Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phòng Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN GIANG NAM

CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
VĂN PHỊNG SỞ TÀI CHÍNH TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN GIANG NAM



CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
VĂN PHỊNG SỞ TÀI CHÍNH TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Chun ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số: 8.34.02.01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ THANH VÂN

HÀ NỘI - NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này là cơng trình nghiên cứu của
riêng tơi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Giang Nam


LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian tham gia lớp học Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng tại Học
viện Hành chính Quốc gia, tôi đã đƣợc các thầy cô giáo tận tình truyền đạt khối
lƣợng kiến thức rất lớn, giúp tơi có thêm vốn tri thức để phục vụ tốt hơn cho
công việc trong tƣơng lai.
Tôi xin trân trọng cám ơn tất cả các thầy cô giáo, đặc biệt là cô giáo TS.

Phạm Thị Thanh Vân đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình
nghiên cứu và hồn thành luận văn này. Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn đến
Văn phịng Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi
trong q trình thu thập số liệu, thơng tin nghiên cứu.
Qua q trình nghiên cứu, bản thân tơi đã cố gắng tìm hiểu tài liệu, học hỏi
kinh nghiệm, tuy nhiên vấn đề nghiên cứu rộng và phức tạp. Mặc dù đã đƣợc sự
tận tình giúp đỡ của các đồng nghiệp mà đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của thầy
giáo TS. Phạm Thị Thanh Vân. Với kiến thức và kinh nghiệm thực tế của bản
thân còn hạn chế, chắc chắn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
đƣợc sự góp ý chia sẻ của các thầy giáo, cơ giáo và mọi ngƣời để luận văn đƣợc
hoàn thiện hơn.
Học viên

Trần Giang Nam


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBCC

Cán bộ công chức

CQHCNN

Cơ quan hành chính nhà nƣớc

HCNN

Hành chính nhà nƣớc


HĐND

Hội đồng nhân dân

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

UBND

Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH......................................................7
1.1. Khái quát chung về cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh .................................7
1.1.1. Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ............................................7
1.1.2. Đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ......................................8
1.1.3. Phân loại cơ quan hành chính nhà nước .........................................................13
1.2. Cơ chế tự chủ tài chính trong cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh...............15
1.2.1. Khái niệm............................................................................................................15
1.2.2. Nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính trong cơ
quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ............................................................................18
1.2.3. Quy trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của cơ quan hành chính nhà

nước ...............................................................................................................................20
1.2.4. Nội dung cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với cơ quan
hành chính nhà nước cấp tỉnh .....................................................................................25
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của cơ quan hành
chính nhà nƣớc cấp tỉnh ...............................................................................................32
1.3.1. Nhân tố khách quan ...........................................................................................32
1.3.2. Nhân tố chủ quan ...............................................................................................33
Tiểu kết Chƣơng 1 ........................................................................................................38
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI VĂN PHỊNG
SỞ TÀI CHÍNH TỈNH HÀ TĨNH ..............................................................................39


2.1. Tổng quan về Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh ............................................................39
2.1.1. Chức năng của Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh.......................................................39
2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh ......................................39
2.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh...............47
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh................................................48
2.2. Thực trạng triển khai cơ chế tự chủ tài chính tại Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh ....49
2.2.1. Căn cứ xác định kinh phí thực hiện tự chủ.......................................................49
2.2.2. Thực trạng quy trình thực hiện tự chủ tài chính...............................................51
2.2.3. Thực trạng nguồn kinh phí thực hiện tự chủ tài chính.....................................54
2.2.4. Việc xây dựng và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ.........................................56
2.2.5. Việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ cơng chức.....................70
2.2.6. Việc tiết kiệm kinh phí và tăng thu nhập cho cán bộ công chức .......................71
2.3. Đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phịng Sở Tài chính tỉnh Hà
Tĩnh ...............................................................................................................................73
2.3.1. Những kết quả đạt được ....................................................................................73
2.3.2. Những hạn chế ...................................................................................................74
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế .................................................................................78
Tiểu kết chƣơng 2 .........................................................................................................84

Chƣơng 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
VĂN PHỊNG SỞ TÀI CHÍNH TỈNH HÀ TĨNH ....................................................85
3.1. Phƣơng hƣớng thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính giai
đoạn 2021 - 2030 ..........................................................................................................85
3.1.1. Định hướng chung về thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính ..............................................................................................................................85
3.1.2. Định hướng của tỉnh Hà Tĩnh thực hiện cải cách hành chính và tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về tài chính trong thời gian tới .......................................................86
3.2. Giải pháp hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phịng Sở Tài chính tỉnh
Hà Tĩnh .........................................................................................................................87


3.2.1. Thực hiện tốt các bƣớc theo quy trình giao tự chủ ..........................................87
3.2.2. Hoàn thiện Quy chế chi tiêu nội bộ ..................................................................91
3.2.3. Thiết lập cơ chế phối hợp tốt giữa các cơ quan có liên quan .........................93
3.2.4. Thực hiện tốt công khai dân chủ trong đơn vị .................................................94
3.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính ..............95
3.2.6. Thực hiện tốt tuyên truyền về cải cách .............................................................97
3.2.7. Hồn thiên việc thực hiện tự chủ tài chính tại đơn vị ......................................99
3.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 103
3.3.1. Đối với Chính phủ........................................................................................... 103
3.3.2. Đối với Bộ Tài chính – Kho bạc nhà nước.................................................... 105
3.3.3. Đối với Bộ Nội vụ............................................................................................ 105
3.3.4. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ......................................................... 106
Tiểu kết chƣơng 3 ...................................................................................................... 107
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 110


