Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Tính toán thiết kế máy ép đùng trục vít thức ăn gia súc năng suất 300kgh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 61 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Nhiều nước trên thế giới đặt biệt là các nước đang phát triển, nhu cầu tối thiểu
của con người về thực phẩm chưa được thỏa mãn hoàn toàn. Nhiều tổ chức quốc tế đã
và đang tìm cách giải quyết nhanh chóng vấn đề lương thực, thực phẩm tồn cầu. Trên
con đường thực hiện mục tiêu đó có một khâu rất quan trọng là phải phát triển hơn
nữa về ngành chăn nuôi. Thành công của ngành nông nghiệp này phần lớn tùy thuộc
vào mức dinh dưỡng của gia súc, gia cầm,vào việc tạo ra nguồn cung cấp thức ăn
vững chắc.
Từ xưa ngành trồng trọt đã cung cấp các loại thức ăn gia súc. Tuy nhiên trong
các điều kiện của một nền chăn nuôi phát triển với khuynh hướng tập trung và chuyên
biệt hóa cao độ như hiện nay đã tạo ra những tiền đề để tách thành một ngành công
nghiệp độc lập. Công việc sản xuất thức ăn bao gồm tổ hợp những biện pháp, tổ chức
quản lý và kỹ thuật công nghiệp nhằm bảo đảm cung cấp đầy đủ thức ăn cho vật nuôi
từ các nguồn trồng trọt, công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, đến công nghệ vi
sinh học, kể cả nguồn thức ăn tự nhiên, trong đó thức ăn có nguồn gốc thực vật là
quan trọng nhất.
Ngày nay, do các cuộc cách mạng về khoa học kĩ thuật của nhân loại đã tạo ra
nhiều bước đột phá trong tất cả các lĩnh vực, kể cả trong lĩnh vực thức ăn gia súc, dây
truyền thức ăn gia súc ngày càng hiện đại và cho năng suất cao hơn. Thức ăn gia súc
ngày nay với thành phần chính vẫn là thực vật, nhưng cịn các thành phần phụ khác đã
được bổ sung một cách hợp lý để sao cho gia súc có thể hấp thụ được thức ăn là tốt
nhất làm tăng chất lượng và sản lượng chăn nuôi. Mặt khác sản xuất thức ăn gia súc
không cịn là cơng việc thủ cơng. Máy móc và các trang thiết bị đã cho phép chúng ta
tự động hóa thức ăn gia súc với vi mơ lớn, nhanh chóng và hiệu quả. Chúng ta đã có
nhiều dây truyền sản xuất thức ăn khác cho nhiều loại vật nuôi khác nhau và cho các
quy mô sản xuất khác nhau.
Tuy nhiên ở Việt Nam thì ngành chăn ni vẫn cịn phát triển ở mức thấp, việc
chăn ni cịn mang tính nhỏ lẻ và chưa tận dụng được nguồn phụ phẩm nông nghiệp
dồi giàu. Từ những yêu cầu đặt ra đó mà đã dẫn đến đề tài tiểu luận này, nhằm nghiên
cứu tính tốn thiết kế máy ép viên thức ăn phục vụ chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy
sảnvới năng suất 50 kg/h phù hợp với quy mô chăn nuôi ở nước ta hiện nay.




MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU

3

DANH MỤC HÌNH ẢNH 6
DANH MỤC BẢNG BIỂU

7

CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG

8

1.1.

Sự ra đời của thức ăn hỗn hợp......................................................................8

1.2.

Lợi ích của việc sử dụng thức ăn hỗn hợp....................................................8

1.3.

Ý nghĩa của việc chế biến thức ăn gia súc....................................................9

1.4.


Thức ăn hỗn hợp và các nguyên liệu sử dụng.............................................10

1.5.

Ép viên và đóng bánh.................................................................................11

1.5.1.

Cơ sở lý thuyết của q trình nén ép....................................................11

1.5.2.

Ép viên thức ăn gia súc........................................................................13

CHƯƠNG II. QUY TRÌNH CƠNG NGHỆ VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
2.1.

14

Quy trình cơng nghệ...................................................................................14

2.1.1.

Quy trình cơng nghệ của q trình sản xuất thức ăn gia súc................14

2.1.2.

Sơ đồ dây chuyền sản xuất thức ăn gia súc..........................................16

2.2.


Phân tích và chọn phương án ép.................................................................16

2.2.1.

Chọn phương pháp ép..........................................................................16

2.2.2.

Chọn phương án thiết kế......................................................................18

2.3.

Sơ đồ cấu tạo và phạm vi sử dụng của các loại máy đùn trục vít................20

2.3.1.

Trục vít................................................................................................20

2.3.2.

Tấm lưới..............................................................................................22

2.3.3.

Xilanh..................................................................................................23

2.3.4.

Đầu ép..................................................................................................23


2.3.5.

Các bộ phận khác.................................................................................24

CHƯƠNG III. TÍNH TỐN THIẾT KẾ MÁY ÉP TRỤC VÍT 25
3.1.

Tính chọn thơng số kỹ thuật ban đầu của trục vít.......................................25

3.2.

Cơng suất động cơ và hộp giảm tốc – bộ truyền động đai..........................30

3.2.1.

Công suất động cơ điện........................................................................30


3.2.2.

Hộp giảm tốc.......................................................................................31

3.2.3.

Bộ truyền đai thang..............................................................................32

3.3.

Tính tốn vít đẩy của máy ép......................................................................36


3.3.1.

Xác định tải trọng tác dụng lên trục vít máy ép...................................37

3.3.2.

Tính tốn sức bền trục vít....................................................................43

3.3.3.

Tính tốn sức bền của cánh vít.............................................................46

3.4.

Tính tốn khn ép và bu lơng kẹp.............................................................51

3.4.3.

Tính tốn khn ép..............................................................................51

3.4.4.

Bu lơng kẹp..........................................................................................53

3.5.

Tính chọn ổ lăn cho trục vít........................................................................55

3.6.


