Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Mô Hình Tổ Chức Tín Dụng Là Hợp Tác Xã (Quỹ Tín Dụng Nhân Dân)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGƠ THỊ MINH HIỀN

MƠ HÌNH TỔ CHỨC TÍN DỤNG LÀ HỢP TÁC XÃ
(QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN) TRONG BỐI CẢNH
KINH TẾ XÃ HỘI VIỆT NAM,
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HAY THỐI TRÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

TP. Hồ Chí Minh, năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

NGƠ THỊ MINH HIỀN

MƠ HÌNH TỔ CHỨC TÍN DỤNG LÀ HỢP TÁC XÃ
(QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN) TRONG BỐI CẢNH
KINH TẾ XÃ HỘI VIỆT NAM,
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HAY THOÁI TRÀO

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 60340402


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ QUẾ GIANG

TP. Hồ Chí Minh, năm 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn này hồn tồn do tơi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và
số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong
phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 8 tháng 7 năm 2013

Tác giả luận văn

Ngô Thị Minh Hiền


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thày cơ giáo Chương trình Giảng dạy Kinh tế
Fulbright đã hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này, đặc biệt tới cô Trần Thị Quế Giang và
Thày Nguyễn Xuân Thành đã nhiệt tình hướng dẫn định hướng cho tơi hồn thành luận
văn này.
Tơi rất cảm ơn sự đóng góp và động viên giúp đỡ của bạn bè trong Chương trình

Giảng dạy Kinh tế Fulbright, các bạn bè đồng nghiệp tại Developpement International
Desjardins, QTDTW và Hiệp hội QTDND Việt Nam… đã chia sẻ thông tin số liệu về hệ
thống QTDND Việt Nam. Nếu khơng có họ thì luận văn của tơi khơng thể thực hiện
được.
Cuối cùng, tôi vô cùng biết ơn các thành viên trong gia đình tơi đã giúp đỡ tơi
hồn thành chương trình học này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 8 tháng 7 năm 2013

Tác giả luận văn

Ngô Thị Minh Hiền


iii

TĨM TẮT
Ở Việt Nam, tín dụng nơng nghiệp nơng thơn đóng vai trị quan trọng trong việc
phát triển kinh tế trên địa bàn nông thôn. Những năm đầu thập kỷ 60, các hợp tác xã tín
dụng đầu tiên đã ra đời tại Việt Nam theo mơ hình hợp tác xã của Liên Xô. Năm 1993,
Nhà nước Việt Nam đã chủ trương tổ chức lại hoạt động tín dụng hợp tác xã với việc
thành lập và phát triển hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) Việt Nam.
Mặc dù trải qua giai đoạn khó khăn và đổ vỡ trong những năm thập kỷ 90, đến
giai đoạn 2003 – 2012, hệ thống QTDND Việt Nam có xu hướng phát triển ổn định. Hoạt
động của hệ thống QTDND có những thuận lợi trong phân khúc cho vay của mình, đáp
ứng một phần nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống của các thành
viên. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi đó, hệ thống QTDND cũng bộc lộ những bất
lợi về quy mô, thiếu các sản phẩm dịch vụ nền tảng ngân hàng, năng lực kiểm soát rủi ro
yếu và gây ra những bất cập cho các cơ quan quản lý nhà nước trong thanh tra giám sát
hệ thống.

Chính phủ đã nhận thấy sự cần thiết phải tăng năng lực thông qua tái cấu trúc
ngành ngân hàng để tăng khả năng chống lại những cú sốc do khủng hoảng kinh tế gây
ra, đặc biệt là khủng hoảng kinh tế thế giới 2008 mà nguyên nhân chính xuất phát từ cho
vay dưới chuẩn của ngành ngân hàng. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước đã yêu cầu tất cả
các ngân hàng thương mại phải tăng vốn điều lệ lên 3000 tỷ đồng và đưa ra các quy định
an toàn ngặt nghèo hơn.
Luật Các tổ chức tín dụng 2010 đã được Quốc hội thơng qua năm 2010 đã có quy
định riêng về Ngân hàng Hợp tác xã trong hệ thống các tổ chức tín dụng là hợp tác xã.
Cuối năm 2012, Thông tư 31/2012/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày
26/11/2012 ra đời, tạo khuôn khổ pháp lý cho việc chuyển đổi của Quỹ tín dụng Nhân
dân Trung ương sang mơ hình Ngân hàng Hợp tác xã. Năm 2013, Quỹ tín dụng Nhân dân
Trung ương đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt động dưới tên
gọi là Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam.


iv

Sử dụng lý thuyết kinh tế học về thông tin bất cân xứng và các hệ quả của nó gồm
lựa chọn ngược, rủi ro đạo đức và vấn đề người ủy quyền người thừa hành, và chức năng
của trung gian tài chính trong lĩnh vực tài chính vi mơ (TCVM), luận văn phân tích so
sánh những thuận lợi và bất lợi của hệ thống QTDND với các ngân hàng thương mại.
Luận văn cũng phân tích vai trị của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (QTDTW) trong
việc tăng cường sức mạnh và giảm thiểu những bất lợi của hệ thống QTDND. Luận văn
sử dụng các lý thuyết và mơ hình thực nghiệm về tổ chức tài chính hợp tác xã của các
quốc gia trên thế giới để xem xét đánh giá việc chuyển đổi mơ hình từ QTDTW sang
ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam.
Trên cơ sở các phân tích so sánh, luận văn đã nhận thấy sự cần thiết phải tồn tại
mơ hình QTDND và việc chuyển đổi từ QTDTW sang Ngân hàng Hợp tác xã kỳ vọng sẽ
phát huy thế mạnh và giảm thiểu bất lợi của hệ thống QTDND góp phần đưa hệ thống
phát triển bền vững và đóng góp vào phát triển kinh tế xã hội của các cộng đồng địa

phương. Luận văn khuyến nghị đi vào ba nhóm chính, thứ nhất là nhóm giải pháp tăng
cường năng lực cho Ngân hàng Hợp tác xã nói riêng và cả hệ thống tổ chức tín dụng là
HTX nói chung. Thứ hai là nhóm giải pháp tăng cường vai trò là ngân hàng của các
QTDND và là tổ chức liên kết phát triển hệ thống; và cuối cùng nhưng không phải là tất
cả, là khuyến nghị về việc Ngân hàng Hợp tác xã không nên kinh doanh cạnh tranh với
các QTDND trong cấp tín dụng mà cùng hợp tác với các QTDND.


v

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH ......................................................................... 1
1.1.

