Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu sinh trưởng loài cây gừng núi đá (Zingiber purpureum Roscoe) trên các giá thể đất tại mô hình khoa Lâm Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 51 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM TRỌNG HIỆP

NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG LOÀI CÂY GỪNG NÚI ĐÁ
(Zingiber purpureum Roscoe) TRÊN CÁC GIÁ THỂ ĐẤT
TẠI MƠ HÌNH KHOA LÂM NGHIỆP ĐẠI HỌC NƠNG LÂM –
THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Lâm Nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015-2019

Thái Nguyên - 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM TRỌNG HIỆP
NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG LOÀI CÂY GỪNG NÚI ĐÁ
(Zingiber purpureum Roscoe) TRÊN CÁC GIÁ THỂ ĐẤT
TẠI MƠ HÌNH KHOA LÂM NGHIỆP ĐẠI HỌC NƠNG LÂM –
THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm Nghiệp

Lớp

: K47-LN

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015-2019


Giảng viên hướng dẫn : ThS.Phạm Đức Chính

Thái Nguyên - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp:“Nghiên cứu sinh trưởng loài
cây gừng núi đá trên giá thể đất (Zingiber purpureum Roscoe) tại mơ hình
khoa Lâm Nghiệp Trường Đại Học Nơng Lâm Thái Ngun” là cơng trình
nghiên cứu khoa học của bản thân em, cơng trình được thực hiện dưới sự
hướng dẫn của Ths. Phạm Đức Chính. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo
trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hồn tồn trung thực, chưa
cơng bố trên các tài liệu, nếu có gì sai em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 05 năm 2019
XÁC NHẬN CỦA GVHD

Người viết cam đoan

Ths. Phạm Đức Chính

Phạm Trọng Hiệp

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
để sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu
(Ký, họ và tên)



ii

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy
cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô trong
khoa Lâm nghiệp của trường đã tạo điều kiện, quan tâm giúp đỡ cho em trong
quá trình thực hiện đề tài khóa luận.
Em xin bày tỏ biết ơn sâu sắc tới Ths. Phạm Đức Chính là người đã
trực tiếp hướng dẫn thực hiện và giúp đỡ em hồn thành đề tài khóa luận này.
Em cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã ln ở
bên cạnh động viên, khích lệ em trong suốt quá trình học tập và thời gian em
thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Trong q trình thực tập, cũng như trong quá trình làm bài báo cáo
thực tập, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các thầy, cơ bỏ qua. Đồng thời do
trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn cịn hạn chế nên bài khóa
luận tốt nghiệp khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được
ý kiến đóng góp của thầy, cơ để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin chân
thành cảm ơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 05 năm 2019
Sinh viên

Phạm Trọng Hiệp


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Kết quả phân tích mẫu đất .............................................................. 17

Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của loài cây gừng núi đá trong các công thức .............. 26
Bảng 4.2: Sinh trưởng đường kính của lồi cây gừng núi đá trong các công
thức .................................................................................................................. 27
Bảng 4.3. Bảng tổng hợp kết quả sinh trưởng đường kính ở lần đo thứ 3 của
loài cây gừng núi đá ........................................................................................ 29
Bảng 4.4: Sinh trưởng về chiều cao của loài cây gừng núi đá trong .............. 30
Bảng 4.5.Bảng tổng hợp kết quả sinh trưởng chiều cao ở lần đo thứ 3 của loài
cây gừng núi đá ............................................................................................... 32
Bảng 4.6: Khả năng ra lá của loài cây gùng núi đá trong các công thức ........ 33


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Ảnh được chụp tại mơ hình khoa Lâm Nghiệp............................... 19
Hình 4.1 Kết quả đường kính của lồi cây gừng núi đá trong các cơng thức. 27
Hình 4.2: Thu thập số liệu tại mơ hình ........................................................... 28
Hình 4.3 Kết quả chiều cao của lồi gừng núi đá trong các cơng thức. ......... 30
Hình 4.4: Kết quả khả năng ra lá của loài cây gừng núi đá trong các công thức
......................................................................................................................... 33


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

D00

: Đường kính sát gốc


Hvn

: Chiều cao vút ngọn

LSNG : Lâm sản ngoài gỗ
S%

: Hệ số biến động


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề: ................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nhiên cứu..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ................................................ 2
1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất .............................................................. 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu. ..................................................... 4
2.2 Tình hình nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ trong và ngoài nước..................... 5
2.2.1 Tình hình nghiên cứu lâm sản ngồi gỗ trên thế giới .............................. 5
2.2.2 Tình hình nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ trong nước .............................. 12
2.2.2. Các nghiên cứu về cây gừng núi đá ....................................................... 13

2.3. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ......................................................... 13
2.3.1. Tình hình nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam ............................ 13
2.3.2. Các nghiên cứu về cây gùng núi đá ...................................................... 15
2.4.Khái quát một số đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu......................... 16
2.5. Khái quát một số đặc điểm của cây gừng núi đá (Zingiber purpureum Roscoe) ...... 19
2.5.1. Đặc điểm nhận biết cây gừng núi.......................................................... 19
2.5.2. Đặc điểm sinh học và sinh thái ............................................................. 20
2.5.3. Phân bố .................................................................................................. 20
2.5.4. Công dụng ............................................................................................. 20


vii

PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp luận.................................................................................. 21
3.4.2.Quá trình thu thập mẫu nghiên cứu và bố trí thí nghiệm. ...................... 22
3.4.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 24
PhẦn 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 26
4.1. Đánh giá sinh trưởng loài cây gừng núi đá .............................................. 26
4.1.1. Tỷ lệ sống .............................................................................................. 26
4.1.2. Sinh trưởng đường kính của cây gừng núi đá trong các công thức ...... 26
4.1.3. Sinh trưởng chiều cao của lồi cây gừng núi đá trong các cơng thức .. 29
4.1.4. Động thái ra lá của loài cây gùng núi đá trong các công thức .............. 32
PHẦN 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................... 35
5.1. Kết luận .................................................................................................... 35

