Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Thực trạng và giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên đất ruộng trên địa bàn xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG THỊ THÊU
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
CÂY TRỒNG TRÊN ĐẤT RUỘNG TẠI XÃ MẬU DUỆ,
HUYỆN YÊN MINH, TỈNH HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển nơng thơn

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019




ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

HỒNG THỊ THÊU
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
CÂY TRỒNG TRÊN ĐẤT RUỘNG TẠI XÃ MẬU DUỆ,
HUYỆN YÊN MINH, TỈNH HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển nơng thơn

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học


: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Lưu Thị Thùy Linh

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, để hồn thành được khóa
luận tốt nghiệp, ngồi sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm giúp đỡ của các tập thể, các cá nhân trong và ngồi trường.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo
Khoa KT & PTNT – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tôi hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới cơ giáo ThS. Lưu Thị
Thùy Linh đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí cán bộ UBND xã Mậu
Duệ, cùng nhân dân trong xã đã giúp đỡ tơi nhiệt tình trong thời gian tơi thực
tập tại địa phương.
Trong quá trình thực tập mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhưng do
thời gian có hạn, trình độ bản thân cịn hạn chế và bước đầu làm quen với cơng
tác nghiên cứu nên bản khóa luận này khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi
rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo và bạn
bè để bản khóa luận của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019
Sinh viên


Hoàng Thị Thêu


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã Mậu Duệ qua 3 năm 2015-2017.... 25
Bảng 4.2. Tình hình chăn ni của xã Mậu Duệ từ năm 2015-2016 .............. 26
Bảng 4.3. Tình hình dân số và lao động của xã Mậu Duệ qua 3 năm 2015 – 2017 ..27
Bảng 4.4. Cơ cấu diện tích các loại cây trồng chủ yếu trên địa bàn xã Mậu Duệ
qua 3 năm 2015 – 2017 ................................................................... 31
Bảng 4.5. Cơ cấu diện tích các loại cây trồng trên đất ruộng chủ yếu trên địa
bàn xã Mậu Duệ qua 3 năm 2015 – 2017 ....................................... 33
Bảng 4.6. Năng suất một số cây trồng chủ yếu tại địa phương qua 3 năm 20152017 ................................................................................................. 34
Bảng 4.7. Cơ cấu giá trị sản xuất một số cây trồng chủ yếu trên địa bàn xã Mậu
Duệ qua 3 năm 2015 – 2017 ........................................................... 36
Bảng 4.8. Cơ cấu diện tích gieo trồng trên đất ruộng theo mùa vụ trên địa bàn
xã Mậu Duệ qua 3 năm 2015 - 2017............................................... 38
Bảng 4.9. Cơ cấu giống lúa trên đất ruộng tại địa bàn xã Mậu Duệ năm 2017 ....40
Bảng 4.10. Cơ cấu giống của một số cây trồng hàng năm trên địa bàn xã Mậu
Duệ năm 2017 ................................................................................. 41
Bảng 4.11. Một số công thức luân canh trên đất lúa của địa phương qua 3 năm
2015 - 2017 ..................................................................................... 43
Bảng 4.12. Hiệu quả kinh tế của một số công thức luân canh của hộ điều tra ......45


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT CHỮ VIẾT TẮT


NGHĨA

1 CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

2 HTX

Hợp tác xã

3 CN-TTCN-XD

Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng

4 HĐND

Hội đồng nhân dân

5 KT&PTNT

Kinh tế và phát triển nông thơn

6 KHKT

Khoa học kỹ thuật

7 AN- QP

An ninh- quốc phịng


8 TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

9 UBND

Ủy ban nhân dân

10 CLB

Câu lạc bộ

11 TDTT

Thể dục thể thao

12 GĐVH

Gia đình văn hóa

13 THCS

Trung học cơ sở

14 THPT

Trung học phổ thông



iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa học tập ....................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận về đề tài ................................................................................ 4
2.1.1. Các khái niệm cơ bản .............................................................................. 4
2.1.2. Các quan điểm về chuyển dịch cơ cấu cây trồng .................................... 6
2.1.3. Ý nghĩa của việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng...................................... 9
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 10
2.2.1. Quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên thế giới ........................... 10
2.2.2. Quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng tại Việt Nam .......................... 11
2.2.3. Quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng của tỉnh Hà Giang ................. 16
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19



v

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 19
3.2. Địa điểm, thời gian và nội dung nghiên cứu ............................................ 19
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 19
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 19
3.4.2. Phương pháp điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên ......................................... 21
3.4.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 21
3.4.4. các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất ..................................... 22
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 24
4.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ............................................................ 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 24
4.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 26
4.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu cây trồng của địa phương qua 3 năm
2015 – 2017 ........................................................................................... 31
4.2.1. Cơ cấu diện tích các cây trồng trên đất ruộng tại địa phương qua 3 năm
2015 - 2017...................................................................................................... 33
4.2.2. Năng suất một số cây trồng chủ yếu tại địa phương qua 3 năm 2015 – 2017 ..34
4.2.3. Giá trị sản xuất của một số cây trồng trên đất ruộng địa bàn xã Mậu Duệ
qua 3 năm 2015 - 2017 .................................................................................... 36
4.2.4. Cơ cấu diện tích gieo trồng theo mùa vụ tại địa phương ...................... 37
4.2.5. Cơ cấu giống một số cây trồng chính của địa phương năm 2017 ......... 39
4.2.6. Một số công thức luân canh trên đất lúa ............................................... 42
4.2.7. So sánh hiệu quả kinh tế của 1 số công thức luân canh ........................ 45
4.3. Những thuận lợi và khó khăn của xã Mậu Duệ trong việc chuyển dịch cơ
cấu cây trồng ................................................................................................... 46
4.4. Một số giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng ...................... 48
4.4.1. Giải pháp về khoa học kỹ thuật ............................................................. 48



