Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Luận văn thạc sĩ sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử việt nam (1946 1954) ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.37 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ THỊ NHAN

SỬ DỤNG TRANH CỔ ĐỘNG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT
NAM ( 1946 – 1954) Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM LỊCH SỬ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM LỊCH SỬ

HÀ NỘI – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ THỊ NHAN

SỬ DỤNG TRANH CỔ ĐỘNG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ vIỆT
NAM ( 1946 – 1954) Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM LỊCH SỬ
CHUYÊN NGHÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN LỊCH SỬ)
Mã số : 8 14 01 11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hoàng Thanh Tú

HÀ NỘI – 2017



LỜI CẢM ƠN
Lời chân thành cảm ơn tôi xin đƣợc gửi tới TS. Hoàng Thanh Tú – ngƣời
trực tiếp hƣớng dẫn và tận tình giúp đỡ tơi rất nhiều trong quá trình thực hiện
và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận văn.
Tơi cũng xin trân trọng bày tỏ lịng biết ơn tới tồn thể các thầy cô giáo
trƣờng Đại học Giáo dục – Đại học Quốc Gia Hà Nội, các thầy cô giáo và các
em học sinh trƣờng THPT Gia Bình số 1, trƣờng THPT Gia Bình số 2 (Gia
Bình – Bắc Ninh) đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi rất nhiều trong q tình học
tập, nghiên cứu để hồn thành khóa học này. Nếu khơng có sự giúp đỡ và chia
sẻ chân thành của thầy, cô chắc rằng luận văn của tôi sẽ không thể thực hiện
đƣợc.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên tinh thần
và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và hoàn thành kết quả nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Vũ Thị Nhan

i


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DH

Dạy học

DHLS

Dạy học lịch sử


ĐHSP

Đại học sƣ phạm

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

PPDHLS

Phƣơng pháp dạy học Lịch sử

THPT

Trung học phổ thông

SGK

Sách giáo khoa

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i

Danh mục từ viết tắt .......................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục bảng biểu.......................................................................................... v
Danh mục hình ................................................................................................. vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
TRANH CỔ ĐỘNG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM (1946 1954) Ở TRƢỜNG THPT............................................................................. 12
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 12
1.1.1. Quan niệm về sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử Việt Nam ở
trƣờng trung học phổ thông ............................................................................. 12
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của việc sử dụng tranh cổ động trong quá trình dạy
học lịch sử ....................................................................................................... 24
1.1.3 Phƣơng hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông
hiện nay. .......................................................................................................... 30
1.2 Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 31
1.2.1 Thực trạng của việc sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử Việt
Nam (1946-1954) ở trƣờng THPT .................................................................. 31
1.2.2 Nguyên nhân và giải pháp ...................................................................... 39
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 42
CHƢƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG TRANH CỔ ĐỘNG
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM (1946 - 1954) Ở TRƢỜNG
THPT THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................... 43
2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung cơ bản của lịch sử Việt Nam (1946-1954) ..... 43
2.1.1. Vị trí ...................................................................................................... 43
2.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 43
2.1.3. Các nội dung của phần lịch sử Việt Nam ( 1946-1954). ...................... 45

iii



2.2. Lựa chọn tranh cổ động cần và có thể sử dụng trong dạy học phần Lịch
sử Việt Nam (1946-1954) ............................................................................... 47
2.3. Một số biện pháp sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử .............. 54
2.3.1. Sử dụng tranh cổ động trong hoạt động nhóm ...................................... 55
2.3.2 Sử dụng tranh cổ động trong tổ chức hoạt động trao đổi, đàm thoại..... 61
2.3.3. Sử dụng tranh cổ động trong dạy học dự án. ........................................ 69
2.4. Thực nghiệm sƣ phạm .............................................................................. 74
2.4.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm ..................................................... 74
2.4.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 74
2.4.4 Đối tƣợng thực nghiệm .......................................................................... 75
2.4.5. Quy trình tiến hành thực nghiệm .......................................................... 76
2.3.6 Kết quả thực nghiệm .............................................................................. 77
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 91

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Mức độ việc sử dụng tranh cổ động trong DHLS ........................... 34
Bảng 1.2 Ý kiến của GV và HS về cách thức sử dụng tranh cổ động trong
DHLS nhằm phát huy tính tích cực của HS:................................................... 35
Bảng 1.3 Ý kiến của GV và HS về thái độ, hứng thú trong giờ học lịch sử có
sử dụng tranh cổ động: .................................................................................... 36
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp kết quả bài kiểm tra sau giờ học thực nghiệm và đối
chứng của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. ................................................ 74
Bảng 2.2 Đánh giá của học sinh về không khí của lớp học thực nghiệm và đối
chứng. .............................................................................................................. 79

Bảng 2.3 Đánh giá của học sinh về mức độ hứng thú của lớp học thực nghiệm
và đối chứng. ................................................................................................... 79
Bảng 2.4 Hiệu quả của các phƣơng pháp giảng dạy của giáo viên ................ 80
Bảng 2.5 Về mức độ rèn luyện kỹ năng của học sinh..................................... 80

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Tranh cổ động cổ vũ nhân dân đi phá đƣờng số 4 ngăn bƣớc tiến
quân của giặc .................................................................................................. 17
Hình 1.2 Tranh cổ động cho phong trào mùa đơng binh sĩ ............................ 21
Hình 1.3 Tranh cổ động kêu gọi nhân dân chuẩn bị chiến dịch thu – đơng ... 28
Hình 1.4 Tranh cổ động kêu gọi nhân dân trở về tổ quốc chống thực dân Pháp .. 29
Hình 2.1 Tranh cổ động mừng ngày lễ kỉ niệm tồn quốc kháng chiến ......... 58
Hình 2.2 Tranh cổ động tuyên truyền đƣờng lối kháng chiến của Đảng ................. 58
Hình 2.3 Tranh cổ động cổ vũ nhân dân ủng hộ phong trào mùa đơng binh sĩ .....61
Hình 2.4 Tranh cổ động cổ vũ tinh thần đoàn kết chiến đấu của nhân dân .... 63
Hình 2.5 Tranh cổ động kêu gọi nhân dân tham gia phong trào thi đua ái quốc .. 64
Hình 2.6 Tranh cổ động cổ vũ tinh thần quyết tấm phá tan cuộc tấn công mùa
đông của Pháp ................................................................................................. 65
Hình 2.7 Tranh cổ động nhân dân đi đặt chơng, mìn trên đƣờng số 4, ngăn cản
bƣớc tiến của giặc Pháp................................................................................... 66
Hình 2.8 Tranh cổ động Phủ tuyên truyền về kết quả thắng lợi của chiến dịch
Điên Biên Phủ. ................................................................................................ 68
Hình 2.9. Tranh cổ động tuyên truyền, cổ vũ nhân dân tham gia may quần áo
rét cho bộ đội trong phong trào Mùa đông binh sĩ. ......................................... 69

