Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải xí nghiệp chế biến thủy sản XNK thuận an i an giang với công suất 400m3ngđ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.37 KB, 114 trang )

Tính tốn thiết kế hệ thống xử lý nước thải xí nghiệp chế biến thủy sản
XNK Thuận An 1 An Giang

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý
Thầy Cô khoa môi trường và công nghệ sinh học trường
Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh, những
người đã dìu dắt em tận tình, đã truyền đạt cho em những
kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian em
học tập tại trường.
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, em xin chân
thành cảm ơn thầy Lâm Vónh Sơn đã tận tình hướng dẫn,
cung cấp cho em những kiến thức quý báu, những kinh
nghiệm trong quá trình hoàn thành đồ án.
Xin chân thành cảm ơn các bạn trong lớp 08HMT1 đã
góp ý, giúp đỡ, hỗ trợ sách vở, tài liệu để tôi hoàn
thành đồ án tốt nghiệp này.

TP. Hồ Chí Minh, Ngày 14 tháng
07 năm 2010
Sinh viên thực
hiện
Phan Văn Dũng

GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
SVTH : Phan Văn Dũng

Trang i


Tính tốn thiết kế hệ thống xử lý nước thải xí nghiệp chế biến thủy sản


XNK Thuận An 1 An Giang

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTCN

NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TP.HCM
KHOA: KỸ THUẬT MÔI
TRƯỜNG
& CN SINH HỌC
Họ và tên :

NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Phan Văn Dũng
MSSV :
08B1080014

Ngành

Kỹ thuật Môi Trường

:

Lớp


:

08HMT1

1. Đầu đề đồ án tốt nghiệp: Tính toán thiết kế hệ thống
xử lý nước thải thủy sản, xí nghiệp XNK thủy sản Thuận
An I, An Giang, công suất 400 m3/ngàêm.
2. Nhiệm vụ ( yêu cầu về nội dung và số liệu ban đầu):
 Tổng quan.
 Xác định đặc tính nước thải, lựa chọn công nghệ
xử lý nước thải.
 Tính toán thiết kế và dự toán kinh phí đầu tư.
 Thể hiện các công trình đơn vị trên bản vẽ A3.
3. Ngày giao đồ án tốt nghiệp:

19/04/2010

4. Ngày hoàn thành nhiệm vụ:

12/07/2010

5. Họ tên người hướng dẫn:

Phần hướng dẫn:

Ths. Lâm Vónh Sơn

…………………………………

Nội dung và yêu cầu đồ án tốt nghiệp đã được thông qua

bộ môn.
Ngày

tháng

năm 2010

CHỦ NGHIỆM BỘ MÔN.
HƯỚNG DẪN CHÍNH
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Ký và ghi rõ họ tên)

GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
SVTH : Phan Văn Dũng

NGƯỜI

Trang ii


Tính tốn thiết kế hệ thống xử lý nước thải xí nghiệp chế biến thủy sản
XNK Thuận An 1 An Giang
PHẦN DÀNH CHO KHOA, BỘ MÔN
Người duyệt (chấm sơ bộ):
……………………………………………………..
Đơn vị:…………………………………………………………………………..
Ngày bảo vệ:………………………………………………………………….....
Điểm tổng kết:………………………………………………………………......
Nơi lưu trữ đồ án tốt nghiệp:
……………………………………………………


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
Tp HCM, ngày
tháng

GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
SVTH : Phan Văn Dũng

Trang iii

naêm


Tính tốn thiết kế hệ thống xử lý nước thải xí nghiệp chế biến thủy sản
XNK Thuận An 1 An Giang

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
..........................................................................................................
..........................................................................................................

..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................

Tp HCM, ngày
tháng

GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
SVTH : Phan Văn Dũng

Trang iv

naêm


Tính tốn thiết kế hệ thống xử lý nước thải xí nghiệp chế biến thủy sản
XNK Thuận An 1 An Giang

MỤC LỤC
Hạng mục-Quy cách..........................................................................94
Hạng mục-Quy cách..........................................................................95

Tổng cộng..........................................................................................96
Tổng cộng..........................................................................................97
Hạng mục-Quy cách..........................................................................98
Hạng mục-Quy cách..........................................................................99
Tổng cộng........................................................................................100
Tổng cộng........................................................................................101

DANH MỤC CÁC BẢNG

GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
SVTH : Phan Văn Dũng

Trang v


Tính tốn thiết kế hệ thống xử lý nước thải xí nghiệp chế biến thủy sản
XNK Thuận An 1 An Giang

DANH MỤC CÁC HÌNH

GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
SVTH : Phan Văn Dũng

Trang vi


Tính tốn thiết kế hệ thống xử lý nước thải xí nghiệp chế biến thủy sản
XNK Thuận An 1 An Giang