Tính số vịng quay của dao cắt...................................................................58

TÀI LIỆU THAM KHẢO 64


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1-1. Sơ đồ quy trình sản xuất thức ăn gia súc..................................................16
Hình 2.2-1. Sơ đồ máy ép cán.....................................................................................18
Hình 2.2-2.Sơ đồ máy ép bằng vít đùn........................................................................18
Hình 2.2-3. Sơ đồ máy ép bằng vít đùn.......................................................................19
Hình 2.3-1. Sơ đồ cấu tạo máy đùn trục vít.................................................................20
Hình 2.3-2. Các dạng trục vít......................................................................................21
Hình 2.3-3. Các dạng đầu cuối trục vít........................................................................21
Hình 2.3-4. Các dạng lưới ở đầu ép.............................................................................22
Hình 2.3-5. Cấu tạo xilanh..........................................................................................23
Hình 2.3-6. Các kiểu đầu ép của máy trục vít.............................................................24
Hình 3.1-1. Đường kính trục vít..................................................................................25
Hình 3.2-1. Kích thước đai thang trục vít....................................................................35
Hình 3.3-1. Đồ thị sự biến đổi áp suất bột nhão theo chiều dài trục vít.......................36
Hình 3.3-2. Sơ đồ tính tốn sự thay đổi áp suất pháp tuyến theo chiều dài trục vít.....38
Hình 3.3-3. Tải trọng tác dụng lên trục vít..................................................................39
Hình 3.3-4. Biểu đồ tải trọng tác dụng lên trục vít......................................................43
Hình 3.3-5. Biểu đồ các tải trọng tác dụng lên trục vít................................................44
Hình 3.3-6. Sơ đồ gần đúng để tính tốn vịng vít ép..................................................47
Hình 3.4-1. Sơ đồ khn ép để tính tốn.....................................................................52
Hình 3.5-1. Ổ lăn hình cơn..........................................................................................55
Hình 3.6-1. Kích thước đai thang dao cắt....................................................................62



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.2-1. Kích thước đai thang trục vít...................................................................35
Bảng 3.5-1. Kích thước ổ lăn......................................................................................55
Bảng 3.6-1. Kích thước đai thang dao cắt...................................................................62


CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG
Thức ăn hỗn hợp là một loại hỗn hợp đồng nhất của nhiều loại thức ăn khác
nhau được phối hợp theo các công thức lặp được từ các kết quả nghiên cứu khoa học
nhằm đảm bảo dinh dưỡng hồn chỉnh cho vật ni.

1.1. Sự ra đời của thức ăn hỗn hợp
Sau thế chiến thứ hai, thị hiếu của người chăn nuôi đối với việc sử dụng ngũ
cốc làm thức ăn chăn ni có thay đổi. Trong lý luận ni dưỡng vật ni cũng có
nhiều quan điểm mới. Người ta đã nghĩ đến việc dùng các sản phẩm hóa học, sinh hóa
học và vi sinh vật nhằm thực hiện ý muốn về một loại thức ăn chứa đầy đủ các chất
dinh dưỡng, các chất cần thiết và có thể sử dụng như là một chế phẩm có tác dụng bổ
sung và hoàn thiện các giá trị dinh dưỡng của các sản phẩm trồng trọt rẻ tiền.
Việc nuôi dưỡng gia súc, gia cầm giờ đây đòi hỏi một loại thức ăn hoàn chỉnh,
tức là một hỗn hợp các thức ăn có nguồn gốc thực vật, động vật, vi sinh, khoáng vật
và các sản phẩm tổng hợp khác nhằm đáp ứng đầy đủ nhất cho nhu cầu dinh dưỡng
của vật nuôi, cả về số lượng lẫn chất lượng. Việc chế biến một loại thức ăn như vậy
với quy mô cơng nghiệp đã hình thành nên ngành sản xuất chế biến thức ăn hỗn hợp.
Một ngành sản xuất độc lập và chun mơn hóa, các loại thức ăn hỗn hợp được sản
xuất ra là những sản phẩm phức tạp, là những cơng trình tập thể của những chun gia
thuộc các ngành khác nhau như sinh vật học, chăn nuôi hỗn hợp,tốn học và kinh tế
học. Nghiên cứu tìm ra được thức ăn hỗn hợp là một trong những thành tựu khoa học
kĩ thuật lớn nhất của ngành chăn nuôi trong những năm sau chiến tranh.
Ở nước ta, việc sử dụng thức ăn hỗn hợp cũng được phổ biến khá sớm. Sự phát
triển của ngành nông nghiệp tư sản ở miền nam cũng đã hình thành hàng loạt các xí

nghiệp chế biến thức ăn hỗn hợp với phần lớn thực liệu nhập từ các nước, chủ yếu là
Mỹ. Từ sau 1975 đến nay, chúng ta đã thiết lập được hàng loạt các xí nghiệp, nhà máy
chế biến thức ăn gia súc từ trung ương đến cấp tỉnh. Một số huyện thậm chí một số xã,
cũng đã xây dựng được các vùng chun mơn hóa thức ăn gia súc để đảm bảo cung
cắp đủ và thường xuyên cho việc chế biến, mặt khác là do chưa chủ động cân đối
được các thực liệu bổ sung, các dưỡng chất vi lượng như axit, amin, vitamin, các chất
khác như kháng sinh, hormon, chất kháng ôxi hóa…
Gần đây theo khuynh hướng chung, công nghiệp thức ăn gia súc của nước ta
cũng chú ý đến việc chế biến thức ăn hỗn hợp thành thức ăn viên. Mặc dù vậy, bên
cạnh đó việc nghiên cứu các loại thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho từng vùng sinh thái
nông nghiệp ở nước ta chưa được quan tâm đầu tư đến.

1.2. Lợi ích của việc sử dụng thức ăn hỗn hợp
Điểm cơ bản nhất là sự ra đời của thức ăn hỗn hợp cho phép cơng nghiệp hóa
ngành chăn nuôi. Sự xuất hiện của thức ăn hỗn hợp đã khắc phục được tình trạng cung


cấp sản phẩm chăn nuôi theo mùa và làm cho chất lượng sản phẩm đồng đều hơn.
Ngoài ra, thức ăn hỗn hợp cho phép áp dụng nhanh chóng trong thực tiễn những thành
tựu mới nhất của dinh dưỡng học, cho phép thực hiện việc rộng rãi cơ giới hóa, tự
động hóa và rút ngắn thời gian chuẩn bị thức ăn. Do đó, thức ăn hỗn hợp có ý nghĩa
rất lớn đối với nước ta, một nước nông nghiệp phát triển, nhất là phát triển có kế
hoạch. Phát triển cơng nghiệp thức ăn gia súc khơng những có thể sử dụng tốt tất cả
các nguồn thức ăn gia súc, kể cả các phụ phẩm của công nghiệp chế biến nông sản
thực phẩm, mà còn cho phép phát triển sản xuất chăn ni theo các định hướng cần
thiết.
Thức ăn gia súc có chất lượng cao có vị trí rất quan trọng trong dinh dưỡng của
động vật, nhất là đối với heo và gia cầm. Thức ăn đã trở thành một yếu tố quyết định
tăng năng suất chăn nuôi trong những năm sau thế chiến thứ II. Chi phí thức ăn để sản
xuất một đơn vị sản phẩm trong ngành chăn nuôi heo và gia cầm so với thời kỳ 1930 –

