Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển giống quýt ngọt không hạt (Citrus unshiu Marc) tại 2 vùng sinh thái khu vực trung du miền núi phía Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 50 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
======o0o======

LƯỜNG THỊ NƯƠNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN GIỐNG
QUÝT NGỌT KHÔNG HẠT (Citrus unshiu Marc) TẠI 2 VÙNG
SINH THÁI KHU VỰC TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2015 – 2019

Thái Ngun, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
======o0o======

LƯỜNG THỊ NƯƠNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN GIỐNG
QUÝT NGỌT KHÔNG HẠT (Citrus unshiu Marc) TẠI 2 VÙNG
SINH THÁI KHU VỰC TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học cây trồng

Lớp

: K47 – TT – N01

Khoa

: Nơng học

Khóa học


: 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN MINH TUẤN

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là quá trình rất quan trọng giúp cho mỗi sinh viên
hoàn thiện kiến thức, học hỏi kinh nghiệm, phương pháp làm việc, trau dồi
thêm kiến thức và kỹ năng thực tế vào trong công việc nhằm đáp ứng được
yêu cầu của thực tiễn, nhu cầu nhân lực ngày càng cao của xã hội.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự nhất trí của Ban
chủ nhiệm khoa Nơng học - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển
giống quýt ngọt không hạt (Citrus unshiu Marc) tại 2 vùng sinh thái khu
vực trung du miền núi phía Bắc”, sau một thời gian làm việc nghiêm túc và
hiệu quả cho đến nay khóa luận của tơi đã hồn thành.
Để đạt được kết quả như ngày hôm nay tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc
đến các thầy, cơ giáo đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt quá trình
học tập, đặc biệt là sự chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo TS. Nguyễn Minh Tuấn,
người trực tiếp hướng dẫn tơi hồn thành khóa luận này. Đồng thời tơi cũng xin
chân thành cảm ơn đến gia đình và bạn bè, những người luôn hỗ trợ, giúp đỡ và
ủng hộ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Do thời gian có hạn, kinh nghiệm và trình độ chun mơn cịn nhiều
hạn chế nên đề tài của tơi khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi kính mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo và các bạn sinh viên để đề
tài của tơi có thể được hồn thiện hơn.

Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Ngun,ngày

tháng

Sinh viên
Lường Thị Nương

năm 2019


ii


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2. 1 Tình hình sản xuất cam quýt trên thế giới ...................................... 11
Bảng 2. 2 Tình hình sản xuất cây có múi ở một số nước vùng Châu Á ......... 12
Bảng 2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ quýt ở các vùng năm 2014 .............. 15
Bảng 4.1 Đặc điểm hình thái của các giống quýt trong thí nghiệm................ 25
Bảng 4.3. Đặc điểm hình thái các giống quýt trong thí nghiệm ..................... 28
Bảng 4.4. Đặc điểm và chất lượng quả của các giống quýt trong thí nghiệm 30
Bảng 4.5. Chất lượng của các giống quýt trong thí nghiệm ........................... 33
Bảng 4.6. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính của giống quýt trong thí nghiệm
......................................................................................................................... 34


iv


DANH MUC CÁC CỤM TỪ, TỪ VIẾT TẮT

CS

: Cộng sự

CT

: Công thức

CTV

: Cộng tác viên

CV

: Hệ số biến động

FAO

: (Food and Agriculture Organization of the United Nations)
Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên hợp quốc.

LSD05

: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95%


v


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MUC CÁC CỤM TỪ, TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu đề tài.......................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 3
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 5
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
2.2. Nguồn gốc của quýt ngọt không hạt .......................................................... 6
2.3. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh của quýt ................................................. 7
2.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ quýt trên thế giới và trong nước. ............. 10
2.4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ quýt trên thế giới. ................................. 10
2.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ quýt trong nước .................................... 14
2.5 Tình hình nghiên cứu cam, quýt trên thế giới và Việt Nam ..................... 17
2.5.1. Tình hình nghiên cứu cây có múi trên thế giới ..................................... 17
2.5.2 Tình hình nghiên cứu cam quýt ở Việt Nam ............................................ 18
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 21
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................. 21


