Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Tổ chức kếtoán CPSX & tính GTSP tại C.ty Phát triển Tin học, Công nghệ & môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.15 KB, 67 trang )

Lời nói đầu
Trong những năm qua nền kinh tế của đất nớc đã có một bớc ngoặt quan
trọng. Dới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc, nền kinh tế đã chuyển đổi từ cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế mở nhiều thành phần, theo cơ chế thị
trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý kinh tế,
các doanh nghiệp đã thực sự vận động để tồn tại và đi lên bằng chính thực lực của
mình.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tài
chính, phải bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Cơ chế thị trờng đoi hỏi các
doanh nghiệp phải năng động, tự mình tìm ra nguồn vốn để sản xuất, sản phẩm
làm ra phải cạnh tranh về chất lợng, giá cả và các yếu tố liên quan đến yêu cầu của
thị trờng. Việc phấn đấu để không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm là nhiệm vụ thiết thực, thờng xuyên của công tác quản lý kinh tế cũng nh
quản lý doanh nghiệp. Một trong những công cụ để thực hiện điều đó thì kế toán
với t cách là công cụ quản lý ngày càng khai thác tối đa sức mạnh và sự linh hoạt
của nó. Đi đôi với sự đổi mới trong cơ chế quản lý kinh tế, sự đổi mới của hệ
thống kế toán doanh nghiệp đã tạo kế toán một bộ mặt mới, khẳng định vị trí của
kế toán trong các công cụ quản lý. Trong công tác kế toán, kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những phần hành kế toán quan trọng,
luôn đợc coi là công tác trọng tâm của kế toán các doanh nghiệp sản xuất và tính
giá thành sản phẩm nói riêng góp phần rất quan trọng giúp các doanh nghiệp quản
lý và sử dụng hợp lý nguồn lực cũng nh tạo ra hiệu quả cao nhất cho mình.
Xuất phát t tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại công ty phát triển
tin học, công nghệ và môi trờng em đã chọn đề tài:"Tổ chức kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty phát triển tin học, công nghệ và
môi trờng" cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Trong phạm vi chuyên đề này bên cạnh lời nói đầu, kết luận, nội dung của
chuyên đề đợc chia thành 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá


thành sản phẩm tại công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trờng.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty phát triển tin học, công nghệ và môi
trờng.
Để hoàn thành đợc chuyên đề này em đã nhận đợc sự giúp đỡ rất nhiệt tình
của các cô, các chú cán bộ kế toán công ty phát triển tin học, công nghệ và môi
trờng và sự hớng dẫn trực tiếp của thầy Trần Văn Dung cùng với sự nỗ lực của bản
thân. Nhng do nhận thứ và trình độ có hạn nên chắc chắn trong bài viết của em
còn có nhiều thiếu sót và hạn chế. Vi vậy, em rất mong đợc tiếp thu những ý kiến
chỉ bảo để em có điều kiện học tập nâng cao kiến thức và công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phần thứ nhất
Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản
xuất trong điều kiện hiện nay.
I. Chi phí sản xuất - vai trò của thông tin chi phí với quản trị
doanh nghiệp.
1. Khái niệm chi phí sản xuất
Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phơng thức sản xuất nào cũng gắn liên với sự
vận động và tiêu hao của các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Cụ thể, sản
xuất là quá trình kết hợp của ba yếu tố: T liệu lao động, đối tợng lao động và sức
lao động. Đồng thời quá trình sản xuất cũng là quá trình tiêu hao của chính bản
thân các yếu tố trên. Để tiến hành sản xuất hàng hoá, ngời sản xuất phải bỏ chi phí
về thù lao lao động, về t liệu lao động và đối tợng lao động. Vì thế, sự hình thành
nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan.
Nh vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định (tháng, quý,
năm). Nói cách khác, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình

sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn, dịch chuyển
giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá thanh (sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ).
Tuy nhiên, khi đề cập đến chi phí sản xuất cần chú ý phân biệt giữa chi phí
và chi tiêu. Chỉ đợc tính là chi phí của kỳ hạch toán giữa hao phí về tài sản và lao
động có liên quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải
mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Ngợc lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các
loại vật t, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì.
Tổng số chi tiêu của doanh nghiệp trong kỳ bao gồm chi tiêu cho quá trình cung
cấp, chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ.
Có những khoản chi tiêu kỳ này cha đợc tính vào chi phí, có những khoản tính vào
chi phí kỳ này nhng thực tế cha chi tiêu. Hiểu rõ đặc điểm khác biệt này sẽ giúp
chúng ta tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm, từ đó góp
phần nâng cao hiệu quả công tác hạch toán sản xuất của doanh nghiệp.
2. Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất kinh doanh có nhiều loại, nhiều khoản mục khác nhau cả về
nội dung, tính chất, công dụng, vai tro vị tró trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán cần thiết phải tiến hành phân loại
chi phí sản xuất. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi
phí sản xuất cũng đợc phân loại theo các tiêu thức khác nhau nh theo nội dung
kinh tế, theo công dụng, theo vị trí, theo quan hệ của chi phí với quá trình sản
xuất. Tuỳ vào mục đích quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở
các góc độ khác nhau mà mỗi cách phân loại có những vai trò nhất định trong
quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Sau đây là một số cách phân loại
phổ biến trong hạch toán chi phí sản xuất.
a. Phân loại theo yếu tố chi phí:
Cách phân loại này dựa trên nguyên tắc những chi phí có cùng nội dung, tính
chất kinh tế ban đầu thì đợc xếp vào một loại yếu tố chi phí mà không phân biệt
chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu và mục đích hoặc tác
dụng của chi phí nh thế nào. Theo chế độ kế toán hiện nay, toàn bộ chi phí đợc

chia làm 5 yếu tố:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các đối t-
ợng lao động là nguyên liệu chính, kể cả nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ,
phụ tùng thay thế, nhiên liệu công cụ dụng cụ... sử dụng vào sản xuất kinh doanh
(loại trừ giá trị vật liệu không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí nhân công: Phản ánh tổng số tiền lơng và phụ cấp mang tính
chất lơng phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức trong doanh nghiệp và các
khoản trích theo tiền lơng nh BHXH, BHYT, KPCĐ...
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Phản ánh tổng số khấu
hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh nh điện, nớc, điện thoại...
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha
phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố có tác dụng rất lớn trong quản lý chi
phí sản xuất. Nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để làm
cơ sở cho việc lập, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất,
lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ lơng, tính toán nhu cầu vốn lu động.
b. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc phân chia theo khoản mục. Cách phân loại
này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bố chi phí cho từng đối tợng.
Theo quy định hiện hành giá thành sản xuất (giá thành công xởng) bao gồm 3
khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật
liệu chính, phụ, nhiên liệu... tham gia trực tiếp vào việc sản xuất , chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lơng, phụ cấp lơng và các khoản trích
cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lơng phát sinh.

- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân x-
ởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ) thì chỉ tiêu
giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán
hàng. Phân loại theo cách này rất thuận tiện cho việc tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm, cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính. Đồng thời giúp
cho việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản xuất, phân tích ảnh
hởng của từng khoản mục chi phí đến giá thành sản xuất cũng cho thấy vị trí của
chi phí sản xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lợng, công việc sản phẩm
hoàn thành:
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia theo quan hệ với
khối lợng công việc hoàn thành tức là chi phí đợc chia thành biến phí và định phí.
- Biến phí: Là những thay đổi về tổng số về tỷ lệ so với khối lợng công việc
hoàn thành. Nh chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp... Các chi phí biến đổi
nếu tính trên 1 đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
- Định phí: Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lợng công việc
hoàn thành nh các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phơng tiện
kinh doanh... Các chi phí này nếu tính cho 1 đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu
số lợng sản phẩm thay đổi.
Phân loại theo cách này thuận lợi cho việc thành lập kế hoạch và kiểm tra chi
phí, có tác dụng rất lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và
tình hình tiết kiệm chi phí sản xuất. Đồng thời làm căn cứ để ra các biện pháp
thích hợp nhằm hạ thấp chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm cũng nh xác
định phơng án đầu t thích hợp.
d. Phân loại theo chức năng trong sản xuất kinh doanh.
Dựa vào chức năng hoạt động trong quá trình kinh doanh và chi phí liên quan
đến việc thực hiện các chức năng mà chi phí sản xuất kinh doanh làm 3 loại.
- Chi phí thực hiện chức năng sản xuất: Gồm những chi phí phát sinh liên
quan đến việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong phạm vi