5.1.1. Về tỷ lệ sống.......................................................................................... 35
5.1.2. Về đường kính ....................................................................................... 35
5.1.3.Về chiều cao ........................................................................................... 35
5.1.3.Về lá ....................................................................................................... 36
5.2.Tồn Tại ...................................................................................................... 36
5.3.Kiến Nghị .................................................................................................. 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 37


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm trở lại đây có rất nhiều các đề tài được các nhà khoa
học nghiên cứu cây lâm sản ngồi gỗ, nhóm cây được xếp vào nhóm cây dược
liệu chữa được rất nhiều bệnh, trong dân gian có rất nhiều các bài thuốc được
bài chế lưu truyền cho đến ngày nay , không chỉ trong nước mà cịn trên thế
giới có rất nhiều bài đánh giá nghiên cứu chi tiết về loài này, nổi bật như một
số loài cây như, gừng núi đá, nghệ đen, địa liền, sa nhân…
Trong đó gừng núi đá (Zingiber purpureum Roscoe) là một trong
những cây thuộc nhóm cây lâm sản ngoài gỗ phân bố chủ yếu ở một số tỉnh
vùng núi phía Bắc như một số tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn. Gừng núi
đá có mùi thơm đặc trưng, dùng làm gia vị và dược liệu. Những năm gần đây,
gừng núi đá mọc trong tự nhiên bị người dân khai thác ồ ạt nên ngày càng
khan hiếm và có nguy cơ biến mất, do đó cần phải bảo tồn và nhân giống
gừng núi đá.
Để bảo tồn và nhân giống gừng quý, những năm gần đây đã được quan
tâm nghiên cứu và nhân giống. Cây gừng núi đá trồng tự nhiên có chiều cao
khoảng 1 m, do số chồi nằm ở củ khơng nhiều nên cây thường ít ra hoa.Họ

Gừng(ingiberaceae)là một họ của thảo mộc sống lâu năm với các thân rễ bò
ngang hay tạo củ,bao gồm 47 chi và khoảng trên 1.000 loài. Nhiều loài là các
loại cây cảnh, cây gia vị hay cây thuốc quan trọng. Các thành viên quan trọng
nhất của họ này bao gồm gừng, nghệ, riềng, đậu khấu và sa nhân. Các loài
trong họ này là thực vật tự dưỡng hay biểu sinh. Thân rễ lớn, thường phân
nhánh, chứa nhiều chất dự trữ. Lá có bẹ dài ơm lấy nhau làm thành thân giả,
cuống ngắn và phiến lớn, giữa cuống và bẹ có phần phụ gọi là lưỡi bẹ, thân lá
thường có mùi thơm. Gừng núi là loại mọc dại gặp nhiều trong rừng thứ sinh,
có hoa màu trắng, cánh mơi màu vàng nhạt, thân rễ vị đắng và cay , được


2

dùng làm thuốc[6]. Việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng
của cây một số loài cây lâm sản ngoài gỗ, cây Gừng núi đá trên các giá thể đất
tại mơ hình khoa Lâm Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”nhằm
đánh giá mức độ sinh trưởng của các lồi cây họ gừng (zingiberaceae) nhân
rộng mơ hình đánh giá sinh trưởng các loài cây Họ gừng (zingiberaceae) theo
mơ hình trên các giá thể đất mơ hình khoa Lâm Nghiệp trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.
Việc trồng cây gừng núi đá là một trong những giải pháp giúp góp phần
cho việc bảo tồn và phát triển bền vững nguồn LSNG vừa tạo sinh kế lâu dài
cho người dân và góp phần xóa đói giảm nghèo nâng cao mức thu nhập, ổn
định đời sống cho đồng bào các dân tộc ở các xã vùng sâu, vùng xa “Nghiên
cứu sinh trưởng loài cây gừng núi đá (Zingiber purpureum Roscoe) trên các
giá thể đất tại mơ hình khoa Lâm Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên” nhằm đánh giá mức sinh trưởng nào tốt nhất trong các giá thể từ đó
áp dụng mở rộng các mơ hình lớn giới thiệu sâu rộng cho người dân giúp học
tập trồng theo để tăng năng suất giá trị kinh tế cao là cây mũi nhọn cho người
dân ở một số tỉnh miền núi.

1.2. Mục tiêu nhiên cứu
- Đánh giá được tình hình sinh trưởng của mơ hình trồng cây gừng núi đá
tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Đề xuất được một số biện pháp nhằm phát triển mơ hình trồng cây bản
địa trong mơ hình.
- Đề tài góp phần tạo ra cảnh quan đẹp cho mơ hình khoa Lâm Nghiệp
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức đã học, hệ thống lại kiến thức đã học, bổ sung kiến
thức chuyên môn và vận dụng vào thực tế sản xuất.


3

- Cung cấp thông tin về sinh trưởng và phát triển của các lồi LSNG tại
mơ hình khoa Lâm Nghiệp.
- Việc nghiên cứu đề tài là cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm
sinh phù hợp để phát triển mơ hình khoa Lâm Nghiệp tại trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Qua những đánh giá cụ thể về sinh trưởng của một số loài cây lâm sản
ngoài gỗ chúng ta có thể tìm ra được các giải pháp cụ thể nhằm hạn chế ảnh
hưởng tiêu cực đến ngành Lâm nghiệp và phát triển các loài cây này.
- Bảo vệ được các lồi cây LSNG, các lồi nguy cấp, lồi có giá trị kinh
tế, giá trị khoa học cao.
- Làm cơ sở tài liệu cho những đề tài và nghiên cứu có liên quan.


