Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ bản đồ số 14 tỉ lệ 1:1000 tại xã Vinh Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.41 MB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------

HỒNG VĂN GĨP
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TỒN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ BẢN ĐỒ SỐ 14 TỈ LỆ 1:1000 TẠI
XÃ VINH SƠN – THÀNH PHỐ SƠNG CƠNG – TỈNH THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Liên thơng chính quy

Chun ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2017 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------

HỒNG VĂN GĨP
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TỒN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ BẢN ĐỒ SỐ 14 TỈ LỆ 1:1000 TẠI
XÃ VINH SƠN – THÀNH PHỐ SƠNG CƠNG – TỈNH THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Liên thơng chính quy

Chun ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K49 – LT QLĐĐ

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2017 – 2019


Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Ngọc Anh

Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân em đã
được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cơ giáo trong khoa Quản lý Tài
nguyên, cũng như các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường, các
Phòng ban và phịng Đào tạo của Trường Đại học Nơng lâm.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt
nghiệp của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy, cơ trong khoa Quản
lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng
dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại
trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Nguyễn Ngọc Anh đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong q trình hồn thành khóa luận này.
Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo Xí nghiệp Phát triển
Công nghệ Trắc địa Bản đồ, các chú, các anh trong Đội đo đạc đã tận tình giúp
đỡ, chỉ bảo cho em trong thời gian thực tập.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên,
khuyến khích em trong suốt q trình học tập và hồn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng


năm 2019

Sinh viên

Hồng Văn Góp


ii
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

BĐĐC

Bản đồ địa chính

BTNMT

Bộ Tài nguyên & Môi trường

CSDL

CSDL



Quyết định

SLD


Số liệu đo

TT

Thông tư

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đờng góc

VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Tóm tắt một vài thơng số phân mảnh bản đồ ..............................................11
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ........................................14
Bảng 4.1: Hiện trạng dân số xã Vinh Sơn năm 2019 .................................................30
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 xã Vinh Sơn .........................................33
Bảng 4.3: Số liệu điểm gốc .........................................................................................35
Bảng 4.4: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính ............36
Bảng 4.5 Số lần đo quy định .......................................................................................37
Bảng 4.6. Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo
có độ chính xác đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trị quy định ........................37
Bảng 4.7: Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ .........................38
BẢNG 4.8: BẢNG KẾT QUẢ TỌA ĐIỂM LƯỚI VÀ ĐỘ CAO SAU BÌNH SAI
HỆ TỌA ĐỘ PHẲNG VN-2000 KINH TUYẾN TRỤC :

106°30' ELLIPSOID : WGS-84..................................................................................40
Bảng 4.9: Thống kê diện tích tờ bản đồ số 14 ............................................................58


iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger .............................................................................7
Hình 2.2: Phép chiếu UTM ...........................................................................................8
Hình 2.3: Sơ đờ quy trình cơng nghệ đo vẽ bản đờ địa chính ....................................12
Hình 2.4: Trình tự đo ..................................................................................................17
Hình 2.5: Quy trình thành lập bản đờ địa chính trên phần mềm Gcadas ....................21
Hình 2.6: Sơ đờ cấu tạo máy tồn đạc điện tử ............................................................22
Hình 4.1. Bản đờ xã Vinh Sơn ....................................................................................28
Hình 4.3: Kết quả đo vẽ một số điểm chi tiết. ............................................................44
Hình 4.4: Chọn thơng số trên máy tồn đạc điện tử ...................................................45
Hình 4.5: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử .......................................................46
Hình 4.6: Chọn file dữ liệu .........................................................................................46
Hình 4.7: Cài đặt thơng số cho file .............................................................................47
Hình 4.8: File số liệu sau khi được sử lý ....................................................................47
Hình 4.9: Hiển thị thanh chọn đường dẫn tới file cần mở ..........................................48
Hình 4.10: Hiển thị sửa chữa số liệu đo......................................................................48
Hình 4.11: Một số điểm đo chi tiết. ............................................................................49
Hình 4.12: Nối vẽ một số điểm đo chi tiết ..................................................................49
Hình 4.13: Sửa lỗi tự động ..........................................................................................50
Hình 4.14: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất ......................................................51
Hình 4.15: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi .............................................................51
Hình 4.16: Bản đờ sau khi phân mảnh ........................................................................52
Hình 4.17: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa..........................................................53
Hình 4.18: Đánh số thửa tự động ................................................................................53
Hình 4.19: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn ..............................................54