phân xởng.
- Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ: Gồm tất cả những chi phí phát sinh
liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ...
- Chi phí thực hiện chức năng quản lý: Gồm các chi phí quản lý kinh doanh
hành chính và những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp. Cách phân loại này là cơ sở để xác định giá thành công xởng, giá thành
toàn bộ, xác định trị giá hàng tồn kho, phân biệt đợc chi phí theo từng chức năng
cũng nh làm căn cứ để kiểm soát và quản lý chi phí.
3. Vai trò và ý nghĩa của công tác hạch toán chi phí sản xuất:
Chỉ tiêu chi phí sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình hoạt động
của doanh nghiệp. Thông qua số liệu về chi phí sản xuất chủ doanh nghiệp biết
đợc chi phí thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ cũng nh
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích, đánh giá
tình hình sử dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn ... Từ đó đề ra các quyết định
phù hợp cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Quản lý chi phí sản xuất gắn liền với quản lý việc sử dụng vật t, lao động
trong sản xuất. Vì vậy, tiết kiệm chi phí sản xuất đi đôi với sử dụng vật t, lao động
một cách hợp lý và hiệu quả. Tổ chức tốt công tác kế toán sẽ đảm bảo tính đúng,
tính đủ nội dung và phạm vi chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, lợng giá trị
các yếu tố chi phí đã chuyển dịch vào sản phẩm hoàn thành. Để làm đợc điều đó
phải xác định chi phí một cách hợp lý, chi phí nào đợc tính và chi phí nào không
đợc tính vào giá thành sản phẩm để tránh tình trạng đa chi phí bất hợp lý vào gây
ra sai lệch thông tin, ảnh hởng đến kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất là một chỉ tiêu quan trọng. Do đó, việc tổ chức công tác kế
toán chi phí phải khoa học để đáp ứng đầy đủ trung thực và kịp thời yêu cầu quản
lý. Những thông tin về chi phí phải có độ tin cậy cao và nhanh chóng nhất để làm
căn cứ cho việc ra quyết định cho nhà quản lý. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất
không chỉ dừng lại ở việc ghi chép đơn thuần mà còn phải xử lý đợc dữ liệu, đồng
thời truyền đạt thông tin đến ngời ra quyết định.
Tuy vậy, chi phí chỉ là một mặt của quá trình sản xuất thể hiện sự hao phí.

Để đánh giá toàn diện chất lợng hoạt động sản xuất của một đơn vị, chi phí ra
phải đợc xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt thứ hai của quá trình sản
xuất là kết quả sản xuất thu nhận đợc. Quan hệ so sánh đó đã hình thành nên chỉ
tiêu giá thành sản phẩm.
II. Giá thành sản phẩm - công tác quản lý giá thành ở doanh
nghiệp.
1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm, lao
vụ đã hoàn thành.
Giá thành là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lợng giá trị của
những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải đợc bồi hoàn để tái
sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đa vào giá thành sản phẩm phải phản
ánh đợc giá trị thực của các t liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các
khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống.
Mọi cách tính toán chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá
thanh đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, không xác
định đợc hiệu quả kinh doanh và không thực hiện đợc tái sản xuất giản đơn và tái
sản xuất mở rộng.
2. Phân loại giá thành.
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành
cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc
độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Việc phân loại giá thành sẽ giúp phân tích
đợc những biến động của chỉ tiêu giá thành và chiều hớng của quản lý để có biện
pháp thích hợp.
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau ngời ta phân giá thành ra làm các loại
sau:

a. Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành:
Theo cách này giá thành đợc chia thành:
- Giá thành kế hoạch: Đợc xác định trớc khi bớc vào kỳ kinh doanh trên cơ sở
giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Cũng đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm
nhng đợc xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm
nhất định trong kỳ kế hoạch.
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này giúp ta xác định kịp thời các chênh lệch giữa giá thành
thực tế với giá thành kế hoạch và giá thành định mức. Từ đó tìm ra đợc nguyên
nhân của sự chênh lệch, xem xét các yếu tố hợp lý và bất hợp lý để có biện pháp
xử lý thích hợp.
b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí.
Cách phân loại này chia giá thành làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các
chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xởng sản
xuất (chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung). Giá
thành sản xuất xác định cho sản phẩm đã hoan thành nhập kho hoặc giao cho
khách hàng.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm(chi phí sản
xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng). Giá thành tiêu thụ chỉ xác
định, tính toán khi sản phẩm, lao vụ, công việc đợc tiêu thụ.
Phân loại theo cách này làm căn cứ để xác định chính xác giá vốn và lãi vê
bán hàng của doanh nghiệp.
Hạ giá thành sản phẩm là một trong những nhiệm vụ quan trọng và thơng
xuyên của công tác quản lý kinh tế của doanh nghiệp vì giá thành là giới hạn thấp
nhất của giá cả khi doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh trong cơ
chế thị trờng thì hạ giá thành sản phẩm vừa là mục đích của quá trình sản xuất

kinh doanh, vừa là điều kiện để tăng cờng chế độ hạch toán kinh tế.
Thông qua việc phân tích tỷ lệ và mức hạ giá thành có thể thấy đợc khả năng
sử dụng hợp lý và tiết kiệm các loại vật t, tiền vốn, lao động, khả năng tận dụng
công suất máy móc thiết bị, mức độ sử dụng thiết bị tiên tiến... trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Từ đó giúp cho các nhà quản lý có những quyết định phù hợp
cho hoạt động của doanh nghiệp.
3. Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản
xuất, chúng có mối liên quan chặt chẽ với nhau, giống nhau về chất vì đều là
những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra
trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Tuy vậy giữa chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm lại không giống nhau về lợng. Sự khác nhau đó thể hiện ở những
điểm sau:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định, còn giá thanh sản
xuất gắn liền với một loại sản phẩm, công cụ, lao vụ nhất định.
- Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát
sinh (chi phí trả trớc) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhng đã ghi
nhận chi phí ở kỳ này(chi phí phải trả).
- Giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trớc chuyển
sang(chi phí sản phẩm làm dở đầu kỳ). Việc phân biệt trên giúp cho công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc phản ánh chính xác, đầy đủ,
kịp thời.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm la những chỉ tiêu quan trọng đợc các
nhà doanh nghiệp quan tâm trong công tác quản lý vì chúng gắn liền với kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo xác định đúng phạm vi, nội dung cấu
thành trong giá thành sản phẩm:Lợng giá trị các yếu tố chi phí đã đợc chuyển dịch
vào sản phẩm đã hoàn thành có ý nghĩa lớn và là yêu cầu cấp bách trong nền kinh
tế thị trờng. Muốn vậy kế toán phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
+ Xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính

giá thành sản phẩm.
+ Tổ chức kế toán tập hợp các chi phí sản xuất theo đúng đối tợng phải trả và
phơng pháp kế toán tập hợp chi phí thích hợp.
+ Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác theo đúng đối tợng
tính giá thành và phơng pháp tính giá thành hợp lý.
+ Thực hiện phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất
kế hoạch giá thành sản phẩm để có những kiến nghị đề xuất cho lãnh đạo ra
những quyết định phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
III. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Trong hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất, các chi phí phát sinh với
nhiều nội dung kinh tế khác nhau có công dụng khác nhau và phát sinh ở những
địa điểm khác nhau.
Mục đích của việc bỏ ra chi phí là tạo ra những sản phẩm, lao vụ. Những sản
phẩm, lao vụ đợc chế tạo, thực hiện ở những phân xởng khác nhau theo những quy
trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Do đó các chi phí phát sinh cần đợc
tập hợp theo các yếu tố, khoản mục và theo giới hạn, phạm vi nhất định để thực
hiện cho việc tính giá thành sản phẩm. Nh vậy, xác định những phạm vi giới hạn
mà chi phí sản xuất cần đợc tập hợp. Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu,
tổ chức tài khoản và sổ chi tiết đều phải theo đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất đã xác định. Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
trong các doanh nghiệp sản xuất cần phải dựa trên những đặc điểm sau:
+ Đặc điểm tổ chức của doanh nghiệp.
+ Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
+ Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí.
+ Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Dựa vào những căn cứ trên đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp có thể là:
- Từng phân xởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp.