vi



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới ngày nay đã và đang có những chuyển biến quan trọng, đó là
sự phát triển nhanh chóng của khoa học - cơng nghệ và xu thế tồn cầu hóa.
Do vậy nhiệm vụ của giáo dục là phải đào tạo những con ngƣời có năng lực
tồn diện để thích ứng và hội nhập. Nghị quyết hội nghị lần thứ hai Ban chấp
hành Trung ƣơng Đảng Cộng Sản Việt Nam khóa VIII đã nêu rõ: “ Đổi mới
mạnh mẽ phƣơng pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học” [1, tr.41]. Trong
dạy học Lịch sử, nguyên tắc trực quan là một trong những nguyên tắc cơ bản
của lý luận dạy học bộ mơn, góp phần nâng cao chất lƣơng hiệu quả, tạo hứng
thú, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong học tập. Trong
cuốn “Đổi mới việc dạy học lịch sử lấy học sinh làm trung tâm” của Hội khoa
học lịch sử Việt Nam do Phan Ngọc Liên chủ biên đã đề cập đến phƣơng
hƣớng, biện pháp để nâng cao chất lƣợng dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thơng
hiện nay trong đó nhấn mạnh tới vấn đề phát huy năng lực tƣ duy của học
sinh thông qua những công cụ hỗ trợ của giáo viên.
Đổi mới phƣơng pháp DH là yêu cầu bắt buộc đối vớ i ngành giáo du ̣c
nói chung và GV nói riêng , song trên thƣ̣c tế viê ̣c đổ i mới này chƣa đƣơ ̣c
quan tâm đúng mƣ́c . GV đƣơ ̣c tham dƣ̣ các lớp về đổ i mới phƣơng pháp DH.
Song nhƣng khi vể áp du ̣ng chỉ mang tính “ hình thức” hiê ̣u quả chƣa cao, do
GV chƣa nắ m chắ c lý thuyế t và điề u kiện cơ sở vâ ̣t chấ t còn thiế u thớ n. Chính
vì vậy mà chúng ta phải quan tâm đến thực tiễn giáo dục, đƣa ra những biện
pháp hợp lý. Trong công cuộc đổi mới giáo dục việc sử dụng đồ dùng trực
quan vào dạy học nói chung và bộ mơn lịch sử nói riêng đang ngày càng trở
thành vấn đề quan trọng nhằm giúp các em học tập tốt hơn, qua đó phát triển
các năng lực nhận thức bộ mơn. Tranh ảnh thuộc nhóm đồ dùng trực quan tạo
hình “có khả năng khơi phục lại hình ảnh của những con người, đồ vật, biến
cố lịch sử, sự kiện lịch sử một cách chân thực”. Nhƣng tranh, ảnh lịch sử

1


đƣợc sử dụng trong dạy học lịch sử phản ánh hiện thực khác nhau tuỳ thuộc
vào đối tƣợng tiếp nhận và cần phải đƣợc vận dụng tối đa những mặt ƣu điểm
để đạt hiệu quả tối ƣu của bài học.
Bộ môn Lịch sử ở trƣờng trung học phổ thông nhằm giúp học sinh có
đƣợc những kiến thức cơ bản, cần thiết về lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới,
góp phần hình thành ở học sinh thế giới quan khoa học, giáo dục lòng yêu quê
hƣơng, đất nƣớc, truyền thống dân tộc, cách mạng, bồi dƣỡng các năng lực tƣ
duy, hành động và thái độ ứng xử đúng đắn trong cuộc sống xã hội. Vì vậy,
phƣơng pháp và hình thức dạy học môn lịch sử rất phong phú đa dạng, bao
gồm cả các phƣơng pháp hiện đại và các phƣơng pháp truyền thống, trong đó
phƣơng pháp sử dụng đồ dùng trực quan là một trong những phƣơng pháp cơ
bản của lí luận dạy học . Sử dụng tranh ảnh lịch sử tạo nên sự sôi nổi, hứng
khởi trong giờ học lịch sử, giúp học sinh hiểu sâu sắc bản chất các sự kiện
lịch sử, hình thành ở các em những hiểu biết cặn kẽ lịch sử từ đó có cái nhìn
trân trọng, giáo dục lịng u q hƣơng, tự hào với vùng đất mình đang sinh
sống. “Trăm nghe khơng bằng một thấy”, tranh ảnh gây nên hứng thú học tập
cho học sinh, giúp các em nhớ kĩ, hiểu rõ về tranh ảnh điều ấy đồng nghĩa với
việc các em nắm vững kiến thức lịch sử. Tuy nhiên bên ca ̣nh đó có nhƣ̃ng GV
có tâm huy ết đã thƣ̣c hiê ̣ n mô ̣t phầ n phƣơng pháp đổ i mới, đa ̣t đƣơ ̣c mô ̣t số
kế t qu ả bƣớc đầ u . Trong quá trình dạy học, giáo viên cũng đã cố gắng sử
dụng nhiều tƣ liệu trong dạy học để góp phần cho tiết học sinh động và hiệu
quả. Tuy nhiên việc lựa chọn tƣ liệu phù hợp và cách thức sử dụng còn chƣa
đƣợc phát huy thực sự hiệu quả. Trong khi đó tranh cổ động lịch sử là một
trong những tƣ liệu lịch sử rất hay, phong phú, nó mang tính chất cổ vũ các
phong trào kinh tế, chính trị xã hội. Tranh cổ động lịch sử có ƣu điểm truyền
tải nội dung thông tin đến ngƣời xem rất nhanh, do vậy nếu đƣợc sử dụng
trong dạy học lịch sử thì tranh cổ động sẽ giúp HS dễ dàng tiếp thu nội dung

và khắc sâu kiến thức nhanh chóng.