vi

4.4.2. Giải pháp về đất đai............................................................................... 48
4.4.3. Giải pháp về vốn ................................................................................... 49
4.4.4. Giải pháp về thị trường ......................................................................... 49
4.5. Quy hoạch vùng sản xuất ......................................................................... 50
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
1.1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp với điểm xuất phát thấp, hiện nay
vẫn còn trên 70% dân số sống ở nông thôn và 70% lao động xã hội làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp (năm 2015), năng suất khai thác ruộng đất và năng
suất lao động còn thấp, sản xuất còn manh mún nhỏ lẻ, chưa khai thác hết tiềm
năng sẵn có của đất nước. Nơng nghiệp chưa đáp ứng nhu cầu cải thiện đời
sống nhân dân, chưa cung cấp đủ ngun liệu cho cơng nghiệp hàng hố và
xuất khẩu, chưa tạo được động lực thúc đẩy công nghiệp hố, hiện đại hố nơng
nghiệp nơng thơn. Để giải quyết những vấn đề này thì thực hiện chuyển dịch
cơ cấu nơng nghiệp nói chung và cơ cấu cây trồng trong nơng nghiệp nói riêng
có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với nước ta trong sự nghiệp xây dựng và

phát triển đất nước.
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng nhằm phát huy mọi tiềm năng sản xuất của
mỗi vùng hướng tới sản xuất chun mơn hóa phát triển nền nơng nghiệp sản
xuất hàng hoá lớn, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống
cho người nông dân. Do đó, thúc đẩy q trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong
nông nghiệp trên phạm vi cả nước cũng như với từng địa phương là rất cần
thiết.
Huyện Yên Minh đã đưa ra một số mơ hình chuyển đổi đem lại hiệu quả
kinh tế cao. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên toàn huyện đã đạt được nhiều
thành tựu và chuyển biến tích cực. Mậu Duệ là một trong những xã của huyện
Yên Minh có nhiều tiềm năng thuận lợi cho quá trình chuyển dịch cơ cấu cây
trồng, phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên cơ cấu sản xuất nơng nghiệp cịn
chuyển đổi chậm trong khi nhiều tiềm năng của vùng chưa được khai thác hết.


2

Từ thực tiễn của xã Mậu Duệ trong thời gian thực tập tại địa phương tôi đã chọn
nghiên cứu đề tài "Thực trạng và giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu cây
trồng trên đất ruộng trên địa bàn xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh, tỉnh Hà
Giang”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên đất ruộng tại địa
bàn xã, phân tích những thuận lợi và khó khăn của vùng từ đó đưa ra phương
hướng và giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên đất ruộng tại địa
bàn xã Mậu Duệ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội liên quan đến sự chuyển dịch
cơ cấu cây trồng trên đất ruộng tại địa bàn xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh, tỉnh Hà

Giang.
- Đánh giá thực trạng cơ cấu cây trồng trên đất ruộng và sự chuyển dịch
cơ cấu cây trồng trên đất ruộng tại địa bàn xã Mậu Duệ, huyện Yên Minh, tỉnh
Hà Giang.
- Đưa ra những giải pháp chủ yếu mang tính khả thi nhằm đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên đất ruộng của toàn xã.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa học tập
- Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên tổng hợp và củng cố những kiến
thức đã được học.
- Có được tư duy một cách logic và biết cách vận dụng những kiến thức
đã học vào thực tiễn, đồng thời học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong thực tế
và cũng là cơ hội gặp gỡ, học tập trao đổi kiến thức với những người có kinh
nghiệm và người dân địa phương.


3

- Quá trình thực hiện đề tài thực tập sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn
luyện kỹ năng, phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân mỗi sinh viên.
- Đề tài cũng được coi là một tài liệu tham khảo cho Trường, Khoa, các
cơ quan trong ngành và sinh viên các khóa tiếp theo.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở để các nhà quản lý, các cấp lãnh đạo địa
phương đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm chuyển dịch cơ cấu cây trồng
hợp lý, hiệu quả để nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của người dân
tại xã Mậu Duệ nói riêng và người dân nơng thơn nói chung.


4


Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận về đề tài
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm về cơ cấu cây trồng
Cơ cấu cây trồng là thành phần các giống và các loại cây được bố trí theo
khơng gian và thời gian trước một hệ sinh thái nông nghiệp nhằm tận dụng hợp
lý nhất các nguồn lực về tự nhiên kinh tế xã hội sẵn có của vùng.
Cơ cấu cây trồng là một biện pháp kinh tế và kỹ thuật tổng hợp nhằm
đẩy mạnh sự phát triển của sản xuất nông nghiệp, thể hiện cụ thể của phương
hướng sản xuất về mặt trồng trọt. Cơ cấu cây trồng cũng quyết định sự phát
triển của ngành chăn nuôi và các ngành phụ khác của nơng nghiệp. Sự chun
mơn hố, tập trung sản xuất phải được phản ánh cụ thể trong cơ cấu cây trồng.
Cơ cấu cây trồng cũng là kết quả của quy hoạch sử dụng ruộng đất và quan
trọng nhất là sử dụng ruộng đất nào để trồng cây gì thì có hiệu quả kinh tế cao
nhất. Ngồi ra cơ cấu cây trồng cịn có quan hệ chặt chẽ với việc đầu tư vốn và
sử dụng lao động, tuỳ cơ cấu cây trồng mà mức độ đầu tư vốn và lao động vào
ruộng đất sẽ thay đổi. Cũng như cơ cấu cây trồng có quyết định độ màu mỡ của
đất đai, bảo vệ mơi trường sinh thái có khả năng làm giảm sự phát triển của sâu
bệnh hại cây trồng. Đặc biệt cơ cấu cây trồng làm giảm tính thời vụ trong sản
xuất nơng nghiệp, tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích gieo trồng.[7]
2.1.1.2. Khái niệm về cơ cấu cây trồng hợp lý
Cơ cấu cây trồng hợp lý là cơ cấu cây trồng phù hợp với phương thức
sản xuất của từng vùng hay đơn vị sản xuất nông nghiệp. Đáp ứng được yêu
cầu của đơn vị sản xuất của người lao động, khai thác hết tiềm năng về tự nhiên
kinh tế xã hội và lợi thế sẵn có của vùng. Để nâng cao năng suất lao động, năng


