Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Đồ án tốt nghiệp website bán điện thoại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 104 trang )

ĐA
TN
Đ
H
X
Â
Y
D

N
G
V
À
GI
ỚI
T
HI

U
W
E
B
SI
TE
B
Á
N
ĐI

N
T


H
O
ẠI
C
H
O
C

A
H
À
N
G
K
BM
O
BI
LE
H
À
N
ỘI
20
20

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
------------------ -----------------

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

HÀ NỘI - 2021


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TRỜNG ĐẠI HỌC MỎ -ĐỊA CHẤT
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
------------------  -----------------

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGHÀNH KHOA HỌC MÁY TÍNH ỨNG DỤNG

ĐỀ TÀI
“XÂY DỰNG VÀ GIỚI THIỆU WEBSITE BÁN ĐIỆN
THOẠI CHO CỬA HÀNG KB-MOBILE”

SINH VIÊN THỰC HIỆN
Phạm Đức Mạnh
LỚP DCCTKH61A

Đinh Duy Khánh – Lớp khoa học máy tính A K61

2


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
HÀ NỘI – 2021


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Từ viết tắt
TMĐT
SQL
DB
VS
TMTT
JS
MVC
PHP
CNTT
HTML
CSS

Nghĩa

Thương mại điện tử
Structured Query Language
Database
Visual Studio
Thương mại truyền thống
JavaScript
Model-View-Controller
Hypertext Preprocessor
Công nghệ thông tin
Hypertext Markup Language
Cascading Style Sheets

Đinh Duy Khánh – Lớp khoa học máy tính A K61

3


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
12

XAMPP

14
15

ĐTDĐ
ĐTTM

Cross-Platform (X), Apache (A), MariaDB (M),
PHP (P) và Perl (P)

Điện thoại di động
Điện thoại thông minh

DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ
Hình III.1 Tác nhân
Hình III.2 Biểu đồ Use case tổng quát
Hình III.3 Biểu đồ use case tác nhân khách hàng
Hình III.4 Biểu đị use case tác nhân Admin
Hình III.5 Biểu đồ tuần tự cho Use case đăng nhập
Hình III.6 Biểu đồ tuần tự cho Use case thêm giỏ hàng
Hình III.7 Biểu đồ tuần tự Use case đặt hàng
Hình III.8 Biểu đồ lớp phân tích
Hình IV.1 Biểu đồ lớp chi tiết tham gia ca sử dụng đăng nhập
Hình IV.2 Biểu đồ lớp chi tiết tham gia ca sử dụng thêm giỏ hàng
Đinh Duy Khánh – Lớp khoa học máy tính A K61

4


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Hình IV.3 Biểu đồ lớp chi tiết tham gia ca sử dụng đặt hàng
Hình IV.4 Biểu đồ trạng thái đối tượng giỏ hàng
Hình IV.5 Lược đồ CSDL quan hệ
Hình IV.6 Bảng màu
Hình IV.7 Giao diện trang chủ
Hình IV.8 Giao diện trang quản trị
Hình IV.9 Biểu đồ thành phần của quản trị viên
Hình IV.10 Biểu đồ thành phần của khách hàng
Hình IV.11 Biểu đồ triển khai
Hình V.1.1 Cài đặt Xampp 1

Hình V.1.2 Cài đặt Xampp 2
Hình V.1.3 Cài đặt Xampp 3
Hình V.1.4 Cài đặt Xampp 4
Hình V.1.5 Cài đặt Xampp 5
Hình V.1.6 Cài đặt Xampp 6
Hình V.1.7 Cài đặt Xampp 7
Hình V.1.9. Cài đặt VS Code 1
Hình V.1.10. Cài đặt VS Code 2

Hình V.1.11. Cài đặt VS Code 3
Hình V.2.1 Chức năng bán hàng
Hình V.2.2 Tìm kiếm, giỏ hàng, đăng xuất, logo, lượt xem
Hình V.2.3 Silde và quảng cáo
Hình V.2.4 Sản phẩm nổi bật
Hình V.2.5 Sản phẩm phổ thơng
Hình V.2.6 Địa chỉ, chăm sóc khách hàng
Hình V.2.7 Chatbot
Hình V.2.8 Đăng nhập
Hình V.2.9 Lỗi Đăng nhập
Đinh Duy Khánh – Lớp khoa học máy tính A K61

5


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Hình V.2.10 Đăng ký
Hình V.2.11 Điền thơng tin Đăng ký
Hình V.2.12 Thơng tin khách hàng
Hình V.2.13 Từ khóa tìm kiếm
Hình V.2.14 Danh sách tìm kiếm

Hình V.2.15 Thơng báo giỏ hàng
Hình V.2.16 Giỏ hàng
Hình V.2.18 Danh sách Giỏ hàng
Hình V.2.19 Xác nhận hóa đơn
Hình V.2.20 Mua hàng
Hình V.2.21 Mua hàng thành cơng
Hình V.2.22 Danh mục sản phẩm
Hình V.2.23 Danh sách sản phẩm
Hình V.2.24 Sản phẩm
Hình V.2.25 Chi tiết Sản phẩm
Hình V.2.26 Bình luận Sản phẩm(Chưa đăng nhập)
Hình V.2.27 Bình luận Sản phẩm (Đã đăng nhập)
Hình V.2.28 Hết hàng – Cịn hàng
Hình V.2.29 Chatbot 1
Hình V.2.30 Chatbot 2
Hình V.2.31 Chatbot 3
Hình V.2.32 Đăng nhập quản trị
Hình V.2.33 Lỗi Đăng nhập quản trị
Hình V.2.34 Quản trị
Hình V.2.35 Quản lý thành viên
Hình V.2.36 Thêm thành viên
Hình V.2.37 Thêm thành viên
Hình V.2.38 Xóa thành viên
Hình V.2.39 Quản lý danh mục
Đinh Duy Khánh – Lớp khoa học máy tính A K61