4


PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu.
Các loài thực vật mọc hoang dã được con người sử dụng phục vụ cuộc
sống. Nhưng hiện nay những tài nguyên thiên nhiên đó đang trở lên rất khan
hiếm, chính vì vậy việc tìm kiếm ngồi tự nhiên ngày thêm khó khăn và hiện
nay đặt ra thách thức cho những người không biết quý trọng và bảo tồn nguồn
tài nguyên đó… Hiện nay trên thế giới cũng như ở nước ta đa dạng sinh học
đang bị khai thác từng ngày từng giờ làm cho số lượng lồi khơng ngừng suy
giảm, bên cạnh đó là các loài đã và đang bị đe dọa nghiêm trọng và có nguy
cơ bị tuyệt chủng.Vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay là đòi hỏi chúng ta phải
hành động ngay trên phạm vi toàn cầu. Như chúng ta đã biết việc trồng rừng,
thâm canh rừng lấy gỗ, trồng rừng phòng hộ, trồng rừng đặc dụng, trồng rừng
đối với các loài cây lâm sản ngoài gỗ… đã được tiến hành từ lâu với nhiều
phương thức trồng khác nhau nhưng cho đến nay việc trồng cây cảnh, cây đặc
sản, cây dược liệu và nhất là các loài cây dược liệu quý, trồng cây để bảo tồn
tránh tuyệt chủng thì mới bắt đầu được quan tâm nghiên cứu và thử nghiệm
vào những năm gần đây. Đặc biệt là các loài cây thuốc sử dụng làm dược liệu.
Hiện nay nhiều loài cây dược liệu đang trong tình trạng suy giảm, bị đe dọa
nghiêm trọng trước sự khai thác quá mức của con người, cho nên việc nghiên
cứu các đặc tính sinh học, cách gây trồng loài cây này là rất cần thiết, nhằm
tránh khỏi sự suy giảm, mất đi nguồn gen quý hiếm này.
Trong những năm gần đây có rất nhiều đề tài nghiên cứu về cây gừng
núi đá, nhân giống trồng ở một số tỉnh vùng núi phía Bắc, nhằm cải thiện đời
sống kinh tế có các hộ dân, mở rộng các vùng phục vụ cho các đề tài nghiên
cứu, cây gừng núi đá có rất nhiều cơng dụng trong đời sống dùng làm thuốc
chữa đau bụng,dùng làm gia vị.


5


2.2 Tình hình nghiên cứu lâm sản ngồi gỗ trong và ngồi nước
2.2.1 Tình hình nghiên cứu lâm sản ngồi gỗ trên thế giới
Cây gừng núi đá là loài mới, chưa được nghiên cứu nhiều. Tài liệu hạn
chế, khơng tìm được các nghiên cứu trên thế giới, bởi vậy phần tổng quan tài
liệu tình hình nghiên cứu trên thế giới còn chưa được tác giả tham khảo
nhiều.[1]
Trên thế giới, nhiều nước đã sử dụng nguồn Lâm Sản Ngoài Gỗ để làm
thuốc, nhiều nước đã có nhiều đề tài nghiên cứu về thuốc và họ cũng đã sử
dụng nhiều nguồn tài nguyên này xuất khẩu làm dược liệu và thu được nguồn
ngoại tệ đáng kể. Đặc biệt là Trung Quốc, có thể khẳng định đây là quốc gia
đi đầu trong việc sử dụng cây thuốc để chữa bệnh. Vào thế kỷ XVI, Lý Thời
Trân đưa ra “Bản thảo cương mục” sau đó năm 1955 cuốn bản thảo này được
in ấn lại. Nội dung cuốn sách đã đưa đến cho con người cách sử dụng các loại
cây cỏ để chữa bệnh . Năm 1954 tác giả Từ Quốc Hân đã nghiên cứu thành
cơng cơng trình “Dược dụng thực vật cấp sinh lý học” cuốn sách này giới
thiệu tới người đọc cách sử dụng từng loại cây thuốc, tác dụng sinh lý, hóa
sinh của chúng, công dụng và cách phối họp các loại cây thuốc theo từng địa
phương như “Giang Tô tỉnh tực vật dược tài chí”, “Giang Tơ trung dược danh
thực đồ thảo” “Quảng Tây trung dược trí” [12].
Trên thế giới, tính đến nay số loài thực vật được sử dụng vào mục đích
chữa bệnh lên đến khoảng 35.000 – 70.000 lồi. Trong đó, Trung Quốc ước
tính có trên 10.000 lồi, Ấn Độ có khoảng 7.500 – 8.000 lồi, Indonesia có
khoảng 7.500, Malaysia có khoảng 2.000 lồi ,Nepan có hơn 700 lồi,
Srilanka có khoảng 550 – 700 lồi, Hàn Quốc có khoảng 1.000 lồi thực vật
có thể được sử dụng trong y học truyền thống. Trong những năm gần đây,
nước Mỹ - một nước có nền cơng nghiệp hiện đại, rất quan tâm đến nguồn tài
nguyên cây thuốc phục vụ cho công tác chữa bệnh, họ đã thực hiện những
chương trình sàng lọc các hợp chất tự nhiên từ thực vật nói chung và thực vật