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ ba chiều thực hiện tự chủ .....................................................19
Sơ đồ 1.2: Quy trình thực hiện tự chủ .........................................................................22
Sơ đồ 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh ...........................48
Bảng 2.1. Số biên chế của Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh ...............................................50
Bảng 2.2. Kinh phí NSNN giao thực hiện tự chủ tại Văn phòng Sở Tài chính tỉnh
Hà Tĩnh các năm 2016 – 2020 ...................................................................56
Bảng 2.3. Mức khoán tiền điện thoại theo Quy chế chi tiêu nội bộ ..........................63
Bảng 2.4. Khốn Văn phịng phẩm cá nhân theo Quy chế chi tiêu nội bộ ...............66
Bảng. 2.5. Khoán Văn phòng phẩm phòng ban theo Quy chế chi tiêu nội bộ ........67
Bảng 2.6. Khốn vật tƣ, dụng cụ phịng ban theo Quy chế chi tiêu nội bộ ..............68
Bảng 2.7. Tình hình tiết kiệm biên chế, chi phí quản lý hành chính và tăng thu
nhập cho cán bộ, cơng chức tại Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh các năm
2016-2020 ........................................................................................... 72


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ ngày 8/11/2011 về việc
ban hành Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011 –
2020 với 6 nội dung lớn là: Cải cách thể chế; Cải cách thủ tục hành chính; Cải
cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nƣớc; Xây dựng và nâng cao chất lƣợng
đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức; Cải cách tài chính cơng; Hiện đại hóa
hành chính.
Một trong những vấn đề đƣợc quan tâm hiện nay đối với cải cách tài chính
cơng là tiếp tục thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm việc sử dụng
biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nƣớc và cơ chế tự
chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp, tiến hành đổi mới cơ chế tự chủ.
Ngày 17/10/2005 Chính phủ ban hành Nghị định số 130/2005/NĐ-CP quy định
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với cơ quan nhà nƣớc và ngày 07/10/2013 sửa đổi bởi Nghị định số

117/2013/NĐ-CP. Mục đích chính của cơ chế tự chủ là phải thực sự trao quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại
bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hồn thành nhiệm vụ đƣợc
giao; Phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lƣợng cao
cho xã hội; Từng bƣớc giải quyết thu nhập cho ngƣời lao động. Mặt khác qua
trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm nhằm thực hiện mạnh mẽ hơn chủ trƣơng
xã hội hóa trong cung cấp dịch vụ cho xã hội; huy động sự đóng góp của cộng
đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng bƣớc giảm dần bao cấp
từ ngân sách nhà nƣớc.
Tỉnh Hà Tĩnh nói chung và Văn phịng Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh nói
riêng đã nghiêm túc triển khai thực hiện Nghị định 130/2005/NĐ-CP. Tuy nhiên
trong q trình triển khai đã gặp những khó khăn và hạn chế nhất định do Văn
1


phịng Sở Tài chính có những đặc điểm riêng của đơn vị, chịu trách nhiệm tự
chủ tài chính nội bộ cho Sở Tài chính, trong khi đó Sở Tài chính lại là đơn vị
hƣớng dẫn chuyên môn cho các đơn vị khác về cơ chế chính sách tài chính. Việc
xác định và sử dụng kinh phí giao tự chủ cịn có những bất cập (căn cứ xác định
mức ngân sách giao thực hiện tự chủ đƣợc theo chỉ tiêu biên chế giao, trong khi
biên chế giao cịn mang tính chủ quan, vì vậy việc phân bổ kinh phí cịn chƣa
thực sự phù hợp, thiếu cơ sở), định mức phân bổ ngân sách cịn khiêm tốn, Văn
phịng Sở Tài chính khơng có nguồn thu khác, ngồi ra theo qui định cịn phải
tiết kiệm 10% kinh phí hoạt động thƣờng xuyên để thực hiện cải cách tiền lƣơng
nên cơ quan khó có khả năng tiết kiệm kinh phí, thu nhập tăng thêm cho cán bộ,
công chức cũng rất thấp; việc xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ không vƣợt mức
chi, cơ chế chi do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành, kinh phí giao tự
chủ nhƣng vẫn phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo qui định. Do đó
quyền tự chủ của thủ trƣởng đơn vị cịn hạn chế, nhiều khoản chi khốn đã thực
hiện khốn nhƣng vẫn phải có hóa đơn, bản đăng ký làm thêm giờ để hợp thức