Hình 4.20: Vẽ nhãn thửa .............................................................................................55
Hình 4.21: Sửa bảng nhãn thửa...................................................................................56
Hình 4.22: Tạo khung bản đờ địa chính......................................................................56
Hình 4.23: Tờ bản đờ sau khi được biên tập hồn chỉnh ............................................57


v
MỤC LỤC
PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học ...........................................................................................3
2.1.1. Khái niệm bản đờ địa chính .....................................................................3
2.1.2. Tính chất, vai trị của BĐĐC ...................................................................3
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính.........................................................................3
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính .....................................4
2.1.5. Cơ sở tốn học của bản đờ địa chính .......................................................7
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính ..........................9
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 11
2.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ........................... 11
2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính ................. 11
2.3.2. Đo vẽ bản đờ địa chính bằng phương pháp tồn đạc ............................ 12
2.4. Thành lập lưới khống chế trắc địa ........................................................... 13
2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính........................................................ 13
2.4.2. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ .......... 13
2.4.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ .......................................................... 15
2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ ............................................................... 15
2.5.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu .................................................................... 15

2.5.2. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử ........ 16
2.6. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đờ địa chính..... 18
2.6.1. Phần mềm MicroStation V8i ................................................................ 18
2.6.2. Phần mềm Gcadas................................................................................. 19


vi
2.7. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử ............................................. 22
2.7.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử ............................... 22
2.7.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vi ............................................... 23
2.7.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử ............................................. 23
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 26
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 26
3.4.1. Phương pháp đo vẽ chi tiết ................................................................... 27
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 28
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội và công tác
quản lý nhà nước về đất đai của xã Vinh Sơn ................................................... 28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 28
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 30
4.1.3. Tình hình quản lý sử dụng đất đai của Xã Vinh Sơn ........................... 31
4.1.4. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai .............................. 32
4.2. Tình hình quản lý đất đai ......................................................................... 33
4.3. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ xã Vinh Sơn ........................... 34
4.3.1. Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu ......................................................... 34
4.3.2. Bố trí và đo vẽ đường chuyền kinh vĩ. ................................................. 38
4.3.3. Bình sai lưới kinh vĩ ............................................................................. 39

4.4. Công tác đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm
Microstation V8i và gcadas. .............................................................................. 44
4.4.1. Đo vẽ chi tiết ......................................................................................... 44
4.4.2. Ứng dụng phần mềm Gcadas, DPSurvey và Microstation V8i
thành lập bản đờ địa chính. ............................................................................. 45


vii
4.4.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu ...................................................... 59
4.4.4. Một số thuận lợi và khó khăn trong quá trình đo đạc bản đờ
địa chính xã Vinh Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ................. 59
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 62
5.1. Kết luận .................................................................................................... 62
5.2. Kiến nghị.................................................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 64