2


Hiện nay do những điệu kiện khác nhau nên việc sử dụng đồ dùng trực
quan nói chung và việc sử dụng tranh ảnh nói riêng theo hƣớng phát huy tính
tích cực chủ động sáng tạo của HS trong dạy học lịch sử ở trƣờng THPT vẫn
chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Đặc biệt là tranh cổ động lịch sử trong dạy
học chƣa đƣợc các thầy cô chú ý đến.
Trên trực tế, tại trƣờng THPT đã có sử dụng tranh cổ động lịch sử để
dạy học, tuy nhiên mục đích sử dụng tranh cổ động chủ yếu vẫn mang tính
chất minh họa mà chƣa khai thác đƣợc hết nội dung chính của tranh cổ động
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi nhận thấy việc đổi
mới phƣơng pháp dạy học môn lịch sử ở trƣởng THPT, đặc biệt là phƣơng
pháp dạy học về việc sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử giai đoạn
kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 đến 1954) là rất cần thiết. Một trong
những phƣơng pháp có tác dụng lớn trong việc phát huy tính tích cực học tập,
những hình ảnh trực quan giúp các em dễ nhớ và hình dung, sự độc lập tƣ duy
và kích thích sáng tạo, từ đó hình thành cái nhìn tồn diện cho các em.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi lựa chọn đề tài: “Sử dụng tranh cổ
động trong dạy học lịch sử Việt Nam ( 1946 – 1954) ở trƣờng THPT”
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả bài học lịch sử trên các mặt: kiến thức, bồi
dƣỡng tƣ tƣởng và phát triển rèn luyện kĩ năng cho ngƣời học.
2. Lịch sử nghiên cứu
Việc sử dụng tranh ảnh trong dạy học lịch sử không phải là điều mới và
đƣợc rất nhiều nhà nghiên cứu đến. Tuy nhiên việc sử dụng tranh cổ động
trong dạy học lịch sử thì hầu hết chƣa có giáo trình, tài liệu chuyên khảo nào
đi sâu đề cập và chƣa đƣợc nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu. Vì thế, tơi xin liệt
kê một số cơng trình, tài liệu bài viết có liên quan đến đề tài dƣới góc độ sử

dụng đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử, trong đó có việc sử dụng tranh
ảnh nhƣ sau:
Trong các tài liệu giáo dục học:

3


Nƣớc ngoài: J.A.Coomenxi(1592-1670), nhà giáo dục ngƣời Séc khẳng
định nguyên tắc đảm bảo tính trực quan trong dạy học và xem đây là “ nguyên
tắc vàng ngọc” . Ông đã khẳng định: khơng có trong trí tuệ những cái mà
trƣớc đó khơng cảm giác và có tri thức vững chắc, nhất định phải dùng
phƣơng pháp trực quan ông cho rằng: “ cần tận dụng mọi giác quan để chúng
sờ mó, ngửi, nhìn, nghe, nếm những thứ cần thiết khi có thể” [23,Tr.151]
Usinxki(1824-1874), ngƣời Nga, cũng cho rằng trực quan là cái bắt đầu
và là nguồn gốc của mọi tri thức, cảm giác cung cấp tài liệu cho hoạt động trí
tuệ của con ngƣời. Trực quan làm cho quá trình lĩnh hội tri thức của học sinh
dễ dàng hơn, tự giác, có ý thức và vững chắc hơn; tạo ra hứng thú học tập của
học sinh, kích thích tính tích cực của học sinh; là phƣơng tiện tốt nhất giúp
giáo viên gần gũi với học sinh và là phƣơng tiện quan trọng để phát triển tƣ
duy của học sinh. Theo ông giáo viên không chỉ dựa vào những hiện tƣợng cụ
thể đƣợc hình thành trong quá trình dạy học mà phải sử dụng cả những biểu
tƣợng có từ trƣớc. Ơng nói rằng “ Nói chung, trẻ em suy nghĩ bằng hình dáng,
màu sắc, âm thanh và cảm giác, vì thế dạy học theo trực quan đối với trẻ em
là cần thiết”
M.N Sácdacop trong cuốn “ tư duy học sinh” Ông đánh giá cao vai trò
của việc tri giác tài liệu, phƣơng tiện trực quan với hoạt động của tƣ duy; “ tư
duy diễn ra trong mối quan hệ chặt chẽ với tri giác… nhờ có tri giác mà
người ta đã thu thập được thuộc tính và…nhìn thấy các sự vật, hiện tượng
của thế giới khách quan hay mối quan hệ và liên hệ giữa chúng với nhau.
Nhận thức cảm tính là nội dung cụ thể của tư duy” [21, tr.25]

I.F.Kharlamop trong cuốn” Phát huy tính tích cực học tập của học sinh
như thế nào” (NXB Giáo dục 1979) đã khẳng định: “ lời nói sinh động của
giáo viên kết hợp với tính trực quan có hiệu quả to lớn trong việc dạy học”.
Việc dạy học trƣc quan không những làm cho q trình học tập thêm phong
phú mà cịn góp phần rèn luyện tƣ duy phân tích và tăng tính thuyết phục
trong quá trình dạy học.
4