hóa chứng từ quyết tốn; Việc xây dựng và ban hành tiêu chí để làm căn cứ
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trong đó có các tiêu chí đánh giá về khối
lƣợng, chất lƣợng công việc thực hiện, thời gian giải quyết công việc trên thực tế
ở địa phƣơng vẫn chƣa ban hành đƣợc tiêu chí. Vì vậy, nghiên cứu cơ chế tự chủ
tài chính tại Văn phịng Sở Sở Tài chính để tìm ra những hạn chế và nguyên
nhân để từ đó đề xuất các giải pháp khả thi nhằm thúc đẩy việc thực hiện cơ chế
tự chủ tài chính là rất cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên tác giả lựa chọn đề tài “Cơ chế tự chủ tài
chính tại Văn phịng Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh” làm luận văn thạc sĩ với
mong muốn đóng góp thiết thực cho việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối
với Văn phịng Sở Tài chính nói riêng và Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh nói chung,
là cơ quan chun mơn của Ủy ban nhân dân tỉnh hƣớng dẫn cơ chế tự chủ tài
chính cho các CQHCNN trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với CQHCNN đƣợc
xây dựng dựa trên nhiều nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn, cụ thể nhƣ sau:
Dƣới sự tài trợ của SDC (Cơ quan hợp tác và phát triển Thụy Sĩ), dự án
SPAR - Cao Bằng đã nghiên cứu và cụ thể hóa quy trình triển khai thực hiện Cơ
chế tự chủ theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP. Những nghiên cứu của dự án đƣợc
thực hiện tại một địa phƣơng cấp tỉnh của Việt Nam là tỉnh Cao Bằng nhƣng đã
cố gắng xây dựng quy trình thực hiện cơ chế chung cho cả nƣớc. Đây có thể coi
là một đóng góp hết sức có ý nghĩa của Dự án đối với tiến trình cải cách hành
chính nói chung và cải cách tài chính cơng nói riêng ở Việt Nam. Tuy vậy mỗi
cấp hành chính, mỗi đơn vị cụ thể lại có những đặc điểm riêng, do vậy cần có
những nghiên cứu cụ thể để có thể xác định đƣợc quy trình cũng nhƣ cách thức
triển khai thực hiện Cơ chế tự chủ tài chính một cách có hiệu quả.
Tại Hội nghị tổng kết Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 30/3/2012, Bộ

Tài chính cùng với Bộ Nội vụ đã có “Báo cáo Tổng kết đánh giá 6 năm (20062011) triển khai thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của
Chính phủ quy định tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính đối với cơ quan Nhà nƣớc và một số kiến nghị, giải pháp
thực hiện trong giai đoạn 2013-2020”. Báo cáo đã nêu tình hình triển khai thực
hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ở các Bộ, ban, ngành và các địa phƣơng
cũng nhƣ kết quả đạt đƣợc, đƣa ra những tồn tại, nguyên nhân và đề xuất định
hƣớng sửa đổi cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh
phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nƣớc trong thời gian tới. Tuy nhiên
báo cáo này tổng kết các số liệu cịn mang tính tổng thể, chƣa đi vào cụ thể các
nguyên nhân từ phía địa phƣơng cũng nhƣ cụ thể cho các cơ quan hành chính
nhà nƣớc
Một nghiên cứu mang tính cụ thể trong việc triển khai thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính ở cấp địa phƣơng đó là cơng trình nghiên cứu làm luận văn thạc sỹ
3


của Nguyễn Tùng Lâm, Học viện Hành chính, thực hiện vào năm 2012 với đề
tài “Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính ở cấp quận qua thực tiễn
UBND Quận Hồn Kiếm, thành phố Hà Nội”. Cơng trình này đã phân tích, đề
xuất quy trình thực hiện cơ chế tự chủ ở cấp thành phố, đồng thời nêu ra các
nhân tố tác động đến sự thành công của cơ chế tự chủ tài chính. Đây là cơng
trình có giá trị thực tiễn trong việc triển khai cơ chế tự chủ tài chính ở cấp thành
phố, tuy nhiên, để áp dụng ở các cơ quan thì có những hạn chế nhất định do mỗi
cơ quan có những đặc thù riêng.
Luận văn thạc sỹ với đề tài “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại nhà
khách Trung Ƣơng Đảng, số 8 Chu Văn An, Hà Nội” của tác giả Nguyễn Văn
Thẩm bảo vệ tháng 5 năm 2011, tại Học viện Hành chính Quốc gia đã nêu cơ sở
lý luận về cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; đánh giá
thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại nhà khách Trung Ƣơng Đảng, số 8 Chu
Văn An, Hà Nội; đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại

nhà khách Trung Ƣơng Đảng, số 8 Chu Văn An, Hà Nội.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Vũ Mỹ Dung bảo vệ tháng 9 năm 2011, tại
Học viện Hành chính Quốc gia với đề tài “Hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại
Cục bảo vệ thực vật” đã nêu cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tài chính đối với cơ
quan hành chính; đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại tại cục bảo vệ
thực vật; đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại tại Cục
bảo vệ thực vật.
Nhƣ vậy, triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở 1 cơ quan hành
chính nhà nƣớc cấp tỉnh nói chung và thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Văn
phịng Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh nhƣ thế nào để đạt đƣợc kết quả tốt nhất, đó
chính là những khoảng trống nghiên cứu trong vấn đề thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính đối với CQHCNN ở cấp tỉnh và rất cần thiết phải có nghiên cứu cụ thể để
đƣa ra các đề xuất nhằm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở cấp tỉnh nói chung,
Văn phịng Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh nói riêng đƣợc tốt hơn.
4


3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Đề tài đƣợc thực hiện nhằm mục đích sau:
- Xác định khung lý thuyết về cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ quan
hành chính nhà nƣớc.
- Phân tích thực trạng cơng tác tự chủ tài chính đối với Văn phịng Sở Tài
chính tỉnh Hà Tĩnh, xác định những thuận lợi và khó khăn cũng nhƣ nguyên
nhân của khó khăn trong thực hiện cơng tác tự chủ tài chính đối với Văn phịng
Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh.
- Đề xuất các giải pháp hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính đối với Văn
phịng Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm tại Văn phịng Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh.

- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về cơ chế tự chủ tài chính tại
Văn phịng Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn 2016 – 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử. Ngồi ra tác giả cịn sử dụng các phƣơng pháp sau: phƣơng pháp
thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh và chứng minh; phƣơng pháp điều tra, thu
thập thơng tin; tổng kết kinh nghiệm để phân tích thực trạng cơ chế tự chủ tài
chính của Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh.
Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý, cơng trình
khoa học và các tài liệu có liên quan để thống nhất khung lý thuyết cơ sở lý luận
về cơ chế tự chủ tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc; Sau đó, xác
định các thơng tin cần thu thập, đối tƣợng cung cấp thông tin, địa điểm, thời
gian và phƣơng pháp thu thập thông tin.
Tiến hành thu thập thông tin, số liệu cơ bản: số liệu từ website, đề tài
nghiên cứu, báo cáo tài chính của Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh....
5


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài đóng góp vào việc hoàn thiện hệ thống cơ sở lý luận về cơ chế tự
chủ tài chính trong cơ quan hành chính nhà nƣớc.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài góp phần đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính trong cơ
quan hành chính nhà nƣớc từ thực tiễn Văn phịng Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh.
Chỉ rõ những khó khăn, vƣớng mắc làm hạn chế tác dụng của việc thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc, từ đó đƣa ra một số
giải pháp để hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính.
Đóng góp của đề tài là đƣa ra một cái nhìn tổng thể về quá trình thực hiện
cơ chế tự chủ tại Văn phịng Sở Tài chính tỉnh Hà Tĩnh và đề xuất một số giải

pháp hợp lý để hoàn thiện, thúc đẩy đổi mới cơ chế tự chủ tài chính trong các cơ
quan hành chính nhà nƣớc.
- Kết quả của nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho các nhà
quản lý, nhà khoa học về thực hiện tự chủ tài chính trong cơ quan hành chính
nhà nƣớc.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, phần nội dung chính và phần kết luận, trong
đó phần nội dung chính đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng, cụ thể là:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tài chính trong cơ quan hành
chính nhà nƣớc cấp tỉnh.
Chƣơng 2: Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phịng Sở Tài
chính tỉnh Hà Tĩnh.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Văn phịng Sở
Tài chính tỉnh Hà Tĩnh.

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH
1.1. Khái quát chung về cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh
1.1.1. Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh
Việc quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng luôn là tất yếu khách quan mà bất kì
Nhà nƣớc nào cũng thực hiện. Sự quản lý này ở các nƣớc khác nhau đƣợc thực
hiện bởi các tổ chức khác nhau, với những biện pháp và phƣơng thức khác nhau.
Nhìn chung, việc tổ chức bộ máy chính quyền địa phƣơng ở các nƣớc trên thế
giới đều gắn liền với việc phân chia hành chính – lãnh thổ. Tính chất khác nhau
của các loại đơn vị hành chính quyết định cách thức tổ chức khác nhau đối với
các cơ quan chính quyền ở từng loại đơn vị hành chính đó. Thơng thƣờng các

đơn vị hành chính đều có cơ quan hành chính và cơ quan đại diện. Các cơ quan
hành chính thực hiện chức năng quản lý những lĩnh vực của đời sống xã hội theo
phân vạch địa giới hành chính nhất định, bảo đảm sự quản lý thống nhất và giữ
mối quan hệ giữa địa phƣơng, cơ sở với trung ƣơng.
Có thể thấy rằng cơ quan hành chính nhà nƣớc là một bộ phận hợp thành
của bộ máy nhà nƣớc đƣợc thành lập để thực hiện chức năng quản lý hành chính
nhà nƣớc (quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực hành pháp). Đó là hệ thống cơ quan
đứng đầu là Chính phủ, ngồi ra cịn có các bộ và các cơ quan ngang bộ, ủy ban
nhân dân các cấp.
Nhà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ sau khi giành độc lập
đã rất chăm lo đến việc xây dựng và phát triển chính quyền địa phƣơng. Theo
Hiến pháp nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, các đơn vị
hành chính của nƣớc Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đƣợc phân định nhƣ
sau: Nƣớc chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng; Tỉnh chia thành
huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ƣơng chia
7


thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tƣơng đƣơng; Huyện chia thành
xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phƣờng và xã; quận chia
thành phƣờng. Theo đó, chính quyền địa phƣơng đƣợc tổ chức ở các đơn vị hành
chính trên, gồm có HĐND và UBND nhằm bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và
pháp luật tại địa phƣơng; quyết định những vấn đề của địa phƣơng do luật định;
chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nƣớc cấp trên.
Trong hệ thống đó, UBND ở cấp chính quyền địa phƣơng do HĐND cùng
cấp bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa
phƣơng, chịu trách nhiệm trƣớc HĐND và cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp
trên. UBND tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phƣơng; tổ chức
thực hiện nghị quyết của HĐND và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà
nƣớc cấp trên giao. Căn cứ vào cấp đơn vị hành chính, đồng thời là các yếu tố

liên quan đến thẩm quyền, tổ chức bộ máy, về đội ngũ cán bộ, cơng chức, có thể
chia UBND thành: UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cấp
tƣơng đƣơng.
UBND là cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng, sử dụng quyền lực
nhà nƣớc trong hoạt động có tính chất điều hành, chỉ đạo, tổ chức thực tiễn để
đƣa chính sách, pháp luật vào cuộc sống và góp phần bảo đảm sự quản lý thống
nhất trong bộ máy hành chính nhà nƣớc từ trung ƣơng đến cơ sở.
Từ những phân tích trên, có thể rút ra khái niệm: Cơ quan hành chính nhà
nƣớc cấp tỉnh là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nƣớc ở địa phƣơng, trực
thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp cơ quan quyền lực nhà nƣớc cùng cấp, có phƣơng
diện hoạt động chủ yếu là hoạt động chấp hành - điều hành, có cơ cấu tổ chức và
phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định.
1.1.2. Đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh
Cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh là bộ phận của bộ máy nhà nƣớc
nên cũng có các đặc điểm chung của cơ quan nhà nƣớc nhƣ sau:

8


- Cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh có quyền nhân danh Nhà nƣớc
khi tham gia vào các quan hệ pháp luật nhằm thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp
lí với mục đích hƣớng tới lợi ích cơng (mang tính quyền lực nhà nƣớc). Biểu
hiện của tính quyền lực nhà nƣớc đó là: Cơ quan hành chính nhà nƣớc có quyền
ban hành các văn bản pháp luật và có thể đƣợc áp dụng những biện pháp cƣỡng
chế nhà nƣớc nhất định.
- Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh có cơ cấu tổ chức
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định. Cơ cấu tổ
chức của cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh đƣợc quy định cụ thể trong Luật
Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015.
- Các cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh đƣợc thành lập và hoạt động

dựa trên những quy định của pháp luật, có chức năng, nhiệm vụ thẩm quyền
riêng và có những mối quan hệ phối hợp trong thực thi công việc đƣợc giao.
Đây là một điều kiện quan trọng đảm bảo cho các cơ quan hành chính nhà nƣớc
thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nƣớc của mình, tránh sự chồng
chéo, trùng lặp trong quá trình thực thi hoạt động quản lý nhà nƣớc.
- Nguồn nhân sự chính trong cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh là đội
ngũ cán bộ, cơng chức đƣợc hình thành từ tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử
theo quy định của Luật cán bộ, cơng chức.
Ngồi những đặc điểm chung nói trên, cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp
tỉnh cịn có những đặc điểm riêng nhƣ sau:
- Cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh là cơ quan có chức năng quản lý
hành chính nhà nƣớc. Để thực hiện chức năng này, các cơ quan hành chính nhà
nƣớc thực hiện hoạt động chấp hành - điều hành (những hoạt động đƣợc tiến
hành trên cơ sở luật và để thi hành luật). Nhƣ vậy hoạt động chấp hành - điều
hành (hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc) là phƣơng diện hoạt động chủ
yếu của cơ quan hành chính nhà nƣớc. Các cơ quan nhà nƣớc khác cũng thực
hiện những hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc nhƣng đó khơng phải là
9


phƣơng diện hoạt động chủ yếu mà chỉ là hoạt động đƣợc thực hiện nhằm hƣớng
tới hoàn thành chức năng cơ bản của cơ quan nhà nƣớc đó nhƣ: Chức năng lập
pháp của Quốc hội, chức năng xét xử của tòa án nhân dân, chức năng kiểm sát
của viện kiểm sát nhân dân. Chỉ có cơ quan hành chính nhà nƣớc mới thực hiện
hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc trên tất cả các lĩnh vực nhƣ kinh tế, văn
hóa, xã hội... Và việc thực hiện hoạt động đó là nhằm hồn thành chức năng
quản lý hành chính nhà nƣớc.
- Cơ quan hành chính nhà nƣớc là hệ thống cơ quan có mối liên hệ chặt
chẽ, thống nhất. Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nƣớc đƣợc thành lập từ
trung ƣơng đến cơ sở, đứng đầu là Chính phủ, tạo thành một chỉnh thể thống