1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam, kỹ thuật điện tử và công
nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ. Việc áp dụng công nghệ số vào lĩnh vực
trắc địa bản đờ đã đóng góp một vai trị hết sức quan trọng trong các cơng việc
như lưu trữ, tìm kiếm, sửa đổi, tra cứu truy cập, xử lý thông tin. Áp dụng công
nghệ số cho ta khả năng phân tích và tổng hợp thông tin bằng máy tính một
cách nhanh chóng và sản xuất bản đờ có độ chính xác cao, chất lượng tốt, đúng
quy trình, quy phạm hiện hành, đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng, khả
năng tăng năng suất lao động, giảm bớt thao tác thủ công lạc hậu trước đây.
Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác
quản lý Nhà nước về đất đai, đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Để
quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học
và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đờ địa chính chính quy và hờ sơ địa
chính hồn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của tự
nhiên làm cho đất đai có những biến đổi khơng ngừng do đó. Để bảo vệ quỹ
đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho cơng tác quản lý đất đai thì bản đờ địa
chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là ng̀n tài liệu cơ sở
cung cấp thơng tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ
bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức
quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đờ địa chính cho
tồn khu vực xã Vinh Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, với sự
phân công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản
lý Tài nguyên, Đội đo đạc thuộc Xí nghiệp Phát triển Công nghệ Trắc dịa Bản
đồ với sự hướng dẫn của thầy giáo T.S Nguyễn Ngọc Anh em tiến hành nghiên
cứu đề tài:


2

“Ứng dụng cơng nghệ tin học và máy tồn đạc điện tử thành lập
bản đồ địa chính tờ bản đồ số 14 tỉ lệ 1:1000 tại xã Vinh Sơn, thành phố
Sông Công, tỉnh Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu cơng nghệ từ máy GPS RTK Trimble R2 và tính năng của nó
thực tập ứng dụng công nghệ tin học vào thành lập lưới khống chế đo vẽ
- Tìm hiểu cơng nghệ tồn đạc điện tử và tính năng của nó, nắm rõ quy
trình thành lập bản đờ bằng phương pháp tồn đạc điện tử, đo vẽ chi tiết và

biên tập tờ bản đồ địa chính số 14 tại xã Vinh Sơn.
- Lồng ghép việc hỗ trợ việc quản lý, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu địa chính, công tác quản lý nhà nước của UBND xã, đăng ký cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn
liền với đất.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức
đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc
- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy tồn đạc điện tử trong
cơng tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà
nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo
cơng nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hờ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính
Theo mục 4 Điều 3 luật đất đai 2013, NXB chính trị quốc gia Hà Nội
[3]: Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có
liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, thị trấn, được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác nhận.
2.1.2. Tính chất, vai trị của BĐĐC
Bản đờ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp
lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực hiện

một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến
động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng đất
và giải quyết khiếu nại,tố cáo tranh chấp đất đai (Nguyễn Thị Kim Hiệp
2006)[2].
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính
- Bản đờ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là bản đồ truyền thống, các thông tin rõ ràng, trực
quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy.
Bản đồ số địa chính có nội dung thơng tin tương tự như bản đờ giấy,
song các thơng tin này được số hóa, mã hóa và lưu trữ dưới dạng số trong máy
tính. Trong đó các thơng tin khơng gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, cịn thơng tin
thuộc tính sẽ được mã hố.
- Cơ bản bản đờ địa chính có 2 loại:


4

+ Bản đồ địa chính gốc: là bản đồ được đo vẽ thể hiện hiện trạng sử
dụng đất, là tài liệu cơ sở cho biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung thành lập bản
đồ địa chính theo đơn vị cấp xã.
+ Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh
giới, diện tích, loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê của từng chủ sử dụng và
được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính (Nguyễn Thị
Kim Hiệp 2006)[2].
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
2.1.4.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính

Một số yếu tố cơ bản và các yếu tố phụ khác có liên quan của bản đồ địa
chính mà chúng ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất.
Yếu tố điểm: Điểm chỉ một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc.
Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng của địa vật, chúng ta
cần chú ý quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng hay những đường cong. Đối với
đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối. Đối với
đường gấp khúc và các đường cong cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của
nó và đưa về dạng hình học cơ bản để có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Thửa đất: là một mảnh đất tồn tại ở thực địa được giới hạn bởi một
đường bao khép kín, có diện tích xác định, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử
dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tờn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia khơng ổn định, có các khu được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, mức tính thuế khác nhau. Loại thửa này gọi là thửa đất
phụ hay đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất
được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sơng ngịi. Đất đai được chia lô
theo điều kiện tương đồng nhất định (độ cao, độ dốc,...mục đích sử dụng)
Khu đất, xứ đờng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu
đất và xứ đờng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.