6


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình V.2.40 Thêm danh mục
Hình V.2.41 Sửa danh mục
Hình V.2.42 Chi tiết danh mục
Hình V.2.43 Xóa danh mục
Hình V.2.44 Quản lý sản phẩm
Hình V.2.45 Thêm sản phẩm
Hình V.2.46 Sửa sản phẩm
Hình V.2.47 Xóa sản phẩm
Hình V.2.48 Quản lý bình luận
Hình V.2.49 Thêm bình luận
Hình V.2.50 Sửa bình luận
Hình V.2.51 Xóa bình luận
Hình V.2.52 Quản lý quảng cáo
Hình V.2.53 Thêm quảng cáo
Hình V.2.54 Sửa quảng cáo
Hình V.2.55 Xóa quảng cáo
Hình V.2.56 Quản lý kho
Hình V.2.57 Sửa kho
Hình V.2.58 Quản lý đơn hàng
Hình V.2.59 Sửa đơn hàng
Hình V.2.60 Xóa đơn hàng
Hình V.2.61 In đơn hàng
Hình V.2.62 Thơng tin đơn hàng
Hình V.2.63 Thơng tin sản phẩm

Đinh Duy Khánh – Lớp khoa học máy tính A K61

7



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của các ngành khoa học kỹ thuật. CNTT
cũng khơng nằm ngồi vịng xốy phát triển đó. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
các ngành khoa học kỹ thuật khác. CNTT đã có những ứng dụng to lớn trong hầu hết
các lĩnh vực của đời sống. Đây là một ngành khoa học mũi nhọn ảnh hưởng trực tiếp
đến đời sống xã hội. CNTT đóng vai trị to lớn trong giao dịch giữa mọi người, mọi
doanh nghiệp ở khắp nơi trên thế giới. Từ thập niên 90 của thế kỉ trước, thuật ngữ
Electronic Business (Thương mại điện tử) ra đời và ngày càng trở lên phổ biến.
Trong bất cứ lĩnh vực nào, thương mại điện tử cũng có lợi thế. Nó khơng những làm
giảm thời gian mà cịn làm giảm chi phí cho mọi vấn đề giao dịch của con người. Việc
Đinh Duy Khánh – Lớp khoa học máy tính A K61

8


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
kinh doanh qua mạng không chỉ đáp ứng nhu cầu của con người mà còn giúp cho
người sử dụng so sánh giá ở nhiều nơi để mua những mặt hàng tốt, giá hợp lý. Với
những kiến thức đã học và thời gian thực tế, em xin lựa chọn đề tài :
“Xây dựng trang web giới thiệu và bán điện thoại di động cho cửa hàng KBMobile”.
Nội dung chính của đồ án tốt nghiệp bao gồm các nội dung chính:






Chương I: Tổng quan đề tài

Chương II: Cơ sở lý thuyết.
Chương III: Phân tích hệ thống.
Chương IV: Thiết kế hệ thống.
Chương V: Cài đặt chương trình.

Em xin chân thành cảm ơn Cô Nông Thị Oanh - Bộ môn Khoa học máy tính Khoa
cơng nghệ thơng tin Trường Đại học Mỏ - Địa Chất, đã hướng dẫn, chỉ dạy tận tình để
đề tài tốt nghiệp của em được hồn thành. Em xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ,
giáo viên Bộ môn CNTT đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình làm đồ án.
Em xin trân trọng cảm ơn!

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
I.1 Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm gần đây, mua sắm online đã và đang trở thành ngành công nghiệp
trị giá hàng tỉ đơ la. Vì mua hàng online đã trở thành thói quen mua sắm phổ biến của
hàng triệu người trên thế giới. Gần đây, với tình hình dịch bệnh đang diễn biến phức
tạp, số lượng người mua hàng hóa và dịch vụ trực tiếp khơng những “hạ nhiệt” mà cịn
tăng nhanh đáng kể.
Một trong những lý do vì sao kinh doanh online đã phát triển vượt bậc trong những
năm qua là do trải nghiệm mua hàng tiện lợi và thoải mái hơn dành cho người tiêu
dùng. Các nhà bán hàng online cũng không ngừng bổ sung sản phẩm - tính năng sản
phẩm và tối ưu trải nghiệm mua hàng cho người mua hàng online. Với mong muốn cố
Đinh Duy Khánh – Lớp khoa học máy tính A K61

9


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
gắng mang đến cho khách hàng trải nghiệm mua hàng đáng tin cậy như mua sắm trực
tiếp tại cửa hàng.

Việt Nam có tốc độ tiếp cận và ứng dụng internet cao, độ phủ sóng viễn thơng rộng
khắp cả nước. Dưới tác động của đại dịch COVID-19 đã gây ra rất nhiều xáo trộn cho
nền kinh tế và hành vi của người tiêu dùng cũng có sự thay đổi mạnh mẽ khi tập người
dùng số tại Việt Nam gia tăng, khiến cho các ngành công nghiệp xoay quanh hệ sinh
thái di động còn rất lớn. Theo báo cáo về “Thị trường ứng dụng di động 2021” do
APPOTA phát hành, Việt Nam có khoảng 70% dân số sử dụng điện thoại di động,
trong đó có 64% các thuê bao đã kết nối 3G và 4G.
Tỉ lệ dân số sử dụng Internet cũng chiếm 70%, lượng người dùng sử dụng Internet
qua thiết bị di động chiếm khoảng 95% và trung bình họ dùng 3 giờ 18 phút để sử
dụng Internet qua di động. Đây là con số khá ấn tượng, chứng minh smartphone đang
được ưu tiên làm thiết bị kết nối chính nhờ sự tiện lợi và phổ biến. Những lý do trên đã
chứng minh cho tiềm năng của việc kinh doanh điện thoại online.
Hiện nay điện thoại di động là vật dụng cần thiết đối với mỗi chúng ta. Nó là vật
dụng dùng để thơng tin liên lạc, dùng để giải trí tham gia kênh mạng xã hội, nghe
nhạc, dùng cho hoạt động,… Do vậy sử dụng thiết bị di động hết sức rộng rãi. Nhu
cầu mua điện thoại mới và sửa thiết bị di động là rất lớn. Kinh doanh buôn bán và sửa
chữa điện thoại di động đem tới lợi nhuận cực kì lớn cho những doanh nhân.
Vì thế nên có vơ số tổ chức cá nhân tham gia kinh doanh điện thoại online. Với
việc dễ dàng tìm kiếm shop bán điện thoại di động trên website thì chúng ta cũng đủ
thấy ngành nghề bán hàng này “Hot” như thế nào.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó, dưới sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng
dẫn GV.THS. Nơng Thị Oanh và sự góp ý của thầy cơ khoa CNTT và Bộ mơn Khoa
học máy tính, em đã chọn đề tài: “Xây dựng website giới thiệu và bán điện thoại cho
cửa hàng KB Mobile”

