Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Tài liệu Kỹ thuật nguội Chương 6 : Dũa và mài ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.37 KB, 22 trang )


155
Chơng VI
Cạo vệ mệI
6.1 .Thế no l cạo gọt kim loại?
Cạo l dùng các loại dao khác nhau để cạo đi lớp kim loại rất mỏng trên bề mặt chi
tiết gia công, nhằm nâng cao độ bóng sạch bề mặt v độ chính xác hình dạng của nó.
Thông thờng l đem chi tiết cần gia công v phối với bn máp ( phẳng) thớc phẳng
hoặc chi tiết phối hợp đã gia công tinh, để nạo gọt đi những điểm cao của chi tiết gia
công. Qua nhiều lần r phối lần lợt cạo bỏ điểm cao, lm tăng điểm tiếp xúc của bề
mặt phối hợp, hình thnh hình dáng chính xác của chi tiết hoặc phối hợp khít khao
giữa mặt tiếp xúc.
6.2.Cạo thờng chia thnh những quá trình no? hoa văn thờng thấy có những loại
no?
Quá trình chung của cạo gọt chia ra: cạo thô. Cạo mịn, cạo tinh v cạo hoa văn ..
Cạo thô thờng l nhằm loại bỏ các đấu vết dao do gia công cơ khí để lại, v các lồi
lõm, cong vẹo rõ rệt trên bề mặt chi tiết. Cạo mịn l trên cơ sở cạo thô, chọn cạo
những điểm lớn m sáng xuất hiện sau khi r phối;lm cho các điểm đó từ to chở
thnh nhỏ, nhằm đạt đợc yêu cầu số điểm hiện raTrong đơn vị diên tích
. Phơng pháp cạo tinh giống nh cạo mịn, chỉ có l vệt dao ngắn, phải mịn, nhằm đạt
đợc yêu cầu chính xác cao hơn. Cạo hoa văn có hai trờng hợp: một trờng hợp l
trên cơ sở cạo mịn, lm cho những hoa cạo trên đờng hoặc mặt phẳng đã lộ ra thêm
phần đẹp lên; một loại khác l, cạo ra một lớp hoa văn trên đờng vệt củabo tinhv
mi tinh hoặc bề mặt có chuyển động tơng đối, để nó giữ đầu, cải thiện điều kiện
lm trơn, v nâng cao chất lợng ngoại quan của sản phẩm. Hoa văn thờng thấy có
hoa văn ô vuông, hoa văn lỡi liềm, hoa văn sợi xích v hoa văn chim én
6.3.Lợng d gia công
L
ợng d cạo nạo có thể tham khảo bảng 6-1 để chọn. Lợng d cạo nạo hợp lý có
liên quan đến diện tích cần nạo của chi tiết. Nếu độ chịu lực của chi tiết tơng đối
kém, dễ biến dạng thì lợng d cạo phải hơi lớn hơn trị số trong bảng.



156
Bảng 6-1: lợng d cạo nạo(mm)
Lợng d cạo nạo mặt phẳng
Chiều di mặt phẳng Độ rộng mặt
phẳng
100 500 > 500- 1000 > 1000
~2000
>
2000~4000
> 4000~
6000
> 100 0, 10 0,15 0, 20 0,25 0,30
> 100~ 500 0,15 0,20 0,25 0, 30 0,40
Lợng d cạo mặt cong
Chiều di lỗ Đờng kính
lỗ
>= 100 > 100 ~200 >200 ~300
>= 80 0,05 0,08 0,12
< 80 ~100 0,10 0,15 0,25
< 180 ~360 0,15 0,25 0,35
6.4.Chất lộ hiện có những loại no? sử dụng ra sao?
Bôi chất lộ hiện lên bề mặt chi tiết r phối v dụng cụ kiểm tra, sau khi r phối lắp
ráp, thông qua các điểm tiếp xúc có thể lộ hiện ra tình hình tiếp xúc giữa bề mặt cần
nạo v bề mặt r phôí, nhằm cung cấp số liệu cho bớc nạo tiếp theo. Chất lộ hiện
thờng dùng có: bột hồng đơn v dầu xanh. Bột hồng đơn dùng dầu máy để ho trộn
khi sử dụng. Khi cạo thô có thể ho loãng hơn một chút để dễ bôi v đểm lộ diện cũng
lớn hơn. Khi cạo tinh phải ho đặc hơn một chút nếu không điểm lộ hiện sẽ không rõ
Dầu xanh do chất mu xanh phổ ( xanh dơng) v dần thnh dầu thầu dầu hỗn hợp
lại m thnh. Thờng dùng để cạo bề mặt đồng, nhôm đặc biệt hiệu quả khi