CHƯƠNG 1


MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Nguồn gốc mọi sự biến đổi về môi trường sống đang
xảy ra hiện nay trên thế giới cũng như ở nước ta là các
hoạt động kinh tế , phát triển của xã hội loài người.
Các hoạt động này một mặt làm cải thiện chất lượng
cuộc sống của con người , mặt khác lại đang tạo ra hàng
loạt khan hiếm , cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên,
gây ô nhiễm , suy thoái môi trường khắp mọi nơi trên
thế giới. Vì vậy, bảo vệ môi trường trở thành vấn đề
toàn cầu, là quốc sách của hầu hết các nước trên thế
giới.
Việt Nam đang trong giai đoạn thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Nền kinh tế thị trường là
động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi ngành kinh tế,
trong đó có ngành chế biến lương thực, thực phẩm tạo ra
các sản phẩm có giá trị phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng
trong nước cũng như xuất khẩu. Tuy nhiên, ngành này
cũng tạo ra một lượng lớn chất thải rắn, khí, lỏng… là
một trong những nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi
trường chung của đất nước. Cùng với ngành công nghiệp
chế biến lương thực, thực phẩm thì ngành chế biến thuỷ
sản cũng trong tình trạng đó. Do đặc điểm công nghệ
của ngành, ngành chế biến thuỷ sản đã sử dụng một
lượng nước khá lớn trong quá trình chế biến. Vì vậy,
ngành đã thải ra một lượng nước khá lớn cùng với các
chất thải rắn, khí thải. Vấn đề ô nhiễm nguồn nước do
ngành chế biến thuỷ sản thải trực tiếp ra môi trường

đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý
môi trường. Nước bị nhiễm bẩn sẽ ảnh hưởng đến con
GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
SVTH : Phan Văn Dũng

Trang 1


Tính tốn thiết kế hệ thống xử lý nước thải xí nghiệp chế biến thủy sản
XNK Thuận An 1 An Giang
người và sự sống của các loài thuỷ sinh cũng như các
loài động thực vật sống gần đó. Vì vậy, việc nghiên cứu
xử lý nước thải ngành chế biến thuỷ sản cũng như các
ngành công nghiệp khác là một yêu cầu cấp thiết đặt
ra không chỉ đối với những nhà làm công tác bảo vệ
môi trường mà còn cho tất cả mọi người chúng ta.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Với hiện trạng môi trường như vậy, vấn đề nghiên
cứu công nghệ thích hợp xử lý nước thải cho ngành chế
biến thuỷ sản là cần thiết. Đề tài này được thực hiện
nhằm mục đích nghiên cứu và đề xuất công nghệ xử lý
thích hợp cho một trường hợp cụ thể, đó là Xí nghiệp chế
biến thuỷ sản XNK Thuận An 1 An Giang.
1.3. Nội dung nghiên cứu
-

Điều tra thực địa, thu thập số liệu về các hoạt
động của công ty, lấy mẫu nước thải tại nguồn xa
thải.


-

Phân tích các chỉ tiêu ô nhiễm, đánh giá mức độ
ô nhiễm tại các nguồn thải.

-

Đề xuất và lựa chọn công nghệ xử lý phù hợp.

-

Tính toán và thiết kế công nghệ đã lựa chọn.

1.4. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình làm đồ án đòi hỏi người thực hiện phải
tiến hành với nhiều khía cạnh khác nhau, do đó phải vận
dụng nhiều phương pháp khác nhau:
- Phương pháp điều tra khảo sát thực địa.
- Phương pháp tổng hợp tài liệu.

GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
SVTH : Phan Văn Dũng

Trang 2


Tính tốn thiết kế hệ thống xử lý nước thải xí nghiệp chế biến thủy sản
XNK Thuận An 1 An Giang
- Phương pháp phân tích, so sánh các quy trình công
nghệ xử lý có liên quan. đến nghành chế biến thủy

sản.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Việc ứng dụng công nghệ xử lý chung cho một ngành
công nghiệp là rất khó khăn , do mỗi nhà máy có đặc
trưng riêng về công nghệ, nguyên liệu, nhiên liệu… nên
thành phần và tính chất nước thải khác nhau. Phạm vi
ứng dụng của đề tài là xử lý nước thải của Xí nghiệp
chế biến thuỷ sản XNK Thuận An 1 An Giang và một số
công ty khác nếu có cùng đặc tính chất thải đặc trưng.

CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN VỀ NGÀNH

THỦY SẢN
2.1. Tổng quan nghành chế biến thủy sản ở Việt
Nam
Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa, ẩm ướt cũng
như chịu sự chi phối của các yếu tố như gió, mưa, địa hình,
thổ nhưỡng, thảm thực vật nên tạo điều kiện hình thành
dòng chảy với hệ thống sông ngoài dày đặc. Không kể
đến các sông suối thì tổng chiều dài của các con sông l
41.000 km.
Theo thống kê của Bộ thuỷ sản thì hiện nay chúng ta
có hơn 1.470.000 ha mặt nước sông ngoài có thể dùng
cho nuôi trồng thuỷ sản. Ngoài ra còn có khoảng
544.500.000 ha ruộng trũng và khoảng 56.200.000 ha hồ có
thể dùng để nuôi cá. Tính đến nay cả nước xây dựng
được 650 hồ, đập vừa và lớn, 5.300 hồ và đập nhỏ với
dung tích xấp xỉ 12 tỉ m 3, đặc biệt chúng ta có nhiều hồ

GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
SVTH : Phan Văn Dũng

Trang 3


Tính tốn thiết kế hệ thống xử lý nước thải xí nghiệp chế biến thủy sản
XNK Thuận An 1 An Giang
thiên nhiên và nhân tạo rất lớn như hồ Tây ( 10 – 14
triệu m3), hồ Thác Bà (3000 triệu m 3), hồ Cấm Sơn (250
triệu m3).
Mặt khác, chúng ta có bờ biển dài trên 3200 km , có
rất nhiều vịnh thuận lợi kết hợp với hệ thống sông
ngòi, ao hồ là nguồn lợi to lớn để phát triển ngành
nghề nuôi trồng, đánh bắt và chế biến động thực vật
chế biến thuỷ hải sản. Rong biển và các loài thuỷ sản
thân mềm, cá và các loài nhuyễn thể, giáp xác có
trong biển, ao, hồ, sông suối là nguồn protit có giá trị to
lớn, giàu các vitamin và các nguyên tố vi lượng, là
nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp, là kho tàng
và tài nguyên vô tận về động vật, thực vật. Biển Việt
Nam thuộc vùng biển nhiệt đới nên có nguồn lợi vô
cùng phong phú. Theo số liệu điều tra của những năm
1980- 1990 thì hệ thực vật thuỷ sinh có tới 1300 loài và
phân loài gồm 8 loài cỏ biển và gần 650 loài rong, gần
600 loài phù du, khu hệ động vật có 9250 loài và phân
loài trong đó có khoảng 470 loài động vật nổi, 6400 loài
động vật đáy, trên 2000 loài cá, 5 loài rùa biển, 10 loài
rắn biển. Tổng trử lượng cá ở tầng trên vùng biển Việt
Nam khoảng 1.2 – 1.3 triệu tấn, khả năng khai thác cho

phép là 700-800 nghìn tấn/ năm. Theo số liệu thống kê
chưa đầy đủ thì tôm he khoảng 55- 70 nghìn tấn/năm và
khả năng cho phép là 50 nghìn tấn/năm. Các nguồn lợi
giáp xác khác là 22 nghìn tấn/năm. Nguồn lợi nhuyễn
thể (mực) là 64-67 nghìn tấn/năm với khả năng khai thác
cho phép là 13 nghìn tấn /năm. Như vậy nguồn lợi thuỷ
sản chủ yếu là tôm cá, có khoảng 3 triệu tấn/ năm
nhưng hiện nay mới khai thác hơn 1 triệu tấn/năm.
GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
SVTH : Phan Văn Dũng

Trang 4


Tính tốn thiết kế hệ thống xử lý nước thải xí nghiệp chế biến thủy sản
XNK Thuận An 1 An Giang
Cùng với ngành nuôi trồng thuỷ sản, khai thác thuỷ
sản thì ngành chế biến thuỷ sản đã đóng góp xứng
đáng chung trong thành tích của ngành thuỷ sản Việt Nam.
Nguồn ngoại tệ cơ bản của ngành đem lại cho đất nước
là của ngành chế biến thuỷ sản. Trong đó mặt hàng
đông lạnh chiếm khoảng 80%. Trong 5 năm (1991-1995)
ngành đã thu về 13 triệu USD, tăng 529,24% so với kế
hoạch 5 năm (1982-1985) và tăng 143% so với kế hoạch 5
năm (1986-1990), tăng 49 lần trong 15 năm. Tốc độ trung
bình trong 5 năm (1991-1995) đạt trên 21% / năm, thuộc
nhóm hàng tăng trưởng mạnh nhất của ngành kinh tế
quốc doanh Việt Nam (trong năm 1995 đạt 550 triệu USD).
Tổng kim ngạch xuất khẩu (1991-1995) có được là do
ngành đã xuất khẩu được 127.700 tấn sản phẩm (tăng

156,86% so với năm 1990) cho 25 nước trên thế giới, trong
đó có tới 75% lượng hàng được nhập cho thị trường Nhật,
Singapore, Hong Kong, EU, đạt 30 triệu USD/ năm. Sản phẩm
thuỷ hải sản của Việt Nam đứng thứ 19 về sản lượng,
đứng thứ 30 về kim ngạch xuất khẩu, và đứng hàng thứ
năm về nuôi tôm.
Ngành chế biến thuỷ sản là một phần cơ bản của
ngành thuỷ sản, ngành có hệ thống cơ sở vật chất
tương đối lớn, bước đầu tiếp cận với trình độ khu vực, có
đội ngũ quản lý có kinh nghiệm, công nhân kỹ thuật
có tay nghề giỏi. Sản lượng xuất khẩu 120.000 – 130.000
tấn/ năm, tổng dung lượng kho bảo quản lạnh là 230 ngàn
tấn, năng lực sản xuất nước đá là 3.300 tấn/ ngày, đội
xe vận tải lạnh hơn 1000 chiếc với trọng tải trên 4000 tấn,
tàu vận tải lạnh khoảng 28 chiếc, với tổng trọng tải 6150
tấn. Chế biến nước nắm được duy trì ở mức 150 triệu lít/
GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
SVTH : Phan Văn Dũng