I.2 Mục tiêu của đề tài:
Xây dựng một website bán và giới thiệu sản phẩm điện thoại đến người tiêu dùng
có những chức năng đáp ứng gì cho người bán và người mua?
Thứ nhất: Dành cho khách hàng (người mua): Khách hàng là những người có nhu
cầu mua sắm điện thoại, họ sẽ tìm các mặt hàng cần thiết từ hệ thống và đặt mua các

mặt hàng này. Vì thế phải có những chức năng sau:
• Hiển thị danh sách các mặt hàng của cửa hàng để khách hàng xem, lựa chọn và
mua.
• Khách hàng xem các thông tin tức mới, khuyến mại trên trang web.
Đinh Duy Khánh – Lớp khoa học máy tính A K61

10


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
• Sau khi khách hàng chọn và đặt hàng trực tiếp thì phải hiện lên đơn hàng để
khách hàng có thể nhập thơng tin mua và xem hóa đơn mua hàng.
Thứ hai: Dành cho quản trị viên (người bán): Người làm chủ hệ thống và có quyền
kiểm soát mọi hoạt động của hệ thống. Người này được cấp username và password để
đăng nhập hệ thống thực hiện chức năng của mình:
• Quản lý sản phẩm: Cập nhật, sửa, xóa các mặt hàng, loại hàng, nhà sản xuất,
tồn kho, tin tức.
• Quản lý tài khoản khách hàng.
• Tiếp nhận, kiểm tra đơn hàng của khách hàng. Hiển thị đơn đặt hàng.
• Thống kê doanh thu theo ngày, tuần, tháng.
Ngồi các chức năng trên thì trang web phải đạt được những yêu cầu sau:
• Được thiết kế sao cho dễ hiểu, giao diện mang tính dễ dùng, đẹp mắt và làm sao
cho khách hàng thấy được thông tin cần tìm, cung cấp thơng tin quảng cáo hấp
dẫn, các tin tức khuyến mãi thu hút khách hàng.
• Xây dựng chức năng cơ bản của một website bán hàng thương mại. Website có
khả năng tương thích với tất cả các thiết bị và nền tảng hiện tại và có thể nâng
cấp trong tương lai.
• Hỗ trợ khách hàng nhanh nhất khi nhận được yêu cầu liên hệ.
• Điều quan trọng là đảm bảo an tồn tuyệt đối thơng tin khách hàng trong q
trình mua và thanh tốn. Đồng thời trang web phải luôn đổi mới, hấp dẫn.


I.3 Phạm vi của đề tài:
Trang web đã thực hiện được cơ bản các chức năng của một trang thương mại điện
tử. Các chức năng cịn chưa thực hiện được là:
• Chưa kết hợp xử lí chức năng thanh tốn đơn hàng qua hình thức online.
• Tính bảo mật kém.
• Phân quyền chưa được tối ưu
Do giới hạn về thời gian, độ dài của đồ án và để đảm bảo hiệu quả của vấn đề
nghiên cứu, đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu là:

Đinh Duy Khánh – Lớp khoa học máy tính A K61

11


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
• Nghiên cứu và phát triển trang web thương mại điện tử cho một của hàng nhất
định.
• Tạo ra một trang web phục vụ mua sắm với nhu cầu mua điện thoại di động của
người dùng.
I.4 Nội dung nghiên cứu:
• Sử dụng ngơn ngữ lập trình PHP, Phần mềm, Framework sử dụng thiết kế web:
Notepad++, Visual Studio Code, phpMyAdmin,…
• Ứng dụng các cơng nghệ chăm sóc khách hàng vào hệ thống như: Chatbot, AI,

• Xây dựng một hệ thống bán hàng trực tuyến đơn giản, thân thiện, dễ sử dụng,
cho phép khách hàng xem thông tin và đặt hàng qua mạng, người quản trị quản
lý các thông tin về sản phẩm cũng như người dùng.
• Nghiên cứu, hoàn thiện các chức năng của hệ thống.


Đinh Duy Khánh – Lớp khoa học máy tính A K61

12


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
II.1 Thương mại điện tử là gì?
Thương mại điện tử (cịn gọi là thị trường điện tử, thị trường ảo, ECommerce hay
E-Business) là quy trình mua bán ảo thơng qua việc truyền dữ liệu giữa các máy tính
trong chính sách phân phối của tiếp thị. Tại đây một mối quan hệ thương mại hay dịch
vụ trực tiếp giữa người cung cấp và khách hàng được tiến hành thông qua Internet.
Hiểu theo nghĩa rộng, thương mại điện tử bao gồm tất cả các loại giao dịch thương mại
mà trong đó các đối tác giao dịch sử dụng các kỹ thuật thông tin trong khuôn khổ chào
mời, thảo thuận hay cung cấp dịch vụ. Thông qua một chiến dịch quảng cáo của IBM
trong thập niên 1990, khái niệm Electronic Business, thường được dùng trong các tài
liệu, bắt đầu thông dụng.
Thuật ngữ ICT (viết tắt của từ tiếng Anh information commercial technology) cũng
có nghĩa là thương mại điện tử, nhưng ICT được hiểu theo khía cạnh công việc của các
chuyên viên công nghệ.
Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử chỉ đơn thuần bó hẹp thương mại điện tử trong
việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử, nhất là qua
Internet và các mạng liên thông khác.
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), "Thương mại điện tử bao gồm việc sản
xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên
mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận
cũng như những thơng tin số hố thơng qua mạng Internet".
Theo Uỷ ban Thương mại điện tử của Tổ chức hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình
Dương (APEC), "Thương mại điện tử là công việc kinh doanh được tiến hành thông

qua truyền thông số liệu và công nghệ tin học kỹ thuật số".
Thương mại điện tử hiểu theo nghĩa rộng là các giao dịch tài chính và thương mại
bằng phương tiện điện tử như: trao đổi dữ liệu điện tử, chuyển tiền điện tử và các hoạt
động như gửi/rút tiền bằng thẻ tín dụng.
Theo quan điểm này, có hai định nghĩa khái quát được đầy đủ nhất phạm vi hoạt
động của Thương mại điện tử:
Luật mẫu về Thương mại điện tử của Uỷ ban Liên hợp quốc về Luật Thương mại
quốc tế (UNCITRAL) định nghĩa: "Thuật ngữ thương mại [commerce] cần được diễn
giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất
thương mại dù có hay khơng có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại
Đinh Duy Khánh – Lớp khoa học máy tính A K61