sử dụng cạo mặt cong, cng nổi rõ hơn.
6.5.Dụng cụ cạo thờng dùng có những loại no?
Dụng cụ cạo thờng dùng chia lm hai loại: công cụ hiệu chuẩn v dao cạo.
Dụng cụ hiệu chuẩn có bn máp tiêu chuẩn, thớc thẳng hiệu chuẩn, thớc
thẳng góc bn máp mặt hình chuyên dùng v bn cạo. Hình 6-1 l thớc thẳng
hiệu chuẩn v thớc thẳng góc. Dao cạo chia lm hai loại lớn: Dao cạo mặt
phẳng v dao cạo mặt cong nh hình 6-2 v hình 6-3 thể hiện.

157
Hình 6-2a. Các lọai mũi cạo.
6.6.Chọn vật liệu dao cạo nh thế no?
Dao cạo phải có độ cứng tơng đối cao v có lỡi cạo sắc. Vì thế vật liệu lm dao
cạo đợc lựa chọn, sau khi sử lý nhiệt ( nhiệt luyện) thì độ cứng của nó vo khoảng
HRC 60. Khi cạo bề mặt chi tiết gia công có độ cứng cao, có thể sử dụng thép công
cụ tốc độ cao W18 Cr 4V hoặc chắp ghép lỡi dao hợp kim cứng lên cán dao để sử
dụng.

Hình 6-1: Thớc thẳng hiệu chuẩn v thớc thẳng góc.

158
Hình 6-2: Dao cạo mặt phẳng.
6.7. Mi dao cạo nh thế no?
Các bớc mi v yêu cầu mi dao cạo mặt phẳng v dao cạo mặt cong đại thể giống
nhau. Nói chung trớc tiên dùng máy mi mi thô phôi tạo hình, sau khi tôi dùng máy
mi mịn hoặc đá mi dầu để mi tinh cho đến khi đạt yêu cầu. Góc hình học của dao
cạo có thể căn cứ vo trình độ thnh thạo của ngời thao tác, t thế cầm dao v yêu
cầu khác nhau của bề mặt cạo gọt để quyết định. Ngoi ra, độ đn hồi của cán dao
cũng ảnh hởng đến việc xác định góc. Cho nên, tuỳ dao cạo có quy phạm góc nhất
định, nhng không thật nghiêm ngặt. Lỡi dao cạo mặt phẳng m nói, chỉ cần bảo
đảm lỡi cắt gọt có góc âm trớc khoảng 15

0
v trong quá trình cắt gọt có góc cắt
khoảng 125
0
l đợc. Trong sử dụng, để đảm bảo lỡi dao sắc phải thờng xuyên
dùng đá mi để mi tinh. Hớng chuyển động khi mi lỡi dao bằng đá mi đều phải
vuông góc với hớng chuyển động của dao cạo khi lm việc, nhằm tránh gãy đờng
vân ở lỡi dao.
.