Trang 5


Tính tốn thiết kế hệ thống xử lý nước thải xí nghiệp chế biến thủy sản
XNK Thuận An 1 An Giang
năm. Đối với hàng chế biến xuất khẩu, ngành đang
chuyển dần từ hình thức bán nguyên liệu sang xuất khẩu
các sản phẩm tươi sống, sàn phẩm

ăn liền và sản


phẩm bán lẻ siêu thị có giá trị cao hơn. Tuy vây, giá trị
các mặt hàng đông lạnh của nước ta chỉ bằng 1/2 hay
2/3 giá trị xuất khẩu các mặt hàng tương tự của Trung
Quốc, Đài Loan, Thái Lan. Hiện nay cả nước có khoảng
168 nhà máy, cơ sở chế biến đông lạnh với công suất
tổng cộng khoảng 100.000 tấn sản phẩm/ năm.
Quy trình công nghệ chế biến hàng động lạnh ở nước
ta hiện nay chủ yếu dừng ở mức độ sơ chế và bảo
quản

đông lạnh. Chủ yếu là đưa tôm cá từ nơi đánh

bắt về sơ chế, đóng gói, cấp đông, bảo quản lạnh … và
xuất khẩu. Về thiết bị, đại đa số các nhà máy và cơ sở
chế biến thuỷ hải sản đông lạnh được xây dựng sau 1975,
tập trung vào những năm 80 cho nên còn tương đối mới,
trang bị bằng máy cấp đông kiểu tiếp xúc 2 băng
chuyền.
2.2. Tổng quan về xí nghiệp chế biến thủy sản
XNK Thuận An 1, An Giang
2.2.1. Giới thiệu chung về công ty
-

Tên cơ sở: Xí nghiệp chế biến thủy sản Thuận An 1,
An Giang.

-

Địa chỉ: Ấp Bình Hưng 2, xã Bình Mỹ, huyện Châu
Phú, tỉnh An Giang.


-

Năm thành lập: tháng 10/1996.

-

Năm bắt đầu hoạt động : 1997.

-

Tình hình sản xuất kinh doanh:
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh.
Năm

GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
SVTH : Phan Văn Dũng

Naêm

Trang 6

Naêm


Tính tốn thiết kế hệ thống xử lý nước thải xí nghiệp chế biến thủy sản
XNK Thuận An 1 An Giang
Sản
phẩm
Sản


2007
Mực,

2008
Ghẹ, Tôm,


1500 tấn

2009
Mực,
Tôm

Ghẹ
2800 tấn

3080 tấn

lượng
Kim ngạch 12.000.000

20.645.000

22.709.500

USD
Châu Âu,

USD

Mỹ, Châu

USD
Mỹ, Châu

Nhật, Hàn

Âu, Nhật,

Âu, Nhật,

Quốc,…

Hàn Quốc

Hàn Quốc

Thị
trường

2.2.2. Cơ cấu tổ chức
 Công nhân
• Tổng số công nhân sản xuất: 363 người.
• Số lượng công nhân tại thời điểm cao nhất/ca sản
xuất: 363 người.
Trong đó:
 Khu tiếp nhận nguyên liệu: 12 người.
 Khu vực sơ chế: 98 người.
 Khu vực chế biến: 121 người.
 Khu vực cấp đông bao gói: 26 người.

 Khu vực khác: 82 người.
 Khu vực băng chuyền IQF: 24 người.
2.3. Tóm tắt hiện trạng sản xuất
2.3.1. Nhà xưởng
Tổng diện tích các khu vực sản xuất chính: 2.916,34 m 2.
Trong đó:
• Khu vực tiếp nhận: 84,00m2.
• Khu vực sơ chế: 182,00m2.
• Khu vực chế biến: 227,94m2.
• Khu vực cấp đông: 926,40m2.
GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
SVTH : Phan Văn Dũng

Trang 7


Tính tốn thiết kế hệ thống xử lý nước thải xí nghiệp chế biến thủy sản
XNK Thuận An 1 An Giang
• Khu vực kho lạnh: 261,00m2.
• Khu vực sản xuất khác: 1232,00m2.


Mô tả hiện trạng điều kiện cơ sở vật chất

nhà xưởng và kết cấu: Kết cấu nhà xưởng khung
thép tiền chế, tường xây gạch thu hồi, mái lợp tol mạ
kẽm, xung quanh bên trong ốp gạch men cao 1,25m. Các
vách ngăn bằng nhôm, kính. Nền bằng đá mài màu
trắng, trần tấm nhôm sóng. Trang bị các thiết bị lạnh,
quạt thông gió.