1960 dùng thức ăn tinh đã giảm 1,5 – 2 lần, trong ngành chăn ni bị lấy thịt cũng đã
giảm 1/3. Và hiện nay đã đạt được một tiến bộ vượt bậc trong việc tiết kiệm thức ăn
trên một đơn vị sản phẩm trong tất cả các ngành chăn nuôi, đặt biệt là ngành chăn nuôi
heo và gà. Theo các thông số gần đây nhất, nhiều cơ sở chăn nuôi tập trung đã đạt
được mức tiêu tốn dưới 2,5 kg thức ăn hỗn hợp cho 1 kg trứng, dưới 2 kg thức ăn cho
1 kg tăng trọng của gà thịt và dưới 3 kg thức ăn cho 1 kg tăng trọng của heo thịt.

1.3. Ý nghĩa của việc chế biến thức ăn gia súc
Chế biến thức ăn theo nghĩa hẹp là nhằm thay đổi thức ăn hình thức, về phẩm
chất dưới tác động của các yếu tố vật lý, hóa học, sinh vật học và theo khái niệm mới
thì chế biến là nhằm sản xuất ra những loại thức ăn mới bằng phương pháp hóa học,
sinh học trong cơng nghiệp, trong q trình xây dựng ngành chăn ni hiện đại thì vấn
đề chế biến thức ăn gia súc lại càng quan trọng, nhất là việc chế biến thức ăn hỗn hợp
các loại.
Năng suất chăn nuôi trước hết phụ thuộc vào việc cung cấp đúng đắn thức ăn
gia súc, gia cầm. Việc cung cấp thức ăn đúng đắn có ý nghĩa là phù hợp với nhu cầu
thức ăn của gia súc, với mục tiêu tiêu thụ ít nhất lượng thức ăn nhưng lại cho ra lợi
nhuận kinh tế nhất. Thức ăn cho gia súc phải đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tiêu hóa
tốt, khơng chứa những chất độc hại cho q trình tiêu hóa và sức khỏe của vật ni
làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm gia súc, gia cầm. Thức ăn ở dạng tự
nhiên chưa đáp ứng được những yêu cầu dinh dưỡng đa dạng đó theo chức năng và
lứa tuổi của gia súc gia cầm.
Việc chế biến thức ăn có thể làm tăng mức tiêu hóa trong cơ thể gia súc, tăng
sản lượng, giảm mức tốn năng lượng khi nhai thức ăn, nâng cao chất lượng, tránh cho
gia súc khỏi bị bệnh và khử được nhiều ảnh hưởng tai hại của một số thức ăn tới sản
phẩm gia súc. Ngoài ra việc chế biến thức ăn phát triển tạo nhiều khả năng tận dụng
nhiều phế phẩm nông nghiệp, cũng như các ngành sản xuất khác, có thể chế biến
nhiều loại thức ăn cần thiết khác, đơn giản hóa nhiều quá trình làm việc liên quan đến



các hình thức chăn ni gia súc bằng việc áp dụng cơ khí. Như vậy phải tiến hành chế
biến và phối trộn tạo thành thức ăn hỗn hợp nhằm đáp ứng những nhu cầu trên.
Như các thức ăn hạt chưa chứa nhiều dinh dưỡng và chất lượng nên nếu như để
làm nguyên liệu cho trâu, bò, lợn ăn sẽ kém tác dụng và đôi khi gây ra bệnh dạ dầy.
Rất nhiều kinh nghiệm thực tế chứng tỏ rằng hỗn hợp thức ăn gồm nhiều thành phần
được nghiền nhỏ (căn bản là thức ăn hạt) thì khi cho gia súc ăn dễ tiêu hóa tốt hơn là
hỗn hợp gồm nhiều thành phần nghiền to, mức tăng trọng của lợn khi ăn hỗn hợp thức
ăn nghiền nhỏ sẽ lớn hơn 15÷19 % và nếu cho ăn hỗn hợp thức ăn nghiền trung bình
sẽn lớn hơn 10÷12% so với mức tăng trọng đạt được khi cho ăn hỗn hợp nghiền to.
Khi đó sẽ giảm bớt được nhu cầu thức ăn, rút ngăn được thời hạn vỗ béo lợn và hạ giá
thành sản phẩm. Chính vì vậy việc sản xuất thức ăn hỗn hợp cho gia súc, gia cầm
ngày nay đang phát triển mạnh mẽ.

1.4. Thức ăn hỗn hợp và các nguyên liệu sử dụng
Thức ăn hỗn hợp được chia làm 3 loại
 Thức ăn tinh hỗn hợp
 Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh
 Thức ăn bổ sung prơtit, khống, vitamin
Thức ăn tinh hỗn hợp là hỗn hợp gồm thức ăn tinh và khoáng bổ sung. Trong
thành phần thức ăn tinh loại này có thể trộn thêm phế phẩm vitamin, nguyên tố vi
lượng, chất khoáng sinh và chất khác. Thức ăn tinh hỗn hợp kết hợp cho ăn với thức
ăn nhiều nước và thức ăn thô theo quy định khẩu phần thức ăn hang ngày phù hợp với
từng đối từng chăn nuôi. Loại thức ăn hỗn hợp này sản xuất dưới dạng bột rời, bánh
hoặc viên.
Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh là hỗn hợp gồm có thức ăn tinh, thức ăn thơ cùng
với muối khoáng bổ sung hoặc với chất khác với liều lượng phù hợp nhằm tiết kiệm
thức ăn và nâng cao năng suất gia súc, gia cầm. Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cung cấp
đầy đủ chất dinh dưỡng mà gia súc, gia cầm cần thiết và chất độn phù hợp để cho hệ
tiêu hóa hoạt động bình thường.
Thức ăn bổ sung prơtit, khống, vitamin là hỗn hợp gồm các loại thức ăn tinh

