Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư căn hộ cao tầng 584 xã tân kiên huyện bình chánh TpHCM với công suất 1800m3ngày đêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.7 KB, 106 trang )

Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân
0
1

CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

2

3
1.1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Dự án “khu chung cư – căn hộ cao tầng 584 Tân Kiên”
được chủ đầu tư là Tổng Công ty xây dựng công trình giao
thông 5(CIENCO-5) và công ty ĐTXD& KTCT giao thông 584
sẽ góp phần đáp ứng được nhu cầu cấp thiết về nhà
ở của người dân, tạo một môi trường sống văn minh
hiện đại và đảm bảo an ninh. Khu chung cư – căn hộ cao
tầng 584 sẽ góp phần làm cho diện mạo của xã Tân
Kiên nói riêng và của huyện Bình Chánh nói chung ngày
càng hiện đại và phát triển. Đồng thời dự án cũng đáp
ứng được nhu cầu đô thị hóa trước mắt và lâu dài của
huyện.
Sự phát triển của dự án sẽ góp phần đẩy nhanh
tốc độ phát triển của khu đô thị này, đồng thời kéo
theo các điều kiện văn hoá, tinh thần cũng được cải
thiện trong mỗi người dân. Dự án khu dân cư – căn hộ cao


tầng 584 được xây dựng với quy mô lớn với dân số dự
kiến khoảng 4471 người, khi dự án đi vào hoạt động các
tác động tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường nảy sinh
là tất yếu. Môi trường không khí, nước mặt, nước ngầm
… đều bị tác động ở nhiều mức độ khác nhau do các
loại chất thải phát sinh và nguy cơ xảy ra rủi ro, sự cố về
môi trường, trong đó chủ yếu là khí thải, nước thải và
chất thải rắn. Đặc biệt là vấn đề nước thải, với quy
mô dự án lớn gồm các tòa nhà căn hộ cao tầng. Về
SVTH: Nguyễn Phúc Khoa

Trang 1


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

lâu về dài nếu không có biện pháp xử lý khắc phục thì
sẽ gây ảnh hưởng đến nguồn tiếp nhận nước thải là
sông chợ Đêm.
Trước tình hình đó việc thiết kế hệ thống xử lý
nước thải tập trung tại Khu chung cư – căn hộ cao tầng 584 Tân Kiên
là cần thiết nhằm đạt tới sự hài hoà lâu dài, bền vững
giữa nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi
trường một cách thiết thực nhất.
1.2

MUC ĐÍCH ĐỀ TÀI


Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh
hoạt phù hợp và khả thi cho “Khu chung cư – căn hộ cao tầng 584 Tân
Kiên, công suất 1.800 m3/ngày.đêm” để nước thải sau khi
qua hệ thống xử lý đạt quy chuẩn QCVN 14:2008, cột A
trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
1.3


PHẠM VI ĐỀ TÀI
Về nội dung thực hiện:đề tài giới hạn trong việc

tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh
hoạt cho khu chung cư – căn hộ cao tầng 584 Tân Kiên.


Về thời gian thực hiện: 12 tuần, từ tháng 5/ 2010 đến

tháng 7/2010.
1.4


NỘI DUNG THỰC HIỆN
Tìm hiểu vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, điều

kiện kinh tế- xã hội và hiện trạng môi trường tại
khu vực xây dựng hệ thống xử lý nước thải.

SVTH: Nguyễn Phúc Khoa

Trang 2



Đồ án tốt nghiệp


GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

Thu thập các tài liệu tổng quan về đặc trưng

nước thải sinh hoạt và các phương pháp xử lý
nước thải sinh hoạt.


Xác định các thông số thiết kế bao gồm lưu

lượng, thành phần, tính chất nước thải và nguồn
xả thải.


Đưa ra các phương án xử lý và chọn phương án

xử lý hiệu quả nhất để thiết kế hệ thống xử
lý nước thải của khu dân cư.


Tính toán thiết kế các công trình đơn vị và thể

hiện phần tính tốn trên các bảng vẽ kỹ thuật.



Dự toán chi phí xây dựng, thiết bị, hóa chất, chi

phí vận hành trạm xử lý nước thải.
1.5

PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu: thu thập các
tài liệu lý thuyết có liên quan; các số liệu về dân số,
điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội làm cơ sở
để đánh giá hiện trạng và tải lượng ô nhiễm do nước
thải sinh hoạt gây ra khi khu dân cư đi vào hoạt động.
Phương pháp so sánh: so sánh ưu khuyết điểm của
các công nghệ xử lý để đưa ra giải pháp xử lý nước
thải có hiệu quả hơn, so sánh đặc tính nước thải đầu
vào với tiêu chuẩn xả thải để chọn công nghệ xử lý phù
hợp.
Phương pháp tính toán: sử dụng các công thức toán
học để tính toán các công trình đơn vị của hệ thống xử
lý nước thải, chi phí xây dựng và vận hành hệ thống.

SVTH: Nguyễn Phúc Khoa

Trang 3


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân


Phương pháp trao đổi ý kiến: trong quá trình thực hiện
đề tài đã tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn
về vấn đề có liên quan.

