Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Tài liệu Thiết bị lạnh và hệ thống điều hòa không khí ô tô ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.54 MB, 81 trang )














Thiết bị lạnh và hệ thống điều hòa không khí ô tô
- 1 -
Lê Trọng Hiệp CK45-DLOT
CHƯƠNG 1
THIẾT BỊ LẠNH
VÀ HỆ THỐNG ĐIỀU H ÒA KHÔNG KHÍ ÔTÔ
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THIẾT BỊ LẠNH ÔTÔ
Thiết bị lạnh nói chung v à thiết bị lạnh Ôtô nói ri êng là bao gồm những thiết
bị nhằm thực hiện một chu tr ình lấy nhiệt từ môi tr ường cần làm lạnh và thải nhiệt
ra môi trường bên ngoài. Thiết bị lạnh Ôtô bao gổm: Máy nén, thiết bị ng ưng tụ,
bình lọc và tách ẩm, thiết bị giãn nở, thiết bị bay hơi, và một số thiết bị khác nhằm
đảm bảo cho hệ thống lạnh hoạt động hiệu quả nhất. Hình 1.1 giới thiệu các thành
phần của hệ thống lạnh trên Ôtô và vị trí của nó trong hệ thống.
H.1.1. Cấu tạo của hệ thống điều hòa không khí ôtô điển hình
1. Máy nén
2. Giàn nóng
3. Quạt
4. Bình lọc/hút ẩm


5. Van giãn nở
6. Giàn lạnh
7. Đường ống hút (áp suất thấp)
8. Đường ống xả (cao áp)
9. Bộ tiêu âm
10. Cửa sổ quan sát
11. Bình sấy khô nối tiếp
12. Không khí lạnh
13. Quạt lồng sóc
14. Bộ ly hợp quạt gió
15. Bộ ly hợp máy nén
16. Không khí.
- 2 -
Lê Trọng Hiệp CK45-DLOT
1.2. THIẾT BỊ LẠNH ÔTÔ
1.2.1. Máy nén
1.2.1.1. Công dụng, vị trí lắp đặt của máy nén v à phân loại máy nén
* Công dụng:
Máy nén trong kỹ thuật lạnh hoạt động nh ư một cái bơm để hút hơi môi chất ở
áp suất thấp nhiệt độ thấp sinh ra ở gi àn bay hơi rồi nén lên áp suất cao (100PSI; 7-
17,5 kg/cm
2
) và nhiệt độ cao để đẩy vào giàn ngưng tụ, đảm sự tuần hòa của môi chất
lạnh một cách hợp lý và tăng mức độ trao đổi nhiệt của môi chất trong hệ thống.
Máy nén là một bộ phận quan trọng nhất của hệ thống lạnh. Công suất, chất
lượng, tuổi thọ và độ tin cậy của hệ thống lạnh chủ yếu đều do máy nén lạnh quyết
định. Trong quá trình làm việc, tỉ số của máy nén vào khoảng 5÷8,1. Tỉ số nén này
phụ thuộc vào nhiệt độ không khí môi tr ường xung quanh và loại môi chất lạnh.
H.1.2. Hình dạng bên ngoài của một loại máy nén
* Vị trí lắp đặt:

Máy nén được gắn bên
hông động cơ, nhận truyền động
đai từ động cơ ôtô sang đầu trục
máy nén qua một ly hợp từ. Tốc
độ vòng quay của máy nén lớn
hơn tốc độ quay của động c ơ.
Hình bên là vị trí lắp đặt
của máy nén trên động cơ.
H.1.3. Vị trí lắp đặt của máy nén ở động c ơ
- 3 -
Lê Trọng Hiệp CK45-DLOT
* Phân loại
Nhiều loại máy nén khác nhau đ ược dùng trong hệ thống lạnh trên ôtô, mỗi
loại máy nén đều có đặc điểm cấu tạo v à làm việc theo nguyên tắc khác nhau.
Nhưng tất cả các loại máy nén đều thực hiện nh iệm vụ như nhau: nhận hơi có áp
suất thấp từ bộ bốc h ơi và chuyển thành hơi có áp suất cao bơm vào bộ ngưng tụ.
Thời gian trước đây, hầu hết các máy nén sử dụng loại 2 piston v à một trục
khuỷu, piston chuyển động tịnh tiến trong xi lanh n ên gọi là máy nén piston tay
quay, loại này hiện nay không còn được sử dụng. Hiện nay đang dùng phổ biến nhất
là loại máy nén piston dọc trục v à máy nén quay dùng cánh trượt.
1.2.1.2. Máy nén loại piston tay quay
Loại này chỉ sử dụng cho môi chất lạnh R12, có thể đ ược thiết kế nhiều
xylanh bố trí thẳng hàng, hoặc bố trí hình chữ V.
* Cấu tạo:
H.1.4. Máy nén loại piston tay quay
1. Đường ống xả
2. Nắp van
3. Van xả
4. Đế van
5. Chốt piston

6. Thanh truyền
7. Ô bi
8. Đệm kín
9. Mặt đệm kín trục
10. Đường ống hút
11. Lõi van
12. Đầu xylanh
13. Đệm nắp xylanh
14. Van hút
15. Vòng xéc măng
16. Piston
17. Caste
18. Vòng đệm kín
19. Trục khuỷu
20. Đệm
21. Đế bơm
- 4 -
Lê Trọng Hiệp CK45-DLOT
Trong loại máy nén kiểu piston, th ường sử dụng các van l ưỡi gà để điều
khiển dòng môi chất lạnh đi vào và đi ra xylanh. Lư ỡi gà là một tấm kim loại mỏng,
mềm dẻo, gắn kín một phía của lỗ ở khuôn l ưỡi gà. Áp suất ở phía dưới lưỡi gà sẽ
ép lưỡi gà tựa chặt vào khuôn và đóng kín l ỗ thông lại. Áp suất ở phía đối diện sẽ
đẩy lưỡi gà mở ra và cho lưu thông dòng chất làm lạnh.
* Nguyên lý hoạt động
Khi piston di chuyển xuống phía dưới, môi chất ở bộ bốc hơi sẽ được điền đầy
vào xi lạnh thông qua van lưỡi gà hút - kỳ này gọi là kỳ hút, van lưỡi gà xả sẽ ngăn chất
làm lạnh ở phía áp suất, nhiệt độ cao không cho vào xi lanh. Khi piston di chuyển lên
phía trên – kỳ này gọi là kỳ xả, lúc này van lưỡi gà hút đóng kín, piston chạy lên nén
chặt môi chất lạnh đang ở thể khí, l àm tăng nhanh chóng áp su ất và nhiệt độ của môi
chất, khi van lưỡi gà xả mở, môi chất lạnh được đẩy đến bộ ngưng tụ.