- Từng giai đoạn (bớc) công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ.
- Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình.
- Từng nhóm sản phẩm.
- Từng bộ phận chi tiết sản phẩm.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng đã xác định một cách hợp lý có
ảnh hởng rất lớn đến việc tăng cờng quản lý chi phí sản xuất và phục vụ công tác
tính giá thành chính xác.
2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ do
doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ
công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Nếu xác định đúng và phù hợp với
điều kiện, đặc điểm của doanh nghiệp sẽ giúp cho kế toán tổ chức mở, lập bảng
tính giá thành sản phẩm theo từng đối tợng một cách chính xác. Đồng thời quản lý
và kiểm tra đợc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả, đáp
ứng đợc yêu cầu quản lý nội bộ doanh nghiệp.
Bộ phận kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các
loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất để xác định đối tợng
tính giá thành cho thích hợp. Căn cứ để xác định nh sau:
- Đặc điểm quy trình công nghệ
- Loại hình sản xuất
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
IV. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các
doanh nghiệp sản xuất.
Trong cơ chế hiện nay, tuỳ vào điều kiện cụ thể và yêu cầu quản lý mà doanh
nghiệp lựa chọn một trong hai phơng pháp hạch toán.
Một doanh nghiệp chỉ đợc sử dụng một hay hai phơng pháp trên. Những
doanh nghiệp sử dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ là những doanh nghiệp có quy
mô nhỏ, chỉ có một loại hoạt động sản xuất kinh doanh. Những doanh nghiệp có
quy mô sản xuất kinh doanh lớn, tiến hành nhiều loại hoạt động sản xuất kinh

doanh khác nhau thì sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX).
1.Tài khoản sử dụng.
Các tài khoản sử dụng chủ yếu trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất bao gồm:
- Tài khoản 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Tài khoản 622 - chi phí nhân công trực tiếp.
- Tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 627 đợc mở thành 6 TK cấp hai để theo dõi phản ánh riêng từng
nội dung chi phí:
+ TK 6271 - chi phí nhân viên phân xởng
+ TK 6272 - chi phí vật liệu
+ TK 6273 - chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất
+ TK 6274 - chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277 - chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278 - chi phí khác bằng tiền
+ TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ TK 631 - giá thành sản xuất (dùng cho phơng pháp kiểm kê định kỳ)
2. Phơng pháp hạch toán tập hợp chi phí sản xuất.
2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tợng có thể tiến
hành theo phơng pháp phân bổ gián tiếp ngoài việc đa chi phí trực tiếp vào đối t-
ợng tập hợp chi phí.
Phơng pháp trực tiếp đợc áp dụng cho các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
chỉ liên quan đến một đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (từng phân xởng,
từng bộ phận, từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm...).
Phơng pháp phân bổ gián tiếp dùng trong trờng hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng khác nhau. Để phân bổ cho các đối tợng
cần phải xác định, lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý. Tiêu thức phân bổ hợp lý
phải đảm bảo đợc mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng số chi phí yêu cầu với tiêu
thức phân bổ của từng đối tợng.

Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí vật liệu Tổng chi phí Tỷ lệ (hệ số)
phân bổ cho từng = vật liệu cần x phân bổ
đối tợng phân bổ
Trong đó:
+ Hệ số phân bổ:
C
Ti
H: Hệ số phân bổ
n
i=1
Tỷ lệ (hệ số)
phân bổ (H) =
C: Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tợng
Ti: Tiêu thức phân bổ thuộc đối tợng i
+ Tính số phân bổ cho từng đối tợng:
Ci = Ti x H
Trong đó:
Ci: Là chi phí phân bổ đối tợng
Trờng hợp phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp hoặc toàn bộ chi phí trực tiếp, cũng có thể là trọng lợng,
khối lợng sản phẩm...
Việc định khoản kế toán các nghiệp vụ chính của công tác hạch toán chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp đợc thể hiện bằng sơ đồ sau:
* Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, hạch toán chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp đợc tóm tắt ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
n
i=1
TK 152, 153 TK 621