nhất, đƣợc tổ chức theo hệ thống thứ bậc, có mối quan hệ mật thiết phụ thuộc
nhau về tổ chức và hoạt động nhằm thực thi quyền quản lý hành chính nhà nƣớc.
- Thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp tỉnh đƣợc pháp
luật quy định trên cơ sở lãnh thổ, ngành hoặc lĩnh vực chun mơn mang tính
tổng hợp. Đó là những quyền và nghĩa vụ pháp lý chỉ giới hạn trong phạm vi
hoạt động chấp hành - điều hành. Điều này có nghĩa là cơ quan hành chính nhà
nƣớc chỉ tiến hành các hoạt động để chấp hành hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị
quyết của cơ quan quyền lực nhà nƣớc thông qua việc tiến hành các hoạt động tổ
chức và chỉ đạo trực tiếp đối với các đối tƣợng quản lý thuộc quyền. Đặc điểm
này xuất phát từ chức năng của cơ quan hành chính nhà nƣớc đó là chức năng
quản lý hành chính nhà nƣớc. Và để thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà
nƣớc đƣợc hiệu quả thì cần phải phân định thẩm quyền rõ ràng, tránh sự chồng
chéo giữa các cơ quan do đó pháp luật phải quy định cụ thể thẩm quyền của
từng cơ quan trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nƣớc. Ví dụ nhƣ
UBND cấp xã chỉ có thẩm quyền quản lý hành chính tại địa phƣơng của mình,
khơng đƣợc phép xâm phạm vào thẩm quyền của các UBND cấp xã khác cũng
nhƣ UBND cấp trên của mình; mỗi Bộ cũng chỉ đƣợc quản lý một lĩnh vực
chuyên môn nhất định.
10


- Các cơ quan hành chính cấp tỉnh đều trực tiếp hay gián tiếp trực thuộc
cơ quan quyền lực nhà nƣớc cùng cấp, chịu sự giám sát và báo cáo công tác
trƣớc cơ quan quyền lực nhà nƣớc. Trƣớc hết, các cơ quan hành chính nhà nƣớc
đều trực tiếp hay gián tiếp do cơ quan quyền lực lập ra. Mọi hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nƣớc đều chịu sự giám sát của cơ quan quyền lực nhà nƣớc
và phải báo cáo công tác trƣớc cơ quan quyền lực. Sở dĩ cơ quan hành chính nhà
nƣớc chịu sự lệ thuộc vào cơ quan quyền lực nhà nƣớc cùng cấp là do cơ quan
hành chính nhà nƣớc là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực. Với chức
năng quản lý hành chính nhà nƣớc, bảo đảm thực hiện trên thực tế các văn bản

của cơ quan quyền lực nhà nƣớc do đó có sự lệ thuộc vào cơ quan quyền lực.
- Các cơ quan hành chính nhà nƣớc có hệ thống đơn vị cơ sở trực thuộc.
Các đơn vị cơ sở của bộ máy hành chính nhà nƣớc là nơi trực tiếp tạo ra của cải
vật chất và tinh thần cho xã hội. Hầu hết các cơ quan có chức năng quản lý hành
chính nhà nƣớc đều có các đơn vị cơ sở trực thuộc. Ví dụ: Các trƣờng đại học
trực thuộc Bộ giáo dục và đào tạo, các bệnh viện trực thuộc Bộ y tế; các tổng
công ty, công ty, nhà máy trực thuộc Bộ công thƣơng, Bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn, Bộ giao thông vận tải...Hệ thống đơn vị cơ sở trực thuộc có vai
trị quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả của hoạt động quản lý hành chính
nhà nƣớc cũng nhƣ đáp ứng các dịch vụ xã hội, bảo đảm cơng bằng, vì lợi ích
chung của xã hội.
Văn phịng Sở tài chính là cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng, thuộc
Sở Tài chính nằm trong hệ thống các cơ quan chuyên mơn thuộc UBND tỉnh. Theo
đó, hoạt động của các cơ quan chun mơn thuộc UBND cấp tỉnh có những đặc
điểm cơ bản sau đây:
Một là, theo các quy định hiện hành, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
ở nƣớc ta hiện nay đƣợc tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc thủ trƣởng. Ngƣời
đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh đƣợc phân công phụ trách
quản lý đối với một số lĩnh vực chuyên môn nhất định và bảo đảm sự thống nhất
11


quản lý ngành hoặc lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trƣớc UBND, Chủ tịch
UBND và HĐND cùng cấp và trƣớc cơ quan chuyên môn cấp trên về lĩnh vực
đƣợc giao phụ trách. Đồng thời, ngƣời đứng đầu cơ quan chun mơn thuộc
UBND cùng cấp cịn chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chun mơn do mình phụ trách.
Hai là, hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh là
hoạt động của cơ quan “thuộc” UBND cấp tỉnh, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện
chức năng quản lý hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng, bảo đảm quản lý đƣợc