vi


3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 21
3.1.2.Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 21
3.2.Địa điểm nghiên cứu ................................................................................. 21
3.3.Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 21
3.4.Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 21
3.4.1.Phương pháp bố trí thí nghiệm............................................................... 21
3.4.2.Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .......................................................... 22
3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu ..................................................................... 24
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 25
4.1. Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của giống quýt
ngọt tại 2 vùng sinh thái .................................................................................. 25
4.1.1.Đặc điểm hình thái giống quýt ngọt không hạt ...................................... 25
4.1.2. Thời gian sinh trưởng và số lượng lộc của các giống quýt ................... 26
4.1.3. Đặc điểm lộc của giống quýt trong thí nghiệm ..................................... 28
4.1.4.Đặc điểm và chất lượng các giống quýt trong thí nghiệm ..................... 30
4.1.5. Chất lượng giống quýt........................................................................... 33
4.1.6. Tình hình sâu bệnh hại quýt của giống quýt trong thí nghiệm ............. 34
Tình hình sâu bệnh hại của các giống quýt trong thí nghiệm tại Bắc Kạn ..... 35
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 36
5.1.Kết luận ..................................................................................................... 36
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 37
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Cây ăn quả chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống của mỗi con người
cũng như nền kinh tế cả nước. Ở Việt Nam, trải qua hàng ngàn năm lịch sử, nghề
trồng cây ăn quả đã trở thành một trong những lĩnh vực quan trọng không thể thiếu
đối với nền nông nghiệp nước ta nói chung và của mỗi vùng miền nói riêng. Việt
Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa ẩm đã tạo nên sự dạng về sinh thái, rất
thuận lợi cho việc phát triển trồng cây ăn quả. Trong những năm qua, nghề trồng
cây ăn quả đã góp vai trị hết sức quan trọng vào nền kinh tế nơng nghiệp, góp phần
xóa đói giảm nghèo cũng như tạo cơng ăn việc làm cho hàng ngàn nhân lực trong
nước, làm thay đổi bộ mặt kinh tế của một số vùng như Bắc Giang, Hà Giang,
Tuyên Quang, …
Cam quýt là một trong những cây ăn quả đặc sản lâu năm của Việt Nam bởi giá trị
dinh dưỡng và kinh tế cao. Trong thành phần thịt quả có chứa 6-12% đường, hàm
lượng vitamin C từ 40-90 mg/100g tươi, các axit hữu cơ từ 0,4-1,2% trong đó có
nhiều loại axit có hoạt tính sinh học cao cùng các chất khoáng và dầu thơm, mặt
khác qt khơng hạt có thể dùng ăn tươi để giải khát, chữa bệnh, chữa say tàu xe…
Hiện nay đã có rất nhiều các tiến bộ nghiên cứu và áp dụng vào sản xuất, tuy
nhiên cho đến nay năng suất và chất lượng quả của nước ta hiện nay nhìn chung còn
thấp hơn nhiều so với một số nước khu vực và trên thế giới. Về chất lượng còn
nhiều hạn chế như: Quả vẫn còn nhiều hạt và mã chưa đẹp. Do vậy việc nghiên cứu
chọn tạo ra giống cây ăn quả có múi ít hạt và khơng hạt là một trong những mục
tiêu quan trọng hàng đầu của công tác giống cây ăn quả có múi. Xu hướng giống
cam qt trên thế giới ngồi việc chọn các giống có năng suất, chất lượng cao, ổn
định, chống chịu với điều kiện mơi trường, sâu bệnh thì mục tiêu cịn hướng tới


2

chọn tạo ra các giống ít hạt hoặc khơng hạt. Mặc dù quýt ngọt không hạt là giống
được trồng rất phổ biến ở các quốc gia trên thế giới, tuy nhiên ở Việt Nam thì lại

chưa được phổ biến cho lắm. Vì vây, việc nghiên cứu và đưa giống quýt ngọt này
về trồng thử nghiệm và phát triển mở rộng là rất cần thiết cho sản xuất cây có múi
nói chung và cây qt ngọt nói riêng. Ngồi đặc tính khơng hạt ra đây cịn giống
chín sơm rất thích hợp cho trong rải vụ nâng cao hiệu quả kinh tế.
Bắc Kạn tỉnh thuộc vùng miền núi phía Bắc, với tổng diện tích cam qt năm
2017 là 2.440 ha rất có lợi thế phát triển cây ăn quả đang được người dân và chính
quyền địa phương quan tâm Quýt là một trong những cây trồng đặc sản mang lại
hiệu quả kinh tế cao của tỉnh Bắc Kạn trong đó tập trung ở huyện Bạch Thơng với
diện tích hơn 1.200 ha. Cây quýt đang là cây trồng chủ lực, giúp cho hàng nghìn
nơng hộ thốt nghèo và vươn lên làm giàu. Tuy nhiên trong sản xuất cam quýt của
người dân còn gặp nhiều khó khăn như chất lượng giống kém, độ chua cao và chưa
có giống mới khơng hạt. Về kĩ thuật canh tác vẫn theo lối truyền thống. Nhằm đa
dạng hóa sản phẩm cây có múi, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất, thơng
qua đặc tính tốt về chất lượng cũng như thời gian chín của giống có ý nghĩa trong
rải vụ nâng cao thu nhập. Bên cạnh những khó khăn về giống, trong sản xuất cam
quýt người dân ở đây cịn gặp rất nhiều khó khăn về kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu
hoạch, bảo quản. Đặc biệt là những khó khăn về kỹ thuật ngay trong giai đoạn kiến
thiết cơ bản của cây làm cho cây con trong sinh trưởng chậm dễ bị sâu bệnh phá
hoại sẽ ảnh hưởng đến khả năng hình thành tán, khả năng ra hoa kết quả sau này.
Huyện Đại Từ là huyện miền núi nằm ở phía Tây bắc của tỉnh Thái Nguyên
có quỹ đất rất lớn phục vụ cho phát triển sản xuất nơng nghiệp, trong đó tổng diện
tích đất tự nhiên là 57,848 ha, trong đó có tổng diện tích đất hiện đang sử dụng vào
mục đích là 93,8% cịn lại là 6,2% diện tích đất chưa sử dụng. Khơng những có quỹ
đất dồi dào mà tại đây có lượng mưa nhiều nên ẩm độ trung bình từ 70 – 80%, nhiệt
độ trung bình dao động từ 22–27𝑜 𝐶 đây chính là những điều kiện thuận lợi để phát