13


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
[commercial] bao gồm, nhưng không chỉ bao gồm, các giao dịch sau đây: bất cứ giao
dịch nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ; thoả thuận phân phối; đại
diện hoặc đại lý thương mại, uỷ thác hoa hồng (factoring), cho thuê dài hạn (leasing);
xây dựng các cơng trình; tư vấn, kỹ thuật cơng trình (engineering); đầu tư; cấp vốn,
ngân hàng; bảo hiểm; thoả thuận khai thác hoặc tô nhượng, liên doanh và các hình
thức về hợp tác cơng nghiệp hoặc kinh doanh; chun chở hàng hố hay hành khách
bằng đường biển, đường khơng, đường sắt hoặc đường bộ".
Theo định nghĩa này, có thể thấy phạm vi hoạt động của thương mại điện tử rất
rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, trong đó hoạt động mua bán
hàng hố và dịch vụ chỉ là một phạm vi rất nhỏ trong thương mại điện tử.
Theo Uỷ ban châu Âu: "Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt động
kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu điện
tử dưới dạng text, âm thanh và hình ảnh".
Thương mại điện tử trong định nghĩa này gồm nhiều hành vi trong đó: hoạt động

mua bán hàng hoá; dịch vụ; giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng; chuyển tiền
điện tử; mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử; đấu giá thương mại; hợp tác thiết
kế; tài nguyên trên mạng; mua sắm công cộng; tiếp thị trực tiếp với người tiêu dùng và
các dịch vụ sau bán hàng; đối với thương mại hàng hoá (như hàng tiêu dùng, thiết bị y
tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (như dịch vụ cung cấp thơng tin, dịch vụ pháp
lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức khỏe, giáo dục) và các
hoạt động mới (như siêu thị ảo).
Theo quan điểm thứ hai nêu trên, "thương mại" (commerce) trong "thương mại điện
tử" khơng chỉ là bn bán hàng hố và dịch vụ (trade) theo các hiểu thông thường, mà
bao quát một phạm vi rộng lớn hơn nhiều, do đó việc áp dụng thương mại điện tử sẽ
làm thay đổi hình thái hoạt động của hầu hết nền kinh tế. Theo ước tính đến nay,
thương mại điện tử có tới trên 1.300 lĩnh vực ứng dụng, trong đó, bn bán hàng hoá
và dịch vụ chỉ là một lĩnh vực ứng dụng.
Các điểm đặc biệt của thương mại điện tử so với các kênh phân phối truyền thống là
tính linh hoạt cao độ về mặt cung ứng và giảm thiểu lớn phí tổn vận tải với các đối tác
kinh doanh. Các phí tổn khác thí dụ như phí tổn điện thoại và đi lại để thu nhập khác
hàng hay phí tổn trình bày giới thiệu cũng được giảm xuống. Mặc dầu vậy, tại các dịch
vụ vật chất cụ thể, khoảng cách khơng gian vẫn cịn phải được khắc phục và vì thế đòi
hỏi một khả năng tiếp vận phù hợp nhất định.
Ngày nay người ta hiểu khái niệm thương mại điện tử thông thường là tất cả các
phương pháp tiến hành kinh doanh và các quy trình quản trị thơng qua các kênh điện
Đinh Duy Khánh – Lớp khoa học máy tính A K61

14


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
tử mà trong đó Internet hay ít nhất là các kỹ thuật và giao thức được sử dụng trong
Internet đóng một vai trị cơ bản và cơng nghệ thông tin được coi là điều kiện tiên
quyết. Một khía cạnh quan trọng khác là khơng cịn phải thay đổi phương tiện truyền

thông, một đặc trưng cho việc tiến hành kinh doanh truyền thống. Thêm vào đó là tác
động của con người vào quy trình kinh doanh được giảm xuống đến mức tối thiểu.
Trong trường hợp này người ta gọi đó là Thẳng đến gia cơng (Straight Through
Processing). Để làm được điều này địi hỏi phải tích hợp rộng lớn các tính năng kinh
doanh.
Nếu liên kết các hệ thống ứng dụng từ các lãnh vực có tính năng khác nhau hay liên
kết vượt qua ranh giới của doanh nghiệp cho mục đích này thì đây là một lãnh vực ứng
dụng truyền thống của tích hợp ứng dụng doanh nghiệp. Quản lý nội dung doanh
nghiệp (Enterprise Content Management – ECM) được xem như là một trong những
công nghệ cơ bản cho kinh doanh điện Tử.
II.1.1 Lợi ích của thương mại điện tử :
 TMĐT giúp cho các Doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú về thị trường
và đối tác
 TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất
 TMĐT giúp giảm chi phí bán hàng và tiếp thị.
 TMĐT qua INTERNET giúp người tiêu dùng và các doanh nghiệp giảm đáng
kể thời gian và chí phí giao dịch.
 TMĐT tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các thành
phần tham gia vào quá trình thương mại.
 Tạo điều kiện sớm tiếp cận nền kinh tế số hoá.
II.1.2 So sánh TMĐT vs TMTT
Cơ sở để so sánh