2.3.2. Trang thiết bị chính
Bảng 2.2. Trang thiết bị trong công ty.
T

ST

Tên trang thiết bị

Nước
sản
xuất

Số
lượng

1

Hệ thống cấp đông
tiếp xúc 1tấn/mẻ.
Sabro – HM128L
Hệ thống kho trữ
đông 200 tấn
Capland 15HP
Hệ thống hấp- Cấp
đông IQF 500kg/hCarnitech-Mycom
Hệ thống kho trữ
đông 150 tấn Bitzer
+ Surely
Các thiết bị khác:

 Máy hút chân
không
 Máy dò kim loại
 Nồi hơi
 Máy làm lạnh
nước

Đan Mạch

04 bộ

Năm
đưa
vào
sử
dụng
1997

Mỹ

04 bộ

1997

Đan Mạch

1 bộ

2002


Đức +
Nhật

01 bộ

2002

Đài Loan
Nhật
Việt Nam
Đan Mạch
Việt Nam

01
01
01
01
01
01

2002
2002
2002
2002
1997
1997

2
3
4

5

GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
SVTH : Phan Văn Dũng

Vieät Nam

Trang 8


Tính tốn thiết kế hệ thống xử lý nước thải xí nghiệp chế biến thủy sản
XNK Thuận An 1 An Giang
 Máy SX đá vẩy
15tấn/ngày
 Hệ thống xử lý,
lọc nước 60m3/giờ
Nhận xét chung về hiện trạng hoạt động của
các thiết bị: Các loại trang thiết bị đang hoạt động tốt.
2.3.3. Hệ thống phụ trợ
2.3.3.1.

Nguồn nước sử dụng cho khu vực sản

xuất
Nguồn nước đang sử dụng: Nước giếng khoan với độ
sâu 140m. Phương pháp đảm bảo chất lượng nước cung
cấp cho khu vực sản xuất (kể cả khu vực sản xuất nước
đá)
-


Hệ thống có lắng lọc với 01 bể chứa có dung tích

400m3.
- Hệ thống khử trùng dùng Chlorine định lượng.

2.3.3.2.

Nguồn nước đá

- Tự sản xuất: đá vẩy với công suất 15tấn/ngày.
-

Mua ngoài: đá cây với công suất 120tấn/ngày.

2.3.3.3.

Hệ thống xử lý chất thải

Mô tả tóm tắt hệ thống thoát, xử lý nước
thải: Nước thải  Mương nổi  ống PVC chìm  Cống
ngầm  Hầm xử lý  Ao xử lý  Sông.
Chất thải rắn: Chất thải rắn chứa trong thùng nhựa
đậy nắp kín, vận chuyển ra bãi đổ.
Bảng 2.3. Danh mục các loại hoá chất
Tên hoá chất
Chlorine

Nước

sản


xuất
bột,
Nhật

GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
SVTH : Phan Văn Dũng

Trang 9

Mục đích sử dụng
Khử trùng bề mặt


Tính tốn thiết kế hệ thống xử lý nước thải xí nghiệp chế biến thủy sản
XNK Thuận An 1 An Giang
nước

tiếp xúc sản phẩm ,
xử lý nước.
Việt Nam
Bảo quản,

Muối ăn

ngâm

quay
2.4. Quy trình sản xuất tại công ty
2.4.1. Đặc tính nguyên liệu – nhiên liệu

2.4.1.1.

Nguyên liệu

Nguồn nguyên liệu chủ yếu được vận chuyển về
công ty là các loại hải sản như tôm, cua, cá, mực phục
vụ cho việc chế biến các sản phẩm đông lạnh xuất
khẩu. Số lượng nguyên liệu được vận chuyển từ các địa
phương về công ty luôn thay đổi tuỳ theo đơn đặt hàng và
nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên trong năm 2002 công ty
chế biến chủ yếu mặt hàng tôm đông lạnh .
Do các loại thuỷ hải sản tươi sống rất dễ bị hỏng
hoặc giảm phẩm chất nếu không được chuyên chở, giao
nhận, tồn trữ đúng kỹ thuật nên nguyên liệu thuỷ hải
sản được chuyên chở và giao nhận bằng các xe lạnh
chuyên dùng của công ty và được tồn trữ trong các kho
lạnh với thời gian quy định chặt chẽ.
2.4.1.2.