3

triển sản xuất cây ăn quả có múi nói chung và qt ngọt khơng hạt nói riêng. Xuất

phát từ thực tiễn chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng
sinh trưởng, phát triển giống quýt ngọt không hạt (Citrus unshiu Marc) tại 2
vùng sinh thái khu vực trung du miền núi phía Bắc.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá được khả năng sinh trưởng phát triển của giống quýt ngọt không
hạt tại 2 vùng sinh thái khu vực trung du miền núi phía Bắc
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu thời gian sinh trưởng các đợt lộc, chất lượng lộc, đặc điểm hình
thái cây giống qt ngọt khơng hạt.
- Nghiên cứu đặc điểm và chất lượng quả giống quýt ngọt không hạt.
- Nghiên cứu tình hình sâu bệnh hại giống quýt ngọt không hạt.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung những tư liệu khoa học về đặc
điểm một số giống quýt tại 2 vùng
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo có ý nghĩa trong cơng
tác giảng dạy, nghiên cứu, học tập về cây có múi nói chung.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa trong việc đánh giá lựa chọn được
giống quýt ngọt có khả năng sinh trưởng tốt cho sản xuất, đồng thời là cơ sở để
nghiên cứu những biện pháp kỹ thuật thích hợp giúp người sản xuất có được cây
quýt có khả năng sinh trưởng phát triển tốt ngay từ giai đoạn đầu tiên, tạo tiền đề


4

cho sự phát triển sản xuất quýt ở giai đoạn kinh doanh cho các vùng trồng cam
quýt.



5

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Cây ăn quả được xem là cây trồng quan trọng trong việc chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, nâng cao hiệu quả kinh tế, nhất là ở các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc.
Trong đó, qt đang được thị trường trong và ngoài nước ưa chuộng. Theo Jackson
và Futch (1997) qt khơng hạt hoặc ít hạt thường do giống trồng có nhiễm sắc thể
là tam bội, do sự bất dục đực hoặc noãn bất dục hoặc do sự bất tương hợp trong đó
có sự bất tương hợp do tự thụ phấn.
Đối với cuộc sống của bà con Thái Nguyên và Bắc Kạn cây cam quýt đã
mang lại giá trị về kinh tế cao, vừa là cây xóa đói giảm nghèo, vừa là cây làm giàu
của bà con nơi đây. Trong q trình sản xuất bà con nơng dân đã dần chủ động
chuyển nhiều diện tích cam, quýt từ trồng quảng canh và bán thâm canh sang thâm
canh, tất cả các diện tích trồng mới hiện nay hầu hết cũng chú trọng vào phương
thức thâm canh, nhưng do trình độ chưa đồng đều, việc trồng quýt chủ yếu do kinh
nghiệm truyền lại. Người dân trồng những giống quýt nhiều hạt, chưa có các giống
qt ngọt khơng hạt nên mặc dù có năng suất, chất lượng cao nhưng do đặc tính
nhiều hạt nên khơng phát huy được hết vai trị và giá trị kinh tế của loại cây này.
Giống quýt ngọt khơng hạt có khả năng thích ứng trên nhiều vùng sinh thái khác
nhau, việc nghiên cứu lựa chọn được giống quýt thích hợp cho vùng sinh thái tại
địa điểm nghiên cứu là cần thiết.
Chính vì vậy giống qt ngọt khơng hạt đã được đưa vào thử nghiệm đầu tiên
tại địa điểm là thị trấn Quân Chu, huyện Đại Từ và xã Quang Thuận, huyện Bạch
Thông, tỉnh Bắc Kạn nhằm mở ra một hướng đi mới cho bà con nơi đây.


6


2.2. Nguồn gốc của qt ngọt khơng hạt
Cây có múi nói chung là những lồi cây phân bố rất rộng, gần như có mặt
hầu hết các lục địa và ở mỗi vùng tùy theo điều kiện tự nhiên mà có những giống
thích hợp, những đặc tính riêng. Cam qt có sự phân bố rộng là do khả năng dễ
thích nghi với nhiều môi trường sống khác nhau, do khả năng dễ lai tạo giữa các
chủng để tạo ra những chủng mới có khả năng thích nghi cao hơn. Nhiều kết quả
nghiên cứu cho rằng cam quýt đang được trồng hiện nay đều có nguồn gốc từ vùng
nhiệt đới và cận nhiệt đới Đông Nam Châu Á. Tanaka và cs., (1979) đã vạch đường
ranh giới xuất xứ của giống thuộc chi citrus từ phía đơng Ấn Độ (chân dãy
Hymalya) qua Úc, miền Nam Trung Quốc, Nhật Bản.
Một số báo cáo gần đây của tác giả Hoang (1990), Wakana A Kira (1998)
nhận định tỉnh Vân Nam Trung Quốc có thể là nơi khởi nguyên của nhiều loài cam
quýt quan trọng. Tại đây cịn tìm thấy rất nhiều lồi cam qt hoang dại. Lồi chanh
n, phật thủ (Citrus medica) có nguồn gốc tại miền Nam Trung Quốc, là loài cây
ăn quả được mang đến trồng tại Địa Trung Hải và Bắc Phi rất sớm, trước thế kỷ I
sau Công Nguyên. Những tài liệu cổ xưa có ghi chép lồi cây ăn quả này ở Bắc Phi
làm nhiều người hiểu lầm chúng có nguồn gốc tại đây. Các loài chanh vỏ mỏng
(Lime, C. auranlifolia Swingle) được xác định có nguồn gốc ở miền Nam Trung
Quốc và miền Tây Ấn Độ, sau đó được các thuỷ thủ đi biển mang về trồng ở châu
Phi, Địa Trung Hải và châu Âu, v.v...
Các giống quýt cũng được xác định có nguồn gốc ở miền Nam châu Á, gồm
miền Nam Trung Quốc, bán đảo Đơng Dương, sau đó được những người đi biển
mang đến trồng ở Ấn Độ. Quýt (Citrus reticulata) được trồng ở vùng Địa Trung
Hải, châu Âu và châu Mỹ muộn hơn so với các loài quả có múi khác, vào khoảng
năm 1805.