5

Thơn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư, cộng đồng người cùng sống
và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự kết
mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...
Xã, Phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thơn, bản, tổ dân phố.
Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng

quản lý nhà nước một cách toàn diện trong phạm vi lãnh thổ của mình (Nguyễn
Thị Kim Hiệp 2006)[2].
2.1.4.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính
Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của
công tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy
đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm
khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố
dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành
chính, các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng
với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn.
Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong
các cơ quan nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng
đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính
xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm
ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đờ cịn phải
thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích
sử dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản
đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.


6
- Cơng trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở
vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đơ thị thì trên từng thửa đất còn phải thể

hiện chính xác ranh giới các cơng trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm
việc,...Các cơng trình được xây dựng theo mép tường phía ngồi. Trên vị trí
cơng trình cịn biểu thị tính chất cơng trình như gạch nhà, nhà bê tơng, nhà
nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân
cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã
hội, doanh trại quân đội, . . .
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ,
đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ chính xác
vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các cơng trình cấu cống trên
đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân
đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ
rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thơng sơng ngịi, kênh mương, ao hồ,
. . . Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng
lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì
trên bản đờ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư
thì phải vẽ chính xác các rãnh thốt nước cơng cộng. Sơng ngòi, kênh mương
cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa
định hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch, hành lang an tồn giao thơng, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo
vệ đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt cịn phải thể hiện dáng đất
bằng đường đờng mức hoặc ghi chú độ cao (Nguyễn Thị Kim Hiệp 2006) [2].


7
2.1.5. Cơ sở tốn học của bản đồ địa chính

Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đờ địa chính trên tồn lãnh thổ phải là một hệ thống
thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới
toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản
đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có
thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đờ
địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm
biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau:
2.1.5.1 Lưới chiếu Gauss – Kruger

Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt =1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1)
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu


8
bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của
hai múi chiếu và gần xích đạo (Lê Văn Thơ 2009) [4].
2.1.5.2 Phép chiếu UTM

Hình 2.2: Phép chiếu UTM
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và

tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 6 0 là m0 = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến
m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương
Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84.
Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi
hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ
toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và
đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt =1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.


9
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Cơng Nghệ Địa chính,
đường Hồng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc
thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy
phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả
nước có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến,
vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 106 0 đến
1090 (Lê Văn Thơ 2009)[4].
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
Hiện nay nước ta đang sử dụng phương pháp chia mảnh bản đồ địa
chính theo ô vuông tọa độ thẳng góc. Mảnh bản đờ địa chính, tỷ lệ 1:10000
được xác định như sau:

Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ơ vng, mỗi ơ vng có kích
thước thực tế là 6 x 6 kilômét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ở thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số
đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ
X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ơ vng
có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngồi thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đờ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu
là 03 số chẵn km của toạ độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ độ Y của
điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000


10

Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 09 ơ vng, mỗi ơ vng
có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngồi thực địa.
Các ơ vng được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000

Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự
ô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
- Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ơ vng, mỗi ơ vng có
kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.


11

Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông (Bộ TNMT,2008) [9].