Thương

Ý nghĩa

Thương m

Xử lý giao dịch


Hướng dẫ

Khả năng tiếp cận

Thời gian

Kiểm tra thể chất

Hàng hóa

Đinh Duy Khánh – Lớp khoa học máy tính A K61

15


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tương tác khách hàng

Trực tiếp

Phạm vi kinh doanh

Giới hạn

Trao đổi thơng tin

Khơng có

Tập trung nguồn lực


Bên cung

Mối quan hệ kinh doanh

Tuyến tín

Tiếp thị

Tiếp thị m

Thanh tốn

Tiền mặt,

Giao hàng, nhận hàng

Ngay lập

II.1.3 Ưu nhược điểm của thương mại điện tử:
Ưu điểm
• Giảm chi phí sản xuất, chi phí tìm kiếm khách hàng, chi phí bán hàng, chi phí
tiếp thị.
• Một nhân viên cùng một lúc có thể giao dịch với nhiều khách hàng.
• Sản phẩm/dịch vụ được giới thiệu trên một Catalogue điện tử phong phú và
được cập nhật thường xuyên.
• Giúp người tiêu dùng và doanh nghiệp giảm đáng kể thời gian và chi phí giao
dịch. Vì việc nhanh chóng thơng tin hàng hóa đến người tiêu dùng (mà khơng
phải qua trung gian) có ý nghĩa sống cịn trong cạnh tranh kinh doanh.
• Tạo điều kiện tìm kiếm các bạn hàng mới, cơ hội kinh doanh mới trên bình diện

trong nước, khu vực và quốc tế.
• Kích thích sự phát triển của ngành cơng nghệ thơng tin và đóng vai trị ngày
càng lớn trong nền kinh tế. Lợi ích này cịn có ý nghĩa đặt biệt quan trong đối
với các nước đang phát triển, có thể tạo ra một bước nhảy vọt, tiến kịp các nước
phát triển trong một thời gian ngắn nhất.
Tóm lại:
Thương mại điện tử (TMDT) đưa lại những lợi ích tiềm tàng, giúp Doanh Nghiệp
thu được những thông tin phong phú về thị trường và đối tác, giảm chi phí tiếp thị và
giao dịch, rút ngắn chu kỳ sản xuất, tạo dựng và củng cố quan hệ bạn hàng, tạo điều
kiện dành thêm phương tiện cho mở rộng quy mô và công nghệ sản xuất.
Nhược điểm
Đinh Duy Khánh – Lớp khoa học máy tính A K61

16


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
• Việc mua hàng trong của hàng thỏa mãn được nhiều nhu cầu của người mua mà
mua sắm trên mạng khơng đáp ứng được.
• Khi đến các cửa hàng thực, người mua có thể nhận và xử lý thơng tin xung
quanh mình, giao tiếp với những người khác, tận tay kiểm tra các mặt hàng như
đồ nội thất, quần áo và trang sức.
• Cuối cùng, khách hàng có thể mua và nhận được hàng ngay lập tức.

II.1.4 Các công đoạn của một giao dịch mua bán trên mạng :
Gồm có 6 cơng đoạn sau:
1. Khách hàng, từ một máy tính tại một nơi nào đó, điền những thơng tin thanh tốn
và địa chỉ liên hệ vào đơn đặt hàng (Order Form) của Website bán hàng (còn gọi là
Website thương mại điện tử). Doanh nghiệp nhận được yêu cầu mua hàng hoá hay dịch
vụ của khách hàng và phản hồi xác nhận tóm tắt lại những thơng tin cần thiết nhiều

mặt hàng đã chọn, địa chỉ giao nhận và số phiếu đặt hàng...
2. Khách hàng kiểm tra lại các thơng tin và kích (click) vào nút (button) "đặt hàng",
từ bàn phím hay chuột (mouse) của máy tính, để gởi thông tin trả về cho doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp nhận và lưu trữ thông tin đặt hàng đồng thời chuyển tiếp thơng tin
thanh tốn (số thẻ tín dụng, ngày đáo hạn, chủ thẻ ...) đã được mã hoá đến máy chủ
(Server, thiết bị xử lý dữ liệu) của Trung tâm cung cấp dịch vụ xử lý thẻ trên mạng
Internet. Với q trình mã hóa các thơng tin thanh tốn của khách hàng được bảo mật
an toàn nhằm chống gian lận trong các giao dịch (chẳng hạn doanh nghiệp sẽ khơng
biết được thơng tin về thẻ tín dụng của khách hàng).
4. Khi Trung tâm Xử lý thẻ tín dụng nhận được thơng tin thanh tốn, sẽ giải mã
thơng tin và xử lý giao dịch đằng sau bức tường lửa (FireWall) và tách rời mạng
Internet (off the Internet), nhằm mục đích bảo mật tuyệt đối cho các giao dịch thương
mại, định dạng lại giao dịch và chuyển tiếp thông tin thanh toán đến ngân hàng của
doanh nghiệp (Acquirer) theo một đường dây thuê bao riêng (một đường truyền số liệu
riêng biệt).
5. Ngân hàng của doanh nghiệp gởi thông điệp điện tử u cầu thanh tốn
(authorization request) đến ngân hàng hoặc cơng ty cung cấp thẻ tín dụng của khách
hàng (Issuer). Và tổ chức tài chính này sẽ phản hồi là đồng ý hoặc từ chối thanh toán
đến trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên mạng Internet.

Đinh Duy Khánh – Lớp khoa học máy tính A K61

17


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
6. Trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên Internet sẽ tiếp tục chuyển tiếp những thông tin
phản hồi trên đến doanh nghiệp, và tùy theo đó doanh nghiệp thông báo cho khách
hàng được rõ là đơn đặt hàng sẽ được thực hiện hay khơng.
Tồn bộ thời gian thực hiện một giao dịch qua mạng từ bước 1 -> bước 6 được xử lý

trong khoảng 15 - 20 giây.
II.2 Tìm hiểu về Website
II.2. 1 Website là gì?
Website là một văn phòng ảo của doanh nghiệp trên Internet. Website bao gồm tồn
bộ thơng tin, dữ liệu, hình ảnh về các sản phẩm, dịch vụ và hoạt động sản xuất kinh
doanh mà doanh nghiệp muốn giới thiệu đến người truy cập Internet. Văn phòng ảo
này khác với văn phòng thật của doanh nghiệp là nó hoạt động 24/7 (24h/ngày, 7
ngày/tuần). Khách đến thăm văn phịng này có thể trong nước hay ngồi nước và chi
phí duy trì văn phịng ảo này rất thấp. Với đặc điểm trên, Website là bộ mặt của doanh
nghiệp trước khách hàng, đối tác trong và ngồi nước. Vì vậy Website cần có những
yếu tố sau:





Thiết kế thẩm mĩ, tiện lợi.
Tốc độ nhanh.
Tên Website dễ nhớ và ngắn gọn.
Hỗ trợ nhiều tín năng như: email, thống kê truy cập, cập nhật thông tin dễ dàng
và nhanh chóng, ...