giàu prơtit, các loại vitamin, muối khống, ngun tố vi lượng và kháng sinh. Loại
thức ăn này dùng để phối trộn với các dạng thức ăn khác nhằm đáp ứng nhu cầu dinh
dưỡng theo sinh lý từng loại, từng lứa tuổi và từng chức năng riêng.
Công thức chế biến thức ăn hỗn hợp nuôi gia cầm, gia súc cho phù hợp sinh lý
từng loại và từng lứa tuổi ở nước ta đang được nghiên cứu và hồn thiện.Nhưng nói
chung thức ăn hỗn hợp đều được sản xuất từ nguyên liệu như: các loại hạt thực vật
giàu tinh bột (lúa, ngô, lúa mạch, kê, cao lương,..). Các loại hạt thực vật giàu prôtit
(đậu tương, đậu ve, đậu hà lan, lạc,...), phụ phẩm các nhà máy xay xát và chế biến bột,
phụ phẩm các nhà máy ép dầu, phụ phẩm của công nghiệp đường, rượu, bia, thức ăn


có nguồn gốc động vật (bột xương, bột xương thịt, bột cá,...), nấm men, thức ăn có
nguồn gốc thực vật nhiều vitamin và khoáng (khoai lang, khoai tây, sắn, cỏ, rơm) và
thức ăn khoáng.
1. Với các loại củ quả được rửa sạch đất bụi, thái lát, phơi (sấy) khô,
nghiền nhỏ và phối trộn. Nếu cần thức ăn ngay thì sau khi rửa, thái (nếu
kích thước ban đầu lớn) nấu (nghiền) và phối trộn.
2. Loại thức ăn thô như rau, cỏ, rơm, các loại lá đậu, lá cây được băm
(thái), phơi khơ nghiền nhỏ cịn có thể chế biến bằng phương pháp hóa
học như ngâm vơi, kiềm hóa bằng sút ăn da,...để tăng khả năng hấp thụ
dinh dưỡng. Nếu để làm thức ăn tươi thì cần thái trộn hoặc thái nấu trộn.
Thức ăn khô nếu được chế biến sẽ giảm nhẹ công sức nhai thức ăn của
gia súc, tạo điều kiện phối chế đồng đều làm tăng dinh dưỡng, gây vị
ngon, làm tăng khả năng ăn được nhiều cho gia súc.
3. Thức ăn hạt thường phân loại tách các tạp chất phi dinh dưỡng, làm khô
nghiền nhỏ và phối trộn. Một số loại cần được xay xát rang nghiền hoặc
nấu và phối trộn.
4. Các loại phụ phẩm của các ngành công nghiệp đường, bia, rượu, ép dầu,
xay xát và chế biến thực phẩm thường được phối trộn cho ăn ngay hoặc
nghiền sơ bộ (nếu cần), sấy nghiền và phối trộn.

Nguyên liệu để sản xuất thức ăn hỗn hợp sau khi tách các tạp chất phải được
nghiền nhỏ đúng kích thước, cân đong đúng liều lượng theo từng loại công thức thức
ăn và trộn đều trong các máy đảo trộn. Sản phẩm sau khi đảo trộn đều có thể đóng
bao, đóng bánh hoặc ép viên tùy theo yêu cầu sử dụng.

1.5. Ép viên và đóng bánh
Ép viên và đóng bánh là dùng các dụng cụ cơ học để làm cho các vật thể dạng
rời kết lại thành các phần tử có kích thước lớn hơn. Qúa trình tạo thành các phần tử
có kích thước lớn được gọi là đóng bánh và tạo thành các phần tử có kích thước nhỏ
gọi là ép viên.
Đóng bánh và ép viên được áp dụng cho cám, trấu và thức ăn gia súc. Khi nén,
sản phẩm được kết chặt lại, khối lượng riêng tăng lên và làm cho việc vận chuyển, bảo
quản dễ dàng hơn. Ngoài ra ép viên thức ăn gia súc còn tạo điều kiện thuận lợi cho
chăn nuôi động vật, gia cầm, cá.

1.5.1. Cơ sở lý thuyết của quá trình nén ép
Sản phẩm rời được chặt lại do sự chuyển dịch tương đối của các phần tử thành
phần, cũng như do kết quả của sự biến dạng dư (không thuận nghịch) và biến dạng
đàn hồi (thuận nghịch). Trong q trình nén chặt tính chất cơ cấu của vật thể bị nén
luôn luôn thay đổi.


Qúa trình nén chặt của vật thể rời được chia làm ba giai đoạn: ở giai đoạn thứ
nhất, các phân tử ép lại gần nhau, các phần tử này chèn các phần tử kia và biến dạng.
Từ những khu vực có áp suất cao, các phần tử dịch chuyển đến các khu vực có áp suất
thấp hơn. Sự nén chặt xảy ra chủ yếu do kết quả của sự thay đổi độ hổng của các phân
tử không biến dạng nhiều. Ở giai đoạn này áp suất tăng không nhiều lắm cũng đã làm
cho sản phẩm nén chặt lại rồi.
Ở giai đoạn thứ hai của quá trình nén chặt xảy ra sự biến dạng khơng thuận
nghịch như biến dạng dịn và biến dạng dẻo. Biến dạng dòn gây ra sự phá hủy các