SVTH: Nguyễn Phúc Khoa

Trang 4


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN KHU CHUNG CƯ
CĂN HỘ CAO TẦNG 584 TÂN KIÊN
2.1

GIỚI THIỆU CHUNG

Tên dự án

: KHU DÂN CƯ – CĂN HỘ CAO TẦNG 584

– TÂN KIÊN
Chủ đầu tư

:

TỔNG


CTY

XD

CÔNG

TRÌNH

GIAO

THÔNG 5 (CIENCO 5)- CÔNG TY ĐTXD & KTCT
GIAO THÔNG 584
-

Địa chỉ liên hệ: 90 Đào Duy Anh, Phường 9,

Quận Phú Nhuận, Tp. Hồ Chí Minh.
-

ĐT: 08.8443744 – 08.8444648

Fax: 08.8457425

Qui mô dân số cho dự án dự kiến là 4.471 người.
Với diện tích 27.791,00m2, Khu Khu dân cư – Căn hộ cao
tầng 584 Tân Kiên gồm các công trình sau:
-

Dạng nhà liên kế vườn:114 căn


-

Dạng nhà chung cư gồm:


Chung cư A với 4 block: 15 tầng và 01 tầng hầm

có 430 căn hộ;


Khu chung cư B với 5 block: gồm 15 tầng và 01

tầng hầm có 546 căn hộ.

SVTH: Nguyễn Phúc Khoa

Trang 5


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

Hình 2.1: Bản đồ quy hoạch khu dân cư căn hộ
cao tầng CIENCO 5
2.2

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TẠI KHU VỰC DỰ ÁN


2.2.1 Vị trí địa lý

Khu đất đầu tư xây dựng Khu dân cư – Căn hộ cao
tầng 584 Tân Kiên tọa lạc tại đường Huỳnh Bá Chánh, Xã
Tân Kiên, Huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh.
Các mặt tiếp giáp của khu đất như sau:
-

Phía Bắc :

giáp khu dân cư hiện hữu và đất

trống.
-

Phía Nam

: giáp khu dân cư, ranh là đường

nội bộ.
-

Phía Đông

: giáp với công ty liên

doanh sản xuất nắp chai cao cấp và công ty
TNHH in ấn Nguyên Hưng.

SVTH: Nguyễn Phúc Khoa


Trang 6


Đồ án tốt nghiệp

-

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

Phía Tây

: giáp khu dân cư hiện hữu ranh

giới là đường Huỳnh Bá Chánh.
2.2.2 Địa hình

Khu đất có địa hình tương đối bằng phẳng với cao độ
trung bình 1,00m đến 1,2m so với cao độ quốc gia.
2.2.3 Khí hậu

Khu vực quy hoạch thuộc phân vùng khí hậu IVb của
Việt Nam. Đặc điểm của phân vùng khí hậu này là:
Nhiệt độ: bình quân 29oC
-

Tháng có nhiệt độ cao nhất: tháng 05 (40oC)

-


Tháng có nhiệt độ thấp nhất: tháng 12 (23oC)

Khí hậu: nhiệt đới, một năm chia 2 mùa rõ rệt – mưa
và nắng :
-

Mùa mưa từ tháng 05 – 11.

-

Mùa nắng từ tháng 12 - 04

Độ ẩm: trung bình 79,8%.
-

Tháng có độ ẩm cao nhất: tháng 9 (90%).

-

Tháng có độ ẩm thấp nhất: tháng 3 (65%).

Lượng mưa: số ngày mưa trung bình trong năm là 159
ngày đạt 1.949mm (trong khoảng từ 1.392 – 2.318 mm).
-

Lượng mưa cao nhất: 2.318 mm/năm

-

Lượng mưa thấp nhất: 1.392 mm/năm


Bức xạ: tổng lượng bức xạ mặt trời trung bình đạt
11,7Kcal/tháng.
-

Lượng bức xạ cao nhất: 14,2 Kcal/tháng

-

Lượng bức xạ thấp nhất: 10,2 Kcal/tháng

Lượng bốc hơi:

khá lớn (trong năm 1.350mm), trung

bình 37mm/ngày.
SVTH: Nguyễn Phúc Khoa

Trang 7


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

Gió: có hai hướng gió chính.
-

Thịnh hành trong mùa khô: gió Đông Nam chiếm


20%-40%; gió Đông chiếm 20%-30%
-

Thịnh hành trong mùa mưa: gió Tây Nam chiếm

66%.
Nguồn: Số liệu khí tượng thuỷ văn năm 2005 – Sở Du lịch
TP.HCM.
2.3 THIẾT KẾ HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH
2.3.1.

Tổ chức không gian kiến trúc

Qua nghiên cứu điều kiện tự nhiên khu vực, hiện trạng dự
án, mối liên hệ chức năng khu vực, các chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật được chọn, nhu cầu đầu tư phát triển đã được
xác định, dự án được thiết kế theo mô hình tổ chức
nhóm ở đa năng và tập trung khu vực quy hoạch được tổ
chức thành 2 khối nhà A, B.
KHỐI A : Gồm 15 tầng và 01 tầng hầm.
Tầng hầm: với diện tích 4373.88 m2.