Bối cảnh chính sách ............................................................................................. 1

1.2.

Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu ......................... 3

1.3.

Cấu trúc của luận văn ........................................................................................... 3

CHƯƠNG 2. KHUNG PHÂN TÍCH ............................................................................ 5
2.1.

Lợi thế của hệ thống tổ chức TCVM HTX so với NHTM................................... 5

2.1.1.


Giải quyết vấn đề lựa chọn ngược trong sàng lọc khách hàng ......................6

2.1.2. Giải quyết vấn đề rủi ro đạo đức và vấn đề thực thi trong việc giám sát
khách hàng vay vốn .....................................................................................................7
2.2.

Bất lợi của hệ thống TCTD HTX so với NHTM ................................................. 8

2.2.1.

Chức năng thanh toán của trung gian tài chính..............................................8

2.2.2.

Năng lực kiểm sốt nội bộ .............................................................................9

2.2.3.

Thanh tra giám sát các tổ chức TCVM HTX ...............................................11

2.3.

Vai trò của tổ chức liên kết hệ thống ................................................................. 11

CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG QTDND VIỆT NAM ............................... 14
3.1.

Giới thiệu về hệ thống QTDND Việt Nam ........................................................ 14


3.2.

Lợi thế của Hệ thống QTDND ........................................................................... 17

3.2.1.

Lựa chọn, sàng lọc thành viên - khách hàng................................................18

3.2.2.

Giám sát thành viên - khách hàng ................................................................20

3.3.

Bất lợi của Hệ thống QTDND............................................................................ 23

3.3.1.

Thiếu dịch vụ thanh toán hiện đại ................................................................23

3.3.2.

Năng lực kiểm soát nội bộ yếu ....................................................................24

3.3.3.

Bất cập trong vai trò thanh tra giám sát hệ thống QTDND Việt nam .........26

3.4.


Ngân hàng HTX trong hệ thống QTDND Việt Nam ......................................... 27

3.4.1.

Vai trò của QTDTW trong Hệ thống QTDND ............................................27

3.4.2.

So sánh QTDTW với NHTM ......................................................................31

3.4.3.

Khung pháp lý về việc chuyển đổi QTDTW thành NHHTX ......................34

3.4.4.

Vai trò của NHHTX trong hệ thống QTDND Việt Nam .............................36

CHƯƠNG 4. KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN ....................................................... 38


vi

4.1.

Khuyến nghị ....................................................................................................... 38

4.1.1.

Nâng cao năng lực của hệ thống các tổ chức tín dụng là HTX. ..................38


4.1.2.

Nâng cao vai trò tổ chức Liên kết hệ thống của NHHTX ...........................39

4.1.3.

NHHTX khơng nên cạnh tranh với các QTDNDCS trong cấp tín dụng .....41

4.2.

Kết luận .............................................................................................................. 41

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2-1: Vai trò và trách nhiệm của các cấp nhân viên, lãnh đạo trong một tổ chức
TCVM trong công tác quản lý rủi ro, kiểm soát và kiểm toán nội bộ .............................. 10
Bảng 2-2: So sánh các đặc trưng giữa quỹ tín dụng và NHHTX ..................................... 12
Bảng 3-1: Số liệu ROA và ROE bình quân của QTDNDCS, QTDTW và NHTM. ......... 22

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2-1: Mối quan hệ giữa quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ ............ 9
Hình 3-1: Mơ hình Hệ thống QTDND Việt Nam ............................................................. 14
Hình 3-2: Sơ đồ tổ chức QTDND điển hình ..................................................................... 15
Hình 3-3: Số lượng thành viên bình quân một QTDNDCS.............................................. 16
Hình 3-4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của QTDTW năm 2012.................................................. 17
Hình 3-5: Tỷ lệ nợ xấu qua các năm của QTDNDCS, QTDTW và NHTM .................... 22
Hình 3-6: Vốn CSH bình quân một QTDNDCS ........................................................ 23
Hình 3-7: Tình hình huy động và cho vay trong hệ thống của QTDTW .......................... 28
Hình 3-8: Cơ cấu dư nợ của QTDTW .............................................................................. 29
Hình 3-9: Tình hình huy động tiết kiệm và dư nợ cho vay của các QTDNDCS .............. 30

Hình 3-10: Tổng dư nợ của QTDTW ............................................................................... 32
Hình 3-11: Tỷ lệ nợ xấu của QTDTW .............................................................................. 33
Hình 3-12: ROA và ROE của QTDTW giai đoạn 2006-2012 .......................................... 33


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT

Ý nghĩa tiếng Anh

Ý nghĩa tiếng Việt

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CSH

Chủ sở hữu

HTX

Hợp tác xã

NHHTX

Ngân hàng Hợp tác xã


NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

QTDNDCS

Quỹ Tín dụng Nhân dân Cơ sở

QTDND

Quỹ Tín dụng Nhân dân

QTDTW

Quỹ Tín dụng Nhân dân Trung ương

ROA

Returns on Assets

Suất sinh lời trên tổng tài sản

ROE

Returns on Equity


Suất sinh lời trên vốn CSH

TCVM

Tài chính vi mơ

TCTD

Tổ chức tín dụng

TTGS

Thanh tra Giám sát

Agribank

Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam

Vietcombank

Ngân hàng Cổ phần Ngoại Thương Việt
Nam

Vietinbank

Ngân hàng Cổ phần Công Thương Việt
Nam


WB

World Bank

Ngân hàng Thế giới


1

CHƯƠNG 1.

VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH

Năm 2013, ngành ngân hàng Việt Nam chứng kiến sự ra đời của một ngân hàng
mới - Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (NHHTX) với mục tiêu chủ yếu là liên kết, đảm
bảo an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) Việt Nam thơng qua hỗ trợ tài
chính và giám sát hoạt động trong hệ thống này. Vậy hệ thống QTDND Việt Nam có
những lợi thế và bất lợi gì so với ngân hàng thương mại (NHTM) và việc chuyển đổi của
Quỹ tín dụng Nhân dân Trung ương (QTDTW) sang NHHTX đóng vai trị gì trong việc
phát huy những thế mạnh và giảm thiểu những bất lợi của hệ thống QTDND Việt Nam.
1.1.

Bối cảnh chính sách
Hệ thống QTDND được thành lập ở Việt Nam từ đầu thập kỷ 1990 gồm có các

QTDND cơ sở (QTDNDCS), QTDTW và Hiệp Hội QTDND Việt Nam (Phụ lục 1).
QTDNDCS là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác xã (HTX) được những người dân ở
trong địa phương góp vốn thành lập nên, hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng
nhằm mục đích chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên thực hiện có hiệu quả các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống. Sứ mệnh của QTDNDCS là tạo

điều kiện thuận lợi cho mọi người dân gia nhập quỹ được hưởng các dịch vụ tài chính tại
chỗ với những điều kiện tốt nhất, cải thiện điều kiện sống của thành viên, giáo dục về
tinh thần tương thân, tương ái trong cộng đồng và tăng cường sức mạnh đoàn kết và dân
chủ.
QTDTW được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và các NHTM nhà nước góp vốn
thành lập nên nhằm điều hịa vốn cho các QTDNDCS đảm bảo hoạt động an toàn lành
mạnh của cả hệ thống và tăng cường mối liên kết hệ thống và giữa hệ thống QTDND với
các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế. Thành viên của QTDTW chủ yếu là các
QTDNDCS.
Hiệp hội QTDND Việt Nam (2006) là một tổ chức xã hội nghề nghiệp tự nguyện
của các QTDND nhằm mục đích tập hợp, động viên các hội viên hợp tác, hỗ trợ nhau
trong hoạt động. Hiệp hội QTDND Việt Nam không cung cấp các sản phẩm tài chính
ngân hàng.


2

Các QTDNDCS hoạt động trải rộng khắp 56/63 tỉnh thành, cùng có chung lơ gơ,
biểu tượng, dễ nhận diện, mơ hình tổ chức hoạt động tương đồng với đội ngũ cán bộ nhân
viên vừa là thành viên của QTDNDCS được tuyển dụng tại địa phương. Quy mô của cả
hệ thống QTDND (gồm cả QTDTW) hiện nay tuy chỉ bằng với một NHTM cổ phần nhỏ,
với tổng dư nợ tín dụng chỉ chiếm 1,1% tổng dư nợ của toàn hệ thống tổ chức tín dụng
(TCTD) (Thu Hà, 2013) nhưng đã có tác động lên khoảng trên 1,7 triệu thành viên chủ
yếu là cá nhân và hộ gia đình ở khu vực nơng thơn.
Các QTDNDCS vì quy mơ nhỏ nên chưa thể cung cấp dịch vụ thanh toán hiện
đại. Khi nền kinh tế phát triển đến một ngưỡng nhất định, nhu cầu đi lại, giao thương
càng ngày càng tăng và đặc biệt khi Luật Phòng, Chống Tham Nhũng (2005, điều 58) đi
vào cuộc sống, thay vì thanh tốn bằng tiền mặt, nhu cầu thanh tốn chuyển tiền sẽ là một
địi hỏi cấp thiết mà hệ thống QTDND cần đáp ứng.
Kiểm soát nội bộ nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động và tuân thủ các quy định

pháp luật và giám sát những rủi ro trước và sau hoạt động là một trong những vấn đề
quan trọng của các QTDND. Các QTDND không miễn nhiễm với những vụ lừa đảo, lập
hồ sơ tín dụng giả đã xảy ra ở một số địa phương do kiểm soát nội bộ yếu kém.
Việc thanh tra giám sát hệ thống QTDND Việt Nam nhằm đảm bảo sự lành mạnh,
giảm thiểu những rủi ro của hệ thống là trách nhiệm của NHNN Việt Nam, cụ thể là các
chi nhánh NHNN cấp tỉnh. Do số lượng các quỹ nhiều, phạm vi hoạt động nhỏ lẻ, dàn
trải nên gây ra những bất cập cho NHNN trong công tác thanh tra giám sát hệ thống.
Thực thi Luật các Tổ chức Tín dụng 2010 (Điều 4.7), ngày 22/3/2013, QTDTW
đã tổ chức đại hội thành viên thơng qua việc chuyển đổi sang mơ hình NHHTX. Tháng
6/2013, NHHTX được cấp giấy phép thành lập và hoạt động. Mục tiêu chủ yếu của
NHHTX được kỳ vọng nhằm tăng cường tính liên kết của hệ thống, hỗ trợ tài chính và
điều hịa vốn, đảm bảo an tồn của hệ hống các QTDND.
Cho đến nay, luận văn chưa thấy có một nghiên cứu thực nghiệm nào được thực
hiện để đánh giá về việc chuyển đổi này.


3

Trong bối cảnh như vậy, luận văn lựa chọn đề tài “Mơ hình tổ chức tín dụng là
hợp tác xã (quỹ tín dụng nhân dân), trong bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam, phát triển
bền vững hay thoái trào” nhằm mục đích trả lời hai câu hỏi sau: So sánh mơ hình tổ chức
tín dụng là hợp tác xã với Ngân hàng thương mại (NHTM) để thấy được đâu là lợi thế và
bất lợi của hệ thống QTDND so với NHTM ở Việt Nam? Việc chuyển đổi mơ hình của
QTDTW sang NHHTX đóng vai trị gì trong việc phát huy thế mạnh và giảm thiểu những
bất lợi của hệ thống QTDND?
1.2.

Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn là các QTDNDCS và QTDTW


trong hệ thống QTDND Việt Nam so sánh với các ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam. Số liệu trong thời gian từ 31/12/2005 đến 31/12/2012.
Tác giả sử dụng phương pháp phân tích định tính và số liệu thống kê mơ tả để
thực hiện nghiên cứu này.
Để trả lời câu hỏi thứ nhất, luận văn sử dụng lý thuyết kinh tế học về thông tin bất
cân xứng và các hệ quả của nó gồm vấn đề lựa chọn ngược, rủi ro đạo đức, ủy quyền thừa
hành và các chức năng của trung gian tài chính ngân hàng để so sánh lợi thế và bất lợi
của các QTDND so với NHTM. Để trả lời câu hỏi thứ hai, luận văn dựa vào các mơ hình
thực nghiệm về tổ chức tín dụng là hợp tác xã trên thế giới như Raiffeisen bank (Đức),
Desjardins (Canada), RaboBank (Hà Lan), hoặc Ngân hàng HTX Vân Nam (Trung
Quốc)… để phân tích về vai trị, chức năng của của tổ chức đầu mối liên kết hệ thống đối
với các QTDND cơ sở nhằm giảm thiểu bất lợi và phát huy khả năng phát triển bền vững
và tác động tích cực đến kinh tế xã hội địa phương.
Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu từ NHNN, QTDTW, Hiệp hội QTDND và các
thông tin chính thức khác trong luận văn này.
1.3.

Cấu trúc của luận văn
Kết cấu của luận văn chủ yếu gồm 4 chương. Chương 1 nêu bối cảnh chính sách,

những vấn đề trục trặc về chính sách liên quan đến hệ thống QTDND Việt Nam, câu hỏi


4

chính sách và mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu và nguồn dữ liệu và cấu trúc của Luận văn. Chương 2 trình bày khung phân
tích. Chương 3 sử dụng số liệu thống kê và thực tiễn hoạt động của hệ thống QTDND và
NHTM để làm rõ khung phân tích và đánh giá sự chuyển đổi từ QTDTW sang NHHTX.
Trên cơ sở đó, chương 4 sẽ đưa ra các khuyến nghị chính sách và kết luận.



5

CHƯƠNG 2.

KHUNG PHÂN TÍCH

Như đã trình bày trong Chương 1, đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động
của các QTDNDCS và QTDTW so với NHTM. Trong đó, QTDNDCS được coi là các tổ
chức tài chính vi mơ (TCVM) được tổ chức theo mơ hình HTX, và QTDTW được coi là
tổ chức liên kết hệ thống các tổ chức TCVM HTX.
Sử dụng lý thuyết về thông tin bất cân xứng được phát triển bởi George Akerlof,
Michael Spence và Joseph Stigliz, Chương 2 so sánh cơ chế sàng lọc và giám sát khách
hàng trong hoạt động cho vay giữa tổ chức TCVM và năng lực kiểm soát nội bộ và sự
thanh tra giám sát của các nhà chức trách đối với các tổ chức TCVM so với NHTM.
Ngoài ra các chức năng khác như chức năng thanh toán của hai hệ thống TCVM và
NHTM cũng được phân tích so sánh từ đó làm rõ vai trị của tổ chức đầu mối liên kết hệ
thống trong việc phát triển bền vững của hệ thống các tổ chức TCVM là HTX.
Phân tích so sánh giữa hệ thống các tổ chức TCVM HTX so với NHTM dưới đây
sẽ làm rõ lợi thế và bất lợi của hai hệ thống trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
2.1.

Lợi thế của hệ thống tổ chức TCVM HTX so với NHTM
Người cho vay thường khơng có thơng tin đầy đủ về mức độ rủi ro cũng như tính

khả thi của dự án vay vốn, lịch sử và uy tín vay vốn của người đi vay bằng bản thân
người đi vay. Bất cân xứng thông tin sẽ dẫn đến sự lựa chọn ngược. Theo đó, tín dụng có
thể được cấp cho các dự án không khả thi, hoặc quá rủi ro hoặc được cấp cho một người
vay vốn có thể đã phá sản. Hậu quả là vốn vay sẽ khơng được hồn trả cả gốc và lãi. Nếu

mức độ tổn thất gia tăng, người cho vay sẽ đối mặt với nguy cơ khó khăn về thanh khoản,
thậm chí có thể dẫn tới phá sản.
Để hạn chế tác động tiêu cực của vấn đề sự lựa chọn ngược, người cho vay sẽ thực
hiện việc sàng lọc khách hàng. Theo đó, người cho vay sẽ thực hiện việc thẩm định dự án
đầu tư, yêu cầu có tài sản thế chấp hoặc bảo lãnh phù hợp, đánh giá nhân thân của người
vay vốn.


6

Khách hàng của tổ chức TCVM HTX phần nhiều là nơng dân hoặc doanh nghiệp
nhỏ. Thực tiễn hoạt động tín dụng cho thấy, đây thường là các khách hàng khó tiếp cận
vốn vay từ các NHTM do tài sản thế chấp giá trị thấp hoặc khơng có hoặc giấy tờ sở hữu
khơng đáp ứng quy định. Các món vay của các khách hàng này thường có giá trị khơng
lớn. Việc khách hàng ở xa trụ sở của các NHTM, thường nằm ở các thành phố, thị trấn,
dẫn tới việc các NHTM không hào hứng với phân khúc khách hàng này.
2.1.1. Giải quyết vấn đề lựa chọn ngược trong sàng lọc khách hàng
Lựa chọn, sàng lọc khách hàng là yêu cầu bắt buộc đối với người cho vay nhằm
giảm tác động của sự lựa chọn ngược. Tuy nhiên, khách hàng ở khu vực nông thôn đặt ra
những thách thức cho NHTM trong việc sàng lọc, lựa chọn.
Các tổ chức TCVM HTX nhờ đặt trụ sở tại những khu vực nông thôn, ngoại ô,
với đội ngũ nhân viên sinh sống thường gần địa bàn kinh doanh, nơi cư trú của người vay
vốn nên có được lợi thế tiết kiệm chi phí đi lại, thu thập được nhiều thông tin về khách
hàng hơn NHTM. Điều này giúp họ lựa chọn và sàng lọc khách hàng tốt hơn và với chi
phí thấp hơn NHTM.
Kết quả các nghiên cứu trước đây của Armedariz và Morduch (2005, tr. 140) cho
thấy tổ chức TCVM HTX của Đức trong thế kỷ thứ 19 yêu cầu người xin vay vốn phải có
một đảm bảo vay vốn từ một người hàng xóm. Nhiều tổ chức TCVM yêu cầu các nhân
viên tín dụng của mình phải dành nhiều thời gian đến thăm trực tiếp và nói chuyện với
những người hàng xóm và bạn bè của người vay tiềm năng trước khi ra quyết định cho