6

làm thuốc nói riêng. Đồng thời, nước này cịn đầu tư lớn vào việc nghiên cứu
dược thảo, đào tạo chuyên gia và thành lập trung tâm quốc gia nghiên cứu bổ
sung và chọn lọc thuốc của Mỹ. [13]
Nhận thấy sự nguy cấp của sự đa dạng các loài thực vật trên thế giới,
trong đoa có cả những lồi lâm sản ngồi gỗ, cùng với đó là trách nhiệm phải
bảo tồn những lồi cây q hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng cao đồng thời
có thể kết hợp tham quan giải trí và lồng ghép giáo dục về thiên nhiên thay
đổi nhận thức và là cơ sở cho con người học tập, nghiên cứu, thư giãn nên
trên thế giới con người đã xây dựng các vườn thực vật chuyển vị để góp phần
bảo vệ nguồn gen của các lồi thực vật. Hiện nay có khoảng 1800 vườn bách
thảo tại 150 nước thuộc phần lớn tại các vùng có khí hậu ơn hịa. Trong đó có
400 vườn ở Châu Âu, 200 ở Bắc Mỹ, 150 ở Nga, và một số càng ngày càng
tăng lên ở Đông Á . Những vườn này lôi cuốn mỗi năm khoảng 150 triệu du
khách.Trong quá khứ, các vườn bách thảo trao đổi các cây cối qua việc ấn
hành danh sách các hạt giống. Đó là một phương tiện để trao đổi không những
các thực vật mà cả các thông tin giữa các vườn bách thảo với nhau. Ở Châu
Âu, từ năm 1492 đã có vườn bách thảo Arboretum von Trsteno gần
Dubrovnik Tổng diện tích của Arboretum là 28 hecta. Trong suốt 5 thế kỷ tồn
tại, các yếu tố của thời kỳ Phục Hưng Baroque và Romanticism có thể được
nhìn thấy trong kiến trúc cảnh quan. Trên một số bậc thang bên cạnh cây
trồng ở Địa Trung Hải như ơ liu, cây sung hoặc cây có múi cũng có rất nhiều
cây cọ, cây bạch đàn, cây laurel, cây xương rồng và các cây kỳ lạ khác[14].
Bộ sưu tập của vườn bao gồm 30.000 loài thực vật sống khác
nhau.Vườn thực vật Na Aina Kai, Mỹ khoảng 240 loài. Và còn vườn thực vật
đại học Hokkaido rộng hơn 13 hecta trồng khoảng 4000 loại thực vật được
mở cửa vào cuối thế kỷ 19. Bên cạnh đó là rất nhiều vườn thực vật nổi tiếng,
lưu giữ nhiều loài thực vật trên thế giới như: Vườn Butchart, British

Columbia, Canada, Villa D’este, Italy, Villa Eprhussa de Rothchild,


7

Pháp…xây dựng với mục đích bảo vệ các lồi thực vật quý hiếm lồng ghép
thăm quan giải trí cho con người. Ở Đức vườn bách thảo đầu tiên được thành
lập ở Leipzig (1580), Jena (1586), Heidelberg (1593), Gießen (1609) hay
Freiburg (1620), thường thuộc về phân khoa Y học là vườn dược thảo Vườn
bách thảo Kiel là vườn bách thảo đầu tiên theo nghĩa hiện nay. Nó được hình
thành bởi Johann Daniel Major vào năm 1669 tại Christian-AlbrechtsUniversität zu Kiel. Ở Bồ Đào Nha vườn bách thảo đầu tiên do bá tước
Grafen von Pombal thuộc Universität Coimbra xây vào năm 1772[17].
Tại Châu Á, có vơ vàn các vườn thực vật lớn nhỏ của các nước như:
Trung Quốc có 152 vườn thực vật điển hình như là Vườn Thực Vật Bắc Kinh
- Khu vườn được thành lập năm 1953 và hiện nay có diện tích 564.000 m2.
Chúng bao gồm 6.000 lồi thực vật, bao gồm 2.000 loại cây và bụi rậm, 1.620
loài thực vật nhiệt đới và cận nhiệt đới và 500 loài hoa. Bộ sưu tập này bao
gồm một số loài q hiếm, ngồi ra cịn có Vườn thực vật Nam Trung Quốc
là một phần của Học viện Khoa học Trung Quốc, trước đây gọi là Viện Nông
Lâm nghiệp, Đại học Sun Yat-Sen, được thành lập vào năm 1929, Vườn Bách
thảo Nhiệt đới Xishuangbanna của Học viện Khoa học Trung Quốc được
thành lập năm 1959. Vườn thực vật Kadoorie và Vườn Bách thảo Kadoorie và
Vườn Bách thảo trải dài trên 148 hecta đất và nằm trên sườn núi phía bắc và
chân núi của ngọn núi cao nhất ở Hồng Kông - Tai Mo Shan, Vườn thực vật
Vũ Hán, Nghiên cứu vườn thực vật theo định hướng này là một phần của Học
viện Khoa học Trung Quốc và được thành lập vào năm 1956 và mở cửa cho
công chúng vào năm 1958. Hơn 10.000 lồi thực vật và các giống và có 16
vườn đặc sản. Vườn hoa quả hoang dã, Vườn thực vật quý hiếm và Vườn cây
thuốc là một trong những vườn lớn nhất Trung Quốc và Vườn Thực vật
Xiamen - nằm trên núi Wanshi ở phía đơng nam của đảo Hạ Mơn. Cịn được

gọi là Vườn Thực Vật Wanshi có diện tích 4,93 km2 và chứa hơn 6.300 loại
cây cảnh nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới cộng thêm 10 vườn độc đáo dành riêng