Ở Việt Nam: Trong giáo trình Giáo dục học (1987) của Hà Thế Ngữ Đặng Vũ Hoạt cũng nêu rõ vai trò, ý nghĩa của đồ dùng trực quan đối với quá
trình dạy học. Các tác giả đã viết: “các đồ cùng trực quan nếu được sử dụng
khéo léo…tạo điều kiện cho học sinh dễ hiểu, nhớ lâu, giảm độ mệt nhọc, gây
được mối liên hệ thần kinh tạm thời, khá phong phú, phát triển năng lực chú
ý, óc quan sát tò mò, tạo điều kiện cho học sinh liên hệ giữa học tập và sản
xuất” [21, tr.52].
Trong tài liệu giáo dục lịch sử:
Đ.N.Nikiphôrôp, trong cuốn “Nguyên tắc trực quan trong dạy học lịch
sử”, NXB Giáo dục, Matxcơva, 1964 ( tài liệu dịch, Hồng Trung dịch, 1979,
ĐHSPHN) đã trình bày rất kĩ và ý nghĩa của đồ dùng trực quan - một trong
những phƣơng tiện phát huy tính tích cực của học sinh. Ông khẳng định “việc
sử dụng đồ dùng trực quan góp phần phát triển tư duy logic của học sinh. Vì
cơng việc ấy địi hỏi phải tiến hành hang loạt các hiện tượng tư duy như:
phân tích, tổng hợp, các quá trình so sánh và khái quát. Rút cuộc cơng việc
này sẽ dẫn tới việc hình thành cho học sinh các biểu tượng và khái niệm sơ
giản” [12, tr.13].
Hai tập giáo trình Phƣơng pháp dạy học lịch sử do tác giả Phan Ngọc
Liên biên soạn cũng đã nêu rõ ý nghĩa, vai trò của việc sử dụng đồ dùng trực
quan, trình bày cụ thể từng loại đồ dùng trực quan trong dạy học bộ mơn Lịch
sử [19, tr.61-85].
Ngồi ra, Phan Ngọc Liên còn phối hợp với nhiều tác giả với nhiều

sách khác nhau về phƣơng pháp dạy học và các biện pháp phát huy tính tích
cực của học sinh trong dạy học lịch sử. Đó là cuốn, Phan Ngọc Liên và Trần
Văn Trị (chủ biên), Phƣơng pháp dạy học Lịch sử, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà
Nội, 2004. Và cuốn, Phan Ngọc Liên, Trịnh Đình Tùng, Một số chuyên đề
phƣơng pháp dạy học Lịch sử, Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội,
2000.

5


Đặc biệt tác giả Nguyễn Thị Cơi có nhiều đóng góp trong vấn đề
nghiên cứu và sử dụng kênh hình trong dạy học. Đó là, Nguyễn Thị Cơi, kênh
hình trong dạy học Lịch sử ở trƣờng THPT, tập 1, Nhà xuất bản Đại học Quốc
gia Hà Nội, 2000. Ngoài ra, tác giả đã viết và phối hợp với các tác giả khác
viết nhiều sách và báo trên các tạp chí khác nhau về kinh hình, ý nghĩa kênh
hình trong dạy học lịch sử, nội dung hệ thống kênh hình có trong sách giáo
khoa Lịch sử ở trƣờng THPT và phƣơng pháp sử dụng trong q trình dạy
học.
Nguyễn Thị Cơi, Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Mạnh Hƣởng, Hƣớng dẫn
sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử ở trƣờng THPT, Nhà xuất
bản Giáo dục, 2009. Cuốn sách đã nêu rõ cách sử dụng, khai thác kênh hình
một cách hiệu quả trong sách giáo khoa. Và cuốn “Các con đƣờng biện pháp
nâng cao hiệu quả bài học Lịch sử ở trƣờng phổ thông” của Nguyễn Thị Côi,
Nhà xuất bản Đại học Sƣ Phạm, 2006, cho rẳng: Một trong những biện pháp
để nâng cao hiệu quả bài học là việc trình bày hình ảnh gây xúc cảm lịch sử
cho học sinh. Nguồn gốc, phƣơng tiện tạo nên hình ảnh về sự kiện, con ngƣời
trong dạy học Lịch sử là lời nói của giáo viên và học sinh, tranh ảnh, bản đồ,
các đoạn trích trong tác phẩm văn học, nghệ thuật phim ảnh…
Vũ Quang Hiển, Hồng Thanh Tú, Phƣơng pháp dạy học mơn Lịch sử
ở trƣờng trung học phổ thông, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2004.

Nội dung cuốn sách đã nêu rất rõ về cách thức sử dụng, ý nghĩa, vai trò các
phƣơng pháp dạy học và tầm quan trọng của phƣơng pháp dạy học lịch sử.
Tài liệu tranh cổ động:
Cho đến nay đã có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu đi sâu tìm hiểu,
phân tích đặc điểm về nội dung và hình thức các mảng khác nhau của hoạt
động trong kháng chiến chống Pháp nhƣ: Thơ ca trong kháng chiến chống
Pháp, báo chí trong kháng chiến chống Pháp… nhƣng lại chƣa có một cơng
trình nào nghiên cứu tồn diện và sâu sắc về tranh cổ động quần chúng trong
kháng chiến chống Pháp. Về mảng này thì mới chỉ dừng lại ở các bộ sƣu tập
6


do các bảo tàng, cơ quan văn hóa thực hiện. Năm 2002, Cục Thơng Tin Cơ
Sở của Bộ Văn Hóa- Thông Tin đã ấn hành bộ sƣu tập “Tranh cổ động Việt
Nam 1945- 2000”. Đây là một bộ sƣu tập đồ sộ bao gồm tranh cổ động trong
kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và thời kỳ nƣớc nhà thống nhất. Số lƣợng
tranh cổ động trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp khơng nhiều. Đặc biệt bộ
sƣu tập có đƣợc một số tranh cổ động của các họa sĩ chuyên nghiệp của nền
mỹ thuật lúc bấy giờ nhƣ: Tô Ngọc Vân, Lƣơng Xuân Nhị, Trần Văn Cẩn. Bộ
sƣu tập mới chỉ dừng lại ở mức độ sƣu tầm mà chƣa có những đánh giá khái
quát về tranh cổ động thời kỳ này. Cũng trong năm 2002 Bảo Tàng Quân Đội
cũng ấn hành cuốn “ Sưu tập tranh cổ động ở Bảo Tàng Quân Đội”. Bộ sƣu
tập đã sƣu tầm đƣợc nhiều mẫu tranh cổ động trong suốt hai cuộc kháng chiến
của dân tộc. Các tranh đƣợc sắp xếp theo chủ đề. Ngồi ra bộ sƣu tập này cịn
đƣa ra các khái niệm và số liệu thống kê làm sáng tỏ một số vấn đề về tranh
tuyên truyền cổ động. Bộ sƣu tập đã có đƣợc một số tranh cổ động của họa sĩ
Nguyễn Bích trong chiến dịch Điện Biên Phủ phản ánh nhanh chóng kịp thời
cuộc kháng chiến của dân tộc ta. Năm 2007 Bảo tàng cách mạng Việt Nam ấn
hành bộ sƣu tập “ 9 năm kháng chiến qua tranh tuyên truyền cổ động”. Đây là
một bộ sƣu tập khá đầy đủ về tranh cổ động do các đơn vị văn hóa phát hành