Dành phần lớn diện tích để xe với hơn 1000 xe 2

bánh và 20 xe 4 bánh.


Ngoài ra một phần diện tích tầng hầm dùng để


bố trí hệ hống kỹ thuật của chung cư.
Tầng 01: với diện tích 3336m2


Tầng 1 được thiết kế bao gồm: Khu thương mại, nơi

dịch vụ thương mại, nơi sinh hoạt cộng đồng, trạm y
tế, sảnh hành lang & lối ra vào sảnh chính.


Bố trí gồm 10 căn hộ thương mại.

SVTH: Nguyễn Phuùc Khoa

Trang 8


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

Từ tầng 02 đến tầng 15: với diện tích 3269 x 14 = 45.768m 2:
mỗi tầng gồm 30 căn hộ. Như vậy tổng số căn hộ của
14 tầng là: 30 x 14 = 420 căn.
Tầng sân thượng: dùng làm dịch vụ phục vụ cho tòa nhà
với diện tích 1.824,4m2.
KHỐI B : Gồm 15 tầng và 01 tầng hầm.
Tầng hầm: với diện tích 5455,62 m2.



Dành phần lớn diện tích để xe với hơn 1300 xe 2

bánh và 30 xe 4 bánh.


Ngoài ra một phần diện tích tầng hầm dùng để

bố trí hệ hống kỹ thuật của chung cư.
Tầng 01: với diện tích 4156,40m2


Tầng 1 được thiết kế bao gồm: Khu thương mại, nơi

dịch vụ thương mại, nơi sinh

hoạt cộng đồng, sảnh

hành lang & lối ra vào sảnh chính.


Bố trí gồm 14 căn hộ thương mại.

Từ tầng 02 đến tầng 15: với diện tích 4105.40 x 14 =
57.475,6m2: mỗi tầng gồm 38 căn hộ. Như vậy tổng số
căn hộ của 14 tầng là: 30 x 14 = 352 căn.
Tầng sân thượng: dùng làm dịch vụ phục vụ cho tòa nhà
với diện tích 2011.40m2.
Các lô liên kế A và B nằm ở vị trí thuận tiện với đường
giao thông chính và gần như tách biệt với toàn khu nên
được thiết kế đặc thù hơn.



Lô A và lô B được quy hoạch gần nhau nên hình

thức kiến trúc được thiết kế mang dáng chung,
riêng lô F là căn hộ đứng độc lập. Mặt khác, các
lô trong lô A có nhiều kích thước khác nhau nên
giải pháp bố trí mặt bằng cũng có phần khác

SVTH: Nguyễn Phúc Khoa

Trang 9


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

nhau (ví dụ như từ lô A1 đến lô A8 được thiết kế
thêm có nhà để xe).


Mặt bằng các căn hộ trong cả 2 lô A, B và F

đều được thiết kế có đầy đủ chức năng bao gồm:
phòng khách, phòng ngủ, bếp, phòng ăn, khu vệ
sinh và patio thông thoáng. Các phòng được bố trí
hợp lý, thông thoáng, chiếu sáng đầy đủ, giao
thông thuận tiện hợp lý, thuận lợi cả về giải
pháp kết cấu.

Mặt đứng được thiết kế đơn giản hiện đại, bố



cục kết hợp từ những khối hình học đơn giản hiệu
quả về công năng, vật liệu chủ yếu tường xây
gạch bề mặt phủ sơn nước với tông màu xanh lơ nhẹ
nhàng kết hợp một vài chi tiết mang tính chất trang trí
bằng vật liệu thô như đá chẻ, gạch nung làm tăng
tính tự nhiên đồng thời làm công trình hài hòa phù
hợp với cảnh quan xung quanh. Hình thành nên một
tổng thể khu dân cư hiện đại và mang tính đặc thù
phong cách Á Đông. Với cửa gỗ kính, sắt kính, trần
thạch cao, nền lát gạch ceramic.
Các lô C, D và lô E quy hoạch gần giống nhau nên hình
thức kiến trúc cũng tương đối giống nhau về:


Tổ chức không gian bên trong giống nhau (thuận

lợi cho thi công, hiệu quả kinh tế cho chủ đầu tư).


Thông thoáng và đối lưu cho từng căn nhà liên

kế nhờ giếng trời (giải quyết tốt cho thông thoáng
WC, cầu thang).

SVTH: Nguyễn Phúc Khoa


Trang 10


Đồ án tốt nghiệp


GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

Thẩm mỹ về kiến trúc ngoại thất: 3 lô kiến

trúc mặt tiền khác nhau, hình thức kiến trúc hiện
đại, kiến trúc 3 lô C, D, E có sự tương đồng nhau.