8

nhỏ hơn. Ấn độ có 131 vườn thực vật nổi tiếng như Vườn thực vật nhiệt đới
Jawaharlal Nehru và Viện nghiên cứu, Trivandrum, Kerala. 121 ha ở độ cao
100 m trên mực nước biển. Bảo tồn số lượng lớn nhất các bộ sưu tập cây
trồng nhiệt đới tại các vườn thực vật ở châu Á, vườn thực vật Acharya
Jagadish Chandra Bose được thành lập năm 1786, mục đích của vườn bách
thảo hoàng gia là thu thập các cây bản địa và giới thiệu làm cho cây trồng
được phục hồi lại từ các nước khác. Các vườn cũng là một nguồn cung cấp
cây trồng quan trọng cho Kew và các vườn khác của châu Âu. Vườn bách
thảo Jhansi, Jhansi, Uttar Pradesh, Vườn Bách thảo Saharanpur, Saharanpur,
Uttar Pradesh, Vườn thực vật Lloyd's, Darjeeling, Tây Bengal được thành lập
vào năm 1878 như là một phụ tùng xa xôi của Vườn thực vật Calcutta. Tại
Indonesia có 5 vườn thực vật nổi trội đó là Vườn Bách thảo Bali.Nhật bản có
64 vườn thực vật đặc biệt phải kể đến đó là Vườn thực vật, Trường đại học
Khoa học, Đại học Tokyo. Đại học Tokyo Botanical Gardens, Hakusan,
Bunkyo-kuTokyo, Nhật Bản. Lào có Vườn thực vật Pha Tad Ke xây dựng vào
năm 2008 và mở cửa vào năm 2015. Đến với Malaysia phải kể đến Rimba
Ilmu Rimba Ilmu là một khu vườn thực vật nhiệt đới, được thành lập tại
khuôn viên trường Đại học Malaya ở Kuala Lumpur, Malaysia.Rimba
IlmuInstitute of Biological Sciences, Đại học Malaya, Kuala Lumpur,
Malaysia.Singapore có 2 vườn khơng thể khơng nhắc đến Singapore Botanic
Gardens nằm ở trung tâm thành phố và được thành lập vào năm 1859.Với
diện tích gần 74 hecta, khu vườn là nơi nghiên cứu và bảo tồn hơn 30.000 loài
thực vật. Khu vườn này nổi tiếng trên thế giới với Vườn lan Quốc gia, nơi
trưng bày hoa lan nhiệt đới lớn nhất thế giới với hơn 1.000 loài phong lan và

2.000 loại lan lai tạo. Nam Triều Tiên có 54 vườn những cái tên thường được
nhắc đến như Vườn Bách Thảo Namsan có trụ sở tại Seoul nó chiếm một khu
vực 59 m2, có tổng cộng 117.132 cây từ 269 lồi trên có 13 khu vườn theo
chủ đề. Oedo - một vườn thực vật ven biển được xây dựng năm 1969 bởi Lee


9

Chang Ho và vợ ông, trong công viên biển quốc gia được gọi là Vườn Quốc
gia Hallyeo Haesang. Vườn Sinh thái Eco Yanggu - khai trương năm
2004.Chiếm 189.141 người.Đặt tại chân núi Daeamsan. Đây là khu vườn sinh
thái cực bắc của Hàn Quốc và được phát triển như là một trung tâm khôi
phục hệ sinh thái Nam và Bắc Triều Tiên. Bao gồm hơn 400 thực vật quý
hiếm bao gồm các loài thực vật bản địa Hàn Quốc và được bảo vệ bởi Bộ Môi
trường Hàn Quốc.Vườn thực vật Yeomiji mở cửa năm 1989 bao gồm 112000
m2, có vườn trong nhà và ngoài trời. Theo chủ đề trong các khu. Một số vườn
tạo ra các phong cách được tạo ra ở các nước khác trong quá khứ. Tiếp đó là
Sri Lanka có các vườn thực vật nổi tiếng như Vườn Bách Thảo Hồng Gia Sri
Lanka, Peradeniya, Kandy có 147 mẫu vật nằm ở độ cao 460 mét so với mực
nước biển, bao gồm hơn 4.000 loài thực vật và nổi tiếng với bộ sưu tập hoa
phong lan, ngồi ra cịn có Vườn Bách thảo Hakgala, Vườn Bách thảo
Henarathgoda và Vườn Bách thảo Mirijjawila. Đài loan có 5 vườn nổi trội kể
đến là Vườn Bách thảo Đài Loan, Đài Loan năm 1896, một vườn ươm chính
thức với diện tích dưới 5 ha đã được thành lập gần Xiaonanmen ở phía tây
nam thành phố Đài Bắc. Điều này đánh dấu sự ra đời của Vườn thực vật Đài
Bắc. và Thái Lan có 12 vườn thực vật gồm có vườn thực vật Queen Sirikit là
vườn thực vật quan trọng nhất và lâu đời nhất ở Thái Lan và là trung tâm
nghiên cứu khoa học chính. Dành riêng cho việc bảo tồn hệ thực vật Thái
Lan. Vườn Bách Thảo Queen Sirikit, trước đây gọi là Vườn Bách Thảo Mae
Sa. Nằm cách Pattaya 20km về phía Nam tại Thái Lan vườn thực vật Nong

Nooch rộng khoảng 2,4 km2 đã sưu tập khoảng 20.000 loại cây nhiệt đới khác
nhau đặc biệt tại Nong Nooch có hơn 670 loài hoa lan. Tất cả những vườn
thực vật kể trên hiện tại ngoài mang nhiệm vụ là nơi bảo vệ được các nguồn
gen quý của các loài cây mà cịn có thể trở thành nơi thăm quan giải trí và tạo
ra một địa điểm hùng vĩ của các đất nước đó.