159
) Dao cạo tam giác; (c) Dao cạo đầu bán nguyệt;
(d) Dao cạo kiểu chia khoá.
Hình 6 -3 Giản đồ mặt cong dao cạo.
6.8. Cạo tấm phẳng tiêu chuẩn nh thế no?
Tấm phẳng tiêu chuẩn( còn gọi tấm phẳng cơ chuẩn) l những tấm phẳng đợc tao
ra bằng cách lần lợt r đối v cạo đối nhau ba tấm phẳng. Các bớc cụ thể l: Trớc
tiên cạo thô hai lợt ba tấm phẳng để xoá bỏ vết dao gia công cơ khí, rồi lần lợt
đánh ký hiệu ba tấm phẳng l 1,2,3. Sau r đối nhau cạo nạo. Vòng tuần hon thứ
nhất, dùng tấm phẳng ký hiệu số 1 lm chuẩn quá độ để r đối cạo gọt tấm phẳng số
2, cho đến khi tấm phẳng số 2 hon ton áp sát tấm phẳng số 1; vẫn lấy tấm số 1 lm
chuẩn r đối với số 3 để cạo gọt cho đến khi chúng hon ton áp sát, tiếp đó dùng tấm
số 2 r đối với tấm số 3 để cạo gọt, để cho lợng cạo nạo của hai tấm đại thể bằng
nhau, cho đến khi hon ton áp sát nhau.Vòng tuần hon thứ 2, lấy tấm số 2 lm
chuẩn r dối với tấm số 3, chỉ cạo nạo tấm số 3 cho đến khi hon ton áp sát với tấm
số 2, lại dùng tấm số 2 r đối với tấm số 1 để cạo nạo cho đến khi hon ton áp sát.
Vòng tuần ho thứ 3, lấy tấm số 3 lm chuẩn r đối cạo lại tấm số 1,2; Cho đến khi
hon ton áp sát sau cùng cạo lại tấm số 1,tấm số 2 lặp lại quá trình nói trên số lần
tuần hon cng nhiều thì tấm phẳng tạo ra cng chính xác, cho đến khi lấy bất kỳ hai
tấm trong ba tấm để r đối, điểm lộ hiện của nó cơ bản thống nhất v phân bố đều trên

bề mặt lm việc của tấm phẳng. Phơng pháp v các bớc r đối cạo nạo tuần hon
tấm phẳng tiêu chuẩn nh hình 6-4 thể hiện.
Trong r cạo nạo trên đây, nếu tấm phẳng phối hợp xuất hiện cong vặn cùng chiều
nh hình 6-5 thể hiện, thì điểm lộ hiện vẫn có thể phân bố rất tốt. Lúc ny có thể dùng
điểm r đờng chéo để nhận biết cong vặn cùng chiều khi r điểm nh
hình 6-6 thể
hiện, hai tấm r chéo nhau có điểm lộ hiện mới thì tiến hnh cạo cạo, đến khi bất kể l
r đối thẳng, đối đầu bất kỳ hai tấm phẳng no, các điểm lộ hiện đều hon ton nh

160
nhau, m số điểm lộ hiện trong đơn vị diện tích phù hợp yêu cầu thì công việc cạo nạo
có thể kết thúc.
Hình 6 4: Phơng pháp r v cạo tuần hon tấm phẳng tiêu chuẩn.
Hình 6 5: Cong vặn cùng chiều.
Hình 6- 6: R đẩy chéo
6.9. Khi r đối xuất hiện những điểm lộ hiện giả v việc phânbố điểm lộ hiện
giữa hai lần r đối không thống nhất l do nguyên nhân gì?
trong quá trình r đối lực đè không đều hoặc dụng cụ r phôi thò ra ngoi chi tiết ra
công đều có thể chở thnh điểm giả vì thế khi r đối lực đè phải đều v cố gắng bảo
đảm chi tiết không vợt quá mép của dụng cụ r.

161
chi tiết gia công v dụng cụ r đặt không ổn dịnh hoặc chi tiết gia công tơng đối
mỏng, trong quá trình r đã xảy ra biến dạng đn hồi với tình huống khác
nhau, có thể lm cho những điểm lộ hiện của các lần r đối không giống nhau.
Phơng pháp khắc phục l: Đặt ổn định chi tiết gia công hoặc dụng cụ r đối,
đối với chi tiết ra công mỏng thì có sử dụng phơng pháp đẩy hoặc kéo, nhờ vo
trọng lực của chính dụng cụ r đối để áp xát m không cần lực đè.
6.10. Nguyên nhân xảy ra vết xé, vết xớc trên bề mặt cạo nạo v chi tiết gia côngbị
biến dạng khi cạo nạo?