7


Quýt ngọt (Citrus sinensis L.) được xác định có nguồn gốc ở miền Nam
Trung Quốc, Ấn Độ và miền Nam Indonecia, sau đó được mang về trồng ở châu
Âu, Địa Trung Hải, châu Phi từ thế kỷ 13 đến thế kỷ 17 Walter Reuther và cs
.,(1989).
Quýt ngọt không hạt (Citrus unshiu Marc) có nguồn gốc từ Nhật Bản. Tuy
nhiên cũng có ý kiến cho rằng loại quả này có nguồn gốc từ Trung Quốc và được
trồng cách đây 2400 năm.
2.3. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh của quýt
- Nhiệt độ
Do có nguồn gốc nhiệt đới và á nhiệt đới nên cây có đặc tính thích nghi với
điều kiện khí hậu khơng có sự q chênh lệch giữa mùa đơng và mùa hè. Cho nên
cam quýt thường thích ấm và chịu lạnh kém, nhiệt độ thích hợp nhất từ 23-29℃,
cây ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ dưới 13℃ và chết khi -5℃ . Vũ Mạnh Hải và
Nguyễn Thị Chắt., (1988).
Trần Thế Tục (1980), và một số tác giả khác cho rằng cây cam, quýt, chanh,
bưởi sinh trưởng được trong phạm vi nhiệt độ từ 12 - 39 ℃, nhiệt độ thích hợp nhất
từ 23-27℃. Tại nhiệt độ thấp -5℃ có một số giống có thể chịu được trong thời gian
rất ngắn khi nhiệt độ cao 40℃, kéo dài trong thời gian dài trong nhiều ngày cam
quýt sẽ ngừng sinh trưởng, biểu hiện bên ngồi là lá rụng, cành khơ héo.
Nhiệt độ đất và nhiệt độ khơng khí ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động sinh
trưởng, phát triển của cam quýt như: Sự phát lộc, quá trình quang hợp, sự hoạt động
của bộ rễ, sự lớn lên của quả.v.v...Đối với những vùng mùa hè q nóng và mùa đơng
q lạnh, nhiệt độ bình qn năm >15℃, tổng tích ơn từ 2.500 - 3.500 cũng có thể
trồng cam quýt. Ở các vùng lục địa xa biển có độ cao từ 1.700 - 1.800 m so với mực
nước biển thì khơng nên trồng cam qt, vì những vùng này mùa đơng thường có tuyết


8

rơi và nhiệt độ xuống tới −4𝑜 𝐶. Những giống có khả năng thích ứng với nhiệt độ thấp

thường có phẩm vị ngon, mã quả đẹp, hấp dẫn, ngược lại những giống chịu nhiệt có
phẩm chất kém hơn .
- Ánh sáng
Nhìn chung cam quýt cũng như các thực vật khác, để hoàn thành chu kỳ phát
dục. Cây quang hợp để tích lũy chất khơ dự trữ cho q trình sinh trưởng, cây cần
một lượng ánh sáng nhất định, thiếu ánh sáng thì lá to và mỏng, cành mềm yếu,
cành vượt phát triển mạnh và vấn đề hình thành mầm hoa sẽ khó khăn.
Vũ Cơng Hậu và một số tác giả khẳng định rằng; cam quýt là cây ưa ánh
sáng tán xạ, nơi có cường độ ánh sáng từ 10.000 - 15.000 lux, tương ứng với 0,6
cal/𝑐𝑚2 , ứng với ánh sáng lúc 8-9h sáng và 4-5h chiều hoặc những ngày trời quang
mây mùa hè. Tuy nhiên để có được lượng ánh sáng như vậy cần bố trí mật độ hợp
lý như không quá dày cũng không quá thưa, vườn cam qt nhất thiết phải bố trí
nơi thống, có thể trồng cây chắn gió đồng thời có tác dụng che bớt ánh sáng để có
ánh sáng trực xạ vào những ngày trời nắng gắt, khi đủ ánh sáng cây sinh trưởng,
phát triển tốt, ít sâu bệnh. Giống khác nhau thì nhu cầu ánh sáng cũng khác nhau;
cam và bưởi cần nhiều ánh sáng hơn so với chanh, chanh đòi hỏi ánh sáng ít hơn.
- Nước và lượng mưa
Cam qt có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới nóng và ẩm vì vậy cam quýt là cây
không những cần nhiệt độ cao mà cịn cần ẩm độ cao, ẩm độ khơng khí thấp hoặc
biến động nhiều sẽ ảnh hưởng đến q trình thốt hơi nước của cây, cần nhiều nước
nhất là thời kỳ nảy mầm, cây con, thời kỳ phân hóa mầm hoa, thời kỳ kết quả và
quả đang phát triển. Tuy ưa ẩm nhưng cam quýt rất sợ úng đất sẽ bị thiếu oxy, bộ rễ
hoạt động sẽ kém vì vậy sẽ là cho cây rụng lá, hoa, quả theo Bùi Huy Kiểm (2000),
Trần Thế Tục (1980), Nitsch, (1963). Cam quýt yêu cầu độ ẩm khơng khí 75% và
độ ẩm đất 60%, độ ẩm này không những đảm bảo cho cây sinh trưởng phát triển tốt