mọi mặt hoạt động của các tổ chức, công dân cũng nhƣ mọi thành phần kinh tế ở
địa phƣơng cũng nhƣ bảo đảm kết hợp quản lý theo ngành, theo chức năng và
theo địa giới hành chính ở địa phƣơng.
Ba là, tính chất hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
tỉnh là “tham mƣu”, “giúp”, “tƣ vấn” cho UBND cấp tỉnh trong hoạt động quản
lý hành chính; có chức năng tham mƣu, giúp việc cho UBND cấp tỉnh quản lý
về ngành, lĩnh vực công tác trong phạm vi quản lý của UBND cấp tỉnh. Trong
thực tế, tổ chức của UBND thì UBND chỉ có chủ tịch, các phó chủ tịch và một
số thành viên của UBND, mà các thành viên này không thể trực tiếp phụ trách
chung các công việc quản lý khác nhau của đời sống xã hội trong phạm vi thẩm
quyền của UBND đƣợc, cho nên cần có các cơ quan chun mơn thuộc UBND
thực hiện hoạt động, công tác quản lý ở các ngành, lĩnh vực riêng biệt cụ thể
đang diễn ra hàng ngày. Các thành viên của UBND do HĐND cùng cấp bầu ra,
hoạt động theo nhiệm kỳ nên có thể có những sự thay đổi nhất định giữa các
thành viên này. Sự thay đổi đó có thể khơng đảm bảo ổn định trong thực hiện
nhiệm vụ quyền hạn của UBND, làm gián đoạn hoặc giảm hiệu quả hoạt động
quản lý nhà nƣớc. Do đó, thơng qua các cơ quan chun mơn mà các hoạt động
quản lý nhà nƣớc vẫn đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục và ổn định.
Bốn là, hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh là
hoạt động của loại cơ quan có thẩm quyền chuyên môn thuộc cơ quan hành
12


chính nhà nƣớc cấp tỉnh, là loại cơ quan thuộc bộ máy hành chính nhà nƣớc ở
địa phƣơng chỉ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nƣớc đối với ngành,
lĩnh vực ở phạm vi quản lý của UBND cấp tỉnh.
Năm là, khác với các cơ quan quản lý nhà nƣớc mang tính chuyên ngành
là bộ và cơ quan ngang bộ, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh
không phải là cơ quan thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nƣớc theo
ngành, lĩnh vực mà đóng vai trò “tham mƣu, giúp UBND” thực hiện các chức

năng quản lý nhà nƣớc theo ngành trên đại bàn lãnh thổ. Đồng thời, khác với cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp tỉnh thực hiện các hoạt động tham mƣu, tƣ vấn, giúp UBND cấp tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nƣớc theo phạm vi quản lý của UBND cấp tỉnh; chịu
sự quản lý về tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức, cơ cấu ngạch
công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lƣợng ngƣời làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập của UBND cấp tỉnh. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hƣớng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1.1.3. Phân loại cơ quan hành chính nhà nước
Các cơ quan hành chính nhà nƣớc có thể đƣợc phân loại theo nhiều cách
khác nhau:
* Theo cơ sở pháp lý của việc thành lập:
Các cơ quan hành chính đƣợc thành lập bởi Hiến pháp: Các cơ quan thành
lập trên cơ sở Hiến pháp có vị trí pháp lý khá ổn định đƣợc gọi là các cơ quan
hiến định, gồm:
- Chính phủ với tƣ cách là cơ quan hành chính nhà nƣớc cao nhất.
- Ủy ban nhân dân các cấp là các cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng

13


Các cơ quan hành chính đƣợc thành lập bởi các luật, các văn bản dƣới
luật: Đó là các tổng cục, cục, vụ, các sở, ban trực thuộc các cơ quan hiến định
nói trên. Các cơ quan thành lập trên cơ sở các luật và các văn bản dƣới luật
thƣờng ít ổn định, nhƣng có tính năng động hơn, phù hợp với những thay đổi
của sự quản lý hành chính nhà nƣớc.
* Theo địa giới hoạt động:

Các cơ quan hành chính trung ƣơng: Gồm Chính phủ, các bộ, các cơ
quan ngang bộ quản lý nhà nƣớc về ngành hay lĩnh vực công tác. Hoạt động
quản lý của các cơ quan này bao trùm trong phạm vi toàn quốc. Các quyết
định quản lý do các cơ quan này ban hành có hiệu lực thực thi trong phạm vi
cả nƣớc.
Các cơ quan hành chính nhà nƣớc địa phƣơng: Gồm ủy ban nhân dân các
cấp và các sở, phòng, ban thuộc ủy ban nhân dân, hoạt động quản lý trong phạm
vi lãnh thổ địa phƣơng. Các văn bản do các cơ quan này ban hành chỉ có hiệu
lực pháp lý trong phạm vi lãnh thổ hoạt động của các cơ quan đó, đối với các tổ
chức và cơng dân tại địa phƣơng đó.
* Theo phạm vi thẩm quyền:
Các cơ quan hành chính nhà nƣớc có thẩm quyền chung: Gồm Chính phủ
và ủy ban nhân dân các cấp. Những cơ quan này, theo quy định của Hiến pháp
có thẩm quyền quản lý chung đối với các ngành, các lĩnh vực khác nhau trong
phạm vi cả nƣớc hoặc trong từng địa phƣơng. Hoạt động của các cơ quan này
đảm bảo phối hợp và sự phát triển thống nhất, nhịp nhàng giữa các ngành, các
lĩnh vực, giữa các vùng trong phạm vi cả nƣớc.
Các cơ quan hành chính có thẩm quyền riêng: Cịn gọi là thẩm quyền
chun môn gồm các bộ, cơ quan ngang bộ, các sở, phòng, ban trực thuộc ủy
ban nhân dân là những cơ quan quản lý theo ngành hoặc theo chức năng, trực
tiếp quản lý một ngành, một lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực trên phạm vi cả nƣớc
hoặc ở từng địa phƣơng.
14