H.1.5. Nguyên lý hoạt động của máy nén piston tay quay
* Ưu nhược điểm và phạm vi ứng dụng:
Với loại máy nén n ày, do tốc độ của động c ơ luôn thay đổi trong quá trình
làm việc mà máy nén không tự khống chế được lưu lượng của môi chất lưu thông,
van lưỡi gà được chế tạo bằng lá thép l ò xo mỏng nên dễ bị gẫy và làm việc kém
chính xác khi bị mài mòn hoặc giảm lực đàn hồi qua quá trình làm việc, lúc đó sẽ
- 5 -
Lê Trọng Hiệp CK45-DLOT
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu suất v à chất lượng làm việc của hệ thống điều hòa
không khí ôtô.
Kiểu máy nén này khó th ực hiện việc điều khiển tự động trong quá tr ình làm
việc khi tốc độ của động c ơ luôn thay đổi. Nên hiện nay trong kỹ thuật điện lạnh ôtô
không còn dùng loại máy nén piston loại trục khuỷu tay quay n ày.
1.2.1.3. Máy nén piston kiểu cam nghiêng
* Cấu tạo:
Loại này có ký hiệu là 10PAn, đây là lo ại máy nén khí với 10 x ylanh được
bố trí ở hai đầu máy nén (5 ở phía tr ước và 5 ở phía sau); có 5 piston tác động hai
chiều được dẫn động nhờ một trục có tấm cam nghi êng (đĩa lắc) khi xoay sẽ tạo ra
lực đẩy piston. Các piston đ ược đặt lên tấm cam nghiêng với khoảng cách từng cặp
piston là 72
0
- đối với loại máy nén có 10 xilanh; hoặc có khoảng cách 120
0
- đối với
loại máy nén có 6 xylanh.
H.1.6. Kết cấu của loại máy nén kiểu cam nghiêng
1. Trục máy nén
2. Đĩa cam
3. Piston
4, 5. Bi trượt và đế

6. Van hút lưỡi gà
7. Đĩa van xả trước
8. Phốt trục bơm
9. Bộ ly hợp puly máy nén
10. Bạc đạn puly
11. Puly
12. Cuộn dây bộ ly hợp
13. Đầu trước
14. Nửa xy lanh trước
15. Nửa xy lanh sau
16. Caste dầu nhờn
17. Ống hút dầu
18. Đầu sau
19. Bơm bánh răng
- 6 -
Lê Trọng Hiệp CK45-DLOT
* Nguyên lý hoạt động:
Hoạt động của máy nén cam nghi êng được chia làm hai hành trình sau:
- Hành trình hút: Khi piston chuyển động về phía b ên trái, sẽ tạo nên sự
chênh lệch áp suất trong khoảng không gian phía b ên phải của piston; lúc n ày van
hút mở ra cho hơi môi chất lạnh có áp suất, nhiệt độ thấp từ bộ bay h ơi nạp vào
trong máy nén qua van hút. Và van x ả phía bên phải của piston đang chịu lực nén
của bản thân van l ò xo lá, nên được đóng kín. Van hút mở ra cho tới khi hết h ành
trình hút của piston thì được đóng lại, kết thúc h ành trình nạp.
H.1.7. Nguyên lý hoạt động của loại máy nén piston cam nghi êng
- Hành trình xả: Khi piston chuyển động về phía b ên trái thì tạo ra hành trình
hút phía bên phải, đồng thời phía b ên trái của piston cũng thực hiện cả h ành trình xả
hay hành trình bơm của máy nén. Đầu của piston phía b ên trái sẽ nén khối hơi môi
chất lạnh đã được nạp vào, nén lên áp suất cao cho đến khi đủ áp lực để thắng đ ược
lực tỳ của van xả th ì van xả mở ra và hơi môi chất lạnh có áp suất, nhiệt độ cao

được đẩy đi tới bộ ng ưng tụ. Van hút phía b ên trái lúc này được đóng kín bởi áp lực
nén của hơi môi chất. Van xả mở ra cho đến hết h ành trình bơm, thì đóng lại bằng
lực đàn hồi của van lò xo lá, kết thúc hành trình xả (hình 1.7). Và cứ thế tiếp tục các
hành trình mới.
Hiện nay, trong hệ thống lạnh ôtô loại máy nén n ày được sử dụng rộng r ãi
nhất. Bởi các đặc tính: Nhỏ gọn và nhẹ nhờ giảm kích cỡ của piston, xilanh v à vỏ
hộp máy nén; độ tin cậy cao nhờ có phốt bịt kín h ình cốc lắp giữa trục chính v à
- 7 -
Lê Trọng Hiệp CK45-DLOT
khớp nối điện từ; độ ồn thấp nhờ v ào sự làm việc êm dịu của các van hút v à van xả
loại lò xo lá. Với cấu tạo nhỏ gọn n ên dễ kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa. Máy nén
này có ký hiệu 10PAn, trong đó: 10P thể hiện số xilanh có trong máy nén; A thể
hiện máy nén thuộc thế hệ mới; n thể hiện giá trị công suất của máy nén (khi n = 15
thì công suất của máy nén là 155cm
3
/rev; n = 17 thì công suất của máy nén là 178
cm
3
/rev). Tương ứng với các ký hiệu tr ên, tùy theo loại máy nén được sử dụng trên
các xe có công suất của động cơ được quy định như sau: động cơ có công suất từ
1500 ÷ 2000 (cm
3
) thì dùng loại máy nén 10PA15 hay 10PA17; với động cơ có
công suất từ 2100 (cm
3
) trở lên thì dùng loại 10PA17 hoặc 10PA20.
1.2.1.4. Máy nén piston mâm dao đ ộng
Máy nén này có nguyên lý ho ạt động giống như loại máy nén píton kiểu cam
nghiêng, tuy nhiên v ề mặt cấu tạo cũng có v ài điểm khác nhau. Máy né n kiểu này
cũng dẫn động píton bằng mâm dao động, píton ở đây chỉ l àm việc ở một phía, và