9

mà còn cho năng suất cao, phẩm chất quả tốt, mẫu mã quả đẹp, quả to, vỏ mỏng.

Nếu độ ẩm khơng khí q cao hoặc q thấp đều có hại cho cam qt, ẩm độ khơng
khí q cao và kèm theo nắng to vào tháng 8, tháng 9 hàng năm thường gây hiện
tượng rám nắng và nứt quả theo Trần Thế Tụcvà cs., (2001).
Nhìn chung lượng mưa ở các vùng sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam đủ thỏa
mãn nhu cầu nước của cây (1.400-2.500 mm/năm), nhưng do sự phân bố không
đồng đều giữa các tháng trong năm ảnh hưởng khơng nhỏ tới năng xuất, phẩm chất
của quả. Chính vì vậy việc đáp ứng nhu cầu nước cho cây cam quýt là biện pháp kỹ
thuật rất có hiệu quả. Theo Hồng Ngọc Thuận (2000), lượng mưa thích hợp cho
các vùng trồng cam quýt trên dưới 2.000mm, Cam cần 1.200 - 1.500mm, quýt cần
nhiều hơn từ 1.500 - 2.000mm, chanh cần ít nước hơn quýt, lượng nước trong đất
có ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt động của bộ rễ, lượng nước được coi là đủ khi nước tự
do bằng 1% và độ đất bằng 60% độ ẩm bão hịa đồng ruộng.
-Gió
Quy luật hoạt động của gió bão là một hiện tượng cần lưu ý trong việc bố trí
các vùng trồng cam quýt. Tốc độ gió vừa phải có ảnh hưởng tốt đến việc lưu thơng
khơng khí, điều hịa độ ẩm, giảm sâu bệnh hại, cây sinh trưởng tốt theo Nguyễn
Duy Lâm và cs., (2001). Ở nước ta vùng đồng bằng sông Hồng và ven biển miền
Trung về mùa mưa thường có gió bão gây đổ cây, gẫy cành, rụng quả làm cho khả
năng sinh trưởng và năng suất của cây giảm rõ rệt. Do vậy cần chú ý đến việc trồng
các đai rừng chắn gió cho các vườn trồng cam quýt ở những vùng hay có bão lớn
theo Hồng Ngọc Thuận (2000 a), Bùi Huy Kiểm (2000).
- Đất đai
Theo Vũ Mạnh Hải, Nguyễn Thị Chắt, (1998) cam quýt là loại cây không kén
đất lắm, cần tầng canh tác trên 0,6m, thành phần cơ giới nhẹ hoặc trung bình, đất tơi
xốp thống khí, thốt nước tốt, có hàm lượng hàm lượng hữu cơ cao >3%, không bị


10

nhiễm mặn, mực nước ngầm thấp dưới 0,8m . Trần Thế Tục (1980) và một số tác

giả cho rằng cây cam quýt có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau ở Việt Nam:
đất thịt nặng ở đồng bằng, đất phù sa châu thổ, đất đồi núi, đất phù sa cổ, đất thịt
nhẹ đất cát pha, đất bạc màu... Tuy nhiên nếu trồng cam quýt trên đất xấu, nghèo
dinh dưỡng cần phải đầu tư thâm canh cao, hiệu quả kinh tế sẽ tốt hơn.
Cam quýt có thể trồng được trên đất có độ PH từ 4 - 8 nhưng thích hợp nhất
là từ 5,5 - 6, điện thế oxy hóa khử 𝐸ℎ > 300 mV. ở độ PH này các nguyên tố khoáng
cần thiết cho cây cam quýt phần lớn ở dạng dễ tiêu, nếu là đất chua nhất thiết phải
bón vơi để nâng cao độ PH cho đất. đất trồng cam qt cần có độ thống cao, nồng
độ oxy phải lớn hơn 4% cây mới sinh trưởng và phát triển bình thường, nếu hàm
lượng oxy nhỏ hơn 2% cây sẽ ngừng sinh trưởng. Đánh giá mức độ thích nghi của
đất đối với cam quýt thì đất phù sa cổ là tốt nhất, sau đó đến đất phù sa mới bồi
hàng năm, đất Bazan, đất dốc tụ và đất đá phiến sét. Không nên trồng cam quýt trên
đất thịt nặng, đất có tầng canh tác mỏng, đất đá ong và đá lộ đầu hoặc những nơi có
mực nước ngầm cao mà khơng thể thốt được nước.
Tóm lại, cam qt có thể sinh trưởng, phát triển tốt ở khắp các miền sinh thái
ở Việt Nam, nhưng lý tưởng nhất là khí hậu các tỉnh miền núi phía Bắc của Việt
Nam.
2.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ quýt trên thế giới và trong nước.
2.4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ quýt trên thế giới.
Qua bảng 2.1cho thấy tình hình sản xuất cam quýt trên thế giới trong những
năm gần đây có xu hướng tăng cả diện tích, năng suất và sản lượng.
Năm 2012 diện tích qt tồn thế giới là 2297,6 (nghìn ha), năng suất trung
bình đạt 12,1 (tấn/ha) và sản lượng đạt 27769,3 (nghìn tấn). Đến năm 2016 các chỉ
tiêu đều tăng với diện tích là 2609,1 (nghìn ha) tăng lên 11,9%, năng suất đạt 12,5
(tấn /ha) tăng lên 3,3% và sản lượng đạt 32792,5 (nghìn tấn) tăng lên 15,3%.