Giá trị NVL
dùng cho sản
xuất sản phẩm,
lao vụ
TK 627
TK 641, 642
TK 241
NVL dùng cho
sản xuất chung
NVL dùng cho bán
hàng, cho quản lý DN
NVL dùng cho XDCB
sửa chữa lớn TSCĐ
TK 154
Cuối kỳ kết
chuyển giá trị vật
liệu vào giá
thành sản phẩm
lao vụ
* Phơng pháp kiểm kê định kỳ, hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đ-
ợc tóm tắt ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 2:
2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, nh tiền lơng chính, lơng
phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ
cấp làm đêm, thêm giờ...). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các
khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu
và đợc tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lơng phát
sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.

Các khoản trích BHXH, BHYT và KPCĐ căn cứ tỷ lệ qui định trên tổng số
tiền công thực tế phải trả cho lao động trực tiếp để tính và phân bổ cho từng đối t-
ợng. Theo chế độ kế toán hiện nay quy định.
- Trích BHXH: 20% theo lơng trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất, 5%
khấu trừ vào lơng của ngời lao động.
TK 152
TK 611
TK 152
TK 621 TK 631
Kết chuyển giá trị
VL tồn kho đầu kỳ
Kết chuyển giá trị
VL tồn kho cuối kỳ
Cuối kỳ kết
chuyển giá
trị NVL vào
giá thành
sản phẩm
lao vụ
Cuối kỳ kết
chuyển giá
trị NVL vào
giá thành
sản phẩm
lao vụ
(1) (3)
TK 111, 112, 331
(2) Mua vào
TK 133
(4) (5)

- Trích BHYT: 3% theo lơng trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất, 1% khấu
trừ vào lơng của ngời lao động.
- Trích KPCĐ: 2% theo lơng và tính cả vào chi phí sản xuất. Để tập hợp và
phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 "chi phí nhân công
trực tiếp". Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
Phơng pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đợc thể hiện qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp vào các đối tợng tập hợp chi phí cùng với
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp nhng do đặc điểm
của chi phí sản xuất chung thờng không tính trực tiếp vào các đối tợng tập hợp chi
phí nên phải tiến hành phân bổ. Chi phí sản xuất chung đợc tập hợp theo từng địa
điểm phát sinh chi phí, cuối kỳ tiến hành phân bổ cho từng đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất theo tiêu thức phù hợp. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý có ý
nghĩa quan trọng đối với việc xác định chính xác chi phí sản xuất chung cho từng
đối tợng chịu chi phí. Có thể phân bổ toàn bộ chi phí sản xuất chung theo một tiêu
thức hoặc có thể lựa chọn cho mỗi nội dung chi phí sản xuất chung một tiêu thức
phân bổ riêng. Tiêu thức sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung có thể theo
TK 334, 338
TK 622
Tiền lơng
BHXH, BHYT
KPCĐ phải trả
cho công nhân
trực tiếp sản
xuất sản phẩm
lao vụ

TK 335
Trích tiền l-
ơng nghỉ phép
của công nhân
sản xuất
Cuối kỳ
kết chuyển
chi phí
nhân công
trực tiếp
TK 154
TK 631
(Hoặc)
chi phí tiền lơng trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hay định mức chi phí
sản xuất chung.
Mức chi phí SX Tổng tiêu thức phân bổ cho từng đối tợng Tổng chi phí
chung phân bổ cho = x sản xuất chung
từng đối tợng Tổng tiêu thức phân bổ tất cả các đối tợng cần phân bổ
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627
"chi phí sản xuất chung". Tài khoản này dùng để phản ánh những chi phí quản lý
và phục vụ cho sản xuất ở mỗi bộ phận kinh doanh bao gồm: chi phí nhân viên
phân xởng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch
vụ mua ngoài, chi phí băng tiền khác. Tài khoản 627 có đợc chi tiết thành 6 tiểu
khoản.
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung.
TK 334, 338
TK 627 TK 154
TK 152, 153, 142
TK 214
TK 331