Chiều cạo nạo của hai lần phải giao nhau, nếu chỉ cạo theo một chiều, hoặc lỡi
dao thò ra quá di đều có thể dẫn tới vết xớc bề mặt nạo. Bề mặt cạo nạo có vết xé l
do các nguyên nhân:
Phần lỡi dao cạo không sắc, không nhẵn lắm, có vết mẻ hoặc nứt nhỏ.do đó
phải đảm bảo nhiệt luyện tốt lỡi dao v chất lợng mi lỡi dao. Nguyên nhân
chủ yếu dẫn tới chi tiết gia công bị biến dạng l do gá đặt hoặc kẹp giữ chi tiết
không thích hợp. để phòng ngừa chi tiết bị biến dạng ngoi việc phải đặt gá hợp
lý ra còn phải kẹp chặt vo dụng cụ cặp chuyên dùng mới tiến hnh cạo nạo.
6.11. lm thế no mi dao cạo tam giác?
góc trớc của dao cạo tam giác đợc xác định nh thế no? việc mi lỡi dao cạo
tam giác thì trớc tiên dùng máy mi mi thô tạo hình( bao gồm cả mở rãnh) với
phôi dao, sau khi tôi cứng mới dùng đá mi đầu để mi tinh. Trong đó mi tinh sau
khi tôi l vấn đề mấu chốt đảm bảo chất lợng dao cạo cách lm l: cùng lúc cho cả
hai lỡi dao của dao cạo lên đá mi đẩy tới đẩy lui mi thuận theo phần cong, cho
đến khi mặt cong của cả ba lỡi dao đều nhẵn, lỡi dao sắc.
dùng dao nạo tam giác để nạo mặt cong trong khi nạo thô cần đảm bảo góc trớc
dơng, khi nạo mịn hoặc nạo tinh cần sử dụng góc tr
ớc nhỏ, thậm chí l góc trớc
âm. Những góc cắt gọt có liên quan của dao cạo nh hình 6-7 thể hiện.
6.12. Lm thế no cạo bạc trục ba mảnh?
phơng pháp v các bớc cạo bạc trục ba mảnh nh sau:
6.12.1. sử dụng dụng cụ cặp gá chuyên dùng để gá giữ bạc trục, hoặc lót đệm cao su
vo miệng kềm để ngừa bạc trục biến dạng hoặc sê dịch.
6.12.2. để điểm hiện thị nổi rõ, thì nên bôi dầu xanh lên trục tiêu chuẩn ( không nên
bôi hồng đơn), vì hồng đơn hiển thị không rõ đối với hợp kim đồng. Khi r điểm đặt
bạc trục lên trục tiêu chuẩn dùng hai ngón tay cái ấn bằng lên bạc trục rồi r trái r
phải ( lực sử dụng phải đều ).

162
6.12.3. chọn dùng dao cạo đầu bán nguyệt đã mi thnh góc trớc âm để cạo ( lúc đó

những điểm cạo ra không có góc cạnh) khi cạo, có thể đẩy về phía trớc, cũng có thể
tạo qua trái qua phải hoặc chéo theo chiều 45
0
.
6.12.4. điểm hiện thị cuối cùng cứ mỗi 25mm
2
có 18 đến 20 điểm l vừa. Nếu vợt
qua 25 điểm thì bạc trục dễ bị mòn hỏng, lại khó hình thnh mng dầu lý tởng. điểm
cạo gọt yêu cầu nhỏ m sâu không góc cạnh phân bố phải đều.
6.12.5.ở đoạn vo dầu của bạc trục ( hớng của trục chính) cạo ra rãnh vo dầu kín,
sâu 0,5 ~ 1mm rộng 3~4mm mặt hai đầu cách nhau 5 ~ 6mm, để sau khi khởi động
trục chính có thể dẫn dầu nhờn vo trong bạc trục, hình thnh mng dầu.
6.12.6.
6.13. Lm thế no cạo bạc trục phối hợp?
Bạc trục phối hợp thờng áp dụng cách cạo phối hợp, tức dùng trục phối hợp với
bạc trục để hiển thị đểm cạo, trớc khi cạo, bôi chất hiển thị lên bạc trên v bạc dới,
lắp trục phôi cạo v bạc trên ụ động, lắp ổ trục sau đó xiết nhẹ đai ốc. Đồng thời xiết
ê tô, quay trục phối hợp, kiểm tra mức độ căng chật. Nếu quá chặt trục sẽ không
chuyển động đợc quá lỏng sẽ không hiển thị đợc điểm cạo. Sự lỏng chặt của trục
phối hợp có thể thông qua thay đổi độ dy của miếng đệm theo số lần cạo nạo để điều
chỉnh. Sau khi guđông đã đợc cố định trục phối hơp cạo nạo có thể chuyển động nhẹ
nhng, điểm hiển thị đã đặt yêu cầu thì có thể xem nh công việc cạo bạc trục đã đạt
yêu cầu.
6.14. Lm thế no cạo nạo ổ bi đũa trong tròn ngoi côn?

×