phân tử, làm cho các phân tử được sắp xếp lại chặt hơn cịn diến dạng dẻo thì gây ra
sự phá hoại phân tử.
Ở giai đoạn thứ ba của quá trình nén chặt xảy ra sự biến dạng đàn hồi, ở giai
đoạn này áp suất lớn đã làm cho độ chặt của sản phẩm tăng lên rất cao. Tất nhiên
khơng thể có giới hạn rõ rệt giữa các giai đoạn của quá trình nén chặt.
Sự gắn chặt với nhau của các phân tử nén được giải thích theo nhiều thuyết
(mao quản, keo, phân tử,...). Phổ biến hơn cả là thuyết phân tử, thuyết giải thích sự
gắn chặt các phân tử với nhau là do xuất hiện lực liên kết giữa các phân tử với nhau.
Trong quá trình nén các phân tử nằm xít gần nhau tạo ra sức căng giữa các phân tử rất
lớn, do đó gắn chặt lại với nhau. Thuyết mao quản giải thích rằng sự gắn chặt của các
phân tử là do tác dụng của lực mao quản ở các mặt lồi lõm, muốn thế vật thể phải có
đủ độ ẩm cần thiết để chất đầy vào các mao quản giữa bề mặt các phân tử.
Ta thấy rằng nén sản phẩm đến độ dày h nào đấy thì khơng cần lực ép lớn (giai
đoạn một của q trình nén). Sau đó áp suất tăng lên và chiều dày của lớp sản phẩm
giảm xuống, quá trình nén tiến hành với vận tốc giảm dần (giai đoạn hai). Cuối cùng,
nén các sản phẩm trong mặc dù là áp suất ép khá lớn, nhưng chiều dày của lớp sản
phẩm giảm xuống không đáng kể. Chiều dày của lớp sản phẩm tăng từ h 1 đến h2 khi
không tiếp tục nén,đó là do sự xuất hiện của biến dạng đàn hồi, và sự nở của khơng
khí bị nén trong sản phẩm.
Trong quá trình nén phải tìm cách tăng chỉ số nén. Các chỉ số nén chịu ảnh
hưởng của điều kiện nén và những đặt tính vật lý của sản phẩm nén.
Điều kiện nén gồm có: áp lực nén, thời gian nén, sản phẩm chịu tác dụng của
lực nén, nhiệt độ của bộ phận nén và nhiệt độ của vật liệu, đặt tính cấu tạo và tình
trạng kỹ thuật của bộ phận nén. Những đặc tính lý hóa của sản phẩm gồm có: thành
phần hóa học của sản phẩm, độ phân tán của sản phẩm, hệ số ma sát nội và ma sát
ngoại, tính hút nước của sản phẩm số lượng và tính chất của chất kết dính.
Áp suất nén càng tăng chỉ số độ chặt và độ cứng của sản phẩm ép càng tăng,
thời gian nén dài sẽ gây ra sự trễ của lực căng trong sản phẩm, do đó hệ số nở của sản
phẩm giảm xuống.
Nhiệt độ của sản phẩm là yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quá trình nén, vì nhiệt

độ ảnh hưởng đến trạng thái của nước và độ bền vững của liên kết giữa nước với sản
phẩm. Tăng nhiệt độ sẽ tạo khả năng dịch chuyển ẩm, làm cho sản phẩm trở nên dẻo,


giảm hệ số nở. Tăng độ ẩm thì sự liên kết giữa các phân tử tăng lên, nhưng thừa nước
thì tác dụng sẽ ngược lại.
Thành phần hóa học của sản phẩm cũng ảnh hưởng đến độ cứng của sản phẩm
nén.Thức ăn gia súc chứa nhiều xenluloza, do đó khi ép viên hoặc đóng bánh sẽ kém
vững chắt và địi hỏi phải nén với áp lực lớn. Thức ăn gia súc giàu tinh bột và protit
thì khi ép viên sẽ đơn giản hơn.
1.5.2. Ép viên thức ăn gia súc
Viên thức ăn gia súc có dạng trụ nhỏ đường kính từ 2,4 đến 20 mm, dài bằng
1,5 đến 2 lần đường kính. Kích thước của viên thức ăn phụ thuộc vào mục đích sử
dụng của nó.Viên thức ăn nhỏ chủ yếu dùng để ni gia cầm non, cịn viên thức ăn
đường kính cỡ 5 mm dùng để nuôi gia cầm lớn và cá. Viên thức ăn lớn hơn dùng để
nuôi gia súc lớn.
Một số nhà nghiên cứu cho rằng, nhờ chế biến ở nhiệt độ cao và làm ẩm khi
hấp, khi ép viên nén giá trị dinh dưỡng của viên thức ăn được tăng lên do sự dexorin
hóa tinh bột và biến tính protit. Kết quả chăn ni gia cầm bằng thức ăn dạng viên cho
thấy rằng kết quả cũng tốt như chăn ni bằng thức ăn dạng bột. Nhiều cơng trình
nghiên cứu đã chứng minh rằng thức ăn gia súc dạng viên có giá trị dinh dưỡng cao
hơn.
Thức ăn dạng viên có một ưu diểm rõ rệt nhất là khối lượng riêng cao, thể tích
kho chứa được thu hẹp, dễ vận chuyển bằng cơ học và khí động học, thuận tiện cho
việc vận chuyển ở dạng rời khơng cần bao gói và dễ cơ khí hóa việc cho ăn ở các
chuồng trại.
Có hai phương pháp sản xuất thức ăn viên: phương pháp khô và phương pháp
ướt. Sản xuất bằng phương pháp khô trước khi ép viên, thức ăn gia súc được hấp hơi
và có đơi khi có trộn thêm mật rỉ, chất béo. Sản xuất bằng phương pháp ướt nghĩa là
phải trộn vào bột thức ăn một lượng nước (nhiệt độ 70 – 80 oC) đủ để tạo thành bột

nhão với độ ẩm 30 – 35 %, sau đó đưa vào tạo viên, sấy và làm nguội.


CHƯƠNG II. QUY TRÌNH CƠNG NGHỆ VÀ PHƯƠNG PHÁP
THỰC HIỆN
2.1.

Quy trình cơng nghệ

2.1.1. Quy trình cơng nghệ của q trình sản xuất thức ăn gia súc
2.1.1.1.

Làm sạch các tạp chất trong nguyên liệu

Nguyên liệu đưa vào xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc thường lẫn nhiều tạp
chất khác nhau, hoặc là tạp chất vô cơ, hoặc là tạp chất hữu cơ hay tạp chất kim loại.
Để đảm bảo không ảnh hưởng đến giá trị của thức ăn cũng như an tồn của máy móc,
nhất thiết phải loại bỏ các tạp chất. Tùy theo dạng nguyên liệu đưa vào nhà máy, xí
nghiệp thuộc dạng hạt hay dạng bột mà dây chuyền làm sạch tạp chất phải thay đổi
cho phù hợp.
Làm sạch tạp chất trong dây truyền sản xuất thức ăn gia súc tương đối đơn
giản, thường chỉ có thiết bị sàng và nam châm. Ở những cơ sở sản xuất nhỏ, có thể chỉ
bố chí một lớp sàng trước khi nguyên liệu vào vựa chứa tạm thời là đủ.
Sau khi làm sạch, nguyên liệu phải đảm bảo các yêu cầu sau:





Tạp chất lớn: khơng có

Tạp chất khống (các loại): khơng quá 0.25%
Tạp chất hữu cơ: không quá 0.4%
Sâu mọt: không quá 0.25%

2.1.1.2.