Mặt đứng được thiết kế đơn giản hiện đại, bố

cục kết hợp từ những khối hình học đơn giản hiệu
quả về công năng, vật liệu chủ yếu tường xây
gạch bề mặt phủ sơn nước với tông màu xanh lơ
nhẹ nhàng kết hợp một vài chi tiết mang tính chất
trang trí bằng vật liệu thô như đá chẻ, gạch nung
làm tăng tính tự nhiên đồng thời làm công trình
hài hòa phù hợp với cảnh quan xung quanh. Hình
thành nên một tổng thể khu dân cư hiện đại và
mang tính đặc thù phong cách Á Đông. Với cửa gỗ
kính, sắt kính, trần thạch cao, nền lát gạch ceramic.
2.3.2.

Giao thông tiếp cận công trình


Giao thông bên ngoài khu ở
Đường chính: Là đường số 2 lộ giới 16m, lòng đường
10m kết nối với hệ thống giao thông chung ncua3 khu vực
và đường Huỳnh Bá Chánh tạo nên trục giao thông chính
trong khu vực.
Đường nội bộ: có lộ giới 12 – 14m, lòng đường 8m,
lề mỗi bên 3+3m và 2+3m.
Mạng đường đảm bảo PCCC tốt.
Giao thông bên trong khu ở
Do địa chất khu vực trên có nền đất yếu, do đó nên
chọn xây dựng kết cấu mặt đường theo hình thức phân
kỳ đầu tư, trước mắt sẽ xây dựng kết cấu mặt đường
theo hình thức láng nhựa. Sau khi nền đường được ổn định

SVTH: Nguyễn Phúc Khoa

Trang 11


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

sẽ tiến hành thảm lớp bê tông nhựa hoàn thiện (dự
kiến sau 2 – 3 năm đưa công trình vào khai thác).
Các đường nội bộ: có lộ giới 12m – 14m cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Giao thông bên trong nội bộ
STT

Loại


Mặt

Vỉa hè

Lộ

Chiều

1
2
3

đường
Đường Đ1
Đường Đ2
Đường Đ3’&

đường
8m
10m
8m

2+2m
3+3m
2+3m

giới
12m
16m

13m

dài
112,4m
603,645m
185,7m

4

Đ4’
Đường Đ3&

8m

3+3m

14m

112,8m

5
6
7

Đ4
Đường Đ5
Đường Đ6
Đường Đ7

8m

8m
8m

2+3m
2+2m
2+2m

13m
12m
12m

146,3m
70,5m
84,9m

2.3.3.

Bố cục cây xanh

Diện tích đất

: 7.354,00m2.

Mật độ xây dựng

: 13,88%.

Công viên cây xanh khu nhà ở: bố trí cây xanh cảnh quan
và sân tập TDTT, đường đi dạo, được bố trí phân tán trong
các nhóm ở. Ngoài ra còn có các căn hộ có sân vườn

trên mỗi khối nhà tăng cường diện tích cây xanh.
2.3.4.

Thiết kế kết cấu

Công trình thiết kế theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) bao
gồm các tiêu chuẩn sau:


TCVN 5574 – 1991:

Tiêu chuẩn thiết kế bê tông

cốt thép.


TCVN 2737 - 1995:

Tiêu chuẩn thiết kế tải trọng

và tác động.
SVTH: Nguyễn Phuùc Khoa

Trang 12


Đồ án tốt nghiệp


TCVN 45 - 1978:


GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà

và công trình.


TCVN 95 – 1978:

Nhà cao tầng – thiết kế cọc

khoan nhồi.


TCVN 205 – 1998:

Tiêu chuẩn thiết kế móng

TCVN 198 – 1998:

Nhà cao tầng – thiết kế cấu

cọc.


tạo BTCT toàn khối.


TCVN 229 – 1999:


Chỉ dẫn tính toán thành

phần của tải trọng gió.
Công trình Chung Cư Tân Kiên, xã Tân Kiên – H. Bình Chánh
– TP.HCM, theo phương án thiết kế kiến trúc, công trình
được phân thành các công năng chính như sau:


Tầng hầm: Nhà để xe, máy phát, phòng điện,

vệ sinh…


Tầng 1: Sảnh chính, văn phòng, ban quản lý

chung cư, khu vệ sinh nam nữ…


Tầng điển hình: tầng 2 – 15 dùng làm căn hộ gia

đình.


Tầng sân thượng.



Tầng mái với bồn nước mái, 25m3/1 bồn.




Như vậy, chức năng chính của công trình là sử

dụng làm căn hộ để ở. Vì công trình là dạng nhà
cao tầng, có tải trọng chân cột lớn, ảnh hưởng tác
động ngang (gió) nhiều, đồng thời để đảm bảo vẻ
mỹ quan cho các căn hộ nên giải pháp kết cấu
chính của công trình được chọn như sau:


Kết cấu móng đỡ toàn bộ công trình là hệ

thống móng đài đơn bằng BTCT, đặt trên nền cọc
SVTH: Nguyễn Phúc Khoa

Trang 13


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

đóng BTCT có chiều dài dự kiến 39.5m, tiết diện cọc
d=0.4mx0.4m.


Kết cấu chịu lực ngang là hệ thống khung –

giằng: cột, giầm, sàn, vách cứng. Chịu lực đứng là

hệ cột, hệ thống vách cứng, cột này được liên kết
vào hệ móng cọc đóng BTCT.