11

So sánh về tình hình sản xuất cam quýt của 5 châu lục vào năm 2016 có thể

sắp xếp theo thứ tự từ lớn đến nhỏ như sau: Châu Đại Dương (22,3 tấn/ha) > Châu
Phi (18,4 tấn/ha) > Châu Âu (18,1 tấn/ha) > Châu Mỹ (16,5 tấn/ha) > Châu Á (11
tấn/ha)
Bảng 2. 1 Tình hình sản xuất cam quýt trên thế giới
Các châu lục trên thế giới
Chỉ tiêu

Năm
Châu Phi

Châu
Mỹ

Châu Á

Châu Âu

Châu Đại Thế giới
Dương

2012

130,1

208,3

1789,3

165,2


4,7

2297,6

2013

133,2

208,9

1876,7

164,1

4,8

2387,7

2014

135,3

229,2

1916,2

164,2

5,2


2450,2

2015

141,7

234,3

1912,8

246,5

5,2

2540,5

2016

143,8

239,2

2005,9

214,4

5,8

2609,1


2012

17,3

16,3

10,6

17,7

19,6

12,1

Năng

2013

15,9

16,2

10,7

19,0

20,5

12,1


suất

2014

19,7

16,2

10,8

20,1

20,5

12,4

(tấn/ha)

2015

18,1

16,5

11,3

18,9

20,9


12,9

2016

18,4

16,5

11,0

18,1

22,3

12,5

2012

2252,4

3397,5

19099,1

2928,1

92,2

27769,3


2013

2120,3

3384,6

20118,2

3121,4

98,2

28842,7

2014

2673,9

3730,7

20731,4

3308,3

107,6

30552,0

2015


2570,6

3889,0

21732,8

4667,6

108,6

32968,6

2016

2661,1

3953,9

22163,7

3885,0

128,8

32792,5

Diện
tích
(nghìn
ha)


Sản
lượng
(nghìn
tấn)


12
Nguồn: FAOSTAT/FAO Statistics - năm 2018 [28].

Vùng châu Mỹ: các nước sản xuất nhiều như Mỹ, Mêxico, CuBa, Costarica,
Braxin, Achentina... tuy vùng cam, quýt châu Mỹ được hình thành muộn hơn so với
vùng khác, nhưng do điều kiện thiên nhiên thuận lợi, do nhu cầu địi hỏi của nên
cơng nghiệp Hoa Kỳ đã thúc đẩy ngành cam quýt ở đây phát triển mạnh. Nhưng
nhìn chung trong khoảng thời gian từ năm 2012-2016 chỉ có sản lượng là tăng lên
đáng kể cịn năng suất và diện tích cũng tăng nhưng vẫn ở mức độ chậm.
Vùng châu Á được khẳng định là quê hương của quýt, hầu hết các nước châu Á
đều sản xuất quýt. Vùng lãnh thổ châu Á sản xuất cam, quýt gồm các nước (Trung
Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia, Philippin, Thái Lan…) đây là vùng có diện tích lớn nhất
so với các châu lục khác trên thế giơi (năm 2016 có tổng diện tích là 2005,9 nghìn
ha), chiếm 76,87 % tổng diện tích tồn thế giới, tuy nhiên năng suất bình quân qua
các năm lại thấp nhất so với các châu lục khác trên thế giới, năng suất bình quân từ
năm 2012 đến năm 2016 chỉ đạt khoảng từ 10,6 tấn/ha đến 11 tấn/ha.
Bảng 2. 2 Tình hình sản xuất cây có múi ở một số nước vùng Châu Á
2014
Vùng
lãnh thổ

2015


2016

Diện tích

Năng

Diện tích

Năng

Diện tích

Năng

(nghìn

suất

(nghìn

suất

(nghìn

suất

ha)

(tấn/ha)


ha)

(tấn/ha)

ha)

(tấn/ha)