10

Bảo tồn có khai thác sẽ cũng cung cấp những sản phẩm cần thiết cho một
bộ phận của xã hội một cách bền vững (Mendelsohn, 1992). Nghiên cứu của
Mendelsohn (1992) đã chỉ rõ vai trò của thực vật LSNG, theo ông: thực vật
LSNG quan trọng cho bảo tồn bởi việc khai thác chúng có thể ln được thực
hiện với sự tổn hại ít nhất đến rừng. Thực vật LSNG quan trọng cho tính bền
vững vì trong q trình khai thác chúng vẫn đảm bảo cho rừng ở trạng thái tự
nhiên. Thực vật LSNG quan trọng trong đời sống bởi nó có thể cung cấp nhieuf
dạng sản phẩm như thực vật ăn được, nhựa, sợi, cây làm thuốc,... và ngoài sử
dụng trực tiếp người thu hái có thể đem bán, trao đổi (một trong các yếu tố
không thể thiếu của xã hội). Do đó, ơng khẳng định rừng như là một nhà máy
quan trọng của xã hội và thực vật LSNG là một trong những sản phẩm quan
trọng của nhà máy này.
Trong hội nghị các chuyên gia LSNG của các nước vùng Châu Á, Thái
Bình Dương họp tại Bangkok, Thái Lan từ ngày 5-8/11/1991 đã thông qua định
nghĩa về LSNG như sau:
Lâm sản ngoài gỗ (Non-wood forest products) bao gồm tất cả các sản
phẩm cụ thể, có thể tái tạo, ngồi gỗ, củi và than.Lâm sản ngoài gỗ được khai
thác từ rừng, đất rừng hoặc từ cây thân gỗ.
Gần đây, J.H.De Beer (1996), tác giả của nhiều tài liệu lâm sản ngồi gỗ,
trong đó có tài liệu “Phân tích ngành lâm sản ngoài gỗ Việt Nam” tháng 7/2000
là một ấn phẩm của dự án “Sử dụng bền vững lâm sản ngoài gỗ”, đã đưa ra

định nghĩa về lâm sản ngài gỗ như sau:
Lâm sản ngoài gỗ (Non-timber forest products) bao gồm các ngun liệu
có nguồn gốc sinh vật, khơng phải là gỗ, được khai thác từ rừng để phục vụ con
người. Chúng bao gồm thực phẩm, thuốc, gia vị, tinh dầu, nhựa, nhựa mủ, ta
nanh, thuốc nhuộm, cây cảnh, động vật hoang dã (động vật sống hay các sản
phẩm của chúng), củi và các nguyên liệu thô như tre nứa, mây song, gỗ nhỏ và
sợi.[11]


11

Hội nghị do FAO (Tổ chức Lương nông thế giới) tổ chức vào tháng 6
năm 1999 đã đưa ra định nghĩa về lâm sản ngoài gỗ như sau:
Lâm sản ngoài gỗ bao gồm những sản phẩm có nguồn gốc sinh vật, khác
gỗ được khai thác từ rừng, đất có rừng và các cây thân gỗ.
Việc nghiên cứu về LSNG đã và đang là vấn đề được quan tâm chú ý ở
nhiều nước trên thế giới, nhất là ở những nước có rừng nhiệt đới. Có khá nhiều
cơng trình khoa học nghiên cứu về LSNG từ rất sớm, như các công trình
nghiên cứu của H. De Beer Jenne và cộng sự (1989) về giá trị kinh tế lâm sản
ngoài gỗ ở Đông Nam Á: tập trung vào Indonesia, Malaysia và Thái
Lan;Virgilio de La Cruz và cộng sự (1989) Small-scale harvesting operations
of wood and non -wood forest products involving rural people (hoạt động khai
thác quy mô nhỏ của gỗ và lâm sản ngồi gỗ liên quan đến nguời nơng dân);
Nepstad và cộng sự (1992); Ekwugha và cộng sự (2014) Prospects of NonTimber Forest Products (Ntfps) On Poverty Alleviation Among Rural Women
in Imo State, Nigeria (triển vọng về lâm sản ngoài gỗ về xóa đói giảm nghèo ở
phụ nữa nơng thơn ở bang Imo, Nigeria ).[15]
Nghiên cứu về phân loại và bảo tồn LSNG. Cơng trình Ngiên cứu về
tre trúc của Munro (1868) dược coi là một trong những nghiên cứu về tre trúc
đàu tiên (dãn theo Đỗ Văn Bản, 2005) Trong công tác này tác giả đã khái quát
được một cách tổng quan vê họ phụ tre trúc trên thế giới.

Khi nghiên cứu về các loài tre trúc Gamble (1896) đã đè cập tương
đối chi tiết về phân bố, hình thái và một đạc điểm sih thái cảu 151 loài tre
trúc (dẫn theo (Đỗ Văn Bản,2005) có ở các nước Ấn Độ, Pakistan, Miến
Điện, Malay sia và Indonesia.
T. Haig, M.A Hubermen và U Aung Din de F.A.D (1963) với cơng
trình Rừng tre nứa đã nghien cứu mọt số đặc điểm sinh thái của tre trúc nứa
Ấn Độ, Pakistan lien quan đến thổ nhưỡng, khí hậu và một số biện pháp xử
lý lâm học tái sinh khai thác.


12

Nhìn chung các nghien cứu phân loại hiện nay mới chỉ tập chung chủ
yếu vào các lồi LSNG có diện tích phân bố lớn với số lượng tre trúc, các
nghiên cứu về xong, mây và một số cây thuốc, cây lấy nhựa…[2]
2.2.2 Tình hình nghiên cứu lâm sản ngồi gỗ trong nước
Cây gừng núi đá được xếp vào nhóm giống cây thực phẩm quý hiếm
cần được bảo tồn theo Quyết định 80/2005/QĐ- BNN của Bộ nông nghiệp và
Phát triển nông thôn từ năm 2005.
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn cùng Viện Di truyền nông
nghiệp đã tiến hành điều tra tình hình sẩn xuất gừng đá tại Liêm Thủy và
Xuân Dương huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn, đánh giá chọn lọc các giá thể gừng
đá trên đồn ruộng, nhân giống thành công giống gừng đá Bắc Kạn băng
phương pháp In vitro phân tích các thành phần chính của giống gừng đá Bắc
Kạn nhằm đánh giá giá trị nguồn gen của giống tại vùng nghiên cứu. Mơ
hình trồng 500m² diện tích gừng tại núi đá trong đó 200m² trồng từ củ của địa
phương và 300m² trồng từ cây nuôi cấy bằng phương pháp In vitro cho thấy
cây sinh trưởng phát triển tốt. Chiều cao cây trồng từ nuôi cấy mô đạt 15 -18
cm, được 8-10 lá và đã đẻ 3-5 nhánh. Gừng trồng từ củ của địa phương cây
sinh trưởng phát triển tốt mỗi khóm từ 6-10 nhánh.[9]