trong kháng chiến chống Pháp. Bộ sƣu tập đã trình bày rất kĩ lƣỡng mẫu
tranh, cơ quan phát hành, thời gian phát hành, kích cỡ, chất liệu và kĩ thuật in.
Tuy nhiên thì bộ sƣu tập mới chỉ dừng lại ở mức độ giới thiệu tranh mà chƣa
có những đánh giá khái quát thành các đặc điểm của tranh cổ động trong
kháng chiến chống Pháp.
Bên cạnh đó, có một số cơng trình luận văn đã đề cập nghiên cứu về
giá trị của tranh cổ động trong kháng chiến chống thực dân Pháp. Tiêu biểu:
Luận văn thạc sĩ của Lê Thị Thúy Hồn, Viện nghiên cứu văn hóa dân
gian về đề tài: “ Giá trị văn hóa của sưu tập tranh áp phích, cổ động giai
đoạn 1946-1954 ở bảo tàng cách mạng Việt Nam”, năm 2001. Đề tài đã tập
hợp phân loại và khảo tả đầy đủ tƣ liệu về sƣu tập tranh áp phích, cổ động và
7


kết quả nghiên cứu về đề tài này giai đoạn 1946-1954, góp thêm tƣ liệu vào
việc nghiên cứu lịch sử, văn hóa, nghệ thuật, mỹ thuật thời kỳ kháng chiến
chống pháp. Xác định những đặc trƣng cơ bản của tranh áp phích, cổ động
giai đoạn 1946-1954, tìm hiểu giá trị lịch sử, văn hóa, văn hóa dân gian, nghệ
thuật, mỹ thuật của sƣu tập này trong bối cảnh lịch sử, mỹ thuật cách mạng.
Những kết quả nghiên cứu của luận văn là cơ sở khoa học bƣớc đầu cho việc
nghiên cứu tính dân gian trong nền mỹ thuật cách mạng, giúp cho việc sắp
xếp, phân loại sƣu tập tranh áp phích, cổ động trong kho của bảo tàng và
trƣng bày và việc gìn giữ kế thừa yếu tố dân gian truyền thống trong cuộc
sống đƣơng đại. Đây là các nguồn tài liệu rất mới nếu đƣợc khai thác, sử dụng
trong dạy học lịch sử ở trƣờng THPT.
Sử dụng tranh ảnh - đồ dùng trực quan trong dạy học Lịch sử khơng chỉ
có phát huy tính tích cực của học sinh mà còn giúp học sinh phát triển năng
lực. Tranh cổ động trong dạy học lịch sử lại càng thể hiện rõ hơn về sự phát
triển năng lực của học sinh.
Nhƣ vậy qua các tài liệu và các bài viết hầu hết các nhà nghiên cứu đều

khẳng định vai trị tích cực của đồ dùng trực quan nói chung và sử dụng tranh
ảnh nói riêng vào dạy học.
Ở những mức độ khác nhau các giáo trình, tài liệu tham khảo, luận văn
nêu trên sẽ là những cơ sở rất quan trọng về lý luận và thực tiễn giúp tôi đi
sâu nghiên cứu, giải quyết tốt những mục đích, nhiệm vụ của luận văn.
3. Đối tƣợng và phạm vị nghiên cứu
- Đối tượng:
“Sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử Việt Nam ( 1946 –
1954) ở trƣờng THPT”.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung :
Đề tài nghiên cứu nội dung kiến thức giai đoạn kháng chiến chống thực
dân Pháp từ năm 1946 đến năm 1954 và cách sử dụng tranh cổ động để dạy
8


học lịch sử Việt Nam giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp từ năm
1946 đến năm 1954.
+ Về hình thức: Tập trung bài học nội khóa trong chƣơng trình Lịch sử
THPT.
+ Về địa bàn khảo sát, thực nghiệm:
Tiến hành khảo sát tại trƣờng THPT Gia Bình số 1 và trƣờng THPT
Gia Bình số 2, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích:
Trên cơ sở khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng tranh cổ động đề
tài nghiên cứu đề xuất các biện pháp sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch
sử Việt Nam(1946-1954) nhằm phát triển năng lực tƣ duy sáng tạo, thực hành
bộ mơn cho học sinh góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học môn Lịch sử ở
trƣờng THPT, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, đề tài tiếp tục giải quyết một số
nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc sử dụng tranh ảnh trong dạy học
Lịch sử nói chung và việc sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử nói
riêng.
- Khảo sát thực trạng của việc sử dụng tranh ảnh trong dạy học lịch sử ở
trƣờng THPT và tình hình sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử Việt
Nam từ năm 1946 đến năm 1954.
- Đề xuất các biện pháp sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử
Việt Nam từ năm 1946 đến năm 1954 nhằm phát huy tính tích cực, phát trển
tƣ duy sáng tạo, rèn luyện và hình thành các kĩ năng cần thiết cho cuộc sống
và thực hành bộ môn.
- Thực nghiệm sƣ phạm và đánh giá ƣu nhƣợc điểm của việc sử dụng
tranh cổ động trong dạy học lịch sử.
9