Sử dụng mô hình sàn có dầm bằng BTCT, sàn

hầm có chiều dày h = 250mm. sàn tầng điển hình,
sân thượng, mái dày h = 150mm.
Các giải pháp này sẽ đảm bảo về độ cứng tổng
thể công trình, khống chế chuyển vị ngang tại đỉnh công
trình, đồng thời làm giảm ảnh hưởng của lún lệch của
công trình (nếu có).
2.3.5.

Thiết kế cơ điện

Hệ thống điện
Chỉ tiêu thiết kế cấp điện phục vụ khu tái định cư:
0,6KW – 0,9KW/người/ngày/đêm.
Điện được cấp từ trạm 110/22KV Phú Lâm hiện có
nhận điện từ tuyến 15KV chạy dọc đường Huỳnh Bá
Chánh.
Để cung cấp điện cho khu nhà ở cần xây dựng mạng
phân phối điện trung hạ thế, bao gồm:


Trạm biến thế 15 – 22/0,4KV: 3 trạm dùng máy

biến thế 3 pha đặt kín trong phòng có tổng công
suất đạt 5950KVA.



Mạng trung thế 22KV: Xây dựng mới nhánh rẽ

trung thế 22KV, nối từ tuyến trung thế hiện có dọc
đường Huỳnh Bá Chánh, dùng cáp đồng 3 lõi bọc

SVTH: Nguyễn Phúc Khoa

Trang 14


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

cách điện XLPE – 24KV dẫn vào khu chung cư có tổng
chiều dài khoảng 900m.


Mạng hạ thế và đèn chiếu sáng: xây dựng mới

mạng hạ thế cấp điện cho các căn hộ và chiếu
sáng lối đi sân bãi dùng cáp đồng 4 lõi bọc cách
điện chôn ngầm. Điện cung cấp đến từng lô nhà
và mỗi hộ gia đình phải bố trí đồng hồ điện riêng.


Chiếu sáng lối đi dùng đèn cao áp sodium 150 ÷


250W – 220V có choá và cần đèn đặt trên trụ đèn
thép tráng kẽm cao 8 ÷ 9m, ở công viên bãi cỏ
dùng đèn có chụp trang trí 3 ÷ 4 bóng 70W – 220V đặt
trên trụ trang trí cao 4m.
Nguồn điện: hiện tại đây là công trình xây dựng và
thiết kế mới lấy nguồn điện từ trạm hạ áp toàn khu vực
và máy phát điện dự phòng để cung cấp cho toàn công
trình này.
Phương án cấp điện


Chung cư block A:

Nguồn điện 380V/220V từ hạ áp cấp nguồn cho máy
biến áp 1250KVA cấp đến tủ điện chính.
Máy biến áp 1250KVA cấp điện cho căn hộ.
* Từ tủ điện MSB nguồn điện được cấp cho hai tuyến chính
sau:
-

Cấp cho tủ điện: DB-D (khối căn hộ block D).

-

Cấp cho tủ điện: DB-E (khối căn hộ block E).

Công suất điện lấy từ trạm biến áp 1250KVA cấp điện
trực tiếp cho trạm biến áp 400KVA và máy phát điện
400KVA khu công cộng.


SVTH: Nguyễn Phúc Khoa

Trang 15


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

* Từ tủ điện ATS nguồn điện được cấp cho các tuyến
chính sau:
- Cấp cho tủ điện: DB-H.
- Cấp cho tủ điện: DB-1 (khu thương mại, khu sinh hoạt cộng
đồng và khu y tế).
- Cấp cho tủ điện: DB-ST.
- Cấp cho tủ điện: DB-TM (thang máy).
- Cấp cho tủ điện: DB-MB (máy bơm).
- Cấp cho tủ điện: DB-PCCC.
- Cấp cho tủ điện: DB-QTA (quạt tăng áp).
 Chung cư block B:

Nguồn điện 380V/220V từ hạ áp cấp nguồn cho máy biến
áp 1600KVA cấp đến tủ điện chính.
Máy biến áp 1600KVA cấp điện cho căn hộ.
* Từ tủ điện MSB nguồn điện được cấp cho hai tuyến
chính sau:
-

Cấp cho tủ điện: DB-A (khối căn hộ).


-

Cấp cho: DB-B (khối tủ điện căn hộ).

-

Cấp cho: DB-C (khối tủ điện căn hộ).

Công suất điện lấy từ trạm biến áp 1600KVA cấp điện
trực tiếp cho trạm biến áp 400KVA và máy phát điện cho
khu công cộng.
* Từ tủ điện ATS nguồn điện được cấp cho các tuyến
chính sau:
- Cấp cho tủ điện: DB-H.
- Cấp cho tủ điện: DB-1 (khu thương mại, khu sinh hoạt cộng
đồng và khu y tế).
- Cấp cho tủ điện: DB-ST.
- Cấp cho tủ điện: DB-TM (thang máy).
- Cấp cho tủ điện: DB-MB (máy bơm).
SVTH: Nguyễn Phúc Khoa

Trang 16


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

- Cấp cho tủ điện: DB-PCCC.
- Cấp cho tủ điện: DB-QTA (quạt tăng áp).