5


suất cây trồng, tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích. Nâng cao hiệu quả sử
dụng đất đai cho thu nhập lớn, góp phần nâng cao đời sống vật chất cũng như
tinh thần của người dân.
Cơ cấu cây trồng hợp lý cịn là sự thể hiện tính hiệu quả của mỗi quan
hệ giữa các cây trồng được bố trí trên đồng ruộng. Thể hiện mỗi quan hệ tương
hỗ trợ nhau cùng nhau phát triển, sinh trưởng bằng cách tạo ra môi trường thuận
lợi về sinh dưỡng ánh sáng cho nhau. Làm cơ sở cho nông nghiệp phát triển một
cách mạnh mẽ toàn diện vững chắc theo hướng thâm canh không ngừng nâng cao
hiệu suất lao động và bảo vệ môi trường sinh thái.[8]
2.1.1.3. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu cây trồng
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng là sự thay đổi về tỷ lệ phần trăm diện tích
gieo trồng, giá trị sản lượng của nhóm cây trồng trong tổng thể ngành trồng trọt
về từng loại cây trồng trong nhóm cây trồng chịu sự thay đổi của các yếu tố tự
nhiên, kinh tế xã hội và thị trường. Nó là một quá trình thực hiện bước chuyển
dịch từ hiện trạng của một cơ cấu cây trồng cũ sang một cơ cấu cây trồng mới,
nhằm đáp ứng những yêu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông
thôn.[3]
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng là sự thay đổi tỷ lệ từng loại cây trồng trên
một đơn vị diện tích đất canh tác. Là việc đưa vào ngành sản xuất trồng trọt
những loại cây có năng suất, chất lượng, giá trị cao để thay thế cho những cây
trồng, giống cây trồng cũ có năng suất, chất lượng, giá trị thấp hơn để đạt được
hiệu quả kinh tế cao hơn trong sản suất nông nghiệp, thúc đẩy sản xuất nông
nghiệp phát triển theo hướng phù hợp với nhu cầu thị trường.[7]
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng thực chất là phá thế độc canh trong nơng
thơn để hình thành một cơ cấu cây trồng mới phù hợp với điều kiện tự nhiên
kinh tế xã hội, khí hậu, sinh thái của vùng đồng thời đạt hiệu quả kinh tế cao
dựa vào những đặc tính sinh học của từng loại cây trồng. Đây chính là quá trình



6

tổng hợp lại các công thức luân canh các thành phần giống cây trồng và các cây
trồng, đảm bảo các thành phần trong cơ cấu có mỗi quan hệ tương tác với nhau,
thúc đẩy lẫn nhau nhằm khai thác tốt nhất các nguồn lực sẵn có về điều kiện tự
nhiên kinh tế xã hội của địa phương để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp
bảo vệ môi trường sinh thái.[8]
2.1.2. Các quan điểm về chuyển dịch cơ cấu cây trồng
2.1.2.1. Quan điểm phát triển sản xuất hàng hóa
Sản xuất nơng sản hàng hố là một yếu tố khách quan của nền kinh tế thị
trường. Nó là sự thể hiện của lực lượng sản xuất tiến bộ. Sản xuất hàng hoá
phát sinh là do lực lượng sản xuất phát triển và có liên quan đến sở hữu tư nhân
về tư liệu sản xuất. Sản xuất hàng hoá gắn liền với thị trường và có sự điều tiết
vĩ mơ của nhà nước, vì thị trường là nơi tiêu thụ của hàng hố, trao đổi và giao
lưu hàng hố chỉ có thị trường mới phản ánh được giá trị hàng hoá. Nhà nước
sẽ điều chỉnh cung cầu của thị trường thông qua các chính sách thuế khốn, tài
chính, tiền tệ. Trong q trình tái sản xuất bao gồm bốn khâu: Sản xuất, phân
phối, lưu thông, tiêu thụ (theo Paul A. Samelson, kinh tế học 1989, dịch ra tiếng
việt). Mọi nền sản xuất đều sản xuất đều giải quyết ba vấn đề cơ bản là: Sản
xuất cái gì với tổng lượng bao nhiêu? Sản xuất như thế nào bằng những công
nghệ và tài nguyên nào? Hàng hoá được sản xuất cho ai? Tất cả đều phải gắn
chặt với thị trường. Nơng nghiệp nói chung và cơ cấu cây trồng nói riêng cũng
là ngành sản xuất vật chất và nó cũng khơng thể dừng lại ở một khâu nào trong
bốn khâu trên, mà nó là một chuỗi liên tục chi phối trong mỗi quan hệ tương
tác lẫn nhau theo hướng hoàn thiện trong từng hoàn cảnh cụ thể, theo sự thay
đổi của thị trường. Quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng từ tự cung tự cấp
theo hướng sản xuất hàng hoá cũng là một yếu tố khách quan đối với sự phát
triển của nền kinh tế nông nghiệp hiện đại. Trong điều kiện nước ta hiện nay
thì thị trường có tác động mạnh mẽ vào sản xuất nơng nghiệp. Địi hỏi sản xuất