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
+ Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận:
- Đọc và tìm hiểu thơng tin qua tài liệu sách, báo, luận án, luận văn,
internet… có bàn về việc sử dụng phƣơng pháp dạy học phát huy tính tích cực
của học sinh trong học tập mơn Lịch sử, trong đó có sử dụng tranh ảnh và đồ
dùng trực quan trong dạy học.
+ Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phƣơng pháp quan sát, phƣơng pháp phỏng vấn, bảng hỏi để thu thập
thông tin việc sử dụng tranh ảnh trong dạy học Lịch sử.
- Điều tra khảo sát thực trạng của việc sử dụng tranh cổ động trong dạy
học lịch sử tại trƣơng THPT.
- Thực nghiệm sƣ phạm

- Thống kê tốn học: xử lý số liệu sau khi có kết quả điều tra khảo sát
và thực nghiệm sƣ phạm.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử theo cách thức luận
văn đề xuất sẽ nâng cao hứng thú học tập của học sinh, phát triển năng lực tƣ
duy sáng tạo, thực hành bộ môn cho học sinh và nâng cao hiệu quả bài học
lịch sử ở trƣờng THPT.
7. Dự kiến đóng góp của đề tài
Khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng tranh cổ động trong dạy
lịch sử Việt Nam (1946-1954) ở trƣờng THPT.
Đánh giá thực trạng sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử Việt
Nam (1946-1954) ở trƣờng THPT.
Đề xuất một số biện pháp sử dụng tranh cổ động trong dạy học Lịch sử
Việt Nam (1946-1954) ở trƣờng THPT.
8. Ý nghĩa
- Ý nghĩa khoa học: làm phong phú thêm lí luận PPDHLS nói chung và
vấn đề sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử ở trƣờng THPT nói riêng.
10


- Ý nghĩa thực tiễn: là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên các
trƣờng Cao đẳng, Đại học Sƣ Phạm; GV mơn Lịch sử ở trƣờng THPT.
9. Cấu trúc
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
đề tài nghiên cứu bao gồm 2 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng tranh cổ động
trong dạy học Lịch sử Việt Nam ( 1946 – 1954) ở trƣờng THPT..
Chƣơng 2: Một số biện pháp sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch
sử Việt Nam ( 1946 - 1954) ở trƣờng THPT. Thực nghiệm sƣ phạm.


11


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
TRANH CỔ ĐỘNG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM
(1946 - 1954) Ở TRƢỜNG THPT
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Quan niệm về sử dụng tranh cổ động trong dạy học lịch sử Việt Nam
ở trường trung học phổ thông
1.1.1.1. Khái niệm tranh cổ động
Theo từ điển tiếng Việt giải nghĩa: Cổ động là dùng lời nói, sách báo,
tranh ảnh tác động đến tƣ tƣởng, tình cảm của số đơng, nhằm lơi cuốn mọi
ngƣời tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội nhất định [18, tr. 8].
Một cách giải thích khác của nhóm tác giả cơng trình Sưu tập tranh cổ
động ở Bảo tàng Quân đội thì Cổ động đƣợc ghép bởi hai từ, trong đó từ “cổ”
theo tiếng Hán là cái trống, mà trống là một trong những nhạc khí cổ xƣa,
đƣợc sử dụng rộng rãi trong các hoạt động tập thể, nhƣ khi xung trận, khi
chống lũ, lụt cũng nhƣ trong các lễ hội… Đó là một phƣơng tiện tác động tới
tâm lý, tình cảm con ngƣời mạnh mẽ nhất đối với ngƣời phƣơng Đơng nói
chung ngƣời Việt Nam nói riêng [13, tr. 8].
Căn cứ theo từ vựng, tranh và cổ động là hai từ có nghĩa độc lập đƣợc
ghép với nhau. Từ điển Hán Việt giải nghĩa, tranh cổ động là từ ghép của hai
từ là “tranh” có nghĩa là bức vẽ và “cổ động” có nghĩa là động viên, khích lệ
bằng tiếng trống, vì “cổ” có nghĩa là cái trống. Nhƣ vậy tranh cổ động là một
loại tranh nhằm mục đích chuyển tải thơng tin trực quan một cách ngắn gọn,
nhanh chóng, rõ ràng thơng qua ngơn ngữ đồ họa. Từ đó động viên, cổ vũ con
ngƣời vƣơn lên; thu hút họ vào các hoạt động chính trị, xã hội cũng nhƣ các
lĩnh vực khác của đời sống nhằm đạt mục đích đặt ra [15, tr. 14].
Theo từ điển bách khoa toàn thƣ trên đĩa CD- ROM ENCARTA của

hang Microsoft, tranh cổ động đƣợc thể hiện bằng cụm từ tiếng Anh Posters
hoặc Poster Propaganda (Tranh tuyên truyền) và đƣợc dịch nghĩa nhƣ sau:
12