Như vậy toàn hệ thống điện của khu công trình “Khu dân
cư – Căn hộ cao tầng 584 (CIENCO 5) Tân Kiên” sử dụng hai
nguồn điện chính là lưới điện quốc gia và máy phát dự
phòng để cung cấp cho toàn bộ công trình thông qua tủ
điện chính ATS và MBS.
2.3.6.

Hệ thống cấp thoát nước

Hệ thống cấp nước
Lượng nước cấp của dự án chủ yếu phục vụ cho nhu
cầu sinh hoạt của dân cư trong các căn hộ của khu nhà
ở và các công trình dịch vụ công cộng của trung tâm
thương mại, cấp nước tưới tiêu đường nội bộ, cây xanh
và cấp nước chữa cháy.
Chỉ

tiêu

thiết

kế

cấp

nước

sinh

hoạt




200lit/người/ngày đêm.
Thực tế đối với khu chung cư thì lượng nước cấp khoảng
300-400lit/người/ngày đêm.
Chỉ tiêu thiết kế cấp nước chữa cháy là 10lit/s/1
đám cháy (TCVN 2622 - 1995).
Xây dựng một tuyến ống cấp nước chính D200 dài
344m đi trên trục đường Huỳnh Bá Chánh và 580m trên
trục đường D2 nối trực tiếp vào tuyến ống cấp nước
hiện trạng D400 trên đường Quốc Lộ 1A tại ngã 3 (Quốc
Lộ 1A – Huỳnh Bá Chánh) trong giai đoạn đầu và trong
tương lai sẽ nối vào tuyến ống cấp nước D300 trên
đường Trần Văn Kiểu, tại ngã 3 (đường D2 – Trần Văn
Kiểu). Khả năng cấp nước của tuyến chính D200 là
3.900m3/ngày đêm.
SVTH: Nguyễn Phúc Khoa

Trang 17


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

Từ tuyến ống cấp nước chính D200 trên đường
Huỳnh Bá Chánh – đường D2 sẽ phát triển 3 tuyến
nhánh cấp nước cụt D100 để cấp nước cho các khu nhà
thấp tầng.

Từ tuyến ống cấp nước chính D200 trên đường
Huỳnh Bá Chánh – đường D2 sẽ phát triển 2 tuyến
nhánh D150 và 1 nhánh D100, 3 tuyến này được nối với
nhau tạo thành 2 vòng cấp nước cho khu chung cư cao tầng
nhằm bảo đảm sự an toàn liên tục cho mạng cấp nước.
Hệ thống cấp nước được xây dựng ngầm dưới vỉa
hè và có hệ thống PCCC, cách mặt đất 0,5m ÷ 0,7m và
cách móng công trình 1,5m. Cách đường ống kỹ thuật
khác 1m.
Mỗi hộ gia đình có đồng hồ nước riêng.
Hệ thống thoát nước bẩn xây dựng riêng biệt với
hệ thống thoát nước mưa.
Tiêu chuẩn thoát nước bẩn trong khu tái định cư
400lit/người/ngày đêm.
Hệ thống cống thoát nước bẩn được thiết kế tự
chảy, xây dựng ngầm dưới đất và đi dọc theo các trục
đường chính trong khu quy hoạch. Cống thoát nước thải sinh
hoạt có dạng cống tròn; sử dụng cống nhựa gân PE (đối
với cống có kích thước < 300), cống có khả năng chịu
lực, cống dày, độ ma sát nhỏ; và sử dụng cống bê
tông chịu lực (đối với cống có kích thước > 400). Độ sâu
chôn cống tính từ đỉnh cống > 0,7m. Nước thải trước khi
thoát ra sông rạch phải qua trạm xử lý đạt tiêu chuẩn
theo quy định về môi trường, phù hợp tiêu chuẩn Việt
Nam.
Vệ sinh môi trường
SVTH: Nguyễn Phúc Khoa

Trang 18



Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

Nhà vệ sinh, xử lý rác, nước thải bẩn, khai thác sử
dụng nguồn nước ngầm phải tuân thủ theo quy định cho
phép.
Rác thải phải phân loại tại mỗi hộ dân cư.
Tổ chức thu gom rác hữu cơ nội trong ngày và rác
vô cơ 3 ngày/1 lần bằng xe chuyên dùng, đưa về trạm xử
lý tập trung của Thành Phố (Khu xử lý Đa Phước – Bình
Chánh).
Việc quản lý cây xanh, vườn hoa công cộng và
mạng lưới công trình kỹ thuật được thực hiện tốt nhằm
phục vụ cho khu ở này.