Trung Quốc

545,90

12,58

565,60

12,83

576,00

12,97

Ấn Độ

481,00

9,50

490,80


8,88

643,40

10,13

Pa-ki-xtan

136,15

10,19

136,00

11,05

136,80

11,00

I-ran

61,23

23,07

93,50

13,74


69,24

17,22

Thổ Nhĩ Kì

43,16

40,09

45,73

36,32

54,76

32,53


13
Thái Lan

22,00

19,32

22,00

20,45


22,00

20,91

Việt Nam

43,70

12,16

42,76

12,18

43,38

12,26

Nhật Bản

4,12

13,11

4,00

13,25

3,82


12,48

51,69

35,19

51,79

31,12

45,00

31,36

In-đô-nê-xi-a

Nguồn: FAOSTAT/FAO Statistics – năm 2016


14

Tình hình sản xuất cây ăn quả có múi ở Châu Á trong khoảng thời gian từ
năm 2014 – 2016 cho thấy Trung Quốc là nước dẫn đầu trong 2 năm liên tiếp về
diện tích lần lượt là 515,9 (nghìn ha) và 565,6 (nghìn ha) đến năm 2016 thì Ấn Độ
vươn lên một cách ngoại mục và vượt qua cả Trung Quốc với diện tích là 643,4
(Nghìn ha). Nhưng nói đến năng suất đạt được thì Nhật Bản lại là nước đáng chú ý
nhất trong khu vực Châu Á, tuy có diện tích qt nhỏ nhất trong khu vực nhưng là
nước đâu tiên có thể khiến cho năng suất tăng gấp 3 lần so với diện tích sản xuất,
đến năm 2016 diện tích có giảm đi nhưng năng suất thu về lại tăng gấp 4 lần và đây
xứng đáng là quốc gia để cho các nước trong khu vực châu Á học tập (Bảng 2.2).

2.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ quýt trong nước
Cam quýt được đưa vào Việt Nam từ thế kỷ XVI, cho đến nay đã được nhiều
nhà khoa học quan tâm và đã chọn ra được nhiều giống cho năng suất cao, phẩm
chất tốt đem trồng ở một số vùng trên cả nước.
Từ những năm hoà bình lập lại đến những năm 60 của thế kỷ 20 cam quýt ở
Việt Nam còn rất hiếm, cây cam mới chỉ tập trung ở một số vùng chuyên canh như
Xã Đoài (Nghệ An), Bố Hạ (Bắc Giang)... đây là 2 vùng chuyên canh cam lớn của
Việt Nam mà nhiều người biết đến.
Từ những năm 1960 ở miền Bắc thành lập một loạt các nơng trường quốc
doanh, trong đó có rất nhiều các nông trường trồng cam quýt như Sông Lơ, Cao
Phong, Sơng Bơi, Thanh Hà, Sơng Con... đã hình thành một số vùng trồng cam
chính ở nước ta.
Vùng Nghệ An khoảng 1.000 ha, vùng Tây Thanh Hoá 500 ha, vùng Xn Mai
(Hồ Bình) 500 ha, vùng Việt Bắc 500 ha và các vùng còn lại khác 500 ha .
Ở nước ta hiện nay, có nhiều vùng trồng cam quýt, song những vùng cho năng
suất cao, phẩm chất tốt có tiếng trong nước phải kể đến vùng cam Đồng bằng sơng
Cửu Long, vùng cam Trung du miền núi phía Bắc với nhiều giống cam đặc sản,


15

chất lượng như: cam Yên Bái, cam Bắc Quang, quýt Bắc Sơn, cam sành Hàm Yên...
với tổng diện tích của cả nước năm 2014 là 75,600 ha. Phân bố ở 8 vùng sản xuất
bao gồm Đồng bằng sông Hồng, vùng Đông Bắc, vùng Tây Bắc, Bắc Trung Bộ,
Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long. Các vùng
trồng cam có diện tích lớn là Đồng bằng sông Cửu Long 39,200 ha, vùng Trung du
và miền núi phía bắc 15,700 ha và vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung
8,100 ha.
Bảng 2.3 Tình hình sản xuất và tiêu thụ quýt ở các vùng năm 2014


STT

Vùng trồng

Diện tích

Diện tích

trồng

thu hoạch

(nghìn ha) (nghìn ha)
1

2

3

Đồng bằng sơng Hồng
Vùng Trung du và miền núi
phía Bắc
Bắc Trung Bộ và duyên hải
miền Trung

Năng suất Sản lượng
(nghìn ha) (nghìn tấn)

5,4


4,8

117,9

59,8

15,7

9,3

52,9

75,3

8,1

5,3

102,4

48,9

4

Tây Ngun

1,0

0,6


55,7

4,5

5

Đơng Nam Bộ

6,2

4,5

128,1

51,6

6

Đồng bằng sông Cửu Long

39,2

33,8

141,2

496,0

Cả nước


75,6

58,3

118,6

736,1

Nguồn: Tổng cục thống kê - Source: General Statistics Office [29]
Số liệu bảng 2.3 cho thấy diện tích lớn nhất là vùng Đồng bằng sơng Cửu
Long chiếm 51,85% so với cả nước, vùng có diện tích thấp nhất là Tây Nguyên