vay.
Theo Zeitinger (1996) trích trong Armedariz và Morduch (2005), một tổ chức
TCVM ở Nga chỉ ra quyết định cho vay dựa trên nhân viên của tổ chức TCVM trực tiếp
đến thăm cơ sở kinh doanh và gia đình của người vay vốn hơn là dựa vào các hồ sơ tài
liệu doanh nghiệp.
Còn ở Indonesia, theo Churchill (1999) trích trong Armedariz và Morduch (2005)
cho rằng các đơn vị Ngân hàng Rakyat Indonesia chủ yếu dựa trên tư cách của người vay
vốn chứ không dựa trên tài sản đảm bảo. Các quyết định từ chối cho vay được đưa ra khi


7

nhân viên tín dụng biết người nộp đơn khơng tơn trọng cộng đồng hoặc khai báo sai về
bản thân trong đơn xin vay vốn. Các quyết định cho vay cũng dựa trên đánh giá của
những người hàng xóm về tư cách của người nộp đơn để dự đoán về hành vi trả nợ trong
tương lai của họ.
Như vậy, nhờ có lợi thế về địa bàn và đội ngũ nhân viên tại địa phương, các tổ chức
TCVM HTX có thể sàng lọc tốt các khách hàng ở khu vực nông thôn.
2.1.2. Giải quyết vấn đề rủi ro đạo đức và vấn đề thực thi trong việc giám sát khách
hàng vay vốn
Hậu quả khác của thông tin bất cân xứng là rủi ro đạo đức và vấn đề thừa hành.
Rủi đo đạo đức của người đi vay có thể xảy ra sau khi họ được vay vốn, người cho vay
không thể giám sát đầy đủ hoạt động sau khi giải ngân nên người vay có thể hành động
gây tổn hại cho người cho vay bằng việc sử dụng vốn vay sai mục đích, thực hiện các dự
án rủi ro cao hoặc thực hiện đúng dự án nhưng với mức độ cẩn trọng và nỗ lực thấp hơn
dự kiến ban đầu.
Để hạn chế rủi ro đạo đức, người cho vay sẽ thực hiện một quy trình tín dụng chặt
chẽ để giám sát việc vốn vay sau giải ngân. Điều này vừa đảm bảo vốn vay được sử dụng
đúng mục đích vừa làm hỗ trợ khách hàng kịp thời trong kinh doanh. Đồng thời nếu rủi
ro xảy ra, người cho vay sẽ có giải pháp phù hợp kịp thời.

Đối với những khách hàng đạt chuẩn mực vay vốn thông thường, việc công bố
thông tin về báo cáo tài chính giúp người cho vay giám sát khách hàng sử dụng vốn vay
đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm chi phí.
Trả tiền mua thơng tin từ trung tâm tín dụng cũng giúp người cho vay sàng lọc
trước khi cho vay đồng thời giám sát khách hàng sau khi giải ngân tốt hơn nhờ biết được
lịch sử tín dụng, tình hình vay nợ hiện tại của người vay trong tồn hệ thống tín dụng nếu
họ đang vay nợ ở nhiều TCTD.
Theo Armedariz và Morduch (2005), các cơ chế khuyến khích như cho vay tăng
dần, lựa chọn hình thức trả góp linh hoạt (ngày, tuần, tháng…), giám sát trực tiếp của các


8

nhân viên tín dụng đến thăm gia đình và doanh nghiệp thành viên vay vốn cũng như bạn
bè, người thân, hàng xóm góp phần làm giảm tác động tiêu cực từ rủi ro đạo đức của
người vay vốn.
Tuy nhiên, đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp nhỏ,
việc giám sát trở nên khó khăn hơn vì thơng tin khơng có sẵn, khơng chính xác, khơng có
các báo cáo tài chính được kiểm tốn. Món vay lại nhỏ hơn, tần suất đi thăm khách hàng
vay vốn nhiều hơn dẫn đến chi phí tăng. Vì vậy, phân khúc khách hàng này không mang
lại lợi nhuận đủ hấp dẫn cho các NHTM, trong khi đó, nhờ sự gần gũi với khách hàng, và
người cho vay và người đi vay cùng sinh sống và làm việc trên cùng địa bàn nên dễ hiểu
nhau hơn, phân khúc khách hàng này đủ hấp dẫn các tổ chức TCVM HTX.
2.2.

Bất lợi của hệ thống TCTD HTX so với NHTM
Bên cạnh các lợi thế đề cập trên, các tổ chức TCVM HTX đang đối mặt với thách

thức từ hệ thống NHTM.
2.2.1. Chức năng thanh tốn của trung gian tài chính

Hoạt động thanh toán là một hoạt động truyền thống của trung gian tài chính.
Theo Summers (2012, trang 3), một hệ thống thanh toán là một mạng lưới hoạt động kết
nối các tài khoản của trung gian tài chính ngân hàng và cung cấp chức năng trao đổi tiền
sử dụng các khoản tiền ký thác với ngân hàng. Một hệ thống thanh toán hiện đại sẽ giúp
cho các trung gian tài chính phục vụ khách hàng tốt nhờ mang lại tiện ích cho khách
hàng.
Trong khi các tổ chức TCVM HTX vẫn còn yếu trong cung cấp dịch vụ thanh
tốn thì đây là một thế mạnh của các NHTM. Nhờ đáp ứng tốt nhu cầu thanh toán của
khách hàng nên các NHTM hưởng lợi nhuận phi rủi ro ngày càng tăng từ dịch vụ này.
Thách thức với hệ thống các tổ chức TCVM HTX là để cung cấp dịch vụ thanh toán này
cần thiết phải đầu tư một khoản chi phí vào cơng nghệ thơng tin, cơ sở hạ tầng cứng và
mềm để có thể cung cấp dịch vụ này một cách cạnh tranh. Đây là một khoản chi phí quá
lớn với một tổ chức TCVM HTX đơn lẻ.