có 1 xecmăng; piston đư ợc nối vào các đĩa lắc bằng các tay quay. Gồm có 6 píton,
cùng đặt trên mâm dao động, mỗi cái cách nhau một góc 60
0
.
H.1.8. Cấu tạo của máy nén piston mâm dao đ ộng
Máy nén này cũng có vài điểm thuận lợi hơn so với loại máy nén tr ình bày
trên, làm việc êm dịu hơn, bộ bốc hơi có nhiệt độ không đổi 32
0
F (0
0
C) vì máy nén
này có cơ cấu giảm thể tích làm việc và dung tích bơm c ủa máy nén để cân xứng
với yêu cầu làm lạnh của bộ bốc hơi trong hệ thống.
- 8 -
Lê Trọng Hiệp CK45-DLOT
Máy nén có thể tích làm việc biến đổi là do hành trình của píton thay đổi dựa
vào góc nghiêng (so v ới trục) của mâm dao động, thay đổi t ùy theo lượng môi chất
cần thiết cung cấp cho hệ thống. Góc nghi êng của mâm dao động lớn th ì hành trình
của píton dài hơn, môi chất lạnh sẽ được bơm đi nhiều hơn. Khi góc nghiêng nh ỏ,
hành trình của píton sẽ ngắn, môi chất lạnh sẽ đ ược bơm đi ít hơn. Đi ều này cho
phép máy nén có th ể chạy liên tục nhưng chỉ bơm đủ lượng môi chất lạnh cần thiết.
Góc nghiêng của mâm dao động được điều khiển bởi một van điều khiển.
Hộp xếp bi sẽ giãn ra hoặc co lại tùy theo áp lực đưa vào tăng hay giảm, sẽ làm
chuyển dịch viên bi trong van điều khiển để đóng mở van, từ đó điều khiển đ ược áp
lực trong vỏ máy nén. Sự khác nhau giữa áp lực mặt d ưới và áp lực vỏ máy nén sẽ
xác định vị trí của mâm dao động. Góc nghi êng của mâm dao động sẽ lớn nhất - sự
làm mát đạt tối đa khi 2 phần của áp lực bằng nhau (h ình 1.9).
H.1.9. Van điều khiển hành trình dao động của máy nén
1.2.1.5. Máy nén quay loại cánh gạt
* Cấu tạo:

Loại máy nén này không dùng piston (hình 1.10). Mà được cấu tạo gồm 1
roto với 4 cánh gạt đặt lồng v ào roto và một vỏ bơm có vách trong tinh ch ế. Khi
chụp bơm và các cánh gạt quay, vách vỏ b ơm và các cánh gạt sẽ hình thành những
buồng bơm, các buồng này có thể thay đổi thể tích rộng ra hay co thắt lại khi trục
bơm quay- nở rộng thể tích ra để hút môi chất lạnh ở phía có áp lực, nhiệt độ thấp
- 9 -
Lê Trọng Hiệp CK45-DLOT
vào buồng bơm; co thể tích lại để ép chất l àm lạnh đi đến phía có áp lực, nhiệt độ
cao. Lỗ van xả của bơm bố trí tại một điểm tr ên vỏ bơm mà ở đó hơi môi chất lạnh
được nén đến áp suất cao nhất.
H.1.10 Cấu tạo máy nén cánh tr ượt
* Nguyên lý hoạt động của máy nén cánh gạt đ ược trình bày như sau:
H.1.11 Nguyên lý hoạt động của máy nén cánh gạt
- 10 -
Lê Trọng Hiệp CK45-DLOT
- Hành trình hút: Khi roto quay, lực li tâm bắn các cánh gạt tỳ kín v ào vách
máy nén, giữa 2 cánh van (a), (b) v à vách trong của vỏ máy nén sẽ tạo ra một thể tích
lớn. Chuyển động này hút hơi môi chất lạnh vào phần thể tích vừa tạo ra khi phần tích
này quay ngang qua lỗ nạp môi chất được bố trí trên thân vỏ máy nén (hình 1.11a).
Kết thúc hành trình hút là khi cánh van (b) quay qua kh ỏi lỗ nạp (hình 1.11b).
- Hành trình nén: Sau khi hoàn thành quá trình hút kh ối thể tích giữa van
(a), (b) và vách vỏ bơm có chứa hơi môi chất lạnh sẽ giảm xuống, bắt đầu h ành
trình nén (hình 1.11c). Hành trình nén được thực hiện ở phía mặt trong của vỏ b ơm,
áp suất hơi môi chất lạnh tăng lên khi thể tích buồng bơm co lại (hình 1.11d).
- Hành trình xả: Khi cánh van (a) quay qua kh ỏi lỗ xả thì máy nén bắt đầu
hành trình xả. Lúc này hơi môi chất lạnh đã được nén lên áp suất cao, nên tạo ra áp
lực cao mở van xả v à tuôn dòng hơi môi chất lạnh có áp suất, nhiệt độ cao ra khỏi
máy nén đi đến giàn ngưng tụ (hình 1.11e, f). Lúc này dầu bôi trơn đã được tách ra
khỏi hơi môi chất lạnh và lắng xuống buồng chứa.
Với loại máy nén này, không cần dùng các vòng bạc xecmăng bao kín h ơi

như loại máy nén pitton cam nghi êng có thể tích thay đổi. Ngo ài ra, dầu bôi trơn
trong máy nén cũng góp phần cải tiến năng suất v à ảnh hưởng nhiều đến chất l ượng
làm việc của máy nén. Trong quá tr ình máy nén làm vi ệc dầu bôi trơn được tách ra
khỏi môi chất lạnh cao áp tr ước khi đi đến giàn ngưng tụ nhờ một thiết bị tách dầu
lắp trên máy nén. Thi ết bị tách dầu này lúc nào cũng ở trong trạng thái có áp suất
cao bất cứ lúc nào mỗi khi máy nén hoạt động.
Khi hỗn hợp hơi môi chất lạnh và dầu bôi trơn được tuôn ra từ ống xả, chảy
qua một cổ uốn và chứa trong bầu tách lỏng của thiết b ị, vì hơi môi chất lạnh nhẹ
hơn dầu bôi trơn máy nén nên bay lên phía trên và theo đư ờng ống dẫn đến giàn
ngưng tụ. Còn dầu trong hỗn hợp bị ch ìm sâu xuống phía tận cùng bình chứa của
thiết bị bởi do trọng lượng bản thân dầu bôi tr ơn. Trên thiết bị còn được bố trí lỗ hồi
dầu về lại phía trong b ơm, lượng dầu bôi trơn đang tích trữ ở bầu chứa sẽ được hồi
vào trong bơm khi có s ự chênh lệch áp suất giữa áp suất xả trong thiết bị tách dầu
với áp suất phía bên trong của máy nén.
- 11 -
Lê Trọng Hiệp CK45-DLOT
Kiểu máy nén này được kí hiệu là TVn (trong đó, TV: ki ểu máy nén cánh
van quay; n: thể hiện giá trị công suất của máy nén, với n=10 t ương đương với công
suất của máy nén là 108 cm
3
/rev, n=12 tương đương v ới công suất của máy nén l à
127 cm
3
/rev, n=14 tương đương v ới công suất của máy nén l à 142 cm
3
/rev). Tuy
nhiên, máy nén loại này chỉ lắp trên hệ thống điều hòa không khí của các xe cỡ nhỏ
và trung bình.
Tương ứng với từng kiểu máy nén, m à có các quy ước về sử dụng trên các
loại xe có dung tích của động c ơ khác nhau để phù hợp với hiệu suất làm việc của

