng là điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng và tăng tính khả thi cho
các dự án quy hoạch sử dụng đất đai (Hà Minh Hòa, 2010).
Để xây dựng phương án QHSDĐĐ các cấp vi mô (xã, huyện) cho một thời
gian, trước hết phải xác định được định hướng và nhu cầu sử dụng đất dài hạn (dự
báo cho 15 - 20 năm) trên phạm vi lãnh thổ lớn hơn (vĩ mô: tỉnh, vùng, cả nước).
Khi lập dự báo có thể sử dụng các phương án có độ chính xác khơng cao, kết quả
được thể hiện ở dạng khái lược (sơ đồ). Việc thống nhất quản lý Nhà nước về đất
đai được thực hiện trên cơ sở thống kê đầy đủ và chính xác đất đai về mặt số lượng
và chất lượng. Dựa vào các số liệu thống kê đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các

ngành sẽ lập dự báo sử dụng đất, sau đó sẽ xây dựng phương án quy hoạch, kế
hoạch phân bổ, sử dụng và bảo vệ quỹ đất cho thời gian trước mắt cũng như lâu
dài trên phạm vi cả nước, theo đối tượng và mục đích sử dụng đất (Nguyễn Đình
Bồng, 2002).
Dự báo cơ cấu đất đai (cho lâu dài) liên quan chặt chẽ với chiến lược sử
dụng tài nguyên đất đai, với dự báo sử dụng tài ngun nước, rừng, dự báo phát
triển các cơng trình thuỷ lợi, thuỷ nơng, cơ sở hạ tầng,... Chính vì vậy việc dự báo
sử dụng đất với mục tiêu cơ bản là xác định tiềm năng để mở rộng diện tích và cải
tạo đất nông - lâm nghiệp, xác định định hướng sử dụng đất cho các mục đích
chuyên dùng khác phải được xem xét một cách tổng hợp cùng với các dự báo về
phát triển khoa học kỹ thuật, dân số, xã hội... trong cùng một hệ thống thống nhất
về dự báo phát triển kinh tế - xã hội của cả nước (Nguyễn Quang Học, 2006).
Định hướng sử dụng đất đai được đề cập trong nhiều tài liệu dự báo khoa học
kỹ thuật thuộc các cấp và lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, việc xây dựng quy hoạch
tổng thể sử dụng đất đai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, mang tính chất tổng hợp,
dựa trên cơ sở của các tài liệu khảo sát chuyên ngành, đưa ra định

8


hướng phân bố và tạo điều kiện thuận lợi về mặt không gian để thực hiện các quyết
định về sử dụng đất trong giai đoạn trước mắt, hoàn thiện về các chỉ tiêu kỹ thuật
và tạo cơ sở pháp lý cho việc sử dụng đất (Nguyễn Dũng Tiến, 2005).
Dự báo sử dụng tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là dự báo tài nguyên đất và
các dự báo khoa học kỹ thuật khác cũng như các số liệu về quản lý đất đai là cơ sở
để lập quy hoạch, kế hoạch và thiết kế cơng trình. Tuy nhiên cần hạn chế sự chồng
chéo các biện pháp khi lập dự báo, xây dựng quy hoạch, kế hoạch cũng như trong
công tác điều tra khảo sát. Việc phức tạp hoá vấn đề sẽ làm nảy sinh các chi phí
khơng cần thiết về lao động và vật tư, đồng thời gây cản trở cho việc thực hiện các
dự án quan trọng và bức xúc hơn trong cuộc sống (Duyên Hà, 2006).

c. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là tài liệu mang tính khoa học,
sau khi được phê duyệt sẽ mang tính chiến lược chỉ đạo vĩ mô sự phát triển kinh tế
- xã hội, được luận chứng bằng nhiều phương án kinh tế - xã hội về phát triển và
phân bố lực lượng sản xuất theo khơng gian (lãnh thổ) có tính đến chun mơn hố
và phát triển tổng hợp sản xuất của các vùng và các đơn vị lãnh thổ cấp dưới.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là một trong những tài liệu tiền
kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội. Trong đó, có đề cập đến dự kiến sử dụng đất đai ở mức độ phương
hướng với một số nhiệm vụ chủ yếu. Còn đối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai
là tài nguyên đất. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ vào yêu cầu của phát triển
kinh tế và các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội điều chỉnh cơ cấu và phương
hướng sử dụng đất; Xây dựng phương án quy hoạch phân phối sử dụng đất đai
thống nhất và hợp lý. Như vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch tổng hợp
chuyên ngành, cụ thể hoá quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, nhưng nội
dung của nó phải được điều hoà thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội (Nguyễn Đình Bồng, 2010).
d. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với các loại quy hoạch chuyên ngành
khác
* Quan hệ giữa Quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch phát triển nông

nghiệp.

9


Quy hoạch phát triển nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội đối với sản xuất nông nghiệp để xác định hướng đầu tư, biện pháp, bước đi
về nhân tài, vật lực đảm bảo cho các ngành trong nông nghiệp phát triển đạt tới
quy mô các chỉ tiêu về đất đai, lao động, sản phẩm hàng hoá, giá trị sản phẩm...
trong một thời gian dài với tốc độ và tỷ lệ nhất định.

Quy hoạch phát triển nông nghiệp là một trong những căn cứ chủ yếu của
quy hoạch sử dụng đất đai. Quy hoạch sử dụng đất đai tuy dựa trên quy hoạch và
dự báo yêu cầu sử dụng đất của các ngành trong nông nghiệp, nhưng chỉ có tác
dụng chỉ đạo vĩ mơ, khống chế và điều hồ quy hoạch phát triển nơng nghiệp. Hai
loại quy hoạch này có mối quan hệ qua lại vô cùng mật thiết và không thể thay thế
lẫn nhau.
* Quan hệ giữa Quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch đô thị
Căn cứ vào yêu cầu của kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế - xã hội và phát
triển của đô thị, quy hoạch đô thị sẽ định ra tính chất, quy mơ, phương châm xây
dựng đơ thị, các bộ phận hợp thành của đô thị, sắp xếp một cách hợp lý toàn diện,
bảo đảm cho sự phát triển đơ thị được hài hồ và có trật tự, tạo ra những điều kiện
có lợi cho cuộc sống và sản xuất. Tuy nhiên, trong quy hoạch đô thị cùng với việc
bố trí cụ thể khoảnh đất dùng cho các dự án, sẽ giải quyết cả vấn đề tổ chức và sắp
xếp các nội dung xây dựng. Quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành nhằm xác
định chiến lược dài hạn về vị trí, quy mơ và cơ cấu sử dụng toàn bộ đất đai cũng
như bố cục không gian (hệ thống đô thị) trong khu vực quy hoạch đô thị.
Quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất cơng nghiệp có mối quan hệ
diện và điểm, cục bộ và tồn bộ. Sự bố cục, quy mơ sử dụng đất, các chỉ tiêu
chiếm đất xây dựng... trong quy hoạch đơ thị sẽ được điều hồ với quy hoạch sử
dụng đất đai. Quy hoạch sử dụng đất đai sẽ tạo những điều kiện tốt cho xây dựng
và phát triển đô thị.
* Quan hệ giữa Quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành sử

dụng đất phi nông nghiệp khác
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành là quan
hệ tương hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Quy hoạch các ngành là cơ sở và
bộ phận hợp thành của quy hoạch sử dụng đất đai, nhưng lại chịu sự chỉ đạo và
khống chế của quy hoạch sử dụng đất đai. Quan hệ giữa chúng là quan hệ cá thể và