“Tranh Poster- là tranh quảng cáo hay thông báo đƣợc tạo ra hàng loạt, thông
thƣờng đƣợc in trên giấy khổ lớn để trƣng bầy nơi công cộng. Poster thông
thƣờng gồm một hình vẽ hay minh họa màu có một nhãn hiệu hay một dịng
chữ ngắn. Chúng dùng mục đích thƣơng mại, quảng cáo cho các sản phẩm
hoặc thông báo với cơng chúng về hoạt động giải trí, nhƣng chúng vẫn cịn
đƣợc dùng nhƣ các phƣơng tiện thơng báo, giáo dục công cộng hoặc công cụ
tuyên truyền, hoặc nhƣ một tác phẩm nghệ thuật thuần túy mà khơng có một
thơng điệp cụ thể nào cả.
Theo họa sĩ Nguyễn Công Độ: “ Tranh cổ động là một loại hình cần
phổ biến kịp thời, nhanh nhất, rộng rãi nhất cho những yêu cầu nhất định cũa
xã hội. Tranh cổ động cần cô đọng, đơn giản chỉ phản ánh một chủ đề nhất
định… nhằm động viên kêu gọi khiến ngƣời ta phải làm theo một cách tự
giác” [5, tr. 15].
Họa sĩ Bùi Anh Hùng, Uỷ viên BCH hội Mỹ thuật Hà Nội cho rằng:
“Tranh cổ động là cổ vũ, biểu dƣơng lực lƣợng, thúc đẩy, khích lệ tinh thần
u nƣớc, tinh thần đồn kết gắn với từng khoảnh khắc, giai đoạn, sự kiện hay
cả một tiến trình lịch sử”.
Đại tá, họa sĩ Lê Duy Ứng cho rằng: “Tranh cổ động là cổ vũ động
viên, khích lệ con ngƣời ta vƣợt lên trong một phong trào, sự kiện nào đó”.
Các họa sĩ thuộc trƣờng phái tƣợng trƣng buổi giao thời thế kỷ 19, 20
nhƣ Korovin, Benua, Lansere thì cho rằng tranh cổ động “là phƣơng tiện để
truyền bá nghệ thuật khắp nơi nơi” [15, tr. 14].
Một quan niệm khác cho rằng: Quảng cáo có tên gốc la tinh là
(Advertere) nghĩa là “hƣớng ý nghĩ về”. Họ cho rằng: Tranh cổ động quảng
cáo là một phƣơng tiện trao đổi thơng tin hữu hiệu. Do tính chất thông báo

nên đồ họa quảng cáo đã sử dụng các khả năng thông báo, thông tin nhanh,
gây ấn tƣợng mạnh, nhanh chóng tác động đến thái độ của nhiều ngƣời.
Những ngƣời khơng có chủ định, ngƣời ngƣời qua đƣờng bất chợt đều phải
dừng bƣớc trƣớc tín hiệu thơng báo [13, tr. 9].
13


Một số ngơn ngữ khác trên thế giới cũng có từ riêng để nói về tranh cổ
động.
Trong tiếng Đức, tranh cổ động là Plakat, đƣợc hiểu nhƣ là một dạng
của tranh đồ họa, với hình vẽ đập vào mắt, in trên khổ lớn có kèm theo dịng
chữ ngắn, nhằm mục đích quảng cáo, cổ động hoặc thơng tin hay học tập.
Tranh cổ động trong tiếng Pháp gọi là Affiche. “Đó là các tấm biển quảng
cáo cho một mặt hàng hay nội dung một vấn đề về chính trị xã hội, có khả năng
mang tới cho mọi ngƣời những hình ảnh, những thơng tin nhanh, chính xác gây
ấn tƣợng nhất kể cả với những ngƣời khơng có chủ định tìm hiểu bằng ngôn ngữ
đồ họa trên tất cả các phƣơng tiện có thể đƣợc” [13, tr. 9].
Qua các giải nghĩa trên có thể thấy tranh cổ động dù ở ngơn ngữ nào
cũng đều thống nhất ngữ nghĩa là sự cổ vũ cho một chủ đề nội dung nào đó và
thu hút sự chú ý của nhiều ngƣời bằng thủ pháp nghệ thuật đặc biệt.
Loại hình tranh mới này, về hình thức và kĩ thuật thể hiện khác với
tranh quảng cáo, nhƣng về chủ đề nội dung đã có sự thay đổi. Yêu cầu của
tranh cổ động đặt ra cao hơn so với tranh quảng cáo thơng thƣờng. Vì đó là cổ
động chính trị - xã hội. Tranh cổ động khơng những phải chuyển tải thơng tin,
tác động tới tâm lí – tình cảm con ngƣời mà cịn phải hƣớng tới ý thức của họ,
tới nhân sinh quan của họ, không chỉ tác động tới một ngƣời, tới một vài
ngƣời mà là hàng nghìn ngƣời, hàng vạn ngƣời thậm chí một dân tộc. Chính
vì thế nó đƣợc gọi là tranh cổ động.
Tranh cổ động thƣờng gọi là tranh áp phích là loại tranh dùng để tuyên
truyền, cổ động, đòi hỏi ngƣời xem cảm thụ nhanh và gây ấn tƣợng mạnh qua

hình vẽ và màu sắc để dễ thấy và dễ nhớ, tranh cổ động là một trong những
tài liệu quan trọng trong tài liệu mỹ thuật.
Qua nghiên cứu và tiếp cận với thực tế, có thể đƣa ra kết luận về khái
niệm tranh cổ động nhƣ sau:
Tranh cổ động là một loại tranh của tranh đồ hoạ gồm hai phần quan
hệ thống nhất với nhau: Phần hình vẽ và phần chữ; thơng tin ngắn gọn, xúc
14


tích, tập trung, gây ấn tượng nhanh, mạnh, nhằm cổ vũ quần chúng hưởng
ứng, hành động theo các phong trào chính trị xã hội.
1.1.1.2. Hồn cảnh ra đời của tranh cổ động
Cũng giống nhƣ nhiều nƣớc trên thế giới, tranh cổ động ở nƣớc ta ra
đời trƣớc hết là phục vụ nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ tuyên truyền cổ vũ,
chiến đấu chống giặc ngoại xâm. Chính vì vậy, ngay từ những năm đầu tiên
xuất hiện, Tô Ngọc Vân, một họa sĩ và cũng là ngƣời có khả năng lý luận mỹ
thuật sâu sắc đã gọi tranh cổ động là tranh tun truyền chính trị và nó phát
triển mạnh trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.
Tranh cổ động xuất hiện từ đầu thế kỷ 20, trong hoàn cảnh kháng chiến
của dân tộc. Có nhiều tài liệu nói dịng tranh này hình thành từ những ngày
tiền khời nghĩa tháng Tám năm 1945. Thời lỳ đó, một cuộc cách mạng của
giới mỹ thuật đã thức tỉnh và tiếp thêm động lực toàn dân. Nổi bật nhất thời
bão táp là dịng tranh cổ động với đóng góp của những họa sĩ danh tiếng và
yêu nƣớc nhƣ Nguyễn Đỗ Cung, Lƣơng Xuân Nhị, Tô Ngọc Vân, Nguyễn
Sáng, Mai Văn Hiến… Tuy nhiên vào thời kì đầu, tranh cổ động khơng nhiều
màu sắc nhƣ bây giờ mà chỉ có hai màu đen trắng do điều kiện kháng chiến
thiếu thốn. Phải đến chiến dịch Đông Xuân (1953 – 1954) và chiến dịch Điện
Biên Phủ, tranh cổ động thực sự phát triển và đa dạng nhƣ hiện thấy.
1.1.1.3. Đặc điểm tranh cổ động
- Tranh cổ động mang tính đa dạng trong thống nhất