7

nơng nghiệp phải đa dạng hố sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm đáp ứng được nhu cầu thị trường ở mọi lúc, mọi nơi. Do vậy, vấn đề hiệu
quả kinh tế của cơ cấu cây trồng phải gắn liền với việc nghiên cứu thị trường
và chỉ có thông qua thị trường mới đánh giá được hiệu quả của nó. Vì vậy cần
phải nhận thức đầy đủ về quan hệ cung cầu để hành động phù hợp với các quy
luật của nó.[5]
2.1.2.2. Quan điểm phát triển hàng hóa xuất khẩu
Muốn phát triển nền kinh tế toàn diện và vững chắc thì cần phải có sự
giao lưu trao đổi hàng hố trên thị trường trong và ngồi nước. Bởi vì việc giao
lưu mở rộng mối quan hệ với các nước trên thế giới là rất cần thiết và quan
trọng trong việc tăng cường vốn, khoa học kỹ thuật trang thiết bị máy móc hiện
đại vào sản xuất để khai thác những tiềm năng của mỗi vùng mỗi quốc gia. Mỗi
vùng mỗi quốc gia chun mơn hố cần chú trọng tăng cường một hay một số
hàng hố nơng sản có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện tự nhiên khí hậu,
đất đai của vùng.
Thực tế trong những năm vừa qua, cùng với q trình cơng nghiệp hố
đơ thị hoá, thị trường hoá, sản xuất trong các ngành ở các nước đều có sự phát
triển, thoả mãn ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu của con người. Song mục đích
cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất đều là tối đa hoá lợi nhuận. Trong hoạt
động sản xuất nơng nghiệp thì vấn đề chuyển dịch cơ cấu cây trồng cũng khơng
nằm ngồi mục đích đó. Do chạy theo lợi nhuận trước mắt mà các hộ nông dân,
các chủ thể sử dụng đất nơng nghiệp có những hoạt động sản xuất đã vắt kiệt
sức sản xuất của đất đai, khai thác cạn kiệt các nguồn tài nguyên đất nước. Tối
thiểu chi phí và tối đa hố lợi nhuận dẫn đến hiện tượng thối hố đất, bạc màu
đất, tính chất vật lý, hoá học của đất cũng thay đổi. Vấn đề đặt ra ở đây là
chuyển dịch cơ cấu cây trồng muốn đạt được hiểu quả kinh tế cao và bề vững
thì địi hỏi các hộ nơng dân, các nhà sản suất phải nắm được các đặc tính sinh



8

học, khả năng chống chịu với điệu kiện ngoại cảnh của cây trồng. Để có những
biện pháp tác động đúng và thích hợp nhằm cải tạo đất và làm sạch môi trường
sinh thái.[3]
2.1.2.3. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng nông nghiệp bền
vững
Như chúng ta đã biết nơng nghiệp có vai trị quan trọng trong nền kinh
tế nước ta và có ý nghĩa quyết định ở giai đoạn đầu của sự phát triển kinh tế.
Một nền nông nghiệp phát triển mới tạo tiền đề vững chắc cho sự nghiệp CNHHĐH đất nước. Do vậy để chương trình xố đói giảm nghèo có hiệu quả thì cần
phải quan tâm tới sản xuất nông nghiệp nhất là vẫn đề an tồn lương thực,
khơng chỉ đơn thuần là về mặt số lượng mà nó cịn bao gồm cả chất lượng.
Chính điều này đã thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nông thôn được chú ý và phát triển, tạo cho nông nghiệp phát
triển bền vững.[11]
2.1.2.4. Quan điểm bảo vệ môi trường sinh thái
Thực tế trong những năm vừa qua, cùng với q trình cơng nghiệp hố
đơ thị hố, thị trường hố, sản xuất trong các ngành ở các nước đều có sự phát
triển, thoả mãn ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu của con người. Song mục đích
cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất đều là tối đa hoá lợi nhuận. Trong hoạt
động sản xuất nơng nghiệp thì vấn đề chuyển dịch cơ cấu cây trồng cũng khơng
nằm ngồi mục đích đó. Do chạy theo lợi nhuận trước mắt mà các hộ nông dân,
các chủ thể sử dụng đất nông nghiệp có những hoạt động sản xuất đã vắt kiệt
sức sản xuất của đất đai, khai thác cạn kiệt các nguồn tài nguyên đất nước. Tối
thiểu chi phí và tối đa hoá lợi nhuận dẫn đến hiện tượng thoái hoá đất, bạc màu
đất, tính chất vật lý, hố học của đất cũng thay đổi. Vấn đề đặt ra ở đây là
chuyển dịch cơ cấu cây trồng muốn đạt được hiểu quả kinh tế cao và bền vững
thì địi hỏi các hộ nông dân, các nhà sản suất phải nắm được các đặc tính sinh



