Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Đại học Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

CHU TIẾN THÀNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN CỔ PHÚC,
HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

:

Chính quy

Chun ngành

:

Quản lý đất đai

Khoa

:

Quản lý tài ngun

Khóa học



:

2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

CHU TIẾN THÀNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN CỔ PHÚC,
HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

:

Chính quy

Chuyên ngành

:

Quản lý đất đai


Lớp

:

K47 - QLĐĐ – N01

Khoa

:

Quản lý tài nguyên

Khóa học

:

2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn :

ThS. Nguyễn Văn Hiểu

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường Đại học Nông

lâm Thái Nguyên, bản thân em đã nhận được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của
các thầy giáo, cơ giáo trong khoa Quản lý Tài Nguyên, cũng như các thầy cô
giáo trong ban giám hiệu nhà trường, các phòng ban và phòng đào tạo của
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Đây là một khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vơ cùng
lớn đối với bản thân em. Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường em đã
được trang bị một lượng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ và một lượng
kiến thức về xã hội nhất định để sau này khi ra trường em không cịn phải bỡ
ngỡ và có thể đóng góp một phần sức lực nhỏ bé của mình để phục vụ cho sự
nghiệp cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước và trở thành người cơng dân có ích
cho xã hội.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức
bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hồn thành bài tốt nghiệp
khóa luận của mình.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa
Quản lý Tài nguyên, ngườiđã giảng dạy và đào tạo, hướng dẫn chúng em và đặc
biệt là thầy giáo Th.s Nguyễn Văn Hiểu, người đã trực tiếp hướng dẫn em một cách tận
tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hồn thành khố luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các bác, cô chú, anh chị đang công tác tại Xí nghiệp
Tài ngun và Mơi Trường 3, các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân trong thị trấn
đã nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo em hồn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Do thời gian có hạn, lại bước đầu làm quen với phương pháp mới chắc chắn
báo cáo khơng tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
các thầy cơ giáo cùng tồn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày....tháng….năm 2019
Sinh viên
Chu Tiến Thành



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tiềm năng đất đai và diện tích đất canh tác trên thế giới ............... 18
Bảng 2.2. Tiềm năng đất nông nghiệp của một số nước ở Đông Nam Á ....... 18
Bảng 2.3. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2014 ... 20
Bảng 2.4. Biến động sử dụng đất nông nghiệp
của Việt Nam thời kỳ 2006 -2015................................................... 21
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Cổ Phúc ........................................ 34
Bảng 4.2. Các LUT sản xuất nông nghiệp của thị trấn Cổ Phúc .................... 37
Bảng 4.3. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính ................................ 43
Bảng 4.4: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế ........................ 44
Bảng 4.5: Phân cấp hiệu quả kinh tế kiểu sử dụng đất trong LUT 1 .............. 44
Bảng 4.6: Phân cấp hiệu quả kinh tế kiểu sử dụng đất trong LUT 2 .............. 45
Bảng 4.7: Phân cấp hiệu quả kinh tế kiểu sử dụng đất trong LUT 3 .............. 46
Bảng 4.8:Phân cấp hiệu quả kinh tế kiểu sử dụng đất trong LUT 4 ............... 46
Bảng 4.9: Phân cấp hiệu quả kinh tế kiểu sử dụng đất trong LUT 5 .............. 47
Bảng 4.10. Hiệu quả xã hội của các LUT ....................................................... 48
Bảng 4.11. Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất ............................ 50


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Ruộng lúa thơn 2 ............................................................................. 39
Hình 4.2: Ruộng rau nhà bà Mơ thơn 4 .......................................................... 40
Hình 4.3: Vườn chè nhà bà Mỹ thơn 5............................................................ 41



iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên

BVTV

Bảo vệ thực vật

CPSX

Chi phí sản xuất

GTSX

Gía trị sản xuất

HQSDV

Hiệu quả sử dụng vốn

H

High (cao)

LX

Lúa xuân


LM

Lúa mùa

L

Low (thấp)

LUT

Land Use Type (loại sử dụng đất)

M

Medium (trung bình)

VL

Very Low (rất thấp)

STT

Số thứ tự

VH

Very high (rất cao)

TNT


Thu nhập thuần

UBND

Ủy ban nhân dân

FAO

Food and Agricuture Organnization - Tổ chức

nghĩa

nông lương Liên hiệp quốc


v

MỤC LỤC
Phần 1.MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
2.1. Cơ sở pháp lý ............................................................................................ 4
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5

2.2.1. Khái quát về đất ...................................................................................... 5
2.2.2.Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp ................... 6
2.2.3.Cơ sở lý luận về đánh giá đất ................................................................... 7
2.2.4. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất .................. 10
2.2.5. Hiệu quả sử dụng đất............................................................................. 13
2.3. Tình hình đánh giá đất đai trên Thế giới và Việt Nam ............................ 15
2.3.1.Tình hình đánh giá đất đai trên thế giới ................................................. 15
2.3.2.Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam và Yên Bái ................ 19
PHẦN 3.ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 23
3.2.Thời gian tiến hành ................................................................................... 23
3.3. Nội dung nghiêncứu ................................................................................. 23


vi

3.3.1.Đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. .................................... 23
3.3.2.Đánh giá hiện trạng và hiệu quả
các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp ............................................. 23
3.3.3 Lựa chọn và định hướng
các loại sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả cao......................................... 24
3.3.4. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
của các loại sử dụng đất nông nghiệp trong tương lai. ................................... 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................... 24
3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả của các loại sử dụng đất ............................ 24