hệ thống, cụ thể: Máy nén có kí hiệu TV10 v à TV12 được lắp trên các xe có dung
tích công tác của động cơ từ 1000÷1500 (cm
3
); máy nén có kí hiệu TV12 và TV14
được lắp trên xe có dung tích c ủa động cơ từ 1500÷2000 (cm
3
).
Môi chất lạnh R-12 và R-134a đều được sử dụng trên máy nén kiểu này, tuy
nhiên cũng có vài sự khác biệt nhỏ khi d ùng tương ứng với từng loại môi chất lạnh
như các đầu nối ống dẫn mềm đến các gi àn ngưng và bay hơi, d ầu bôi trơn sử dụng
cho máy nén phải tương ứng với loại môi chất lạnh sử dụng trong hệ thống …trong
thực tế, hiện nay loại máy nén kiểu TV ít đ ược sử dụng hơn kiểu máy nén 10TA (2
sản phẩm này đều do nhà sản xuất máy điều h òa ôtô lớn nhất thế giới DENSO sản
xuất), vì khi máy nén kiểu TV bị sự cố h ư hỏng thì thường là phải thay máy nén
mới chứ không phục hồi, sửa chữa đ ược bởi yêu cầu về độ chính xác lắp ghép cao,
khó có thể lắp lẫn được đối với máy nén kiểu TV.
1.2.1.6. Bộ ly hợp điện từ
Trên tất cả các loại máy nén sử dụng trong hệ thống điều h òa không khí ôtô
đều được trang bị bộ ly hợp nhờ hoạt động từ tr ường. Bộ ly hợp này được xem như
một phần của puly máy nén .
Ly hợp điện từ làm việc theo nguyên lý điện từ (hình 1.13a), có hai lo ại cơ
bản: loại cực từ tĩnh (cực từ đ ược bố trí trên thân của máy nén) (hình 1.13b) và loại
cực từ quay (các cực từ đ ược được lắp trên roto và cùng quay v ới roto, cấp điện
thông qua các chổi than đặt trên thân máy nén).
- 12 -
Lê Trọng Hiệp CK45-DLOT
* Cấu tạo
1. Cuộn dây nam châm điện
2. Đĩa bị động
3. Puly

4. Trục máy nén
5. Vòng bi kép
6. Phốt kín trục
7. Khe hở khi bộ ly hợp cắt khớp
H.1.12. Cấu tạo của bộ ly hợp
* Nguyên lý hoạt động:
Nguyên lý hoạt động của ly hợp từ được mô tả như sau (hình 1.13). Khi hệ
thống máy lạnh được bật lên, dòng điện chạy qua cuộn dây nam châm điện (1) của
bộ ly hợp, lực từ của nam châm điện hít đĩa bị động (2) dính cứng v ào mặt ngoài
của puly đang quay (3).
H.1.13 Nguyên lý cấu tạo của bộ ly hợp từ trong puly máy nén
Đĩa bị động (2) liên kết với trục máy nén (4) n ên lúc này cả puly lẫn trục
máy nén được khớp nối cứng một kh ối và cùng quay với nhau. Lúc ta ngắt d òng
điện, lực hút từ trường mất, một lò xo phẳng sẽ đẩy đĩa bị động (2) tách rời mặt
ngoài puly; lúc này, tr ục khuỷu động cơ quay, puly máy nén quay trơn trên v òng bi
- 13 -
Lê Trọng Hiệp CK45-DLOT
(5), nhưng trục máy nén đứng y ên. Đây là loại khớp nối kiểu cực từ tĩnh, n ên trong
quá trình hoạt động, cuộn dây nam châm điện không quay, lực hút từ tr ường của nó
được truyền dẫn xuyên qua puly đến đĩa bị động (2). Đĩa bị động (2) v à mayor của
nó liên kết vào đầu trục máy nén nhờ chốt clavet, đồng thời c ó thể trượt dọc trên
trục để đảm bảo khoảng cách của ly hợp l à 0,022÷0,057 inch (0,56÷1,47mm).
Với loại ly hợp có cực từ tĩnh, hiệu suất cắt v à nối cao; ít bị mài mòn và đỡ
công kiểm tra, bảo trì thường xuyên. Nên loại này được sử dụng rộng rãi hơn so với
loại ly hợp từ có cực từ di động, v ì phải thường xuyên kiểm tra sự tiếp xúc giữa
chổi than với roto của ly hợp.
Tùy theo cách thiết kế, bộ ly hợp từ tr ường thường được điều khiển cắt nối
nhờ bộ cảm biến nhiệt điện, bộ cảm biến nhiệt n ày hoạt động dựa theo áp suất hay
nhiệt độ của hệ thống điều h òa không khí. Trong m ột vài kiểu bộ ly hợp được thiết
kế cho nối khớp liên tục mỗi khi đóng nối mạch công tắc máy lạnh.