16

1,32%. Như vậy có thể thấy diện tích phân bố cam quýt ở nước ta chưa được đồng
đều giữa vùng đứng đầu và vùng cuối có cách biệt rất lớn khi mà diện tích cam quýt
ở Tây Nguyên chỉ bằng 2,55% so với đồng bằng sông Cửu Long.
Theo Đỗ Năng Vịnh (2008), đến nay các vùng trồng cây ăn quả có múi lớn của
nước ta đã hình thành như vùng Đồng bằng sông Cửu Long, vùng cam Phủ Quỳ Nghệ An, vùng cam Cao Phong - Hồ Bình, vùng cam Tuyên
Quang và Hà Giang. Vùng núi và cao nguyên Bắc Bộ, ở miền Bắc nước ta có
thể thích hợp với trồng nhiều giống cây ăn quả có múi chất lượng cao, khơng hạt, ít
hạt như Valencia, Navel, Satsuma và Clementine. So sánh tổng lượng nhiệt năm ở
các vùng trong nước với các vùng trồng cây có múi chính trên thế giới kết hợp với
tính tốn nhu cầu về nhiệt của các giống ta thấy hầu hết các tỉnh miền núi phía Bắc
như vùng núi và Trung du Nghệ An, Thanh Hóa, Hịa Bình, Hà Giang, n Bái,
Tun Quang có những điều kiện nhiệt độ tương tự như các vùng trồng cam nổi
tiếng trên thế giới như Florida, Arizona (Mỹ), Rio de Janeiro, Sao Paulo (Braxin)...
Vùng núi cao của ta có nhiệt độ thấp vào mùa đơng, đủ kích thích cây ra hoa, đồng
thời không quá thấp gây chết cây như vùng ôn đới. Mùa hè ở đây lại ấm áp, mưa

nhiều, chênh lệch nhiệt độ ngày đêm lớn thuận lợi cho cây sinh trưởng và phát triển.
Mùa thu-đông nhiệt độ thấp tạo ra chất lượng quả và màu sắc quả đẹp.
* Vùng Đồng bằng sông cửu long: gồm các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Đồng
Tháp, Cần Thơ, Sóc Trăng có vị trí từ 9o15’ đến 10o30’ vĩ độ Bắc, địa hình rất bằng
phẳng, có độ cao từ 3 -5m so với mặt biển. Các yếu tố khí hậu như ánh sáng, nhiệt
độ, lượng mưa, độ ẩm ở vùng này rất thích hợp cho việc phát triển sản xuất cây có
múi. Cam ở Nam Bộ thường là loại trái lớn, hương vị thơm ngon, vượt xa các loại
cam mang từ Trung Quốc vào cùng mùa. Các giống được ưa chuộng và trồng nhiều
ở khu vực này là cam sành, cam mật, quýt hồng, quýt xiêm, quýt đường, bưởi Năm


17

roi. Do có điều kiện khí hậu thích hợp nên năng suất của các giống kể trên tương
đối cao (Gurdwer Haicnic USA, 1967).
* Vùng khu 4 cũ: Gồm các tỉnh Nghệ An, Thanh Hóa, Hà Tĩnh trải dài từ 18o
đến 20o30’ vĩ độ Bắc, trọng điểm trồng cam quýt vùng này là Phủ Quỳ-Nghệ An.
Các giống cam quýt ở khu vực này có khả năng sinh trưởng tốt và năng suất ln
ổn định, trong đó giống Sunkiss và Xã Đồi là những giống có ưu thế về tiềm năng
năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu (Trần Thế Tục và Trần Đăng Kết,
1994).
* Vùng miền núi phía Bắc: Đây là nơi có tập đồn cam qt đa dạng do có địa
hình sinh thái phong phú. Các tỉnh có diện tích trồng cam lớn ở vùng này gồm
Tuyên Quang, Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang, Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng Sơn. Tại
đây, cam quýt trở thành thu nhập chính của hộ nông dân, đem lại hiệu quả kinh tế
cao nhất so với các loại cây trồng khác trên cùng loại đất (Đỗ Đình Ca vàTrần Thế
Tục, 1994). Trong đó huyện Bắc Quang – Hà Giang là một vùng sản xuất cam qt
lớn của miền Bắc có thể hình thành nên vùng trồng cam xuất khẩu, với giống cam
sành chất lượng ngon, màu sắc đẹp cung cấp một lượng cam lớn cho miền bắc vào
dịp tết cổ truyền và sau tết (Hồng Minh Tấn và cs,2000).

2.5 Tình hình nghiên cứu cam, quýt trên thế giới và Việt Nam
2.5.1. Tình hình nghiên cứu cây có múi trên thế giới
2.5.1.1 Nghiên cứu về chọn tạo giống ở cam quýt
Trên thế giới, các giống cam quýt chỉ có một tỉ lệ nhỏ là được tạo ra bằng
phương pháp lai tạo còn đâu hầu hết được chọn lọc từ những đột biến trong tự
nhiên. Có một số loại cam quýt được chọn lọc bằng phương pháp tự nhiên như:
Quýt satsuma (Vũ Công Hậu, 1996). Đặc điểm khơng hạt mà trên cây ăn quả nói
riêng và các giống cam qt nói chung là đặc điểm vơ cùng quý giá đối với thị
trường trái cây tươi, ngay cả với nước ép. Theo nghiên cứu của (Ollitrault và ctv,


×