9

học, khả năng chống chịu với điệu kiện ngoại cảnh của cây trồng. Để có những
biện pháp tác động đúng và thích hợp nhằm cải tạo đất và làm sạch môi trường
sinh thái.[11]
2.1.3. Ý nghĩa của việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng
Ở bất cứ nước nào dù giàu hay nghèo, nơng nghiệp đều chiếm vị trí quan
trọng. Nơng nghiệp là ngành sản xuất chủ yếu của nền kinh tế cung cấp những sản
phẩm cần thiết phục vụ cho đời sống con người tồn tại và phát triển.
Trong sản xuất nông nghiệp nước ta trồng trọt là ngành sản xuất chủ yếu,
sản xuất ra lương thực, thực phẩm. Sản xuất lương thực tăng nhanh bình quân
mỗi năm tăng lên trên 1,3 triệu tấn. Nó khơng những cung cấp lương thực, thực
phẩm phục vụ cho đời sống con người, làm thức ăn cho gia súc, cung cấp nhiên
liệu cho sản xuất cơng nghiệp, giữ gìn và bảo vệ mơi trường sinh thái, mà còn
là nguồn hàng xuất khẩu đem lại hiệu quả kinh tế cao tạo ra nguồn thu nhập
ngoại tệ lớn cho đất nước thông qua xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp tạo
tiền đề vững chắc cho công cuộc CNH-HĐH đất nước.
Cơ cấu cây trồng hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong việc chuyển nền sản
xuất nông nghiệp từ chỗ độc canh cây lương thực sang nền nông nghiệp đa
dạng hoá cây trồng. Tạo ra các loại cây trồng, những nơng sản phẩm có chất
lượng giá trị cao, có hiệu quản kinh tế cao phù hợp với điều kiện thời tiết, khí
hậu, phương hướng sản xuất của vùng, cũng như đáp ứng được nhu cầu của thị
trường trong và ngoài nước, nhu cầu của con người và xã hội.
Cơ cấu cây trồng hợp lý dẫn đến việc sử dụng các yếu tố đầu vào đầy đủ
và hợp lý hơn. Nó cịn là căn cứ để xây dựng kế hoạch đầu tư vốn, sử dụng lao
động, đất đai, các tư liệu sản xuất và các yếu tố đầu vào khác trong sản xuất
nơng nghiệp một cách có hiệu quả, giảm bớt tính thời vụ trong sản xuất nơng
nghiệp và hạn chế được lao động nơng nghiệp có tính chất thời vụ trong sản

xuất nông nghiệp.


10

Cơ cấu cây trồng cịn có vai trị quan trọng trong việc cải tạo và bồi
dưỡng đất, hạn chế sự phát triển của sâu bệnh, tăng năng suất cây trồng và tăng
giá trị hàng hoá. Đặc biệt cơ cấu cây trồng còn thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu
sản xuất nơng nghiệp trên một đơn vị diện tích. Từ đó làm tăng thu nhập cho
người nông dân làm cho đời sống của họ được nâng cao.
Cơ cấu cây trồng hợp lý cịn là cơ sở làm cho nơng nghiệp phát triển một
cách mạnh mẽ, toàn diện vững chắc. Lợi dụng một cách tốt nhất các điều kiện
tự nhiên khí hậu, đất đai, nguồn nước với đặc tính sinh học của cây trồng để có
năng suất, sản lượng cao nhất trên một đơn vị diện tích. Tránh được tác hại của
sâu bệnh, bồi dưỡng và cải tạo đất tốt.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên thế giới
2.2.1.1. Nhóm các nước phát triển
Đặc điểm nổi bật của các nước này là chuyên mơn hố, tập trung cao độ
hình thành các vùng chun canh lớn, các trang trại lớn.Việc ứng dụng khoa
học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp ở mức tiên tiến. Sản phẩm sản xuất theo
nhu cầu của thị trường với khối lượng lớn, chất lượng giá trị cao, sản phẩm làm
ra được ngành công nghiệp chế biến tiêu thụ và phục vụ xuất khẩu. Cơ cấu cây
trồng không đơn thuần vì mục đích thu sản phẩm mà cịn vì mục đích cải tạo
mơi trường sinh thái, để phát triển nền nông nghiệp bền vững. Tuy nhiên cơ
cấu cây trồng thường bị biến đổi, lệ thuộc vào nền kinh tế thị trường mang tính
chất sản xuất hàng hố cao độ.[7]
2.2.1.2. Nhóm các nước đang phát triển
Đặc điểm của những nước này là mới đi vào chun mơn hố và tập
trung. Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp cịn nhiều

hạn chế, trình độ quản lý chưa cao, thiếu vốn trong sản xuất, năng suất cây
trồng vẫn thấp. Sản xuất mang tính truyền thống tự nhiên chưa mang tính sản


11

xuất hàng hoá, thị trường. Một phần các nước này cịn gặp khó khăn về giải
quyết lương thực, cơ cấu cây trồng chưa vì mục đích bảo vệ mơi trường.[3]
2.2.1.3. Nhóm các nước nghèo
Phần lớn các nước này nằm ở Châu Phi và một số nước ở Châu Á. Đặc
điểm nổi bật đáng chú ý ở các nước này là sản xuất nơng nghiệp mang nặng
tính tự nhiên, tự cung tự cấp, kỹ thuật canh tác thủ công lạc hậu. Chủ yếu là
quảng canh, phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, bóc lột đất đai và mơi trường một
cách vơ thức. Ở các vùng này đời sống nhân dân nói chung, đặc biệt các hộ
nơng dân cịn gặp nhiều khó khăn. Tình trạng đói nghèo vẫn tồn tại nhiều, thiếu
vốn, khoa học kỹ thuật. Áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nơng nghiệp
cịn rất hạn chế.[8]
2.2.2. Q trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng tại Việt Nam
2.2.2.1. Giai đoạn trước đổi mới (trước năm 1986)
Ở nước ta các nhà khoa học cũng đi từ những nghiên cứu riêng rẽ từng
cây, tách rời môi trường tự nhiên, môi trường xã hội đến nghiên cứu hệ thống
cây trồng trong một môi trường cụ thể. Truyền thống xây dựng đê điều, thuỷ
lợi, kỹ thuật làm đất bằng trâu, bò, tập quán đầu tư nhiều lao động sống, tận
dụng phân chuồng, phân xanh đi liền với việc thâm canh đã làm nên nền văn
minh lúa nước của dân tộc Việt Nam. Ngay từ những năm 1960 viện sĩ Đào
Thế Tuấn đã cùng các nhà nghiên cứu khoa học của viên khoa học kỹ thuật
nông nghiệp Việt Nam nghiên cứu đưa cây lúa vụ xuân với các giống lúa gắn
ngày có tiềm năng năng suất cao và tập đồn cây vụ đơng vào chân đất hai vụ
lúa, đưa cây màu vụ xuân vào chân đất một vụ mùa, đã tạo nên bước chuyển
biến rõ nét về sản lượng lương thực, thực phẩm trong vùng đồng bằng sông