Bảng 2.1 Tóm tắt một vài thơng số phân mảnh bản đồ
Tỷ lệ
Cơ sở
Kích thước Kích thước Diên tích Ký hiệu
bản đồ để chia mảnh bản vẽ (cm) thực tế (m) đo vẽ (ha) thêm vào

Ví dụ

1:25000

Khu đo

48*48

12000*12000

14400

25-340 493

1:10000

1:25000

60*60

6000*6000

3600


10-334 499

1:10000

1:10000

60*60

3000*3000

900

331.502

1:2000

1:10000

50*50

100*100

100

149

331.502-9

1:1000


1:2000

50*50

500*500

25

A,b,c,d

311.502-9-d

1:1000

1:2000

50*50

250*250

6,25

1:200

1:2000

50*50

100*100


1,0

(1)..(16) 331.502-9-(16)
14100

331 502-9-100

(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường)[9]
2.2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay hầu hết tất cả các tỉnh thành trên nước ta đã thành lập bản đồ
địa chính bằng phương pháp đo vẽ bằng máy toàn đạc điện tử. Xí Nghiệp Phát
triển Công nghệ Trắc địa Bản đồ đã xây dựng bản đồ ở rất nhiều tỉnh trên nước
ta như: Thái Nguyên, Hà Giang,... Đây là phương pháp cho kết quả và độ
chính xác cao nên đây là phương pháp chủ yếu để thành lập bản đờ.
Vì vậy, khi đi thực tập ở Xí Nghiệp Phát triển Công nghệ Trắc địa Bản
đồ em tiếp tục nghiên cứu ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử
đo vẽ chi tiết để chỉnh lý bản đồ địa chính cho xã Vinh Sơn – thành phố Sông
Công – Tỉnh Thái Nguyên.
2.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đờ địa chính ta có thể chọn một
trong các phương pháp sau:
- Phương pháp toàn đạc (đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa ).
- Phương pháp ảnh hàng không.


12
- Biên tập, biên vẽ từ bản đờ có sẵn.
Q trình thành lập bản đờ địa chính thường được thực hiện qua hai bước.
Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (bản đồ địa chính cơ sở)

Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành
chính cấp xã (gọi tắt là bản đờ địa chính).
2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp tồn đạc
Việc đo vẽ bản đờ địa chính được thực hiện theo 8 bước, lần lượt như sau :
Xác định khu vực thành lập bản đồ, Xác định ranh giới hành chính cấp xã

Xây dựng lưới khống chế đo vẽ

Đo đạc chi tiết ranh giới thửa, địa hình, địa vật kết hợp điều tra thửa đất

Nhập và xử lí số liệu đo trên máy tính, nối các điểm chi tiết. In thử bản vẽ,
kiểm tra thực địa,đo bù kết hợp quy chủ sử dụng đất

Tự đờng tìm và sửa lỗi; Tạo vùng; Tính diện tích; đánh số thửa

Biên tập bản đồ địa chính cơ sở, Bản đồ địa chính ở dạng giấy và dạng số

- In bản đồ giấy
- Ghi bản số trên đĩa CD

Lập hồ sơ, giao nộp sản phẩm
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình cơng nghệ đo vẽ bản đồ địa chính


13
2.4. Thành lập lưới khống chế trắc địa
2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính
Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập
trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:10000; 1:2000; 1:1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1:1000;

1:200 ở các vùng đô thị.
Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước, dùng
các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lưới tọa
độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước.
Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh thổ
quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với các số
liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả nước. Lưới
tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng, đảm bảo độ chính
xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông thơn và đất lâm
nghiệp. Tuy nhiên vai trị thực tế của lưới tọa độ này bị hạn chế vì mất mát và
hư hỏng nhiều.
Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới
hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa
chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.
Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng cơng nghệ GPS cịn
lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng
máy toàn đạc điện tử.
2.4.2. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ
Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy
phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường
chuyền tuân theo bảng sau:


14
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ
STT

1
2
3


Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới địa chính
Trị tuyệt đối của sai số trung phương vị trí điểm sau
bình sai
Sai số trung phương tương đối cạnh sau bình sai
Trị tuyệt đối sai số trung phương tuyệt đối cạnh dưới
400 m sau bình sai