TK 112, 112
TK 142
TK 335
Chi phí nhân viên phân xởng
Chi phí vật liệu dụng cụ sản xuất
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Phân bổ chi phí trả trớc về CCDC
sửa chữa TSCĐ
Trích trớc chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ, ghi chép CCDC, bao bì, luân
chuyển đồ dùng cho thuê
Cuối kỳ kết chuyển chi phí
sản xuất chung vào giá thành sản
phẩm, lao vụ
TK 631
(Hoặc)
TK 133
3. Đánh giá sản phẩm làm dở trong các doanh nghiệp sản xuất.
Sản phẩm làm dở dang trong các doanh nghiệp sản xuất là những sản phẩm
còn trong quá trình sản xuất, chế tạo, nghĩa là còn đang nằm trên dây chuyền quy
trình sản xuất, cha đến kỳ thu hoạch cha hoàn thành, cha bàn giao tính vào khối l-
ợng bàn giao thanh toán.
Để xác định đợc giá thành sản phẩm chính xác, một trong những điều kiện
quan trọng là phải đánh giá đợc chính xác sản phẩm làm dở cuối kỳ. Tức là xác
định số chi phí sản xuất tính cho sản phẩm cuối kỳ phải chịu.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể tổ chức sản xuất kinh doanh, tỷ
trọng mức độ và thời gian của các chi phí vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm
và yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp và doanh nghiệp vận dụng phơng

pháp đánh giá sản phẩm làm dở cho phù hợp.
Hiện nay các doanh nghiệp đang áp dụng một số phơng pháp đánh giá sản
phẩm làm dở sau:
- Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo phơng pháp sản lợng sản phẩm
hoàn thành tơng đơng.
- Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức.
V. Phơng pháp tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất.
Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức
sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý
sản xuất và tính giá thành mà lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích hợp đối
với từng đối tợng tính giá thành.
Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hoặc hệ thống phơng đợc sử
dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm. Nó mang tính thuần tuý kỹ
thuật tính toán chi phí cho từng đối tợng tính giá thành.
Các sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất phải đợc tính theo các khoản
mục sau:
1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2. Chi phí nhân công trực tiếp
3. Chi phí sản xuất chung
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà các khoản mục trên để đợc
chi tiết hơn.
Ví dụ: Khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể chia thành.
+ Nguyên vật liệu chính.
+ Vật liệu phụ
+ Vật liệu khác
- Chi phí sản xuất chung có thể chia thành
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác

Số liệu tính toán giá thành phải đợc phản ánh trên bảng biểu tính toán giá
thành, thể hiện đợc nội dung, phơng pháp tính giá thành mà doanh nghiệp áp
dụng.
Vậy, thực chất của việc tính giá thành sản phẩm là việc sử dụng các phơng
pháp tính toán, phân bổ các chi phí cấu thành trong sản phẩm lao vụ, trên cơ sở
chi phí sản xuất đã tập hợp đợc và chi phí tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất có thể áp dụng các phơng pháp tính giá
thành sau:
- Phơng pháp tính giá thành giản đơn.
- Phơng pháp tính giá thành phân bớc. Trong đó chia thành:
+ Phơng pháp phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm
+ Phơng pháp phân bớc không tính giá thành nửa thành phẩm.
- Phơng pháp loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
- Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
- Tính giá thành theo phơng pháp hệ số.
- Tính giá thành theo phơng pháp tỷ lệ.
- Tính giá thành theo phơng pháp định mức.
Việc lựa chọn áp dụng phơng pháp tính giá thành nào là tuỳ thuộc vào điều
kiện từng doanh nghiệp cụ thể. Phơng pháp tính giá thành đó phải phù hợp với đối
tợng và phơng pháp tập hợp chi phí, phù hợp với đối tợng tính giá thành, kỳ tính
giá thành với đặc điểm quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất loại hình sản xuất
của doanh nghiệp.
Sơ đồ 5: Sơ đồ kế toán tập hợp các chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.