II.2. 2 Yêu cầu tối thiểu của một Website :
• Tên Website hay cịn gọi là tên miền có dạng www.tencongty.com (.net, .org,
.com.vn).
• Web hosting là nơi lưu trữ website trên máy chủ Internet.
• Các trang Web đã được xây dựng và hoạt động.
II.2.3 Tên miền và Webhosting:
Domain name là địa chỉ Website hay còn gọi là tên miền, ví dụ domain name
'www.yahoo.com' là địa chỉ Website của Yahoo. Domain name chỉ có một và chỉ duy

nhất một. Bạn có thể biết tên miền có cịn được đăng ký hay không bằng cách kiểm tra
trên mạng, hãy đăng ký ngay lập tức trước khi có người khác đăng ký mất tên miền đó
của bạn. Để duy trì quyền sở hữu Domain name, bạn phải đóng một khoảng phí hàng
năm theo quy định của pháp luật để sử dụng nó. Domain chính có dạng
www.tencongty.com, ví dụ 'www.vnsolution.com'. Domain phụ còn gọi là sub domain
là domain được tạo từ domain chính, ví dụ VNSOLUTION có một chi nhánh tại Hà
Nội, chúng ta có thể tạo địa chỉ website cho khu vực Hà Nội của công ty
VNSOLUTION như sau:'www.hanoi.vnsolution.com'.
Đinh Duy Khánh – Lớp khoa học máy tính A K61

18


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Web hosting là nơi lưu trữ tất cả các trang Web, các thông tin email, dữ liệu, hình
ảnh trên một máy chủ Internet, Web hosting đồng thời cũng là nơi diễn ra tất cả các
hoạt động giao dịch, trao đổi thông tin giữa Website với người sử dụng Internet và hỗ
trợ các phần mềm Internet hoạt động.
II.2.4 Các bước xây dựng Website :
Trước tiên bạn phải xác định mục đích xây dựng Website: để giới thiệu thơng tin về
công ty hay kinh doanh qua mạng.
 Đăng ký tên miền.
 Thiết kế Website:
• Xây dựng cấu trúc website phục vụ mục tiêu phát triển thương hiệu mở
rộng thị trường.
• Thiết kế đồ hoạ: biên tập nội dung, hình ảnh thích hợp thị hiếu thẩm mĩ
của khách hàng.
• Lập trình ứng dụng và cơ sở dữ liệu (đối với website động)
 Thuê chỗ trên máy chủ kết nối website với Internet toàn cầu.
 Quảng bá website sau khi đã hồn thiện.

 Bảo trì và nâng cấp (cập nhật thơng tin).
II.2.5 Chi phí xây dựng Website :
Để xây dựng và vận hành một Website, về căn bản bạn phải trả 3 khoản phí.
Trước hết bạn cần đăng ký một tên niềm riêng , thường được gọi là địa chỉ Website
'www.tencongty.com'. Để có tên miền bạn đầu tư một khoảng phí là 150.000 VND
trong năm đầu tiên và chi trả 150.000 VND cho từng năm tiếp theo (các chi phí trên
chưa bao gồm VAT).
Khoản đầu tư thứ hai là chi phí thiết kế Website. Khoản phí này tuỳ thuộc vào quy
mơ và phức tạp của Website bạn.
Khoản đầu tư thứ ba là chi phí duy trì Website. Mọi Website đều cần có một máy
chủ để kết nối chúng với Internet . Chi phí lưu trữ phụ thuộc vào đặc điểm và quy mô
Website của bạn.
II.3 Tổng Quan Về phpMyAdmin
II.3.1 phpMyAdmin là gì?
PhpMyAdmin là phần mềm mã nguồn mở được viết bằng ngôn ngữ PHP giúp quản
trị cơ sở dữ liệu MySQL thơng qua giao diện web. Tính đến nay, phpMyAdmin đã có
đến hàng triệu lượt sử dụng và vẫn khơng ngừng tăng. Vậy tính năng hữu ích mà
phpMyAdmin mang lại là gì?
Đinh Duy Khánh – Lớp khoa học máy tính A K61

19


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
MySQL là một hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở (gọi tắt là RDBMS)
hoạt động theo mơ hình client-server. Với RDBMS là viết tắt của Relational Database
Management System. MySQL được tích hợp Apache, PHP. MySQL quản lý dữ liệu
thông qua các cơ sở dữ liệu. Mỗi cơ sở dữ liệu có thể có nhiều bảng quan hệ chứa dữ
liệu. MySQL cũng có cùng một cách truy xuất và mã lệnh tương tự với ngôn ngữ SQL.
MySQL được phát hành từ thập niên 90s.

II.3.2 Tính năng chung của phpMyAdmin là gì?
Một số tính năng chung thường được sử dụng trên phpMyAdmin:


Quản lý user(người dùng): thêm, xóa, sửa(phân quyền).



Quản lý cơ sở dữ liệu: tạo mới, xóa, sửa, thêm bảng, hàng, trường, tìm kiếm
đối tượng.



Nhập xuất dữ liệu(Import/Export): hỗ trợ các định dạng SQL, XML và CSV.



Thực hiện các truy vấn MySQL, giám sát quá trình và theo dõi.



Sao lưu và khơi phục(Backup/Restore): Thao tác thủ cơng.