* Tính đa dạng
Tính đa dạng thể hiện đầu tiên ở nội dung trình bày của tranh cổ động.
Tranh cổ động thời kỳ này đã phản ánh một cách toàn diện đời sống kháng
chiến của quân và dân ta trên tất cả các mảng của đời sống. Với đối tƣợng
chủ yếu là quần chúng nhân dân là lực lƣợng to lớn của cách mạng và là đa
số trong xã hội thì tranh cổ động đã diễn tả những thắng lợi, thành tích to
lớn của quần chúng nhân dân. Cùng với đó tranh cổ động cũng đã kịp thời
truyền tải đến cho nhân dân đƣờng lối chỉ đạo, các chính sách, các phong
15


trào thi đua của Đảng, nhà nƣớc trong các giai đoạn của cuộc kháng chiến
nhằm chỉ đạo, hƣớng dẫn nhân dân chống lại các âm mƣu của kẻ thù cũng
nhƣ thi đua sản xuất trong tình hình mới. Tranh cổ động còn thể hiện các nội
dung kỉ niệm các ngày lễ lớn của dân tộc nhƣ: ngày toàn quốc kháng chiến,
ngày quốc khánh 2/9, ngày sinh nhật Chủ Tịch Hồ Chí Minh… vừa để ơn lại
truyền thống q báu của dân tộc vừa thúc giục tồn dân nhanh chóng, hăng
hái tham gia chiến đấu và lao động sản xuất làm rạng danh truyền thống dân
tộc.
Tính đa dạng cịn thể hiện ở hình thức diễn đạt nội dung của tranh cổ
động, trƣớc tiên là ở ý tƣởng thể hiện tranh rất đa dạng. Phổ biến nhất là
những bức tranh cổ động thể hiện lời thúc giục mạnh mẽ mới cảm nhận đã
mang đến một cảm giác xúc động mạnh bởi những câu khẩu hiệu ngắn gọn,
những lời thúc lên đƣờng, những lời hứa quyết tâm chiến đấu, sản xuất,
những tội ác của giặc. Tiếp theo tính đa dạng trong biểu đạt nội dung cịn thể
hiện ở hình tƣợng nhân vật trong tranh do nội dung diễn đạt toàn diện và làm
sao lại phải gần gũi với quần chúng chính vì thế mà tranh cổ động đã có cách
thể hiện nhân vật vơ cùng đa dạng đó là những con ngƣời chân thực trong
đời sống kháng chiến mà ta có thể bắt gặp ngay trong đời sống bình dị đủ các
thành phần: từ già đến trẻ, từ bác nông dân đến anh công nhân, cô dân công,

anh chiến sĩ, từ ngƣời kinh, đến ngƣời thƣợng, từ những ngƣời đang vững tay
cày sản xuất đến những ngƣời đang chắc tay súng ngoài mặt trận…Tất cả họ
đều đƣợc thể hiện với những đƣờng nét khỏe khoắn, mạnh mẽ, bừng lên
niềm tin chiến thắng. Trong khi đó những hình tƣợng phản diện cũng đƣợc
lột tả rất phong phú đó là các quan tây, binh lính Pháp nhƣng lại mang tâm
trạng não nề và thảm hại.
Tiếp theo tính đa dạng cịn thể hiện trong phần khẩu hiệu của tranh hay
ngôn ngữ tranh. Đây là phần thể hiện cốt lõi nội dung tranh làm cho tranh trở
lên một nghĩa và không đƣợc hiểu sai. Phổ biến là phần chữ của tranh sử
dụng chữ quốc ngữ, ngắn gọn và súc tích. Đây là ngơn ngữ chính thống
16


mang tính đại diện. Nhƣng có một thực tế là ở nhiều vùng xa xơi, miền núi
đồng bào vẫn cịn chƣa biết chữ quốc ngữ mà chỉ quen với ngôn ngữ truyền
thống của dân tộc mình chính vì thề các cơ quan phát hành tranh cổ động đã
rất nhạy bén cho ra những mẫu tranh có khẩu hiệu là song ngữ chữ quốc ngữ
và chữ viết của dân tộc bản địa, đặc biệt cịn có tranh sử dụng chữ quốc ngữ
phiên âm tiếng dân tộc của đồng bào nhƣ mẫu tranh của ty thông tin tỉnh
Lạng Sơn phát hành cổ động nhân dân đi phá đường số 4 ngăn bước tiến
quân của giặc.

Hình 1.1. Tranh cổ động cổ vũ nhân dân đi phá đƣờng số 4 ngăn bƣớc
tiến quân của giặc.
(Nguồn: Chụp từ cuốn 9 năm kháng chiến qua tranh tuyên truyền cổ động –
Bảo tàng cách mạng Việt Nam, tr. 73)
Ngồi ra cịn các kỹ thuật in khác nhƣ in đá, in đất, và in typo là các kĩ
thuật in rất thô sơ và dễ khắc phục trong các điều kiện khó khăn. Tranh chủ
yếu đƣợc in trên giấy và phân phối theo nghành dọc cho các đơn vị mà khơng
phổ biến ra thị trƣờng, ngồi ra tranh cịn đƣợc vẽ phóng lên các chất liệu

khác nhƣ ván liếp một loại mặt phẳng đƣợc tạo lên từ việc đan các mảnh tre
vào nhau hay phóng lên tƣờng.
Tính đa dạng của tranh cổ động thời kỳ này còn thể hiện ở đội ngũ sáng
tác rất đông đảo và đa dạng. Chủ yếu tranh cổ động thời kỳ này là khuyết

17


×