SVTH: Nguyễn Phúc Khoa

Trang 19


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI SINH
HOẠT VÀ
CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC

THẢI SINH HOẠT
3.1

TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI SINH HOẠT

3.1.1 Nguồn phát sinh, đặc tính nước thải sinh

hoạt
Khu dân cư căn hộ cao tầng với qui mô theo tính
toán có khoảng 4471 người ở.
Nước thải phát sinh từ quá trình sinh hoạt của người
dân trong khu vực này. Loại nước thải này bị ô nhiễm
bởi các chất rắn lơ lửng (SS), các chất hữu cơ (BOD,
COD), các chất dinh dưỡng (N, P) và vi khuẩn gây bệnh
Ecoli.
Tổng lưu lượng nước cấp cho sinh hoạt
Q = 4471 người * 400 L/người ngày = 1.788.400 L/ngày =
1800 m3/ngày
Trong đó: Chỉ tiêu cấp nước 400 L/người ngày (TCXD
2262-1995)
Nước phục vụ cho tưới cây 4 -6 lít/m2 (TCVN 33 – 85:
Tiêu chuẩn tưới nước)
Diện tích sân bãi vườn cảnh là 7.354 m2
Q = 7354 x 5 x 10-3 = 37 m3/ngày.
Dung tích nước phục vụ chữa cháy cho cả 2 khối nhà:
276 m3.
Nước phục vụ cho dịch vụ, thương mại:
SVTH: Nguyễn Phúc Khoa

Trang 20



Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

-

Số lượng nhân viên ước tính: 100 người

-

Nhà hành chính có nhu cầu dùng nước: 30

l/người/ngày
-

Nước cấp sinh hoạt: 3m3.

-

Nước rửa sàn, rửa nền nhà: 7 m3.

-

Nước dùng cho bếp khu Bar caphê-nhà hàng: 20

m3.
-


Vậy lượng nước phục vụ cho thương mại, dịch vụ

cho cả 2 khối khoảng 60m3.
Tổng lưu lượng nước cấp phải cung cấp:
QTC = lưu lượng nước cấp cho sinh hoạt + lưu lượng nước
phục vụ dịch vụ, thương mại
QTC = 1800 + 60 = 1860 m3/ngày = 1900 m3/ngày
Tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt của cả 2 khối nhà
chiếm khoảng 90% nhu cầu nước cấp
QTC = 0,9 x 1900 1800 m3/ngày
Các chất hữu cơ có trong nước thải sinh hoạt chủ
yếu là các loại carbonhydrate, protein, lipid là các chất dễ
bị vi sinh vật phân hủy. Khi phân hủy thì vi sinh vật cần
lấy oxi hòa tan trong nước để chuyển hóa các chất hữu
cơ nói trên thành CO2, N2, H2O, CH4,…
3.1.2 Thành phần, tính chất nước thải sinh hoạt

Thành phần và tính chất của nước thải sinh hoạt phụ
thuộc rất nhiều vào nguồn nước thải. Ngoài ra lượng
nước thải ít hay nhiều còn phụ thuộc vào tập quán sinh
hoạt.
Thành phần nước thải sinh hoạt gồm 2 loại :
-

Nước thải nhiễm bẩn do chất bài tiết con người

từ các phòng vệ sinh;
SVTH: Nguyễn Phúc Khoa

Trang 21



Đồ án tốt nghiệp

-

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

Nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt:

cặn bã, dầu mỡ từ các nhà bếp của các nhà
hàng, khách sạn, các chất tẩy rửa, chất hoạt động
bề mặt từ các phòng tắm, nước rửa vệ sinh sàn
nhà…
Đặc tính và thành phần tính chất của nước thải sinh
hoạt từ các khu phát sinh nước thải này đều giống nhau,
chủ yếu là các chất hữu cơ, trong đó phần lớn các loại
carbonhydrate, protein, lipid là các chất dễ bị vi sinh vật
phân hủy. Khi phân hủy thì vi sinh vật cần lấy oxi hòa tan
trong nước để chuyển hóa các chất hữu cơ trên thành
CO2, N2, H2O, CH4,… Chỉ thị cho lượng chất hữu cơ có trong
nước thải có khả năng bị phân hủy hiếu khí bởi vi sinh
vật chính là chỉ số BOD 5. Chỉ số này biểu diễn lượng oxi
cần thiết mà vi sinh vật phải tiêu thụ để phân hủy
lượng chất hữu cơ có trong nước thải. Như vậy chỉ số
BOD5 càng cao cho thấy chất hữu cơ có trong nước thải
càng lớn, oxi hòa tan trong nước thải ban đầu bị tiêu thụ
nhiều hơn, mức độ ô nhiễm của nước thải cao hơn.
Bảng 3.1: Thành phần và tính chất nước thải sinh hoạt
(chưa qua xử lý)

Hệ số phát thải
Các quốc gia
Theo tiêu chuẩn

Chỉ tiêu ô
nhiễm

gần gũi với Việt

Việt Nam (TCXD-

Nam

51-84)

70 - 145

50 - 55

45 - 54
72 - 102

25 - 30
30 - 35
-

Chất rắn lơ lửng
(SS)
BOD5 đã lắng
BOD20 đã lắng

COD
SVTH: Nguyễn Phúc Khoa

Trang 22


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

N-NH4+
2.4 - 4.8
7
Phospho tổng
0.8 - 4.0
1.7
Dầu mỡ
10 - 30
(Nguồn: Giáo trình công nghệ xử lý nước thải, Trần Văn
Nhân và Ngô Thị Nga, NXB khoa học kỹ thuật, 1999)
Bảng 3.2: Thành phần và tính chất nước thải sinh hoạt
(đã qua xử lý ở bể tự hoại)
STT