Nghiền nguyên liệu

Phần lớn các cấu tử dùng trong cơng nghiệp thức ăn gia súc thường khác nhau
về tính chất vật lý, cũng như về mức độ chuẩn bị cho sản xuất thức ăn.
Nguyên liệu được chia làm 3 loại:
 Nguyên liệu dạng bột không cần phải tiếp tục nghiền.
 Nguyên liệu dạng cục phải được đập sơ bộ và nghiền nhỏ
 Nguyên liệu dạng hạt cần phải được nghiền nhỏ thành dạng bột
Mức độ nghiền các sản phẩm làm thức ăn hỗn hợp cho gia súc phụ thuộc vào
loại và độ tuổi của con vật và phải nghiền đến độ nhỏ có thể đảm bảo trộn đều các cấu
tử thành phần. Ngoài ra, thức ăn đã nghiền nhỏ sẽ tốn ít năng lượng khi nhào và nấu
cũng nhanh. Nghiền đúng yêu cầu về độ nhỏ sẽ tạo điều kiện tiêu hóa cao nhất các
chất dinh dưỡng có trong thức ăn hỗn hợp.


2.1.1.3.

Trộn các cấu tử thành thức ăn hỗn hợp

Mục đích trộn các cấu tử là để thức ăn có thành phần thống nhất. Độ đồng nhất
của thức ăn hỗn hợp đảm bảo cho giá trị dinh dưỡng phân bố đồng đều trong mọi phần
của thức ăn. Các cấu tử trong thức ăn mà khơng phân bố đồng đều thì chẳng những
chất lượng của thức ăn bị giảm xuống mà đôi khi cịn có hại cho gia súc do ở một
phần nào đó tập trung nhiều một cấu tử sẽ có ảnh hướng đến trạng thái sinh lý của con

vật khi hấp thụ cấu tử này quá định mức. Nhất là khi làm giàu thức ăn bằng các chất
bổ sung vi lượng thì càng phải trộn thật đều.
Hiệu suất của quá trình trộn phụ thuộc vào các yếu tố sau đây:






Tính chất lý hóa của các cấu tử thành phần
Độ ẩm cuả các cấu tử
Tương quan về trọng lượng riêng giữa các cấu tử
Tương quan về kích thước của các cấu tử
Mức độ nghiền

2.1.1.4.

Chuẩn bị các hỗn hợp vi lượng

Phân phối đều các chất bổ sung với liều lượng nhỏ (2-10 gram trong 1 tấn thức
ăn hỗn hợp) rất khó khăn, do đó phải dùng phương pháp cân đong nhiều lần và trộn
làm nhiều giai đoạn. Trước tiên phải chuẩn bị hỗn hợp, hỗn hợp chất làm làm giàu bổ
sung được chuẩn bị từ các chất bổ sung vi lượng và chất mang (thường dùng là cám,
bột lương thực, bột đậu tương,...).

2.1.1.5.

Trộn mật rỉ vào thức ăn hỗn hợp

Mật rỉ được trộn vào nhằm nâng cao giá trị dinh dưỡng và thêm phần khẩu vị

của thức ăn hỗn hợp. Ngoài ra, thêm mật rỉ vào thức ăn cịn có tác dụng hạn chế gây
bụi nhỏ làm cho gia súc không bị hắt hơi và sặc trong khi ăn. Người ta trộn mật rỉ vào
thức ăn dạng tinh hoặc thức ăn khẩu phần đầy đủ với tỉ lệ không quá 10%. Nhờ có mật
rỉ nên các cấu tử rời sẽ khó tự phân loại, nếu sản xuất thức ăn dạng viên hoặc dạng
bánh thì mật rỉ cịn là chất kết dính tốt khi ép.

2.1.1.6.

Đóng viên thức ăn hỗn hợp

So với thức ăn dạng rời thì thức ăn dạng viên có những ưu điểm: khắc phục
được hiện tượng tự phân loại của các cấu tử thành phần, khối lượng riêng tăng, giảm
bụi khi cho ăn hoặc khi đóng bao vận chuyển, dễ cơ giới hóa q trình cho ăn. Thức
ăn viên đồng nhất về thành phần và độ lớn cho nên rất thuận tiện cho việc nuôi gia
cầm. Tùy theo loại và tuổi của con vật mà kích thước viên thức ăn yêu cần khác nhau:







1 - 3 mm dùng cho gà, vịt, ngan, ngỗng.
3 – 5 mm dùng cho gia cầm trưởng thành và cá.
5 – 8 mm dùng cho lợn mới cai sữa.
8 – 10 mm dùng cho lợn trưởng thành.

Thông thường tỉ lệ giữa chiều dài viên thức ăn và đường kính đảm bảo không
quá 1,5d đối với gia cầm và 2d đối với gia súc lớn.
So với phương pháp ướt thì sản xuất viên thức ăn theo phương pháp khô kinh

tế hơn, nhưng viên thức ăn sẽ kém bền và không nhẵn.

2.1.2. Sơ đồ dây chuyền sản xuất thức ăn gia súc
Làm sạch nguyên liệu
Nghiền nguyên liệu
Định lượng
Trộn hỗn hợp
Ép viên
Sấy
Sàng phân loại
Đóng bao
Hình 2.1-1. Sơ đồ quy trình sản xuất thức ăn gia súc

2.2. Phân tích và chọn phương án ép
2.2.1. Chọn phương pháp ép
2.2.1.1.

Phương pháp ép liên tục

Đây là phương pháp sử dụng phổ biến vì nó có những ưu điểm sau:
 Cho sản phẩm liên tục
 Phù hợp với việc sản xuất vừa, nhỏ và hàng lọat







Năng suất tương đối cao

Thiết bị đơn giản
Dễ vận hành và bảo dưỡng.
Chi phí đầu tư thấp

Tuy nhiên sản phẩm tạo ra thường có kích thước khơng đồng đều. Khi ép sinh
ra nhiều nhiệt dễ tạo thành khối cứng gây q tải và q trình ép cịn phụ thuộc vào độ
ẩm của vật liệu. Vì thế cần phải chú ý đến yếu tố nhiệt độ và độ ẩm khi ép.

2.2.1.2.