Hồng. Năm 1970 nhờ chuyển vụ mạnh, năng suất lúa chiêm xuân toàn miền
Bắc được nâng lên 19,73 tạ/ ha so với năng suất lúa chiêm xuân từ 1960 - 1969
đến 18,94 tạ/ ha. Năm 1974 sản lượng lúa miền Bắc chỉ đạt 5,48 triệu tấn, năng


12

suất lúa đạt 34,2 tạ/ ha, lương thực đầu người chỉ đạt 276 kg, lương thực nhập
khẩu lên tới 1,5 triệu tấn. Từ 1975 đến năm 1980 lương thực cả nước dậm chân
tại chỗ (năm 1975 là 13,4 triệu tấn, năm 1980 là 14,4 triệu tấn). Lương thực
bình quân đầu người giảm dần từ 274 kg năm 1975 xuống 257 kg năm 1980,
đặc biệt năng suất lúa bình quân cả nước rất thấp lại còn giảm năm 1975 là 22,3
tạ/ ha, năm 1980 là 21,1 tạ/ ha. Năm 1985 năng suất chung miền Bắc đạt 31,9
tạ/ ha. Điển hình các tỉnh Thái Bình bình quân tăng năng suất 42 tạ / ha, Hải
Hưng 38 tạ/ha. Có những xã đạt năng suất cao như: HTX Vũ Thắng 70 tạ/
ha,Trực Đông - Hải Hậu 72 tạ/ ha.[13]
Sản xuất nông nghiệp nước ta nói chung và trồng trọt nói riêng, giai đoạn
này rất cịn lạc hậu, mang tính tự nhiên, tự cung tự cấp. Cây trồng chủ yếu là
cây lúa nước nên năng suất và giá trị kinh tế thấp, lúa thường xuyên bị sâu bệnh
và thiên nhiên tàn phá, nhiều nơi còn bị mất trắng. Ngoài cây lúa, một số cây
trồng khác như: Ngô, khoai, sắn cũng được gieo trồng nhưng chỉ là sản xuất
nhỏ, manh mún và khơng có sự đầu tư, chỉ đạo đúng đắn. Cơ cấu cây trồng ở
thời kỳ này đơn giản, chủ yếu vẫn là độc canh cây lương thực. Hơn nữa, sản
xuất lại chịu ảnh hưởng của cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, trình
độ dân trí thấp, thiếu hiểu biết về khoa học kỹ thuật... dẫn đến khơng hình thành
vùng chun canh. Sản lượng thấp không phát huy được tiềm năng sẵn có, lợi
thế so sách của mỗi địa phương. Đời sống của nhân dân nhất là nơng dân cịn
gặp nhiều khó khăn, diện đói nghèo tăng. Nhà nước phải nhập khẩu mỗi năm
trên dưới một triệu tấn lương thực, nhập khẩu 5,6 tấn lương thực trong những
năm 1976 - 1980. Qua đó ta có thể nói những năm cuối thập kỷ 70 tình hình

kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn và lâm vào tình trạng thiếu lương thực, thực
phẩm một cách trầm trọng.[5]


13

2.2.2.2. Giai đoạn sau đổi mới đến nay (sau năm 1986)
Cùng với sự đổi mới kinh tế nói chung, nền nơng nghiệp nước ta đang
trong q trình chuyển đổi sang nền nông nghiệp theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Nền nơng nghiệp nước ta được hình thành và phát triển từ lâu đời nhưng
chuyển biến sâu sắc và mạnh mẽ nhất từ khi Việt Nam thực hiện thành công
cuộc cách mạng giải phóng dân tộc và tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội. Từ
những năm cuối thập kỷ 80, dưới ánh sáng của chính sách đổi mới của Đảng
và Chính phủ nền nơng nghiệp Việt Nam đã có nhiều biến đổi sâu sắc. Đẩy
mạnh đầu tư, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đa dạng
hố sản phẩm gắn liền nơng nghiệp với thị trường. Điển hình là hàng loạt các
chính sách về nơng nghiệp nông thôn đã được ban hành như: Chỉ thị 100 của
ban Bí thư Trung ương Đảng tháng 01 năm 1981, Nghị quyết 10 của Bộ Chính
trị tháng 4 năm 1988. Chính sách giao quyền sử dụng đất lâu dài cho hộ nông
dân theo điều 20 luật đất đai năm 1993. Chính sách thuế nơng nghiệp, khuyến
nơng, trợ giá nơng sản. Xây dựng các cơng trình phịng chống thiên tai, đê điều,
hệ thống kênh máng tưới tiêu, đường giao thông... Việc nghiên cứu cơ cấu cây
trồng nhằm từng bước phá chế độ độc canh cây lúa đã được triển khai bằng
việc cải thiện hệ thống cây trồng theo hướng đa dạng hoá phát triển theo một
số hướng sau: Nhập nội và đưa vào sản xuất những loại cây trồng mới có năng
suất chất lượng cao không phải là cây bản địa như khoai tây, cà chua, hành tây
ngô... đã mang lại những hiệu quả kinh tế cao hơn. Đặc biệt ta đã tạo chọn và
nhập nội nhiều giống cây trồng tốt đưa vào sản xuất đại trà khá nhanh, có tác
dụng hiệu quả cao hơn. Trước hết phải kể đến việc lai tạo và nhập giống lúa
thuần và lúa lai từ Trung Quốc vào miền Bắc. Ngoài lúa ta cũng nhập khá nhiều

giống cây lương thực có nhiều ưu thế và chất lượng cho năng suất cao, thay thế
các giống đã dùng lâu trong sản xuất như: Ngô lai Bioseed, khoai tây KT03,