9

Ngồi hệ thống thanh tốn được cơng nghệ thơng tin hỗ trợ mạnh, nhờ vào mạng
lưới điểm thanh toán rộng khắp cả nước và hệ thống thanh toán đa biên hiệu quả mà các
NHTM đáp ứng tốt nhu cầu thanh toán của khách hàng.
Xét về tư cách pháp nhân, NHTM hội sở chính và các chi nhánh của mình là một
pháp nhân và có quan hệ luật pháp ràng buộc chặt chẽ. Trong khi đó, hệ thống các tổ
chức TCVM HTX gồm các pháp nhân riêng biệt (như trường hợp Tập đoàn DesjardinsCanada, hoặc hệ thống các ngân hàng hợp tác xã Raiffeisen – Đức hoặc mơ hình HTX tín
dụng Vân Nam – Trung Quốc), việc thành lập mạng lưới thanh tốn sẽ khó khăn hơn, do
những u cầu khắt khe từ quy định của luật pháp.
2.2.2. Năng lực kiểm soát nội bộ
Theo nghiên cứu về người ủy quyền người thừa hành của Jensen và Meckling
(1976), do xung đột lợi ích, người thừa hành thường khơng hành động vì lợi ích tối cao
của người ủy quyền. Theo đó, trong hoạt động cho vay, thì nhân viên của TCTD có thể
khơng tuân thủ các quy định của pháp luật về vay vốn hoặc thơng đồng với người vay để

thu lợi ích cá nhân. Thậm chí giám đốc, hay người có thẩm quyền của TCTD vì lợi ích
riêng mà có thể cố tình làm trái các quy định hiện hành. Các hành động rủi ro này làm
giảm khả năng thu hồi nợ của người cho vay. Để hạn chế vấn đề này, theo quy định hiện
hành các TCTD luôn phải thực hiện việc kiểm sốt nội bộ.
Hình 2-1: Mối quan hệ giữa quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ

Quản lý rủi ro
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán nội
bộ

Nguồn: Campion (2000), Hình 1, trang 2)

Theo Campion (2000), Kiểm soát nội bộ bao gồm các cơ chế của tổ chức nhằm
giám sát những rủi ro trước và sau hoạt động. Kiểm toán nội bộ là một sự đánh giá thẩm


10

định có hệ thống các hoạt động và báo cáo tài chính của tổ chức. Mối quan hệ giữa quản
lý rủi ro, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ được thể hiện qua hình 2-1. Vai trị trách
nhiệm của các cấp lãnh đạo đối với công tác quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ và kiểm toán
nội bộ được thể hiện trong bảng 2-1.
Bảng 2-1: Vai trò và trách nhiệm của các cấp nhân viên, lãnh đạo trong một tổ chức
TCVM trong công tác quản lý rủi ro, kiểm sốt và kiểm tốn nội bộ
Vai trị

Trách nhiệm

Thành viên Hội

Đồng
Ban Tổng Giám
Đốc

Phê duyệt các chính sách và giám sát sự tn thủ

Giám đốc chi
nhánh/Phịng
Giao Dịch

Thực thi chính sách, quy trình, hệ thống và quy định, kiểm sốt rủi ro;
Đưa ra những ý kiến góp ý và biện pháp thay đổi và kiểm soát những
rủi ro phát sinh hoặc rủi ro mới phát hiện

Nhân viên ban
kiểm soát

Giám sát tuân thủ, đảm bảo các chính sách, quy trình thủ tục phải
được tuân thủ

Nhân viên kiểm
toán nội bộ

Kiểm tra và xác minh việc tn thủ các chính sách, quy trình thủ tục,
đảm bảo việc quản lý giảm rủi ro phải thỏa đáng, đầy đủ, xác định
mức độ rủi ro vẫn còn có thể xảy ra mà chưa kiểm sốt được.

Phát hiện rủi ro và xây dựng chính sách, quy trình, hệ thống, và các
quy định hướng dẫn giảm rủi ro


Nguồn: Dịch từ Ledgerwood, Earne và Nelson (2013), Bảng 15.1, trang 365 và Campion (2000), Bảng 1,
trang 7

NHTM có lợi thế hơn các tổ chức TCVM về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm
toán nội bộ, bộ phận quản lý rủi ro với những nhân viên có chun mơn cao trong lĩnh
vực này. NHTM có nền tảng cơng nghệ thơng tin hiện đại với đầy đủ các chính sách và
quy trình được lập thành tài liệu và lưu trữ, các hệ thống giao dịch tự động và được chuẩn
hóa hiện đại hơn các tổ chức TCVM, tạo điều kiện dễ dàng hơn cho NHTM trong việc
phân quyền, giới hạn cấp độ tiếp cận thông tin, các hồ sơ được lập, lữu trữ và sao lưu an
tồn. NHTM có các trung tâm dự phịng rủi ro, sao lưu và khơi phục dữ liệu được đặt bên
ngồi trụ sở chính. Trường hợp hỏa hoạn xảy ra, họ có thể khơi phục lại số liệu ngay.