1.2.2. Thiết bị ngưng tụ
1.2.2.1. Công dụng và vị trí lắp đặt
Thiết bị ngưng tụ của hệ thống điề u hòa không khí ôtô (hay còn g ọi là giàn
nóng) là thiết bị trao đổi nhiệt để biến h ơi môi chất lạnh có áp suất v à nhiệt độ cao
sau quá trình nén thành tr ạng thái lỏng trong chu tr ình làm lạnh. Đây là một thiết bị
cơ bản trong hệ thống điều không khí, có ản h hưởng rất lớn đến các đặc tính năng
lượng của hệ thống.
Công dụng của bộ ngưng tụ là làm cho môi chất lạnh đang ở thể h ơi áp suất
và nhiệt độ cao từ máy nén b ơm đến, ngưng tụ biến thành lỏng. Quá trình môi chất
lạnh ngưng tụ thành thể lỏng được mô tả như sau: Trong quá trình ho ạt động bộ
ngưng tụ tiếp nhận hơi môi chất lạnh dưới áp suất và nhiệt độ rất cao do máy nén
bơm vào, qua lỗ nạp được bố trí phía trên giàn nóng. Dòng khí này ti ếp tục lưu
thông trong ống dẫn đi dần xuống phía d ưới, nhiệt của khí môi chất lạnh truyền qua
các cánh tỏa nhiệt và được luồng gió mát thổi đi. Quá tr ình trao đổi khí này làm tỏa
một lượng nhiệt rất lớn v ào trong không khí; do b ị mất nhiệt, hơi môi chất giảm
nhiệt độ,đến nhiệt độ bằng nhiệt độ b ão hòa (hay nhiệt độ sôi) ở áp suất ngưng tụ thì
- 14 -
Lê Trọng Hiệp CK45-DLOT
bắt đầu ngưng tụ thành thể lỏng. Môi chất lạnh thể lỏng, áp suất cao n ày tiếp tục
chảy đến bộ bốc hơi (giàn lạnh).
Sự trao đổi nhiệt ở gi àn nóng nếu xảy ra không đầy đủ sẽ l àm tăng áp suất
trong hệ thống và gây ra sự ngưng tụ không hoàn toàn của môi chất lạnh. Đồng
thời, nếu không ngưng tụ hoàn toàn thì lúc này trong môi ch ất lạnh còn ở thể hơi,
làm cho thể tích của môi chất lạnh lớn sẽ không qua hết đ ược thiết bị tiết l ưu để vào
giàn lạnh. Do đó, điều n ày sẽ làm giảm đáng kể công suất của hệ thống vì không đủ
môi chất lạnh quy định tuần ho àn trong một chu trình làm lạnh.
Trên ôtô, bộ ngưng tụ được ráp ngay trước đầu xe, phía tr ước két nước làm
mát của động cơ, ở vị trí này bộ ngưng tụ tiếp nhận tối đa luồng không khí mát thổi
xuyên qua khi xe đang lao tới và do quạt gió tạo ra. Trong hệ thống bộ ng ưng tụ
được lắp sau máy nén, tr ước bình lọc và tách ẩm.

1.2.2.2. Cấu tạo
Hầu hết thiết bị ng ưng tụ dùng trong hệ thống lạnh trên ôtô đều sử dụng giàn
ngưng tụ không khí cưỡng bức gồm các ống xoắn c ó cánh sắp xếp trong nhiều d ãy
và dùng quạt để tạo chuyển động của không khí (có thể d ùng chung quạt giải nhiệt
két nước làm mát của động cơ hoặc được lắp đặt quạt riêng cho giàn nóng).
H.1.14. Bộ ngưng tụ và kích thước của nó
H.1.15. Cấu tạo của bộ ngưng tụ
Cấu tạo của thiết bị ng ưng tụ gồm những ống thẳng hoặc ống chữ U nối
thông với nhau, mỗi giàn có thể có hai hay nhiều d ãy (cụm) nối song song qua ống
góp. Vật liệu ống thường là thép hay đồng còn các cánh tản nhiệt bằng thép hay
bằng nhôm (hình 1.15). Kiểu thiết kế này làm cho bộ ngưng tụ có diện tích tỏa nhiệt
tối đa đồng thời chiếm một khoảng không gian tối thiểu.
- 15 -
Lê Trọng Hiệp CK45-DLOT
- Lá tỏa nhiệt: Lá tỏa nhiệt được chế tạo bởi các lá nhôm mỏng v à được
xếp song song với nhau. Với cách thiết kế nh ư vậy sẽ tạo được diện tích lớn nhất để
tỏa nhiệt tốt nhất.
- Ống xoắn chữ U: Ống xoắn chữ U chủ yếu d ùng để truyền môi chất v à tỏa
nhiệt. Vật liệu thường dùng là ống đồng, nó vừa tỏa nhiệt tốt vừa có độ bền cao.
1.2.3. Bình lọc và hút ẩm
1.2.3.1. Công dụng và vị trí lắp đặt
Bình lọc và hút ẩm môi chất lạnh (hay còn gọi là phin sấy lọc) là thiết bị
dùng để lọc sạch tạp chất v à hơi ẩm tồn tại trong hệ thống lạnh.
Nếu môi chất lạnh không đ ược lọc sạch bụi bẩn v à chất ẩm ướt thì các van
trong hệ thống cũng như trong máy nén sẽ chóng bị hỏng. Sau khi đ ược lọc sạch
tinh khiết và hút ẩm, môi chất lạnh chui v ào ống tiếp nhận và thoát ra khỏi bình
chứa qua lỗ thoát theo ống dẫn đến van gi ãn nở.
Trong hệ thống điều hòa không khí ôtô, phin s ấy lọc đặt sau thiết bị ng ưng tụ
trước thiết bị giãn nở. Có nhiều loại bình lọc hút ẩm được sử dụng trong hệ thống,
tuy nhiên chức năng và vị trí lắp đặt không thay đổi.