Quản trị DBMS MySQL của phpMyAdmin là gì?
Bên cạnh việc cung cấp nhiều tính năng cần thiết như đã đề cập, phpMyAdmin cịn
có thể vừa làm việc với một đối tượng vừa xử lý các tình huống bất ngờ. Một vài ví dụ
kể đến như SQL injection, các vấn đề phát sinh, lỗi database…
Điểm yếu trong việc sao lưu dữ liệu của phpMyAdmin là gì?
Dù có nhiều ưu điểm song phpMyAdmin vẫn khó tránh khỏi một vài điểm yếu cố
hữu. Đặc biệt, trong việc sao lưu dữ liệu thủ cơng sẽ khơng có một vài tính năng cần

thiết.
Scheduling(sao lưu tự động theo lịch đặt trước): Một tính năng khá phổ biến ở
những công cụ quản trị cơ sở dữ liệu.
Storage media support(hỗ trợ lưu trữ các phương tiện truyền thông): phpMyAdmin
chỉ cho phép lưu các bản sao lưu vào các local drive có sẵn trên hệ thống, qua hộp
thoại Save as của trình duyệt.
Hiện nay, phpMyAdmin khá phổ biến và được cung cấp sẵn trong các gói khi
bạn đăng ký thuê Hosting. Bạn có thể mở phpMyAdmin từ cPanel tại trang quản trị
của nhà cung cấp đang sử dụng.
Đinh Duy Khánh – Lớp khoa học máy tính A K61

20


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Vì phpMyAdmin được sử dụng để thực hiện những thiết lập quan trọng liên quan
đến cơ sở dữ liệu và người dùng. Bạn sẽ cần đến tài khoản quản trị MySQL để đăng
nhập hoặc sử dụng tài khoản cPanel.
Database Operations
Là nơi cung cấp các thao tác để sử dụng cơ sở dữ liệu. Sau khi thực hiện đăng nhập
tài khoản, hãy chọn tab Databases, chọn một database bất kì, trên thanh cơng cụ chọn
Tab Operations.


Create table: tạo bảng mới cho database đang truy cập bằng cách điền tên bảng
và số cột.



Rename database to: đổi tên cơ sở dữ liệu là tính năng

mà phpMyAdmin khơng thể thực hiện được. nếu muốn đổi tên hãy tạo mới 1
database, sao lưu database cũ và nhập vào database mới, cuối cùng là xóa cái
cũ.



Copy database to: tương tự Rename database to, khi dùng tính năng này khơng
nên xóa database cũ.



Collation: chọn kiểu mã hóa ký tự.

Database Table Operations
Là nơi thực hiện các thao tác trên database table, truy cập phpMyAdmin, chọn
database muốn có table cần thao tác và chọn table đó. Nhấn chọn tab Operations.


Move table to: di chuyển bảng với một tên mới trong cơ sở dữ liệu hiện tại hoặc
một cơ sở dữ liệu khác.



Table options: các tác vụ với bảng bao gồm đổi tên, chèn nhận xét, đổi cơng cụ
lưu trữ và đối chiếu.



Copy table to: sao chép bảng có tên mới trong cơ sở dữ liệu hiện tại hoặc được
sao chép trong cơ sở dữ liệu khác.


Table Maintenance với các tùy chọn:


Analyze table: phân tích và lưu trữ key distribution cho bảng trong cơ sở dữ
liệu.

Đinh Duy Khánh – Lớp khoa học máy tính A K61

21


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


Check table: kiểm tra bảng và các view liên quan để tìm ra lỗi và sự cố.



Repair table: sửa chữa bảng bị hỏng.



Optimize table: Để lấy lại không gian đã sử dụng, nên thực hiện khi bạn xóa
hoặc sửa đổi nhiều bản ghi từ bảng.



Flush the table: xóa và tải lại internal cache có liên quan đến bảng.


Sử dụng phpMyAdmin:


Truy cập vào phpMyAdmin



Quản lý cơ sở dữ liệu



Quản lý table (bảng dữ liệu)



Thực hiện truy vấn



Sao lưu cơ sở dữ liệu

II.3.3 Ưu điểm của phpMyAdmin là gì?
Hãy cùng điểm qua một số những ưu điểm lớn nhất của phpMyAdmin:


Tăng hiệu quả cơng tác quản lý cơ sở dữ liệu



Cộng đồng hỗ trợ rộng lớn




Đa ngơn ngữ



Chi phí

Tăng hiệu quả công tác quản lý cơ sở dữ liệu
phpMyAdmin mang đến giao diện xử lý các thao tác trên cơ sở dữ liệu một cách trực

quan. Từ đó, tiết kiệm thời gian, thao tác so với việc thực hiện bằng dòng lệnh trên
command line.
Đinh Duy Khánh – Lớp khoa học máy tính A K61

22


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Là cơng cụ đa năng có thể vừa làm việc với một đối tượng vừa xử lý lỗi hoặc các
tính huống bất ngờ.
Cộng đồng hỗ trợ rộng lớn
phpMyAdmin có tính chất là một mã nguồn mở, được phát triển bởi rất nhiều lập
trình viên trên tồn thế giới. Nhờ đó, người dùng sẽ nhận được sử hỗ trợ rất lớn từ
cộng đồng.
Đa ngơn ngữ
Được duy trì bởi The phpMyAdmin Project hiện có sẵn đến 64 ngơn ngữ khác nhau.
Chi phí
Dù có nhiều ưu điểm và mang đến nhiều lợi ích vượt bậc, phpMyAdmin vẫn là

cơng cụ hồn tồn miễn phí.
II.3.4 Nhược điểm của phpMyAdmin là gì?
phpMyAdmin vẫn có những nhược điểm riêng:
– Bảo mật
Hạn chế lớn nhất của các mã nguồn mở chắc chắn là vấn đề bảo mật. Hạn chế truy
cập vào URL của phpMyAdmin từ những địa chỉ IP cố định.
– Sao lưu
Như đã chia sẻ, thao tác sao lưu và phục hồi dữ liệu thủ cơng
trên phpMyAdmin vẫn cịn một số nhược điểm:


Khơng thể tự xuất database.



Chỉ có thể kết nối thơng qua trình duyệt tức chỉ lưu được các bản sao lưu vào
các local drive có sẵn trên hệ thống.



Định dạng file xuất bằng phpMyAdmin khơng được mã hóa(thiếu an tồn) và
chiếm dung lượng đĩa lớn.