11

Một tổ chức TCVM đơn lẻ đều không thể đầu tư vào bộ phận kiểm soát nội bộ
chuyên sâu và hiện đại như một NHTM, nhưng một mạng lưới các tổ chức TCVM HTX
có thể khắc phục được điểm yếu này, chẳng hạn Liên Đồn Quỹ tín dụng (QTD)
Desjardins – Canada đưa ra các chuẩn mực chính sách, quy trình quản lý rủi ro, kiểm soát
nội bộ, và tổ chức đào tạo cho các QTD cơ sở. Liên đoàn cũng cung cấp dịch vụ quản lý
rủi ro và dịch vụ kiểm toán độc lập các QTD cơ sở (Báo Cáo Thường Niên Tập Đoàn
Desjardins, 2010).
2.2.3. Thanh tra giám sát các tổ chức TCVM HTX
Theo nghiên cứu của Jensen và Meckling (1976), các tổ chức nhận tiền gửi của
dân là các định chế có chi phí ủy quyền của nợ rất cao, cho nên các NHTM và tổ chức
TCVM có nhận tiền gửi cần phải được giám sát chặt chẽ ở mỗi quốc gia bởi các cơ quan
quản lý nhà nước. Mục đích của thanh tra giám sát là nhằm thúc đẩy sự an toàn và lành
mạnh của các tổ chức tài chính và bảo vệ những người gửi tiền.
Việc giám sát tuân thủ các quy định an toàn gồm theo dõi đánh giá kết quả hoạt
động thông qua các báo cáo tài chính, các báo cáo thống kê của tổ chức. Các quy định an

toàn quy định về giới hạn cho vay, tỷ lệ đủ vốn, tỷ số khả năng chi trả, khả năng thanh
khoản, dự phòng rủi ro và các quy định về quản trị điều hành tổ chức… Việc thanh tra
giám sát thường được thực hiện bởi các Cơ quan chức năng có thẩm quyền của nhà nước
ví dụ Cơ quan Thanh tra giám sát của Ngân hàng Nhà Nước.
Vì quy mơ của các tổ chức TCVM là nhỏ, số lượng lại nhiều và phần lớn có trụ sở
nằm rải rác tại các cộng đồng nông thôn, về hồ sơ chứng từ huy động và cho vay cũng rất
nhiều và chưa có phần mềm chuẩn hóa, nên chi phí nhân sự dành cho thanh tra giám sát
các tổ chức TCVM lớn hơn so với việc thanh tra giám sát các NHTM lớn thường có trụ
sở tại các thành phố lớn.
2.3.

Vai trò của tổ chức liên kết hệ thống
Trên thế giới có nhiều cách gọi khác nhau cho các tổ chức tài chính là HTX.

Chẳng hạn ở Canada là Quỹ Nhân Dân (Caisse Populaire), ở Hà Lan và Đức đều gọi là
NHHTX, ở Trung quốc là HTX tín dụng, ở Mỹ gọi là Hiệp hội tín dụng hoặc quỹ tín


12

dụng (Credit Union)… Tuy nhiên, theo thời gian, các chuyên gia trên thế giới có những
so sánh về sự giống nhau và khác nhau giữa quỹ tín dụng và NHHTX.
Bảng 2-2: So sánh các đặc trưng giữa quỹ tín dụng và NHHTX
Đặc trưng

Quỹ tín dụng

NHHTX

Nhằm mục đích tương trợ thành viên.

Giống

Thành viên vừa là chủ sở hữu, vừa là cán bộ nhân viên, vừa là khách hàng. Đại hội

nhau

thành viên bầu ra HĐQT và Ban Kiểm soát trên cơ sở dân chủ, bình đẳng mỗi thành
viên một phiếu bầu. Bất kể vốn góp là ít hay nhiều.
Quy mơ nhỏ

quy mơ lớn

Sản phẩm dịch vụ ít

Sản phẩm dịch vụ đa dạng

Các quỹ tín dụng khơng cạnh tranh với nhau

Các NHHTX cạnh tranh với nhau

Các thành viên thường địi hỏi có cùng chung một

Khơng giới hạn

điều kiện ràng buộc nào đó chẳng hạn, họ cùng ở
Khác
nhau

trên một địa bàn, hoặc họ làm việc trong cùng một
tổ chức, hoặc họ cùng chung tôn giáo

Hoạt động trên một địa bàn nhất định

Hoạt động trên phạm vi rộng
trong nước và quốc tế, khơng bị
bó buộc trong một địa bàn.

Nguồn vốn từ huy động tại chỗ để cho vay thành

Dễ dàng tiếp cận các nguồn của

viên (tránh vay mượn từ bên ngoài)

NHNN, các tổ chức khác của
chính phủ và quốc tế.

Nguồn: Luận văn tóm tắt theo Hettiarachchi (2011)

Ở một số nước, Chính phủ đã có những chính sách khuyến khích sự phát triển của
các tổ chức TCVM, tài chính HTX nhằm mục đích giảm nghèo đói, giảm sự phân cách
giàu nghèo, duy trì trật tự an ninh xã hội… bằng cách thành lập một tổ chức đầu mối của
tổ chức này. Các kết quả các nghiên cứu đều cho thấy mơ hình của các quốc gia đều phải
có một tổ chức liên kết hệ thống ở cấp trung ương - tổ chức Apex để đứng ra làm đầu mối
giải quyết những bất lợi của các tổ chức TCVM HTX cơ sở. Liên đồn Quỹ tín dụng
Desjardins là Tổ chức Apex của hệ thống quỹ tín dụng Desjardins-Canada; Ngân hàng
Rabobank Trung ương có chức năng là tổ chức Apex tại Hà Lan; Hiệp hội các Ngân hàng
HTX Đức và Ngân hàng HTX Trung Ương Đức có vai trò là Tổ chức Apex của các Ngân