1.2.3.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
Là một bình kim loại bên trong có lưới lọc và túi đựng chất khử ẩm
(desiccant). Chất khử ẩm là vật liệu có đặc tính hút chất ẩm ướt lẫn trong môi chất
lạnh, cụ thể như ôxit nhôm (sillica alumina), và ch ất sillicagel. Trên một số bình sấy
lọc còn được trang bị thêm van an toàn, van này s ẽ mở cho môi chất lạnh thoát ra
ngoài khi áp suất trong hệ thống tăng vượt quá giới hạn quy định trong hệ thống.
Phía trên bình lọc và hút ẩm còn được bố trí một cửa sổ kính để theo d õi dòng chảy
của môi chất (hình 1.16).
Môi chất lạnh đang ở thể lỏng chảy từ bộ ng ưng tụ theo lỗ nạp vào bình chứa
(hình 1.16) xuyên qua lớp lưới lọc và bọc khử ẩm, tại đây các chất ẩm ướt tồn tại
trong hệ thống được chất khử ấm hấp thụ v à các bụi bẩn cơ khí bị chặn lại bởi lớp
lưới lọc. Chất ẩm ướt tồn tại trong hệ thống l à do chúng xâm nh ập vào trong quá
trình lắp ráp, sửa chữa.
- 16 -
Lê Trọng Hiệp CK45-DLOT
1. Vỏ bình lọc
2. Đường ra
3. Kính xem gas
4. Van xả áp suất cao
5. Công tắc áp suất cao
6. Đường vào của môi chất lạnh
7. Màng lọc
8. Chất khử ẩm
9. Phin lọc
H.1.16. Cấu tạo của bình lọc và hút ẩm
Việc chọn loại bình chứa để sử dụng trong hệ thống điều h òa không khí trên
ôtô phụ thuộc nhiều vào loại môi chất lạnh đ ược sử dụng trong hệ thống. Về cấu tạo
và nguyên lý của mỗi loại vẫn không đổi, nh ưng vật liệu sử dụng để lọc v à hút ẩm
cho môi chất lạnh thì khác nhau, ở hệ thống dùng môi chất lạnh R12 thì dùng đá
thạch anh định hình (sillicagel) để hút ẩm; còn trong hệ thống sử dụng môi chất

lạnh R134a thì dùng chất khoáng (zeolite) để hút ẩm (v ì khi dòng môi chất lạnh
R134a đi qua chất khoáng chứa trong b ình hút ẩm thì nước sẽ được tách áp suất
khỏi R134a và được chất khoáng hấp thu hoàn toàn).
1.2.5. Thiết bị giãn nở
1.2.5.1. Công dụng, vị trí lắp đặt v à phân loại
Môi chất lạnh ở thể lỏng áp suất cao, sau khi ra khỏi b ình lọc hút ẩm và theo
ống dẫn môi chất đến thiết bị gi ãn nở (hay còn gọi là thiết bị định lượng dòng chảy;
van tiết lưu hay van giãn nở). Tại thiết bị này, môi chất lạnh ở thể lỏng đ ược phun
thành một lớp sương mù có nhiệt độ thấp, áp suất thấp nạp v ào giàn bay hơi.
Thiết bị dãn nở hay van giãn nở nhiệt là một loại van biến đổi, nó có thể thay
đổi độ mở của van đ ể đáp ứng được với các chế độ tải trọng l àm lạnh của bộ bốc
hơi. Thiết bị giãn nở được điều khiển bằng áp suất v ào của bộ bốc hơi, van này sẽ
mở để lưu thông nhiều môi chất lạnh hơn khi trong cabin ôtô yêu c ầu độ lạnh nhiều
hơn. Hoặc khi chế độ tải lạnh y êu cầu ít hơn, thì van giãn nở sẽ giảm dòng chảy của
- 17 -
Lê Trọng Hiệp CK45-DLOT
môi chất lạnh xuống. Trên ôtô, thiết bị giãn nở nhiệt được lắp đặt tại ống v ào của bộ
bốc hơi, sau giàn ngưng t ụ.
Có hai kiểu van giãn nở được sử dụng trong hệ thống điều h òa không khí
ôtô; kiểu van giãn nở có áp suất không đổi (hay c òn gọi là ống mao dẫn; ống định
cỡ OT) và kiểu van giãn nở trang bị bầu cảm biến nhiệt độ, kiểu này có hai loại:
Loại van giãn nở nhiệt có bầu cảm biến nhiệt cân bằng trong và loại van giãn nở có
ống cân bằng ngoài (hay còn gọi là van tiết lưu cụm). Trong đó kiểu van gi ãn nở
trang bị bầu cảm biến nhiệt độ được sử dụng rộng rãi hơn trong hệ thống điều
không khí ôtô.
1.2.5.2. Ống định cỡ OT
Đối với thiết bị giãn nở kiểu ống định cỡ OT l à ống có lỗ định cỡ đ ường kính
cố định, chất làm lạnh phải lưu thông qua ống này. Loại này chế tạo đơn giản và rẻ
hơn so với loại van giãn nở cảm biến nhiệt. Nh ưng khi dùng loại ống OT thì không
thể điều khiển được lưu lượng môi chất lạnh nạp v ào bộ bôc hơi theo yêu cầu tải

lạnh được, vì nó không phản ứng được với nhiệt độ của bộ bốc h ơi. Nên tại thời
điểm chế độ tải làm lạnh yêu cầu thấp, nhưng lưu lượng môi chất lạnh cấp v ào bộ
bốc hơi vẫn không đổi (nhiều h ơn yêu cầu), dẫn đến tình trạng “ngập lỏng” trong bộ
bốc hơi.
H.1.17. Thiết bị giãn nở kiểu ống định cỡ OT
- 18 -
Lê Trọng Hiệp CK45-DLOT
Trong hệ thống sử dụng ống định cỡ OT phải th êm vào một bộ tích trữ ở phía
áp suất nhiệt độ thấp, nằm giữa bộ bốc h ơi và máy nén thể khí để giữ lại và lưu trữ
môi chất lạnh ở thể lỏng (nếu không có bộ tích trữ n ày, khi môi chất lạnh hút về
máy nén sẽ có có lẫn môi chất lạnh ở trạng thái lỏng, điều n ày ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng làm việc và tuổi thọ của máy nén trong hệ thống). Bộ tích trữ th ường
được gắn ở phía cửa ra của bộ bốc h ơi và được nối với máy nén bằng một ống mềm.
Ngoài ra, trong hệ thống dụng thiết bị gi ãn nở kiểu này dễ bị sự cố nơi ống
định cỡ nếu như bình lọc sạch cặn, tạp chất v à hút ẩm làm việc không đạt yêu cầu.
Hiện nay, thiết bị gi ãn nở kiểu này ít còn được sử dụng trên các xe đời mới, bởi tính
tự động hóa và hiệu suất làm việc của hệ thống điều h òa không khí trên ôtô ít được
thỏa mãn.
H.1.18. Sơ đồ hệ thống điều hòa không khí ôtô sử dụng ống định cỡ OT
1.2.5.3. Van giãn nở trang bị bầu cảm biến nhiệt độ
Trên hệ thống điều hòa không khí ôtô đời mới, thường sử dụng thiết bị giãn
nở loại van giãn nở nhiệt có kí hiệu l à ZFC. Lưu lượng môi chất lạnh đi qua van
giãn nở được xác định bằng sự chuyển động dọc của kim van. Hoạt động của van
giãn nở được điều khiển bằng sự ch ênh lệch giữa áp suất hơi P
f
(áp suất phía trong
bầu cảm biến nhiệt độ) với tổng áp suất P
s
(áp lực của lò xo đóng van) và P
e