THÀNH PHẦN

ĐƠN VỊ

GÂY Ô
NHIỄM

pH
SS
BOD
COD
N_NO3
P – PO43Tổng Coliform

1
2
3
4
5
6
7

mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
MNP/100

GIÁ

TCVN

TRỊ TB

6772:2000


6–8
50-100
120-140
250-500
20-40
4–8
106 – 108

(mức I)
5–9
50
30
30
6
1.000

ml
(Nguồn: Thoát nước – Tập 2: Xử lý nước thải – Hoàng
Huệ, NXB KHKT).
3.2

CÁC CHỈ TIÊU CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯNG

NƯỚC THẢI
3.2.1
a.

Các chỉ tiêu lý hóa

Chất rắn tổng cộng


Chất rắn tổng cộng trong nước thải bao gồm các
chất rắn không tan hoặc lơ lửng và các hợp chất tan đã
được hòa tan vào trong nước.
b.

Mùi

Hợp chất gây mùi đặc trưng nhất là H 2S _ mùi trứng
thối. Các hợp chất khác, chẳng hạn như indol, skatol,

SVTH: Nguyễn Phuùc Khoa

Trang 23


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

cadaverin và cercaptan được tạo thành dưới điều kiện yếm
khí có thể gây ra những mùi khó chịu hơn cả H 2S.
c.

Độ màu

Màu của nước thải là do các chất thải sinh hoạt,
công nghiệp, thuốc nhuộm hoặc do các sản phẩm ðược tao
ra từ các quá trình phân hủy các chất hữu cơ. Đơn vị đo
độ màu thông dụng là mgPt/L (thang đo Pt _Co).

Độ màu là một thông số thường mang tính chất cảm
quan, có thể được sử dụng để đánh giá trạng thái chung
của nước thải.
d.

Độ đục

Độ đục của nước thải là do các chất lơ lửng và các
chất dạng keo chứa trong nước thải tạo nên. Đơn vị đo độ
đục thông dụng là NTU.
3.2.2
a.

Các chỉ tiêu hóa học và sinh học
pH

pH là chỉ tiêu ðặc trưng cho tính axit hay bazơ của nước
và được tính bằng nồng độ của ion Hydro ( pH = -lg[H +]). pH
là chỉ tiêu quan trọng nhất trong quá trình sinh hóa bởi
tốc độ của quá trình này phụ thuộc đáng kể vào sự thay
đổi của pH.
b.

Nhu cầu oxy hóa học _ COD :

Là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các chất hữu cơ có
trong nước thải, kể cả các chất hữu cơ không bị phân
hủy sinh học.
c.


Nhu cầu oxy sinh hóa _ BOD :

Là một trong những thông số cơ bản đặc trưng cho
mức độ ô nhiễm nước thải bởi các chất hữu cơ có thể
bị oxy hóa sinh hóa. Đây là thông số quan trọng để chỉ
SVTH: Nguyễn Phúc Khoa

Trang 24


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Thị Tường Vân

mức độ nhiễm bẩn nước thải bằng các chất hữu cơ có
thể phân huỷ sinh học, do đó là thông số được sử dụng
trong tính toán, thiết kế công trình xử lý bằng phương
pháp sinh học.
d.

Nitơ :

Nitơ có trong nước thải ở dạng liên kết hữu cơ và
vô cơ.
Nước thải sinh hoạtluôn có một số hợp chất hữu cơ chứa
nitơ. Trong nước,các hợp chất này dần dần bị chuyển hoá
về các dạng NH3, NO2-, và NO3- . Đây đều là các dạng dễ
hấp thụ của thực vật bậc thấp (rong, rêu, tảo…). Do đó,
nếu hàm lượng nitơ có trong nước thải xả ra sông, hồ quá mức
cho phép sẽ gây ra hiện tượng phú dưỡng hoá kích thích sự

phát triển nhanh của rong, rêu, tảo làm bẩn nguồn nước.
e.

Chất hoạt động bề mặt :

Các chất hoạt động bề mặt là những chất hữu cơ
gồm 2 phần: kị nước và ưa nước tạo nên sự phân tán
của các chất đó trong dầu và trong nước. Nguồn tạo ra
các chất hoạt động bề mặt là do việc sử dụng các chất
tẩy rửa trong sinh hoạt và trong một số ngành công nghiệp.
Đối với nước thải bệnh viện, nhu cầu sử dụng chất tẩy
rửa khá lớn,do đó nồng độ các chất hoạt động bề mặt
trong nước thải bệnh viện có thể khá cao.
f.

Oxy hòa tan _ DO :

Là lượng oxy từ không khí có thể hoà tan vào nước
trong điều kiện nhiệt độ, áp suất nhất định (mg/l).
Oxy là chất khí quan trọng nhất trong số các chất khí
hoà tan trong môi trường nước. Nó rất cần đối với đời
sống sinh vật đặc biệt đối với thuỷ sinh vật. Theo nghiên

SVTH: Nguyễn Phúc Khoa

Trang 25


×