* Theo cơ chế lãnh đạo:
Các cơ quan hành chính theo cơ chế lãnh đạo tập thể: Việc quyết định trong cơ
quan này do tập thể quyết định, theo ý kiến của đa số. Thơng thƣờng các cơ quan hành
chính có thẩm quyền chung hoạt động theo nguyên tắc lãnh đạo tập thể.
Các cơ quan hành chính theo cơ chế lãnh đạo cá nhân: Việc quyết định

trong các cơ quan này do ngƣời đứng đầu cơ quan quyết định. Thông thƣờng,
các cơ quan hành chính có thẩm quyền chun mơn hoạt động theo nguyên tắc
lãnh đạo cá nhân.
Tuy nhiên, theo quy định của Hiến pháp 2013, thì có sự kết hợp giữa cơ
chế tập thể lãnh đạo với cơ chế cá nhân lãnh đạo trong hoạt động của Chính phủ
và Ủy ban nhân dân các cấp. Các cơ quan này thƣờng quyết định những vấn đề
quan trọng có liên quan đến nhiều lĩnh vực, do vậy, cần có sự đóng góp trí tuệ
tập thể trong bàn bạc và ra quyết định. Đồng thời, Thủ tƣớng Chính phủ và Chủ
tịch ủy ban nhân dân cũng có quyền quyết định những vấn đề thuộc phạm vi
chức trách của mình, căn cứ vào nhiệm vụ quyền hạn đƣợc giao.
Các cơ quan hành chính nhà nƣớc có thẩm quyền chun mơn tổ chức và
hoạt động theo cơ chế cá nhân lãnh đạo, theo đó ngƣời đứng đầu mỗi cơ quan
nhƣ Bộ trƣởng, Thủ trƣởng các cơ quan ngang bộ có quyền ra các quyết định cá
nhân để đặt ra những quy tắc quản lý nhà nƣớc đối với ngành hay lĩnh vực cũng
nhƣ để thực hiện chức năng nhiệm vụ mà pháp luật quy định.
1.2. Cơ chế tự chủ tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh
1.2.1. Khái niệm
Cơ chế là một thuật ngữ thƣờng để chỉ một kết cấu chặt chẽ về mặt tổ
chức của nhiều bộ phận khác nhau, có quan hệ tƣơng hỗ chặt chẽ với nhau và
những quy trình, quy tắc để vận hành tồn bộ kết cấu ấy nhằm đạt tới một mục
tiêu nhất định. Nói cách khác, cơ chế dùng để chỉ hình thái tồn tại của sự vật
đang vận động thành một hệ thống và nhờ đó hệ thống có thể hoạt động. Cơ chế
là tổng thể các yếu tố có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, làm mắt xích
15


trong quá trình vận động của sự vật tạo thành động lực dẫn dắt một nền kinh tế
hay sự hoạt động về một lĩnh vực nào đó.
Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính là cơ chế nhà nƣớc phân
cấp cho đơn vị, cơ quan đƣợc chủ động và chịu trách nhiệm trƣớc nhà nƣớc

trong việc tạo nguồn thu và chi tiêu trong đơn vị, cơ quan nhằm thực hiện tốt
nhiệm vụ đƣợc giao.
Tự chủ các mặt về hoạt động tài chính giúp các đơn vị tự chủ các nguồn
thu, nhằm tăng cƣờng khả năng khai thác các nguồn thu hợp pháp của đơn vị.
Các đơn vị đƣợc giao nhiệm vụ và giao khốn kinh phí tƣơng ứng với nhiệm vụ
đƣợc giao. Bên cạnh đó, các đơn vị cũng đƣợc chủ động sử dụng kinh phí theo
nhu cầu nhiệm vụ của đơn vị trong phạm vi nguồn kinh phí đƣợc giao khốn.
Nếu đơn vị sử dụng kinh phí tiết kiệm, phần tiết kiệm đó đƣợc quyết định sử
dụng tăng thu nhập cho cán bộ công chức trong đơn vị.
Tự chủ về tổ chức bộ máy và sắp xếp lao động là sau khi tuyển dụng, đơn
vị đƣợc tự chủ trong việc sắp xếp, phân công cán bộ công chức đảm bảo theo
yêu cầu và hiệu quả trong cơng việc. Nếu đơn vị sử dụng ít hơn số biên chế
đƣợc giao thì vẫn đƣợc ngân sách nhà nƣớc cấp kinh phí đủ với số chỉ tiêu biên
chế đƣợc giao.
Cơ chế tự chủ tài chính là hệ thống các nguyên tắc, luật định, chính sách,
cơ chế về quản lý tài chính và mối quan hệ tài chính giữa các đơn vị dự toán các
cấp với cơ quan chủ quản và cơ quan quản lý nhà nước:
+ Giữa Chính phủ với các Bộ, ngành, các địa phương.
+ Giữa Bộ chủ quản, Bộ quản lý ngành với các đơn vị trực thuộc ở trung
ương; giữa UBND tỉnh với các đơn vị địa phương.
+ Giữa các đơn vị sự nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước với các bộ phận,
đơn vị dự tốn trực thuộc.
Cơ chế tự chủ tài chính là cơ chế quản lý nhằm tăng cường quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị về các mặt hoạt động tài chính.
16


×