(áp suất
của hơi môi chất lạnh nạp vào bộ bốc hơi).
- 19 -
Lê Trọng Hiệp CK45-DLOT
1. Lò xo
2. Van
3. Ống cân bằng
4. Màng và buồng tác động
5. Cần tác động
6. Đường dung dịch đi v ào
7. Bộ cảm biến
8. Ống mao dẫn
9. Đường dung dịch đi ra
H.1.19. Cấu tạo van giãn nở có ống cân
bằng ngoài
Chế độ ngừng hoạt động, áp suất mặt d ưới màng cân bằng mạnh hơn mặt trên
màng nên van đóng l ại. Khi hệ thống hoạt động, t ùy theo sự chênh lệch giữa các áp
suất điều khiển van và nhiệt độ của môi chất lạnh ở các bộ phận trong hệ thống m à
van giãn nở sẽ cho lưu lượng môi chất lạnh phun nhiều hay ít v ào bộ bốc hơi để phù
hợp với các chế độ tải lạnh tr ên ôtô.
Loại van giãn nở nhiệt này có nhiều kiểu khác nhau: kiểu van gi ãn nở có bộ
cân bằng (bầu cảm biến nhiệt độ) b ên trong; kiểu van giãn nở nhiệt có bộ cân bằng
bên ngoài và kiểu van giãn nở hộp (khối).
1.2.5. Thiết bị bay hơi
1.2.5.1. Công dụng và vị trí lắp đặt
Thiết bị bay hơi (hay còn gọi là giàn lạnh) là thiết bị trao đổi nhiệ t trong đó
môi chất lạnh lỏng hấp thụ nhiệt từ môi tr ường cần làm lạnh sôi và hóa hơi. Do vậy,
cùng với thiết bị ngưng tụ, thiết bị bay hơi cũng là thiệt bị trao đổi nhiệt quan trọng
và không thể thiếu được trong hệ thống lạnh.
Trong thiết bị bay hơi xảy ra sự chuyển pha từ lỏng sang h ơi, đây là quá trình

sôi ở áp suất và nhiệt độ không đổi. Nhiệt lấy đi từ môi tr ường lạnh chính là nhiệt
- 20 -
Lê Trọng Hiệp CK45-DLOT
làm hóa hơi môi ch ất lạnh. Trong quá tr ình bốc hơi môi chất lạnh sinh hàn, hấp thu
nhiệt làm mát khối không khí thổi xuy ên qua thiết bị.
Trên ôtô thiết bị bay hơi được bố trí bên dưới bảng taplo điều khiển trong
cabin. Trong giàn lạnh, không khí thường có truyền động c ưỡng bức dưới tác dụng
của một quạt điện kiểu lồng sóc tạo luồng không khí đối l ưu trong cabin ôtô.
Ngoài tác dụng làm lạnh, thiết bị bay hơi còn có tác dụng hút ẩm trong cabin:
khi luồng không khí thổi xuy ên qua bộ bốc hơi, không khí được làm lạnh, đồng thời
chất ẩm ướt trong không khí khi tiếp xúc với gi àn lạnh sẽ ngưng tụ thành nước
quanh các ống của giàn lạnh. Nước ngưng tụ này được hứng và đưa ra ngoài xe qua
ống xả bố trí bên dưới giàn lạnh. Đặc tính hút ẩm n ày giúp cho khối không khí
trong cabin được tinh khiết, tạo thoải mái cho h ành khách, đồng thời các kính cửa
sổ không bị che mờ do h ơi nước.
1.2.5.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
Thiết bị này thuộc loại thiết bị trao đổi nhiệt bề mặt. Ở đây không khí l ưu
động ngoài chùm ống có cánh và truyền nhiệt cho môi chất lạnh sôi trong ống – còn
gọi là giàn lạnh không khí bay hơi trực tiếp. Bộ bốc hơi được chế tạo ở dạng chùm
ống thẳng, nhẵn hay ch ùm ống xoắn bằng đồng xuy ên qua các lá mỏng hút nhiệt
bằng nhôm.
H.1.20. Quá trình trao đổi nhiệt ở giàn lạnh
Cửa vào của môi chất bố trí b ên dưới và cửa ra bố trí bên trên bộ bốc hơi.
Với kiểu thiết kế n ày, bộ bốc hơi có được diện tích thu hút nhiệt tối đa trong lúc thể
- 21 -
Lê Trọng Hiệp CK45-DLOT
tích của nó được thu gọn tối thiểu. Một bộ bốc h ơi thiết kế đạt yêu cầu, sẽ có diện
tích bề mặt lớn đủ tiếp xúc với chất l àm lạnh và không khí ở khoang hành khách.
H.1.21. Cấu tạo thiết bị bay hơi
Môi chất lạnh ở thể lỏng, đ ược thiết bị giãn nở (van tiết lưu) phun tơi sương