Phương pháp ép trực tiếp

Phương pháp này ít được sử dụng vì khơng kinh tế bằng phương pháp ép liên
tục vì chi phí đầu tư cao kích thước máy tương đối lớn. Trong phương pháp này, sản
phẩm tạo ra tương đối đồng đều, nhưng năng suất tương đối thấp do nguyên liệu ở
dạng dẻo nên cần có thời gian để sản phẩm kết cứng lạisau khi ép và sản phẩm dễ dính
chặt vào khn ép do kích thước viên thức ăn khá nhỏ.
Việc hình thành sản phẩm trong quá trình nén ép chia làm hai giai đoạn:
 Giai đoạn thành hình: dưới tác dụng của nhiệt độ và áp suất nguyên liệu trong
khuôn sẽ chuyển dần từ trạng thái dẻo sang trạng thái rắn và có hình dạng như
khn ép.
 Giai đoạn định hình: để sản phẩm lấy ra khơng bị biến dạng, sản phẩm trong
vùng tạo hình sẽ được chuyển sang dạng cứng đặc.
Phương pháp này thường được sử dụng ở những ngành cần sản phẩm độ chính
xác cao như ngành dược, chế tạo máy,....
Từ những phân tích và những so sánh trên ta chọn phương pháp ép là phương
pháp ép liên tục.


2.2.2. Chọn phương án thiết kế

2.2.2.1.

Phương pháp ép bằng máy ép cán

Hình 2.2-2. Sơ đồ máy ép cán
1-Hai trục cán, 2-Trục có rãnh,
3-Thùng quay có bề mặt ngồi dạng thước mặt lốp,
4- Võ máy cố định, 5- Trục băng tải,
 Ưu điểm: Đơn giản dễ sử dụng
 Nhược điểm:
 Năng suất và chất lượng không cao
 Độ cứng vững thấp
 Lực ép nhỏ
2.2.2.2.

Phương pháp ép bằng trục vít đùn

Hình 2.2-3.Sơ đồ máy ép bằng vít đùn
1-Phiễu cấp liệu, 2- Xilanh, 3- Trục vít, 4- Khn ép


 Ưu điểm:
 Vật liệu và sản phẩm vào ra liên tục
 Phù hợp với loại nguyên liệu dẻo và khơ
 Gia nhiệt hoặc giảm nhiệt trong q trình ép được thể hiện dễ dàng nhờ vật
liệu được ép trong xilanh
 Có thể thay khn ép khác theo kích cở yêu cầu của sản phẩm
 Cho năng suất cao phù hợp cho sản xuất hàng loạ
 Nhược điểm: Khó khăn trong việc chế tạo trục vít đùn.
2.2.2.3.


Phương pháp ép bằng trục cán con lăn

Hình 2.2-4. Sơ đồ máy ép bằng vít đùn
 Ưu điểm:
 Vật liệu và sản phẩm vào ra liên tục
 Phù hợp với loại nguyên liệu dẻo và khơ
 Có thể thay khn ép khác theo kích cở yêu cầu của sản phẩm
 Cho năng suất vừa và nhỏ phù hợp cho việc sản xuất theo quy mơ hộ gia
đình.
 Nhược điểm: Khó khăn trong việc chế tạo bánh răng cơn.

Kết luận: Từ những phân tích trên kết hợp yêu cầu của vật liệu và sản phẩm ép ta
chọn phương pháp ép bằng trục vít làm phương án thiết kế. Vì phương án này thỏa
mãn những yêu cầu chế biến thức ăn gia súc và vật liệu ép là dạng bột dẻo hoặc khơ,
máy này cịn có kết cấu nhỏ gọn, tạo được lực ép lớn, trộn được đều nguyên liệu trước
khi đưa qua khuôn ép, cho sản phẩm ổn định và liên tục, năng suất phù hợp với quy
mô sản xuất công nghiệp và phổ biến.


2.3. Sơ đồ cấu tạo và phạm vi sử dụng của các loại máy đùn trục vít
Máy đùn chất dẻo loại trục vít hay cịn gọi là máy đùn trục vít dùng để gia cơng
các vật liệu dẻo như cao su, chất dẻo, đất sét, than,... Máy đùn trục vít có thể cho ra
sản phẩm ở dạng tấm, thỏi, sợi, ống, thổi màng mỏng, bọc dây...

Hình 2.3-5. Sơ đồ cấu tạo máy đùn trục vít
Chú thích:
1 – đầu ép

2 – xilanh


3 – bộ đốt

4 – trục vít

5 – phễu tiếp liệu

6 – thân máy

7 – bộ dẫn động

8 - ổ đỡ chặn

9 – lưới ép
2.3.1. Trục vít
Một máy đùn có thể có một hoặc hai trục vít. Trục vít có thể là cánh vít liền,
cánh vít đứt, cánh vít lệch tâm hoặc cánh vít tam giác.


Hình 2.3-6. Các dạng trục vít
a – trục vít liền; b – trục vít đứt; c – trục vít lệch tâm; d – trục vít tam giác

Chiều dài trục vít có ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm, người ta thường
chọn chiều dài lớn gấp 10-20 lần đường kính trục vít.
Bước vít ở trên trục vừa làm chức năng vận chuyển vật liệu vừa nén ép vật liệu
và đảm bảo vật liệu được đùn đi một cách liên tục thì góc nâng của vít phải nhỏ hơn
góc ma sát của vật liệu với trục vít, người ta thường lấy bước vít S=(0,8-l,0)D. Để nén
ép vật liệu có thể chế tạo bước vít giảm dần từ cửa tiếp liệu đến đầu ép hoặc chế tạo
bước vít khơng đổi nhưng thay đổi chiều sâu của rãnh nhỏ dần từ cửa nạp liệu đến đầu
ép.

Đầu cuối của trục vít có thể chế tạo ở dạng phẳng, dạng côn hoặc dạng cầu như
trên hình 1.3.