TK 152, 153 TK 621
Chi phí NVL
trực tiếp
TK 152, 153
TK 152, 153

Kết chuyển vật liệu
trực tiếp
Nhập kho vật liệu
tự chế gia công thu hồi
TK 155
Giá thành thực tế SP
hoàn thành nhập kho
TK 632
Xuất kho
tiêu thụ
TK 334, 338 TK 622
Chi phí nhân
công trực tiếp
Kết chuyển phân
bổ chi phí nhân
công trực tiếp
TK 627
Chi phí
nhân viên
Chi phí VL, dụng cụ
TK 214
Chi phí khấu
hao TSCĐ
TK 111, 112, 142, 335
Chi phí bằng
tiền mua ngoài
khác
Kết chuyển, phân bổ
chi phí sản xuất chung
Giá thành thực tế sản phẩm

hoàn thành bán ngay
Sơ đồ 6: Sơ đồ kế toán tập hợp các chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm theo phơng pháp kê khai định kỳ.
TK 154 TK 631 TK 154
Kết chuyển sản phẩm
làm dỡ đầu kỳ
TK 611 TK 621
Trị giá thực tế NVL
công cụ, dụng cụ xuất
dùng trong sản xuất
TK 622
TK 334, 338
Chi phí nhân
công
TK 627
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 214
Chi phí khấu
hao TSCĐ
TK 111, 112, 335
Chi phí dịch
vụ mua ngoài
Kết chuyển sản phẩm
làm dở đầu kỳ
TK 632
Giá thành thực tế các
sản phẩm hoàn thành
nhập kho, bán ngay
Kết chuyển sản phẩm
làm dỡ cuối kỳ

Cuối kỳ kết chuyển
Mỗi phơng pháp tính giá thành có nội dung và ý nghĩa khác nhau. Vì vậy, kế
toán phải căn cứ vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp về đăc điểm tổ chức sản
xuất, quy trình công nghệ, trình độ nhân viên kế toán... để xác định phơng pháp
tính giá thành thích hợp đảm bảo tính chính xác, kịp thời của công tác tính giá
thành sản phẩm, phục vụ yêu cầu của quản trị doanh nghiệp.
Phần thứ hai
Tình hình thực tế vê việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty phát triển
tin học công nghệ và môi trờng
I. Đặc điểm tình hình chung của Công ty phát triển tin học
công nghệ và môi trờng
1. Quá trình hình thành và phát triển:
- Ngày 30/11/1996, Bộ trởng Bộ công nghiệp ra quyết định số 3630/QĐ về
việc thành lập trung tâm ứng dụng tin học công nghệ cao và môi trờng. Quyết định
số 1169/QĐ-HĐQT ngày 01/06/1998 của Hội đồng quản trị Tổng Công ty than
Việt Nam về việc đổi tên trung tâm ứng dụng tin học công nghệ cao và môi trờng
doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng Công ty nghệ và môi trờng
(tên giao dịch quốc tế là IT & E).
Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trờng có trụ sở chính tại số
108 Lê Duẩn, Đống Đa, Hà Nội. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty gồm
72 ngời, 3 tiến sĩ, phó tiến sĩ, 56 đại học, 7 cao đẳng kỹ thuật, 3 trung cấp kỹ
thuật, 3 trung học, trong đó cán bộ quản lý gồm 5 ngời.
Công ty luôn đoàn kết vợt qua khó khăn, luôn luôn bổ sung lực lợng đội ngũ
chuyên gia khoa học kỹ thuật, lớp kỹ s trẻ đợc trang bị kiến thức tiên tiến cũng nh
những công nhân thành thạo tay nghề. Công ty phát triển tin học, công nghệ và
môi trờng có chức năng chủ yếu sau:
- Là cơ quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp công nghệ và quản lý về
công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật cao và môi trờng trong các dự án đầu t
phát triển và ứng dụng, thực hiện chuyển giao công nghệ tin học và công nghệ cao

khác trong ngành mỏ theo định hớng và yêu cầu đầu t phát triển và ứng dụng công
nghệ trong toàn bộ hệ thống tài chính - kinh tế kế hoạch - KHKT - công nghệ -
dịch vụ đào tạo - quản lý trong mọi lĩnh vực hoạt động SXKD đa ngành của tổng
công ty.
-------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
----------------------------------------------

×