Các nghiên cứu trên thế giới đã có những phân tích về các vấn đề liên
quan đến rau rừng như: mối quan hệ giữa khía cạnh văn hố và sinh học về
chế độ ăn của người, sức khoẻ của một số cộng đồng dân tộc, nghiên cứu về
giá trị kinh tế của một số loại rau rừng với đời sống của người dân. Một số
nghiên cứu cịn chỉ rõ và đặc tính của lồi, đặc điểm sinh học, các phần có thể
ăn được, thời gian thu hái và sinh cảnh của rau rừng. Ngồi ra, một số nghiên
cứu cịn đi sâu về nghiên cứu khả năng phát triển và khai thác bền vững các
loài rau rừng nhằm bảo tồn đa dạng sinh học, nâng cao đời sống góp phần xố
đói giảm nghèo.


13

Đỗ Hoàn Sơn (2012) “Nghiên cứu giải pháp cho phát triển các loài cây
Lâm sản ngoài gỗ phục vụ nhu cầu sinh kế và thu nhập của người dân vùng
đệm Vườn quốc gia Tam Đảo
Tại Việt Nam có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về bảo tồn và phát
triển nguồn tài nguyên thực vật, rất nhiều nghiên cứu tập trung vào đối tượng
là các loài cây thuốc và lâm sản phi gỗ khác.Tuy nhiên, lại có rất ít nghiên
cứu về bảo tồn và phát triển bền vững các loài LSNG. Vì vậy, một đề tài
nghiên cứu về các giải pháp cho phát triển các loài cây Lâm sản ngoài gỗ
phục vụ nhu cầu sinh kế và thu nhập của người dân vùng đệm VQG Tam
Đảo là rất cần thiết và cấp bách hiện nay.[5]
2.2.2. Các nghiên cứu về cây gừng núi đá
Trên thế giới, tình hình nghiên cứu LSNG từ lâu đã được chú trọng, một
trong số đó là dược liệu. Nghiên cứu về cây thuốc có nhiều thành cơng và quy
mơ rộng phải kể đến Trung Quốc. Có thể khẳng định Trung Quốc là quốc gia
đi đầu trong việc sử dụng cây thuốc để chữa bệnh.
Ở Việt Nam, tiềm năng về nguồn tài nguyên này lớn nhưng chưa được
quan tâm nên diện tích và sản lượng ngày càng giảm, chủ yếu khai thác,

khoanh ni tự nhiên.[15]
2.3. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam
LSNG từ xưa đến nay vẫn giữ vai trò rất quan trọng trong đời sống
hàng ngày của các gia đình dân cư vùng trung du và miền núi nước ta. Gần
đây, nhờ việc buôn bán qua biên giới những sản phẩm này được đánh giá cao
hơn. Nhưng thật đáng tiếc là chúng ta còn rất nhiều các hạn chế một trong
những hạn chế đó là về mặt cách thức khai thác và sử dụng của người dân bản
địa đối với nguồn tài nguyên phong phú này.
Theo Vũ Tiến Hinh và Phạm Văn Điển (2003) “Lâm sản ngồi gỗ bao
gồm tất cả các sản phẩm có nguồn gốc sinh học và các dịch vụ thu được từ


14

rừng hoặc bất kỳ vùng đất nào có kiểu sử dụng đất tương tự, loại trừ gỗ lớn ở
tất cả các hình thái của nó”.
Theo Trần Ngọc Hải (2000): Lâm sản ngoài gỗ bao gồm tất cả các vật
liệu sinh học khác gỗ được khai thác từ rừng ( hiểu theo nghĩa rộng hơn gồm
rừng tự nhiên và rừng trồng) phục vụ mục đích của con người. Bao gồm các
lồi thực vật, động vật dùng làm thực phẩm, lầm dược liệu, tinh dầu, nhựa
sáp, nhựa dính, nhựa mủ, cao su, tanin, màu nhuộm, chất béo, cây cảnh,
nguyên vật liệu giấy, sợi...[10]
*Nghiên cứu về phân loại lâm sản ngoài gỗ
Đỗ Tất Lợi (1977) trong “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”- tái
bản lần thứ 3 có sửa đổi và bổ sung đã mơ tả nhiều lồi cây LSNG làm thuốc,
trong đó có nhiều bài thuốc hay từ những lồi LSNG này.
Theo Vũ Văn Dũng và Lê Viết Lâm (2005) thì Việt Nam có trên 140
lồi của 29 chi và có thể cịn tìm thấy các lồi mới, trong đó có rất nhiều lồi
có giá trị và kinh tế cao cũng như có giá trị trong việc nghiên cứu. Cũng cùng

năm 2005, Nguyễn Hồng Nghĩa đã rà sốt các kết quả nghiên cứu về phân
loại tre trúc ở Việt Nam kết hợp với một số nghiên cứu, khảo sát ở thực đã
đưa ra danh sách của 216 loài thuộc 25 chi tre trúc phân bố tự nhiên ở Việt
Nam.[4]
Triệu Văn Hùng cùng các tác giả (2007) đã mơ tả hình thái, phân bố,
công dụng, kỹ thuật gây trồng, thu hoạch, chế biến và bảo quản của 299 lồi
LSNG. Trong đó phân thành 6 nhóm: nhóm cây có sợi (35 lồi tre nứa, 2 lồi
mây và 8 lồi khác); nhóm cây làm thực phẩm (40 lồi cây ăn được, 12 lồi
nấm); nhóm cây thuốc (76 lồi); nhóm cây cho dầu nhựa (60 lồi); nhóm
tanin, thuốc nhuộm (19 lồi); nhóm cây bóng mát (23 loài cây hoa, 13 loài
cây cảnh, 11 loài cây cảnh và cây bóng mát thân gỗ).
Ngiên cứu khoa học “Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật trồng cây thảo quả
(Amomum aromaticum Roxb.) ở các tỉnh miền núi phía Bắc” do tác giả Lê