14

dưa thái... trong nước giữa các vùng đã có sự chuyển dịch thâm canh cây trồng
từ vùng này sang vùng khác đã thu được nhiều thắng lợi.
Theo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT)
Nguyễn Xuân Cường, năm 2016, sản xuất nông, lâm và thủy sản phải đối mặt
với nhiều khó khăn, thách thức. Tuy nhiên, ngành NN&PTNT đã luôn nhận
được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát và hỗ trợ kịp thời của Đảng, Nhà nước; sự
phối hợp chặt chẽ của các bộ, ban, ngành và địa phương; sự chung sức, đồng
hành và sáng tạo của cộng đồng doanh nghiệp và bà con nông dân trên cả nước
và thông tin, tuyên truyền kịp thời của các cơ quan truyền thông. Đồng thời,
ngành đã nỗ lực bám sát thực tiễn, chỉ đạo quyết liệt, tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện tái cơ cấu gắn với xây dựng nông thôn mới.
Báo cáo của ngành NN&PTNT cũng chỉ rõ, năm 2016, ngành nơng
nghiệp đã góp phần ổn định đời sống, đảm bảo an sinh xã hội cho nhân dân và
phát triển đất nước. Cơ cấu sản xuất tiếp tục được điều chỉnh phù hợp với định
hướng tái cơ cấu và thích ứng với biến đổi khí hậu; sản xuất được duy trì trong
điều kiện thiên tai khắc nghiệt; xuất khẩu tăng cao, tăng trưởng ngành được
phục hồi. GDP toàn ngành đã tăng 1,2% so với năm 2015; giá trị sản xuất (theo
giá so sánh 2010) tăng 1,44%, trong đó: Trồng trọt giảm 0,9%, chăn nuôi tăng
5,4%; lâm nghiệp tăng 6,17%; thuỷ sản tăng 2,91%. Kim ngạch xuất khẩu nông
lâm thủy sản ước đạt khoảng 32,1 tỷ USD, tăng 5,4% so với năm 2015; tiếp tục
duy trì được 10 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu từ 1 tỷ USD trở lên. Chương
trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới tiếp tục được triển khai rộng
khắp, đạt mục tiêu đề ra; các nhiệm vụ xóa đói, giảm nghèo được quan tâm
thực hiện. Đến cuối năm 2016, cả nước có 2.235 xã đạt chuẩn nơng thơn mới

(hồn thành mục tiêu có 25% số xã đạt chuẩn năm 2016).[14]
Tạo được những giống cây trồng mới có năng suất chất lượng cao phù
hợp với điều kiện tự nhiên của vùng. Vụ đông ở miền Bắc thích hợp với cây


15

trồng có nguồn gốc á nhiệt đới như: Bắp cải, xu hào, cà chua, khoai lang, đậu
tương... mở rộng diện tích cây vụ đơng miền Bắc đã đưa vào sản xuất nhiều
giống cây trồng mới có năng suất cao, các giống lúa vụ xuân, vụ mùa ngắn
ngày, giải phóng đất vào tháng 9 để đưa thêm một vụ cây trồng cạn vụ đông
vào chân đất vẫn chủ động nước, đã làm tăng vụ, tăng hệ số quay vòng của đất
và tăng sản lượng lương thực đáng kể. Đây là con đường đúng đắn nhất trong
chiến lược sử dụng, bảo vệ và bồi dưỡng đất đai, nó khơng chỉ có ý nghĩa to
lớn đối với các vùng có điều kiện canh tác thuận lợi, nơng dân có trình độ khá
về đầu tư thâm canh mà ngay cả đối với vùng có điều kiện canh tác khó khăn,
kỹ thuật sản xuất lạc hậu. Theo hướng miền Bắc đã có nhiều tỉnh ở đồng bằng
Sông Hồng thực hiện thành công và đạt năng suất cao.
Cơ cấu một vụ đã chuyển dịch theo hướng tăng diện tích lúa đơng xn
và lúa hè thu có năng suất cao, ổn định. Các loại giống lúa mới đã được sử dụng
trên 87% diện tích gieo trồng. Sản lượng lương thực có hạn tăng hàng năm trên
1,6 triệu tấn lương thực, bình quân lương thực đầu người đã tăng từ 360 kg năm
1995 lên 532 kg năm 2010. Giá trị sản xuất nông nghiệp trên 1 đơn vị sản xuất
nông nghiệp tăng từ 13,5 triệu đồng/ ha năm 1995 lên 55,5 triệu đồng/ha năm
2010[12]. Sau 30 năm đổi mới, Việt Nam đạt những thành tựu quan trọng trong
công cuộc CNH, HĐH đất nước. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với
90% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây dựng được cơ sở vật chất - kỹ
thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng sự nghiệp CNH, HĐH, tạo ra
môi trường thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển. Diện mạo đất nước có nhiều
thay đổi, kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng khá, tiềm lực và quy mô nền kinh tế

tăng lên (đạt ngưỡng thu nhập trung bình); đời sống nhân dân từng bước được
cải thiện; đồng thời tạo ra nhu cầu và động lực phát triển cho tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội, đội ngũ doanh nghiệp, doanh nhân thật sự trở thành lực
lượng quan trọng để thực hiện đường lối CNH, HĐH đất nước.[15]