Nhiên liệu

Nhiên liệu được sử dụng chủ yếu là dầu DO dùng cho
lò hơi, chạy máy phát điện. Ngoài ra còn có nước để
rửa nguyên liệu, hoá chất khử trùng. Đối với hoá chất
khử trùng dùng trong chế biến thuỷ sản đông lạnh thì
công ty sử dụng Chlorine. Mục đích của việc khử trùng là
nhằm bảo quản sản phẩm và vệ sinh nhà xưởng theo
tiêu chuẩn của ngành.
GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
SVTH : Phan Văn Dũng


Trang 10


Tính tốn thiết kế hệ thống xử lý nước thải xí nghiệp chế biến thủy sản
XNK Thuận An 1 An Giang

Nguyên liệu

Rửa lần 1

Nước thải
rửa

Sơ chế
2.4.2. Quy trình sản xuất
Nước thải
rửa

Rửa lần 2
Phân cở,
hạng
Ngâm

Nước thải
ngâm

Ngâm, quay
Rửa lần 3


Cân

Nước thải
rửa
Nước thải
rửa
Đông IQF

Xếp khuôn

Mạ băng

Cấp đông

Tái đông

GVHD: Th.S Lâm
Vĩnh
Sơn
Mạ
băng
SVTH : Phan Văn Dũng
Bao gói, bảo

Trang 11

Cân
Bao gói, bảo quản



Tính tốn thiết kế hệ thống xử lý nước thải xí nghiệp chế biến thủy sản
XNK Thuận An 1 An Giang

Nguyên liệu
Hình 2.1. Quy trình chế biến tôm vỏ lặt đầu (HLSO) đông
lạnh
Rửa lần 1

Nước thải
rửa

Sơ chế
Rửa lần 2

Nước thải
rửa

Phân cỡ
hạng
Nước thải
rửa Ngâm

Nước thải
ngâm

Rửa lần 3
BLOCK

Nước thải
rửa

IQF

Cân

Cấp đông

Xếp khuôn

Mạ băng

Chờ đông

Tái đông

Cấp đông

Cân

GVHD: Th.S
Lâm Vĩnh
Sơn mạ
Tách
khuôn,
SVTH : Phan Văn Dũng
Trang 12
băng
Bao gói, bảo quản

Bao gói, bảo quản



Tính tốn thiết kế hệ thống xử lý nước thải xí nghiệp chế biến thủy sản
XNK Thuận An 1 An Giang

Hình 2.2. Quy trình chế biến tôm thịt (PD, PUD, PTO) đông
lạnh
2.5. Vấn đề gây ô nhiễm của công ty
Tương tự như các công ty chế biến thủy sản khác nói
riêng và ngành chế biến thủy sản nói chung, vấn đề
gây ô nhiễm môi trường mà công ty cần quan tâm trong
quá trình sản xuất là ô nhiễm môi trường do khí thải,
bụi, mùi, ô nhiễm môi trường do chất thải rắn và ô
nhiễm môi trường do nước thải.
2.5.1. Ô nhiễm do khí thải, bụi, mùi
Ô nhiễm mùi phát sinh từ chất thải rắn, các chất
này là phế liệu bỏ ra từ nguyên liệu chính (đầu tôm,
vây cá, xương cá,…). Nếu để lâu ngày sẽ diễn ra quá
trình phân hủy làm phát sinh mùi hôi, ảnh hưởng đến
môi trường bên trong và ngoài nhà máy. Do đó cần xử
lý triệt để lượng chất thải rắn phát sinh nhằm hạn chế
ô nhiễm mùi.
Khí thải phát sinh từ nhà máy chủ yếu từ các lò hơi
sử dụng dầu DO, máy phát điện, các máy nén khí của
các thiết bị đông lạnh với các loại khí như: NH 3, NO2, SO2,
bụi, H2S. Tuy vậy mức độ ô nhiễm không lớn và có thể
khống chế nếu công ty thường xuyên quan tâm đến việc
bảo quản và sửa chữa trang thiết bị.
GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
SVTH : Phan Văn Dũng


Trang 13


Tính tốn thiết kế hệ thống xử lý nước thải xí nghiệp chế biến thủy sản
XNK Thuận An 1 An Giang
2.5.2. Ô nhiễm do chất thải rắn
Với lượng chất thải rắn thải ra ngày càng nhiều trong
quá trình sản xuất mà không có biện pháp xử lý kịp
thời thì sẽ gây ô nhiễm mùi, ảnh hưởng đến môi
trường xung quanh. Nhằm tránh hiện tượng này, công ty
đã có biện pháp tách riệng chất thải rắn từ khu vực
sản xuất với chất thải sinh hoạt, chất thải rắn từ khu
sản xuất được đưa ra khỏi nhà máy và mang đi xử lý theo
quy định chung. Chất thải rắn từ khâu bao bì , đóng gói …
và chất thải rắn sinh hoạt được tập trung về vị trí riêng
và được cơ quan quản lý công trình vệ sinh công cộng mà
công ty hợp đồng vận chuyển ra bãi đỗ.
2.5.3. Ô nhiễm do nước thải
Nguồn nước thải phát sinh trong quá trình hoạt động.


Nước thải sản xuất : Nước thải sản xuất phát

sinh chủ yếu từ khâu rửa nguyên liệu trong quá trình
tiếp nhận, sơ chế hải sản. Đây là loại nước thải có độ
ô nhiễm cao nhất.