vào bộ bốc hơi (hình 1.22). Luồng không khí do quạt điện thổi xuy ên qua bộ bốc
hơi, trao đổi nhiệt cho bộ n ày và làm sôi môi ch ất lạnh. Trong lúc chảy xuy ên qua
các ống của bộ bốc hơi, môi chất lạnh hấp thu một l ượng nhiệt rất lớn v à bốc hơi
hoàn toàn.
H.1.22. Quá trình làm vi ệc trong thiết bị bốc h ơi
Khi môi chất lạnh sôi, hấp thu nhiệt, bộ bốc h ơi trở lên lạnh; quạt điện hút
không khí nóng trong cabin và c ả không khí từ ngo ài vào thổi xuyên qua giàn lạnh,
- 22 -
Lê Trọng Hiệp CK45-DLOT
cho ra luồng không khí mới đ ã được làm lạnh và hút ẩm đi vào cabin ôtô thông qua
các cửa khí được bố trí trong hệ thống. Cứ nh ư thế tạo ra một sự đối l ưu không khí
trong ôtô, tạo cảm giác thoải mái mát mẻ cho con ng ười.
Ngoài ra, qua quá trình hoạt động lâu dài, có nhiều bụi bẩn bám vào các cánh
tản nhiệt, hoặc lượng dầu bôi trơn lẫn vào môi chất lạnh nhiều,… sẽ l àm cho năng
suất lạnh của hệ thống lạnh giảm. Cần phải kiểm tra v à vệ sinh thường xuyên để
đảm bảo chất lượng làm việc của hệ thống.
Thông thường, nhiệt độ của h ơi môi chất lạnh tại cửa ra gi àn lạnh cao hơn
4÷6 (
o
F) so với nhiệt độ của môi chất lạnh ở thể lỏng tại cửa v ào. Chênh lệch nhiệt
độ này gọi là sự tăng nhiệt, nó đảm bảo môi chất lạnh đ ã được bốc hơi hoàn toàn.
Quạt giàn lạnh là quạt kiểu hướng tâm có 2 cổng hút v ào 2 phía, dùng động cơ
nhiều tốc độ, quay nhanh, l àm việc êm.
Nhưng cũng tùy theo công suất yêu cầu của giàn lạnh, diện tích của khoảng
không gian cần điều hòa mà chọn loại quạt và kích cỡ quạt cho thích ứng với từng
hệ thống. Nói chung, tốc độ khí h ướng về phía đầu ng ười không được quá 0,3÷0,5
(m/s), lên ngực có điều chỉnh tốc độ 0,5÷2,2 (m/s) v à cần có độ rộng 0,6÷0,8 (m); ở
vùng đùi, ống chân, bàn chân thì tốc độ khí không được quá 0,1÷0,3 (m/s).
1.2.6. Đường ống dẫn môi chất
Những thiết bị khác nhau trong hệ thống điều h òa không khí ôtô ph ải được

nối liền với nhau thành mạng, để môi chất lạnh l ưu thông tuần hoàn trong hệ thống.
Cả hai loại ống cao su mềm v à ống kim loại cứng đ ược sử dụng để nối các th iết bị
lại với nhau.
Khi nối hệ thống với máy nén phải sử dụng ống mềm, điều n ày cho phép
máy nén và động cơ có thể chuyển động tương đối với nhau. Các loại ống mềm
được sử dụng trong hệ thống điều h òa không khí hi ện nay được chế tạo bằng cao su
có thêm một hoặc hai lớp không thấm ở b ên trong và bên ngoài còn gia c ố thêm một
lớp nilon không thấm tạo ra một lớp m àng chắn không bị rò rỉ.
Các loại ống làm bằng kim loại được sử dụng nhiều trong hệ thống l àm lạnh,
để nối những thiết bị cố định nh ư từ giàn ngưng tụ đến van tiết lưu, từ van đến bộ
- 23 -
Lê Trọng Hiệp CK45-DLOT
bốc hơi…Mặc dù ống kim loại không bị thấm qua nh ưng nước hoặc dung dịch accu
tràn ra có thể ăn mòn và làm thủng ống và gây ra rò rỉ.
H.1.23. Các loại ống mềm thường dùng
Đường ống dẫn trong hệ thống điều h òa không khí được đặt tên theo công
việc của chúng hoặc theo trạng thái của chất l àm lạnh chứa bên trong. Đường ống
thoát nối từ máy nén đến bộ ng ưng tụ được gọi là ống ga nóng. Đường ống dẫn
chứa dung dịch chất l àm lạnh nối từ bộ ngưng tụ đến phin sấy lọc v à đến thiết bị
giãn nở. Đường ống hút nối bộ bốc h ơi đến máy nén thường có đường kính lớn nhất
vì nó truyền dẫn hơi môi chất lạnh ở áp suất thấp. Đ ường ống hút thường có đường
kính bên trong (ID) là
1
/
2
inch hoặc
5
/
8
inch (12,7mm đến 15,9). Đường ống dẫn

dung dịch làm lạnh có đường kính nhỏ nhất, thông th ường đường kính trong (ID)
của nó là
5
/
16
inch (7,9mm). Đư ờng kính thoát có đ ường kính trong (ID) l à
13
/
32
inch
hoặc
1
/
2
inch (10,3mm hoặc 12,7mm).
- 24 -
Lê Trọng Hiệp CK45-DLOT
1.2.7. Kính xem gas
Trên đường ống cấp dịch của hệ thống lạnh có lắp đ ặt kính xem gas, mục đích
là báo hiệu lưu lượng lỏng và chất lượng của nó một cách định tính. Cụ thể nh ư sau:
- Báo hiệu lượng gas chảy qua đ ường ống có đủ không. Trong tr ường hợp
lỏng chảy điền đầy đ ường ống, hầu như không nhận thấy sự chuyển động của d òng
môi chất lỏng, ngược lại nếu thiếu môi chất, tr ên mắt kính sẽ thấy sủi bọt. Khi thiếu
gas trầm trọng trên mắt kính sẽ có các vệt dầu chảy qua h ình gợn sóng.
- Báo hiệu độ ẩm của môi chất. Khi trong môi chất lỏng có lẫn ẩm th ì màu
sắc của nó bị biến đổi. Màu xanh: Khô; Màu vàng: Có l ọt ẩm cần thận trọng; M àu
nâu: Lọt ẩm nhiều, cần sử lý. Để tiện so sánh, tr ên vòng tròn chu vi c ủa mắt kính
người ta có an sẵn các m àu đặc trưng để có thể kiểm tra v à so sánh.
- Ngoài ra khi trong l ỏng có lẫn các tạp chất cũng có thể nhận biết qua mắt
kính. Ví dụ: Trường hợp các hạt hút ẩm bị hỏng, xỉ h àn trên đường ống.

H.1.24. Cấu tạo bên ngoài kính xem gas.
Cấu tạo của kính xem gas bao gồm phần thân h ình trụ tròn, phía trên có lắp 1
kính tròn có khả năng chịu áp lực tốt v à trong suốt để quan sát lỏng. Kính đ ược áp
chặt lên phía trên nhờ 1 lò xo đặt bên trong.
1.2.8. Bộ ổn nhiệt
1.2.8.1. Dùng chất bán dẫn
Thermistor là một chất bán dẫn có thể thay đổi với bất cứ một giá trị điện trở
nào, phụ thuộc vào sự thay đổi của nhiệt độ. Khi nhiệt độ giảm xuống, giá trị của
điện trở tăng lên và ngược lại - khi nhiệt độ tăng thì giá trị của điện trở sẽ giảm
tương ứng (hình 1.25).
Thermistor được đặt trên các lá tản nhiệt của bộ bốc h ơi và cảm biến nhiệt độ
dòng môi chất lưu thông trong bộ bốc hơi (hình 1.26).

×