15

Văn Thành (2004) – Phòng nghiên cứu tài nguyên thực vật rừng thực hiện
nhằm điều tra đánh giá lại thực trạng gây trồng Thảo quả ở Lào Cai và khảo
sát tình hình gây trồng ở một số tỉnh lân cận, từ đó tập hợp kinh nghiệm gây
trồng thực tế trong nhân dân kết hợp với điều tra nghiên cứu ngoài thực địa,
cùng các chuyên gia và các tài liệu khoa học tiến hành xây dựng bản hướng
dẫn kỹ thuật phục vụ cho việc gây trồng phát triển cây thảo quả.
Phan Văn Thắng và cộng sự (2000) khi nghiên cứu đánh giá vai trò của
LSNG ở tỉnh Cao Bằng và Bắc Kạn cho rằng LSNG ở đây có vai trị rất quan
trọng, chúng là nguồn thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình, chiếm trung
bình 20 – 30% tổng thu nhập kinh tế của hộ/năm.[7]
2.3.2. Các nghiên cứu về cây gùng núi đá
Tiến sĩ Đỗ Tuấn Khiêm- Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ Bắc
Kạn biết, nghiên cứu nhân giống gừng đá có tính chất đặc sản khu vực,

khơng chỉ bảo tồn phát triển nguồn gen gừng bản địa mà cịn có thể khai thác
tiềm năng của chúng phục vụ công tác chọn tạo giống gừng mới trong tương
lai và phát triển kinh tế. Cây gừng đá đã được xếp vào nhóm giống cây thực
phẩm quý hiếm cần được bảo tồn theo Quyết định 80/2005/QĐ- BNN của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn từ năm 2005. Giá bán 01 kg gừng đá
hiện tại từ 500.000 - 800.000đ là cơ sở để tin rằng đây là một tiềm năng phát
triển kinh tế rất khả thi.
Qua 01 năm triển khai, dự án đã hồn thành điều tra, khảo sát tình hình
sản xuất giống gừng đá tại xã Liêm Thủy và Xuân Dương; đánh giá, chọn lọc
các cá thể gừng đá trên đồng ruộng, nhân giống thành công giống gừng đá
Bắc Kạn bằng phương pháp Invitro, phân tích các thành phần chính của giống
gừng đá Bắc Kạn nhằm đánh giá giá trị nguồn gen của giống tại vùng nghiên
cứu. Mơ hình trồng 500m2 diện tích gừng tại núi đá trong đó 200m2 trồng từ
củ của địa phương và 300m2 trồng từ cây nuôi cấy bằng phương pháp Invitro
cho thấy cây sinh trưởng phát triển tốt. Chiều cao cây trồng từ cây nuôi cấy


16

mô đạt 15 - 18 cm, được 8 - 10 lá và đã đẻ 3 - 5 nhánh. Gừng trồng từ củ của
địa phương cây sinh trưởng phát triển tốt, mỗi khóm từ 6 - 10 nhánh.
Theo đánh giá của dự án, hiện tại nhu cầu về sản xuất gừng đá làm
dược liệu và thực phẩm rất cao, cung không đủ cầu.Giống được triển khai
không những phục vụ nhu cầu cho riêng Bắc Kạn mà còn cho các vùng miền
núi có điều kiện sinh thái tương tự. Về lâu dài, với tiềm năng cũng như sự chủ
động về nguồn giống thì tính tốn xây dựng thị trường tiêu thụ để đưa cây
gừng đá trở thành đặc sản mang lại giá trị kinh tế cao là điều cần thiết và hết
sức khả thi. [3]
2.4.Khái quát một số đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu
a. Đất đai

Đất đai của Mơ hình khoa Lâm Nghiệp được hình thành do hai nguồn
gốc: Đất hình thành tại chỗ do phong hố đá mẹ và đất hình thành do phù sa
bồi tụ.
Nhóm đất phù sa chiếm tỷ lệ ít, là nhóm đất ở địa hình bằng, được bồi
đắp bởi sản phẩm phù sa của dòng chảy của các suối và do thời tiết, thời gian
được chia thành. Đất phù sa không được bồi tụ hàng năm trung tính ít chua,
thành phần cơ giới chủ yếu là thịt trung bình đất phù sa ít được bồi hàng năm
trung tính ít chua, thành phần cơ giới cát pha thịt nhẹ.
Nhóm đất xám bạc màu: phát triển trên đất phù sa cổ có sản phẩm
Feralitic trên nền cơ giới nặng, đây là đất bạc màu có thành phần cơ giới nhẹ,
dễ bị xói mịn, rửa trơi.
Nhóm đất Feralit: Phân bố chủ yếu ở địa hình đồi núi, được phát triển
trên phù sa cổ, dăm cuội kết và cát kết, loại đất này diện tích khá lớn.
Đất khu vực mơ hình khoa Lâm Nghiệp là đất dốc tụ pha cát lẫn với đá
nhỏ, đất có màu xám đen, hàm lượng dinh dưỡng trong đất thấp do đã sử
dụng nhiều năm. Đất feralit, nguồn gốc của đất xuất phát từ đá sa thạch, độ


×