II.4 Ngơn ngữ lập trình PHP:
PHP: Hypertext Preprocessor, thường được viết tắt thành PHP là một ngôn ngữ lập
trình kịch bản hay một loại mã lệnh chủ yếu được dùng để phát triển các ứng dụng viết
cho máy chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích tổng quát. Nó rất thích hợp
với web và có thể dễ dàng nhúng vào trang HTML. Do được tối ưu hóa cho các ứng
Đinh Duy Khánh – Lớp khoa học máy tính A K61


23


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C và Java, dễ học và thời gian xây
dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngơn ngữ khác nên PHP đã nhanh
chóng trở thành một ngơn ngữ lập trình web phổ biến nhất thế giới.
II.4.1 PHP là gì?
PHP là ngơn ngữ script được tạo cho các giao tiếp phía server. Do đó, nó có thể xử
lý các chức năng phía server như thu thập dữ liệu biểu mẫu, quản lý file trên server,
sửa đổi cơ sở dữ liệu và nhiều hơn nữa.
Ngôn ngữ này ban đầu được tạo ra bởi Rasmus Lerdorf để theo dõi khách truy cập
vào trang chủ cá nhân của anh ấy. Khi đã trở nên phổ biến hơn, Lerdorf phát hành nó
thành dự án nguồn mở. Quyết định này đã khuyến khích các nhà phát triển sử dụng,
sửa chữa, cải thiện code và cuối cùng biến nó thành ngơn ngữ script mà chúng ta sử
dụng ngày nay.
Mặc dù PHP được coi là ngơn ngữ script vì mục đích chung, nhưng nó được sử
dụng rộng rãi nhất để phát triển web. Điều này do một trong những tính năng nổi bật
của nó – khả năng nhúng vào file HTML.
Nếu khơng muốn người khác xem mã nguồn của mình, bạn có thể ẩn bằng ngôn
ngữ script này. Đơn giản chỉ cần bạn viết code vào file PHP, nhúng nó vào HTML thì
mọi người sẽ không bao giờ biết được nội dung gốc.
Lợi ích khác của tính năng đặc biệt này là khi phải sử dụng cùng một lần đánh dấu
HTML. Thay vì viết đi viết lại nhiều lần, chỉ cần viết code vào file PHP. Bất cứ khi
nào cần sử dụng HTML, bạn hãy chèn file PHP và bạn có thể chạy rất tốt.
II.4.2 Vì sao nên sử dụng ngơn ngữ PHP?
PHP khơng phải là ngơn ngữ script phía server duy nhất có sẵn – vẫn cịn nhiều
ngơn ngữ khác nữa. Tuy nhiên, nó lợi thế hơn các đối thủ cạnh tranh nếu như bạn đang
chạy trang web WordPress.
Như chúng tôi đã đề cập trước đó, WordPress được xây dựng dựa trên việc sử dụng

PHP. Vì vậy sử dụng ngơn ngữ này giúp cải thiện đáng kể số lượng tùy chỉnh có thể có
trên trang web. Bạn có thể sử dụng nó để sửa đổi plugins và themes có sẵn hoặc tự tạo
plugin! Nếu bạn muốn trở thành nhà phát triển và WordPress, bạn bắt buộc phải học
PHP.
Nếu vẫn chưa bị thuyết phục, đây là một số lý do khác khiến PHP là ngôn ngữ script
tuyệt vời để sử dụng:
 Dễ học – bạn có thể học dễ dàng vì nó có tài liệu tuyệt vời về các chức năng
cùng các ví dụ.
Đinh Duy Khánh – Lớp khoa học máy tính A K61

24


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
 Được sử dụng rộng rãi – nó được sử dụng để tạo ra các loại nền tảng như
thương mại điện tử, blogs, phương tiện truyền thông xã hội, v.v. Thống kê cho
thấy 79% tất cả các trang web đều sử dụng PHP!
 Chi phí thấp – nó là nguồn mở để bạn có thể sử dụng miễn phí.
 Cộng đồng lớn – nếu gặp phải bất kỳ vấn đề nào với nó, bạn khơng phải lo
lắng vì có rất nhiều blog PHP trên internet.
 Tích hợp với cơ sở dữ liệu – một số ví dụ như MySQL, Oracle, Sybase, DB2,
v.v.
II.4.3 PHP vs JavaScript
Chúng tôi đã đề cập trước đó là bạn có thể làm rất nhiều thứ với ngơn ngữ PHP. Tuy
nhiên, nó được sử dụng rộng rãi nhất để tạo nội dung động (dynamic content).
Nếu đã quen với JavaScript, bạn biết là nó cũng được sử dụng để làm cho trang tĩnh
trở nên năng động và tương tác hơn. Do đó, giờ chúng ta có hai ngơn ngữ script có
chức năng tương tự nhau.
Tại sao chúng ta cần cả hai?
Khi nói đến xây dựng trang web động, nó thực sự có thể tạo trang web chỉ chạy trên

JavaScript. Tuy nhiên chức năng có thể khác nhau rất nhiều.
Với JavaScript, bạn có thể tạo trang web động cho phép tương tác đơn giản như
hiệu ứng cuộn chuột, tự động sửa lỗi và thư viện ảnh. Nhưng nó khơng thể tạo nội
dung mà người dùng tạo như mạng xã hội và thương mại điện tử (các trang web thay
đổi theo hành vi người dùng). Để làm điều này, bạn sẽ cần ngôn ngữ PHP.
Nếu bạn đã đăng nhập mạng xã hội, để hiển thị hồ sơ, PHP sẽ lấy dữ liệu của bạn từ
cơ sở dữ liệu và gửi kết quả đến trình duyệt.
Bất cứ khi nào bạn thay đổi hồ sơ của mình, PHP sẽ lưu trữ thơng tin mới đó vào cơ
sở dữ liệu để phục hồi trong tương lai. Tồn bộ q trình này giúp mạng xã hội có thể
hiển thị nội dung khác nhau cho những người dùng khác nhau.
Do đó, JavaScript và PHP không phải là đối thủ cạnh tranh. Thay vào đó, chúng hỗ
trợ nhau để xây dựng trang web động tuyệt đẹp.
II.4.4 Tóm lại
PHP là ngơn ngữ script phía server đa năng, đa mục đích, nhưng chủ yếu được sử
dụng để tạo nội dung động trên trang web.
Nó phổ biến rộng rãi do tính chất nguồn mở và chức năng linh hoạt. Nó cũng đủ
đơn giản cho người mới sử dụng nhưng các lập trình viên chuyên nghiệp cũng có thể
dùng các tính năng nâng cao hơn.
Đinh Duy Khánh – Lớp khoa học máy tính A K61
25


×