Chỉ tiêu kỹ
thuật
≤ 5 cm
≤ 1:100000
≤ 1,2 cm

Trị tuyệt đối sai số trung phương phương vị cạnh sau
4

bình sai:
- Đối với cạnh lớn hơn hoặc bằng 400 m
- Đối với cạnh nhỏ hơn 400 m

≤ 5 giây
≤ 10 giây

Trị tuyệt đối sai số trung phương độ cao sau bình sai:
5

- Vùng đờng bằng

≤ 10 cm


- Vùng núi

≤ 12 cm
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường)[6]

Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút,
giữa các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền
đã quy định ở bảng trên.
Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m.
Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá 2,5 lần, số
cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500 đến 1/5000.
Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai khơng lớn hơn 0,05m;
Sai số khép góc trong đường chuyền khơng q đại lượng:
f =2m√‾n
Trong đó:

- m là sai số trung phương đo góc;
- n là số góc đường chuyền.


15
Góc trong lưới khống chế đo vẽ dùng máy tồn đạc điện tử có độ chính
xác từ 3"÷ 5" thì đo một lần đo, chênh lệch giữa hai nữa lần đo và chênh lệch
hướng qui “0” phải nhỏ hơn hoặc bằng 20".
Cạnh lưới đường chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch giữa các
lần đo ≤ 2a (a là hằng số của máy đo).
Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi và đo
về phải nhỏ hơn ± 100√‾L mm (L là chiều dài tính theo km) (Vũ Thị Thanh
Thủy 2009) [5].

2.4.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ
Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa
chính của khu đo. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ và độ cao, có hai cấp
hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2.
Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ
điểm địa chính trở lên.
Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ
chính xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên (Vũ Thị Thanh Thủy 2009)[5].
2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ
2.5.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu
Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số liệu
thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phương pháp đo
như. Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp giao
hội góc, phương pháp toạ độ cực, vv...... Nhưng với khối lượng điểm chi tiết
nhiều và đòi hỏi độ chính xác cao và thường được áp dụng nhiều nhất đó là
phương pháp toạ độ cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất.
2.5.1.1. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết
Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau: XP = XA1 + XA1-P
YP = YA1 + YA1-P
Trong đó XA1-P = Cos A1 - P * S
YA1-P = Sin A1 - P * S


16
2.5.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy tồn đạc điện tử
2.5.2.1. Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử
a. Cơng tác chuẩn bị máy móc
Tại một trạm đo cần có một máy tồn đạc điện tử, một bộ nhiệt kế và áp
kế (có một số máy tự cảm ứng mà không cần đo nhiệt độ, áp xuất), một thước
thép 2m để đo chiều cao máy và gương phản xạ. Tại điểm định hướng, để đảm

bảo độ chính xác phải có giá ba chân gắn bảng ngắm hoặc gương phản xạ với
bộ cân bằng dọi tâm quang học. Tại các điểm chi tiết có thể dùng gương sào.
Các máy móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh.
b. Trình tự đo
Tại điểm định hướng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng
ngắm hoặc gương.
Tại trạm đo A:
- Tiến hành cân bằng và định tâm máy (đưa máy trùng với tâm mốc). Lắp
ắc quy, mở máy và khởi động máy, kiểm tra chế độ cân bằng điện tử. Đặt chế
độ đo và đơn vị đo.
- Đưa ống kính ngắm chính xác điểm định hướng B. Bằng các phím chức
năng nhập các số liệu như hằng số (K), nhiệt độ (t 0), áp xuất (P), toạ độ và độ
cao điểm trạm đo A (XA,YA,HA), toạ độ điểm định hướng B (XB,YB), chiều cao
máy im, chiều cao gương sào (lg). Đưa trị số hướng mở đầu về 0000'00".
- Quay ống kính về ngắn tâm gương sào tại điểm chi tiết 1. Lúc này máy
sẽ tự động đo và nhập dữ liệu vào CPU các trị số khoảng cách nghiêng D A1,
góc bằng  1 (kẹp giữa hướng mở đầu AB và hướng A1) và góc đứng v1 (hoặc
góc thiên đỉnh z1).


×