Hình 2.3-7. Các dạng đầu cuối trục vít


Đối với máy lớn và có gia nhiệt cho sản phẩm thì trục vít được chế tạo rỗng và
được dẫn nước làm nguội trục và tăng tuổi thọ cho trục.Tiết diện của cánh vít được
chế tạo nhiều dạng khác nhau.
 Chọn các kích thước của trục vít như sau:
 Bước vít S=(0,8-l,0) D ;
 Chiều sâu rãnh vít: h=( 0,2-0,3) D
 Chiều dày cánh vít e=( 0,2-0,3)D
 Khe hở giữa xilanh và đầu mút cánh vít:
δ=(0,002-0,005)D
D là đường kính trục vít
 Đối với loại trục lớn rỗng để dẫn nước làm nguội vào thì chọn như sau:
 Chiều sâu rãnh vít: h=(0,l-0,2)D
 Đường kính lỗ rỗng di = (0,3-0,4)D
Trục vít được chế tạo từ thép tốt chịu nhiệt và chịu mài mịn
2.3.2. Tấm lưới
Tấm lưới đặt ở cuối trục vít ( nhưng đặt sát với đầu ép) nhằm mục đích để cho
vật liệu lưu đều trên toàn tiết diện của đầu ép và để lọc phần sản phẩm chưa chảy hoặc
sạn lẫn trong sản phẩm. Lưới được chế tạo như một đĩa trịn có dùi lỗ trịn hoặc khe
dài ( xem hình 1.4)

Hình 2.3-8. Các dạng lưới ở đầu ép
a – tấm lưới dạng khe; b – tấm lưới dạng lỗ



2.3.3. Xilanh
Xilanh là một bộ phận quan trọng của máy, nó có nhiệm vụ chứa vật liệu, cung
cấp nhiệt cho vật liệu. Trên xilanh có khoét lỗ đặt cửa tiếp liệu, chiều dài cửa tiếp liệu
lấy bằng (2-3) lần đường kính trục vít. Xi lanh được chế tạo bằng phương pháp đúc.
Bên trong xilanh được lồng vào một ống thép chịu mòn để tăng tuổi thọ của xilanh.
Đối với những máy có gia nhiệt bằng hơi nước thì xilanh đúc rỗng hai lớp để dẫn hơi
nước vào và nước ngưng ra (hình 1.5).

Hình 2.3-9. Cấu tạo xilanh
1 – vỏ xilanh; 2 - ống lót
a – xilanh thường; b – xilanh 2 lớp
2.3.4. Đầu ép
Trên hình 1.6 mơ tả đầu của máy ép trục vít tuỳ thuộc vào dạng sản phẩm tạo
thành.


Hình 2.3-10. Các kiểu đầu ép của máy trục vít
a – đầu ép tạo sợi; b – đầu ép tạo hạt có dao tịnh tiến; c – đầu ép tạo hạt có
dao quay
2.3.5. Các bộ phận khác
Trong máy trục vít có đốt nóng thì có thể sử dụng bộ đốt bằng dây điện trở
hoặc bằng hơi nước. Để dễ điều chỉnh nhiệt độ đốt người ta chia bộ đớt làm nhiều
phần.
Chuyển động quay của trục vít được thực hiện nhờ động cơ điện vào hộp giảm
tốc đặt ở sau máy. Bố trí bộ truyền đai phải gọn.


CHƯƠNG III. TÍNH TỐN THIẾT KẾ MÁY ÉP TRỤC VÍT
3.1.


Tính chọn thơng số kỹ thuật ban đầu của trục vít

Hình 3.1-11. Đường kính trục vít
 Đường kính trục vít:

D = 125 mm;

 Đường kính trong trục vít:
d = (0,2-0,5) D
Ta chọn:
d = 0,48D = 0.48. 125 = 60 mm

 Bước vít:
Bước xoắn vít của trục: do thực hiện q trình ép, để tăng áp suất ép tại đầu ép
qua mỗi bước vít và giảm được chiều dài làm việc của trục vít, ta chọn bước vít giảm
dần từ đầu cửa nạp liệu đến đầu ra sản phẩm.
Khi trục vít làm việc do độ nghiêng của vành nên nó có khả năng đẩy vật liệu
dọc trục, tạo ra áp suất trên vật liệu, và áp suất tạo ra sau mỗi bước vít thì được xác
định bằng cơng thức sau:
Pkz  Pd1.k1.k2 ....ki ....k z

(1.1)

Trong đó:
 : là áp suất đầu vào của bước vít thứ nhất, kể từ cửa nạp liệu.
Thường có: =1 kg/cm2


 : áp suất đầu ra của bước vít thứ z để từ cửa tiếp liệu của máy (kg/cm 2)
Nghĩa là:

ki 

Pki
Pdi (1.2)

Trong đó:
 : là áp suất ra sau bước vít thứ i
 : là áp suất vào của bước vít thứ i
 ki: hệ số tăng áp phụ thuộc vào tính chất của vật liệu và cấu tạo của trục
vít.
ki được xác định bằng cơng thức sau:
2

4i f 2i � �i � i
f1i � 2 1  Ci3 �
ki  e
1


C



�i


1  Ci2 � �
3i �
� �1  i f 2i �
�(1.3)

Trong đó:


e: là cơ số tự nhiên, e = 2,72
φ: hệ số áp suất biên


Ph
Pc (1.4)

với: Ph là áp suất bên ngoài cánh; Pc là áp suất bên trong cánh
Thường φ = 0,95 – 0,98


f1: hệ số ma sát của vật liệu với cánh của trục vít



f2: hệ số ma sát của vật liệu với xilanh của máy



C, ξ : là các đặc trưng hình học của trục vít
C



với:

r

R (1.5)

S
2 R (1.6)

r: bán kính trong của trục vít
(m)
R: bán kính ngồi của trục vít
(m)
S: bước vít của cánh vít
(m)
η1: hệ số cung cấp thể tích ở cánh vít thứ i


Khi các hệ số tăng áp suất mà bằng nhau thì ta có áp suất cuối của bước vít thứ
z sẽ là:
Pkz  Pd1.K z

(1.7)

kg/cm2

z: là số bước vít
Trong thực tế, người ta đã xác định được k phụ thuộc vào hệ số cung cấp thể
tích như sau:
η
k

0,9
1,5


0,8
1,7

0,7
2,2

0,6
2,35

0,5
2,46

Vậy để có được áp Pmax = 50 kg/cm2 ở tại đầu ép với áp suất đầu vào Pđ =1
kg/cm2, thì chọn các hệ số tăng áp từ k1 đến k6 như sau:
k1 =1,5
k2=1,5
k4 =2,2
k5 =2,35
Tương ứng sẽ cố hệ số cấp thể tích η.

k3 =1,7
k6 =2,46

Năng suất thể tích được xác định bởi cơng thức:
V

n 3
m / h (1.8)



Trong đó:
 n: số vòng quay của trục trên 1 vòng năng suất
n = 300 kg/h
 p : khối lượng riêng của hỗn hợp
p = 200 Kg/m3
Vậy:
V

300
 1,5 m3 / h
200

Mặt khác ta có thể tích ở mỗi bước vít được xác định bởi cơng thức:
Vi   Rv2 .Si m3 (1.9)

Trong đó:
 Rv = Rn - Rt: độ dày vành khuyên mang liệu của bước vít thứ ĩ


×