Nước thải vệ sinh công nghiệp : Đây là lượng

nước cần dùng cho việc rửa sàn nhà mỗi ngày, ngoài ra

còn dùng cho việc rửa máy móc, thiết bị, rửa xe …


Nước thải sinh hoạt : Nước thải ra từ việc tắm

giặt, vệ sinh của toàn bộ công nhân, cán bộ trong xí
nghiệp.
Cả 3 loại nước thải trên được thoát chung đến khu vực
xử lý nước của công ty. Tổng lưu lượng của 3 loại nước
thải này dao động khoảng 400 m3/ng.đ (Nguồn từ công ty)
Sau đây là bảng kết quả phân tích các thông số ô
nhiễm trong nước thải được lấy từ mương thoát nước thaûi.

GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
SVTH : Phan Văn Dũng

Trang 14


Tính tốn thiết kế hệ thống xử lý nước thải xí nghiệp chế biến thủy sản
XNK Thuận An 1 An Giang
Bảng 2.4. Các thông số ô nhiễm trong nước
thải
ST

Chỉ tiêu

Đơn vị

Kết


C
mgO2/L
mgO2/L
mg/L

quả
6,9
27 ÷ 33
767
1150
300

T
1
2
3
4
5

Ph
Nhiệt độ
BOD5
COD
Tổng cặn lơ

6
7

lửng SS

Tổng Nitơ
Tổng

0

mg/L
mg/L

Tiêu
chuẩn
5,5 ÷ 9
40
< 50
< 100
< 100

80,45
9,56

< 60
<6

Photpho
Nguồn : Phòng thí nghiệm khoa Môi Trường – Trường
Đại Học Bách Khoa TP.HCM
Do thời gian làm luận văn và kinh phí có giới hạn nên
chỉ có thể khảo sát sự biến thiên của các thông số
như: COD, BOD5, SS, pH. Nếu có điều kiện nghiên cứu tiếp
theo sẽ khảo sát thêm hàm lượng Nitơ, Photpho ……
Qua kết quả phân tích nước thải hiện tại của công ty,

ta nhận thấy nước thải của công ty không đạt tiêu
chuẩn xã thải vào môi trường. Do vậy, việc thiết kế
trạm xử lý nước thải cho công ty là vấn đề cần thiết
và cấp bách.

GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
SVTH : Phan Văn Dũng

Trang 15


Tính tốn thiết kế hệ thống xử lý nước thải xí nghiệp chế biến thủy sản
XNK Thuận An 1 An Giang

CHƯƠNG 3

TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG

PHÁP XỬ

LÝ NƯỚC
THẢI THỦY SẢN

3.1. Xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học
Phương pháp xử lý cơ học sử dụng nhằm mục đích
tách các chất không hoà tan và một phần các chất ở
dạng keo ra khỏi nước thải. Những công trình xử lý cơ học
bao gồm :
3.1.1. Song chắn rác
Song chắn rác nhằm chắn giử các cặn bẩn có kích

thước lớn hay ở dạng sợi: giấy, rau cỏ, rác … được gọi
chung là rác. Rác được chuyển tới máy nghiền để
nghiền nhỏ, sau đó đổ trở lại trước song chắn rác hoặc
chuyển tới bể phân huỷ cặn (bể mêtan). Đối với các
tạp chất < 5 mm thường dùng lưới chắn rác. Cấu tạo cuûa
GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
SVTH : Phan Văn Dũng

Trang 16


Tính tốn thiết kế hệ thống xử lý nước thải xí nghiệp chế biến thủy sản
XNK Thuận An 1 An Giang
thanh chắn rác gồm các thanh kim loại tiết diện chử
nhật, hình tròn hoặc bầu dục. Song chắn rác được chia
làm 2 loại di động hoặc cố định. Song chắn rác được đặt
nghiêng một góc 60 – 900 theo hướng dòng chảy.
3.1.2. Bể lắng
Bể lắng dùng để tách các chất lơ lửng có trọng
lượng riêng lớn hơn trọng lượng riêng của nước. Chất lơ
lửng nặng hơn sẽ từ từ lắng xuống đáy, còn chất lơ
lửng nhẹ hơn sẽ nổi lên mặt nước. Dùng những thiết bị
thu gom và vận chuyển các chất bẩn lắng và nổi (ta gọi
là cặn ) tới công trình xử lý cặn .
- Dựa vào chức năng, vị trí có thể chia bể lắng thành
các loại: bể lắng đợt 1 trước công trình xử lý sinh học và
bể lắng đợt 2 sau công trình xử lý sinh học .
- Dựa vào nguyên tắc hoạt động, người ta có thể chia
ra các loại bể lắng như: bể lắng hoạt động gián đoạn
hoặc bể lắng hoạt động liên tục.

-

Dựa vào cấu tạo có thể chia bể lắng thành các

loại như sau: bể lắng đứng, bể lắng ngang, bể lắng ly tâm
và một số bể lắng khác.
3.1.2.1.