10



tổng thể, cục bộ và tồn bộ, khơng có sự sai khác về quy hoạch theo không gian và
thời gian ở cùng một khu vực cụ thể (có cả quy hoạch ngắn hạn và dài hạn). Tuy
nhiên chúng có sự khác nhau rất rõ về tư tưởng chỉ đạo và nội dung: Một bên là sự
sắp xếp chiến thuật, cụ thể, cục bộ (quy hoạch ngành); Một bên là sự định hướng
chiến lược có tính tồn diện và tồn cục (quy hoạch sử dụng đất đai).
* Quan hệ giữa Quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch tổng thể phát triển

kinh tế - xã hội
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là tài liệu mang tính khoa học,
sau khi được phê duyệt sẽ mang tính chiến lược chỉ đạo vĩ mô sự phát triển kinh tế
- xã hội, được luận chứng bằng nhiều phương án kinh tế - xã hội về phát triển và

phân bố lực lượng sản xuất theo khơng gian (lãnh thổ) có tính đến chun mơn hố
và phát triển tổng hợp sản xuất của các vùng và các đơn vị lãnh thổ cấp dưới.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là một trong những tài liệu tiền
kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội. Trong đó, có đề cập đến dự kiến sử dụng đất đai ở mức độ phương
hướng với một số nhiệm vụ chủ yếu. Còn đối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai
là tài nguyên đất. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ vào yêu cầu của phát triển
kinh tế và các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội điều chỉnh cơ cấu và phương
hướng sử dụng đất; Xây dựng phương án quy hoạch phân phối sử dụng đất đai
thống nhất và hợp lý. Như vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch tổng hợp
chuyên ngành, cụ thể hoá quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, nhưng nội
dung của nó phải được điều hoà thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội.
2.1.6. Ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất nói chung
Cơng tác lập quy hoạch sử dụng đất có ý nghĩa cực kỳ quan trọng cho việc
phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Dân số nước ta ngày càng đông, trong

khi đất đai thì có hạn, cơng tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không được thực
hiện một cách hợp lý thì tình hình kinh tế xã hội sẽ bị ảnh hưởng lớn, mơi trường
sinh thái cũng khó được đảm bảo (Nguyễn Đình Bồng, 2010).
Việc sử dụng đất đai hợp lý liên quan chặt chẽ tới mọi hoạt động của từng
ngành và từng lĩnh vực, quyết định đến hiệu quả sản xuất và sự sống còn của vận
mệnh quốc gia. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta ln coi đây là vấn đề được
quan tâm hàng đầu.

11


Nhà nước ta đã ban hành một hệ thống các văn bản pháp luật về đất đai như:
Hiến pháp, luật và các văn bản dưới luật. Nó tạo ra cơ sở vững chắc cho công tác
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Chương II, Điều 17 Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm

1992 nêu rõ: “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý”,
Điều 18 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và
theo pháp luật, đảm bảo đúng mục đích và có hiệu quả”.
Để phù hợp với thực tiễn khách quan về tình hình quản lý sử dụng đất hiện
tại và tương lai trong điều kiện đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước, ngày 01/07/2004 Luật đất đai năm 2003 chính thức
có hiệu lực, trong đó đã quy định rõ việc lập quy hoạch và kế hoạch sở dụng đất.
Tại điều 6 quy định: “Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai là một trong 13 nội
dung quản lý Nhà nước về đất đai”, điều 21 đến 30 quy định chi tiết về công tác
quy hoạch kế hoạch sử dụng đất. Đến nay khi Luật đất đai 2013 được ban hành và
có hiệu lực thì nội dung này càng được làm rõ hơn tại chương IV, từ điều 35 đến
51.
Ngoài các văn bản có tính pháp lý cao cịn có các văn bản dưới luật, các văn
bản của ngành trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến vai trò, ý nghĩa, căn cứ nội dung

và phương pháp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đó là:
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP, ngày 15/5/2014 của Chính phủ về hướng dẫn

thi hành luật đất đai 2013.
- Thông tư 29/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày

02/06/2014 Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ THỰC TIỄN ĐÁNH GIÁ
TÍNH KHẢ THI VÀ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT
2.2.1. Khái niệm tiêu chí đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy
hoạch sử dụng đất
Trước hết, cần giới hạn về khái niệm của “tiêu chí” (hay tiêu chuẩn) đánh giá
trong phạm vi nghiên cứu (đây là vấn đề khó, cịn nhiều tranh luận và chưa có một
định nghĩa chính thống nào). Theo từ điển tiếng Việt: “Tiêu chí là căn cứ để nhận
biết, xếp loại các sự vật, các khái niệm...”.

12


×