16

2.2.3. Quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng của tỉnh Hà Giang
Đô thị phát triển, quỹ đất nông nghiệp ở thành phố Hà Giang ngày càng thu
hẹp. Theo thống kê trung bình mỗi năm diện tích đất nơng nghiệp của thành phố
thường bị thu hẹp khoảng 1 ha sang mục đích sử dụng khác. Do vậy để sản xuất
nơng nghiệp của thành phố phát triển cần phải chuyển đổi cơ cấu cây trồng.
Thực hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố, trong những
năm qua, các cấp Hội Nơng dân, Phịng Kinh tế, Trạm Khuyến nơng, Trung
tâm Giống cây trồng thành phố thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nhằm
giới thiệu các loại giống cây trồng cho năng suất chất lượng cao. Đồng thời, tư
vấn cho các hộ có nhu cầu mở rộng kinh doanh, sản xuất, mạnh dạn đưa cây
trồng mới vào sản xuất. Bên cạnh đó, thành phố cịn đẩy mạnh cơng tác hỗ trợ
vốn để nông dân đầu tư phát triển những loại cây trồng có giá trị kinh tế cao,
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, hợp tác với nông dân thông qua các hợp
đồng bao tiêu nông sản, chuyển giao kỹ thuật…Đầu tư, ứng dụng khoa học, kỹ
thuật vào sản xuất luôn được ngành nông nghiệp thành phố quan tâm, chỉ đạo
thực hiện theo hướng nơng nghiệp đơ thị.
Thuộc nhóm cây trồng mũi nhọn, sản xuất đậu tương hàng hóa của tỉnh
tập trung ở 7 huyện gồm Hồng Su Phì, Xín Mần, Yên Minh, Đồng Văn, Quản
Bạ, Bắc Mê, Mèo Vạc, chiếm trên 95% diện tích và sản lượng của tỉnh. Năm
2014, diện tích đậu tương tồn tỉnh gieo trồng đạt gần 24 nghìn ha, năng suất
bình quân 13 tạ/ha, hiệu quả kinh tế mang lại gần 400 tỷ đồng. Thời gian tới,
tỉnh tập trung chuyển đổi cơ cấu cây trồng gắn sản xuất hàng hóa, phấn đấu đến

năm 2015, tổng diện tích đậu tương đạt 25 nghìn ha, sản lượng đạt trên 40 nghìn
tấn, đảm bảo 85% diện tích tương đương 23.134 ha thâm canh, trong đó 85%
giống mới.
Tại huyện Hồng Su Phì, nhằm phát triển đậu tương hàng hóa gắn với
thâm canh giai đoạn 2011-2015, nhằm nâng cao giá trị/ha đất canh tác, huyện


17

đã chủ động sản xuất giống đậu tương DT84 tại chỗ để hỗ trợ những hộ, vùng
chưa chủ động giống. Năm 2014, diện tích gieo trồng đậu tương của huyện đạt
trên 5,4 nghìn ha, sản lượng đạt trên 8 nghìn tấn.
Thời gian tới, huyện phấn đấu duy trì diện tích hàng năm trên 5,5 nghìn
ha, sản lượng đạt trên 8,2 nghìn tấn, trong đó diện tích sản xuất hàng hóa tập
trung đạt khoảng 2 nghìn ha tại các xã Chiến Phố, Sán Sả Hồ, Pờ Ly Ngài,
Nàng Đôn, Pố Lồ, Ngằm Đăng Vài, Tụ Nhân... duy trì và phát triển vùng sản
xuất giống đậu tương tại chỗ hàng năm đạt 50 ha tại xã Chiến Phố.
Tại huyện Mèo Vạc, bà con đã dần hình thành thói quen sản xuất thâm
canh tăng vụ, chuyển đổi giống cơ cấu cây trồng, vật nuôi để tăng năng suất,
sản lượng. Năm 2015, tổng sản lượng lương thực (có hạt) tồn huyện ước đạt
34.516,8 tấn, tăng 8.516 tấn so với năm 2010; bình quân lương thực đầu người
ước đạt 442 kg/người/năm, tăng 19,46% so với năm 2010. Giá trị sản xuất/ha
canh tác cây hàng năm ước đạt 31,84 triệu đồng/ha, tăng 10,73 triệu đồng/ha
so với năm 2010.
Hướng tới mục tiêu giảm nghèo bền vững, huyện xác định tiếp tục mở
rộng diện tích gieo trồng, tập trung thâm canh tăng năng suất, sản lượng các
loại cây trồng; tích cực chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, chú trọng phát triển cây vụ
Đông, tăng hệ số sử dụng đất; chuyển đổi các loại giống mới có năng suất, chất
lượng cao phù hợp với điều kiện thời tiết, thổ nhưỡng, thực hiện cải tạo và phát
triển các loại cây ăn quả; tăng cường đầu tư thâm canh, đa dạng hóa sản phẩm.

Phấn đấu đến năm 2020, giá trị sản xuất ngành trồng trọt đạt 301,18 tỷ đồng,
chiếm 39,86% giá trị sản xuất ngành nơng nghiệp.
Tại huyện Quang Bình, trên cơ sở phương án sản xuất lúa, ngơ hàng hóa
của tỉnh, huyện đã chỉ đạo xây dựng các phương án, đề án cụ thể phù hợp với
điều kiện của địa phương. Đồng thời, tăng cường ứng dụng các tiến bộ KHKT
mới vào sản xuất, đẩy mạnh thâm canh, đưa một số giống mới vào gieo trồng


×