Bể lắng đứng

Bể lắng đứng có dạng hình tròn hoặc hình chử nhật
trên mặt bằng. Bể lắng đứng thường dùng cho các trạm
xử lý có công suất dưới 20.000 m 3/ng.đ. Nước thải được
dẫn vào

ống trung tâm và chuyển động từ dưới lên

theo phương thẳng đứng. Vận tốc dòng nước chuyển động
lên phải nhỏ hơn vận tốc của các hạt lắng. Nước trong
được tập trung vào máng thu phía trên. Cặn lắng được
chứa ở phần hình nón hoặc chóp cụt phía dưới.
GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
SVTH : Phan Văn Dũng

Trang 17


Tính tốn thiết kế hệ thống xử lý nước thải xí nghiệp chế biến thủy sản
XNK Thuận An 1 An Giang
3.1.2.2.


Bể lắng ngang

Bể lắng ngang có hình dạng chử nhật trên mặt bằng,
tỷ lệ giữa chiều rộng và chiều dài không nhỏ hơn ¼
và chiều sâu đến 4m. Bể lắng ngang dùng cho các trạm
xử lý có công suất lớn hơn 15.000 m3/ ng.đ. Trong bể lắng
nước thải chuyển động theo phương ngang từ đầu bể đến
cuối bể và được dẩn tới các công trình xử lý tiếp theo,
vận tốc dòng chảy trong vùng công tác của bể không
được vượt quá 40 mm/s. Bể lắng ngang có hố thu cặn ở
đầu bể và nước trong được thu vào ở máng cuối bể .
3.1.2.3.

Bể lắng ly tâm

Bể lắng ly tâm có dạng hình tròn trên mặt bằng
,đường kính bể từ 16 đến 40 m (có trưòng hợp tới 60m),
chiều cao làm việc bằng 1/6 – 1/10 đường kính bể. Bể
lắng ly tâm được dùng cho các trạm xử lý có công suất
lớn hơn 20.000 m3/ng.đ. Trong bể lắng nước chảy từ trung
tâm ra quanh thành bể. Cặn lắng được dồn vào hố thu
cặn được xây dựng ở trung tâm đáy bể bằng hệ thống
cào gom cặn ở phần dưới dàn quay hợp với trục 1 góc
450. Đáy bể thường làm với độ dốc I = 0,02 – 0,05. Dàn
quay với tốc độ 2-3 vòng trong 1 giờ. Nước trong được thu
vào máng đặt dọc theo thành bể phía trên.
3.1.3. Bể vớt dầu mỡ
Bể vớt dầu mở thường được áp dụng khi xử lý nước
thải có chứa dầu mở (nước thải công ngiệp) nhằm

tách các tạp chất nhẹ. Đối với thải sinh hoạt khi hàm
lượng dầu mở không cao thì việc vớt dầu mở thực hiện
ngay ở bể lắng nhờ thiết bị gạt chất nổi.
3.1.4. Bể lọc

GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
SVTH : Phan Văn Dũng

Trang 18


Tính tốn thiết kế hệ thống xử lý nước thải xí nghiệp chế biến thủy sản
XNK Thuận An 1 An Giang
Bể lọc nhằm tách các chất ở trạng thái lơ lửng kích
thước nhỏ bằng cách cho nước thải đi qua lớp lọc đặc
biệt hoặc qua lớp vật liệu lọc, sử dụng chủ yếu cho một
số loại nước thải công nghiệp. Quá trình phân riêng được
thực hiện nhờ vách ngăn xốp, nó cho nước đi qua và giữ
pha phân tán lại. Quá trình diễn ra dưới tác dụng của áp
suất cột nước.


Phương pháp xử lý cơ học : có thể loại bỏ được

đến 60% tạp chất không hoà tan có trong nước thải và
giảm BOD đến 30%. Để tăng hiệu suất công tác của
các công trình xử lý cơ học có thể dùng biện pháp
thoáng sơ bộ, thoáng gió đông tụ sinh học, hiệu quả xử
lý có thể đạt tới 75% theo hàm lượng chất lơ lửng và 4050 % theo BOD.
Trong số các công trình xử lý cơ học có thể kể đến

bể tự hoại, bể lắng hai vỏ, bể lắng trong có ngăn phân
huỷ là những công trình vừa để lắng vừa để phân huỷ
cặn lắng.
3.2. Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa lý
Bản chất của quá trình xử lý nước thải bằng phương
pháp hoá lý là áp dụng các quá trình vật lý và hoá
học để đưa vào nước thải chất phản ứng nào đó để
gây tác động với các tạp chất bẩn, biến đổi hoá học,
tạo thành các chất khác dưới dạng cặn hoặc chất hoà
tan nhưng không độc hại hoặc gây ô nhiễm môi trường.
Giai đoạn xử lý hoá lý có thể là giai đoạn xử lý độc
lập hoặc xử lý cùng với các phương pháp cơ học, hoá
học, sinh học trong công nghệ xử lý nước thải hoàn
chỉnh.

GVHD: Th.S Lâm Vĩnh Sơn
SVTH : Phan Văn Dũng

Trang 19


×