13


hàng HTX Đức. Ngân hàng HTX Tín dụng tỉnh Vân Nam có chức năng là tổ chức Apex
trong mơ hình HTX tín dụng ở Trung Quốc (Tham khảo Phụ lục 2).
Tổ chức Apex phải đạt được hai mục tiêu là tương trợ các thành viên của mạng
lưới và phải tự vững về mặt thể chế và tài chính. Chức năng của tổ chức Apex là phát huy
tinh thần hợp tác và đề cao ý thức tương trợ giữa các quỹ thành viên; ứng cứu các quỹ
gặp khó khăn; thống nhất về chiến lược và hành động giữa các quỹ thành viên; nâng cao
vị thế và uy tín của hệ thống và đảm bảo sự phát triển hài hịa, an tồn và bền vững của
cả hệ thống.
Để tăng cường tính liên kết thông qua hoạt động, Tổ chức Apex làm đầu mối điều
hòa vốn của hệ thống; tổ chức xây dựng và vận hành hệ thống thanh tốn cho tồn bộ hệ
thống; cho vay đồng tài trợ với các thành viên; tổ chức xây dựng hệ thống thông tin hiện
đại cho cả hệ thống; cung cấp các sản phẩm dịch vụ đa dạng khác như bảo hiểm, đầu tư
chứng khoán, kiểm tốn, tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật, cơng nghệ thơng tin…
Tổ chức Apex sẽ là cơ quan đại diện của hệ thống, bảo vệ quyền lợi của hệ thống.
Thông qua các tổ chức được thành lập nên như Kiểm toán, Quỹ đảm bảo an tồn có chức
năng phịng ngừa hoặc khắc phục những tồn tại, khó khăn về tài chính hoặc nguy cơ đổ
vỡ của tổ chức thành viên và Trung tâm đào tạo chung của hệ thống để đào tạo cán bộ…
để nâng cao tính liên kết của tổ chức.
Như trên phân tích ở trên, các tổ chức TCVM HTX tuy có một số bất lợi so với
các NHTM, nhưng đã đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn của khách hàng ở khu vực nông thôn
và ngoại ô. Chương này cũng cho thấy vai trò cần thiết của tổ chức đầu mối liên kết hệ
thống trong việc phát triển bền vững của hệ thống các tổ chức TCVM HTX. Chương 3 sẽ
sử dụng Khung phân tích ở chương 2 và với các số liệu thống kê của hệ thống QTDND
và các NHTM ở Việt Nam để làm rõ về thực tiễn hoạt động của hệ thống QTDND Việt
Nam và đánh giá sự chuyển đổi mơ hình của QTDTW sang NHHTX.


14

CHƯƠNG 3.


PHÂN TÍCH HỆ THỐNG QTDND VIỆT NAM

Chương 3 sẽ xem xét hệ thống QTDND Việt Nam theo khung phân tích ở
Chương 2.
3.1.

Giới thiệu về hệ thống QTDND Việt Nam
Hệ thống QTDND Việt Nam được thành lập theo mơ hình tổ chức tín dụng là

HTX và bao gồm các QTDNDCS, QTDTW và Hiệp hội QTDND Việt Nam. Hình 3-1
điểm qua mơ hình hệ thống QTDND Việt Nam.
Hình 3-1: Mơ hình Hệ thống QTDND Việt Nam

Các QTDNDCS được thành lập, tổ chức và hoạt động tại cấp cơ sở (xã/ phường)
và tuân thủ các quy định của Luật các tổ chức tín dụng hợp tác, luật Hợp tác xã và các
quy định khác của nhà nước (tham khảo Phụ lục 3), chịu sự kiểm tra giám sát của Ngân


15

hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN). Mơ hình QTDNDCS điển hình được minh họa trong
hình 3-2.
Vốn điều lệ của QTDNDCS được hình thành từ nguồn đóng góp của người dân
địa phương bằng vốn góp thường xun (chiếm tỷ trọng chính trong cơ cấu vốn điều lệ)
và vốn góp xác lập tư cách thành viên (tối thiểu 50,000 đồng/thành viên). Những cá nhân,
hộ gia đình và pháp nhân sau khi góp vốn sẽ trở thành thành viên của tổ chức.
QTDNDCS cho vay đối với thành viên, những hộ nghèo không phải là thành viên và
những khách hàng có tiền gửi tại QTDNDCS dưới hình thức đảm bảo bằng sổ tiền gửi do
chính QTDNDCS đó phát hành. QTDNDCS được huy động vốn của tổ chức, cá nhân và

các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, có kỳ hạn và tiền gửi tiết
kiệm; QTDND được vay vốn của QTDTW và các tổ chức tín dụng khác.
Hình 3-2: Sơ đồ tổ chức QTDND điển hình
CHỦ SỞ HỮU
THÀNH VIÊN

Đại hội Thành viên

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN
KIỂM
SỐT

Kiêm nhiệm
Chun trách

Giám đốc

Tín dụng

Kế toán

KHÁCH HÀNG
THÀNH VIÊN

Ngân quỹ

-

Nguồn: Hiệp Hội QTDND Việt Nam (2013)


Chú thích:
Quan hệ tương đồng
Quan hệ bầu
Quan hệ điều hành
Quan hệ tương tác
Quan hệ kiểm soát


16

Tính đến 31/12/2012, hệ thống QTDNDCS có mạng lưới gồm 1132 QTDCS và
QTDTW với 27 chi nhánh, khoảng 70 phòng giao dịch hoạt động tại 56 tỉnh/thành Việt
Nam, với số lượng thành viên khoảng 1,7 triệu. So với các NHTM, mạng lưới của hệ
thống QTDND Việt Nam lớn hơn các NHTM cổ phần như Ngân hàng ACB hay thậm chí
Vietinbank (Tham khảo Phụ lục 4).
Hình 3-3: Số lượng thành viên bình qn một QTDNDCS

Nguồn: Tác giả tính tốn từ số liệu của Cơ quan TTGS – NHNN (2005-2012)

QTDTW được thành lập và hoạt động theo Pháp lệnh Ngân hàng (sau này được
điều chỉnh theo Luật các Tổ chức tín dụng) và Luật HTX. Tính đến 31/12/2012, chủ sở
hữu chính của QTDTW vẫn là NHNN và 4 NHTM nhà nước gồm Ngân hàng Nông
nghiệp và PTNT Việt Nam (Agribank), Vietcombank, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BIDV) và Vietinbank, chiếm 99,4% tổng vốn điều lệ. Các QTDNDCS góp
0,6% vốn điều lệ (Tham khảo Bảng 5-1, Phụ lục 1). Một số chi nhánh QTDTW hoạt
động mở rộng trong 3-4 tỉnh/thành. Đội ngũ nhân viên của QTDTW cũng tăng trưởng
mạnh về quy mơ và được nâng cao về trình độ chun mơn nghiệp vụ. Số lượng nhân
viên tính đến 31/12/2012 là 1970 người tăng 77% so với năm 2007 (1110 người).
Cơ cấu tổ chức của QTDTW được minh họa bằng sơ đồ trong hình 3-4.



×