3.4.3. Phương pháp tính tốn phân tích số liệu ............................................... 25
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 26
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Cổ Phúc,
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ........................................................................ 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và môi trường ..................... 26
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 28
4.1.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập ................................................ 29
4.1.4. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn................................... 30
4.1.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng....................................................... 30
4.1.6. Giáo dục - đào tạo ................................................................................. 30
4.1.7. Y tế ........................................................................................................ 30
4.1.8. Văn hoá, thể dục thể thao ...................................................................... 31
4.1.9. Năng lượng, bưu chính viễn thơng........................................................ 31
4.1.10. Quốc phịng, an ninh ........................................................................... 31
4.1.11. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của thị trấn Cổ
Phúc ảnh hưởng tới sử dụng đất. ..................................................................... 31


vii

4.2. Đánh giá hiện trạng và xác định loại sử dụng đất
của thị trấn Cổ Phúc ........................................................................................ 34
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của thị trấn Cổ Phúc ........................................ 34
4.2.2. Các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp của thị trấn Cổ Phúc ............... 36
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.............................. 41
4.3.1. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 41
4.3.2. Hiệu quả xã hội ..................................................................................... 47
4.3.3. Hiệu quả môi trường ............................................................................. 50
4.4. Lựa chọn các loạisử dụng đất sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả kinh tếxã hội- môi trường cho thị trấn Cổ Phúc......................................................... 51
4.4.1. Nguyên tắc lựachọn............................................................................... 51

4.4.2. Tiêu chuẩn lựachọn ............................................................................... 52
4.4.3. Hướng lựa chọn các loại sử dụng đất.................................................... 52
4.4.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả cho thị trấn ........... 53
4.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho
thị trấn Cổ Phúc ............................................................................................... 54
4.5.1. Giải phápchung ..................................................................................... 54
4.5.2. Giải pháp cụ thể .................................................................................... 57
Phần 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 59
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 59
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 62


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và phát
triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Là tư liệu sản xuất đặc
biệt khơng thể thay thế được trong q trình sản xuất. Đặc biệt là sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiêp; Là địa khu dân cư, các cơ sở văn hóa, các khu công ngiệp,..
Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày
càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa,
xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những
nhu cầu ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích đất nơng
nghiệp vốn có hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm giảm độ
màu mỡ và giảm tính bền vững trong sử dụng đất. Do vậy, việc đánh giá hiệu
quả sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả, hợp lý theo quan điểm sinh thái và
phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất tồn cầu đang được

các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có nền kinh tế nơng
nghiệp là chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Thị trấn Cổ Phúc nằm ở trung tâm kinh tế chính trị của huyện Trấn Yên,
tỉnh Yên Bái,có nhiều điều kiện thuận lợi về phát triển kinh tế và giao thông đi
lại, là một thị trấn nhưng sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Trong những năm
qua Đảng bộ và nhân dân các dân tộc thị trấn Cổ Phúc đã phát huy truyền thống
quê hương, những tiềm năng lợi thế của địa phương, nỗ lực phấn đấu, tích cực,
thi đua lao động sản xuất, tạo sự chuyển biến rõ rệt trên các lĩnh vực kinh tế xã hội, an ninh - quốc phòng. Tuy nhiên việc sử dụng đất của thị trấn trong
những năm qua cho thấy cịn nhiều hạn chế: chưa khoanh định được diện tích
đất trồng lúa cần bảo vệ, đối với đất lâm nghiệp chưa thực hiện nghiêm ngặt


2

các quy định về bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, việc chuyển đổi cơ cấu
cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa cịn chậm, phát triển nuôi
trồng thủy sản và các hoạt động dịch vụ, du lịch trên địa bàn chưa tương xứng
với tiềm năng, lợi thế của địa phương. Bên cạnh đó diện tích đất nông nghiệp
ngày càng bị thu hẹp do phải chuyển mục đích sang các loại đất khác, việc bù
đắp lại diện tích đất nơng nghiệp bị mất là vơ cùng khó khăn, cơ sở hạ tầng cịn
hạn chế, trình độ dân trí chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Tài nguyên đất
đai và nhân lực chưa được khai thác đầy đủ.
Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nhiệp, đảm
bảo an ninh lương thực và giữ gìn được bản sắc của địa phương là một yêu cầu
hết sức quan trọng và cần thiết trong thời gian tới.
Xuất phát từ thực tế đó, dưới sự hướng dẫn của Th.s Nguyễn Văn Hiểu tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái” .
1.2. Mục tiêu của đề tài

1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp, từ đó lựa chọn loại
sử dụng đất đạt hiệu quả cao phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên - kinh tế
xã hội tác động đến sản xuất nông nghiệp của thị trấn.
- Đánh giá hiện trạng và xác định các loại sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp của thị trấn.
- Lựa chọn loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho thị trấn.
- Đề xuất loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát triển phù
hợp cho sản xuất nông nghiệp tại thị trấnCổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh
Yên Bái.


3

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài hoàn thành sẽ là tài liệu học tập và tham khảo cho các bạn sinh
viên.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài hoàn thiện sẽ là tài liệu cụ thể mang tính định hướng quan trọng cho
việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai tại địa phương nghiên cứu.
- Đưa ra được các giải pháp cụ thể về sử dụng đất có hiệu quả tại địa
phương nghiên cứu.
- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả đất đai, từ đó định hướng và đề xuất những
giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và phù hợp với điều kiện của địa phương.



4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý
- Các văn bản của Nhà nước:
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số: 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất.
Căn cứ Chỉ thị số: 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ
về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014;
Căn cứ Kế hoạch số: 02/KH-BTNMT ngày 16/9/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất năm 2014 theo Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng
Chính phủ;
Căn cứ Văn bản số 1592/TCQLĐĐ-CKSQLSDĐĐ ngày 18/11/2014 của
Tổng cục quản lý đất đai về việc hướng dẫn thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014;
Căn cứ Thông tư số: 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Thủ
tướng Chính phủ;
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ Sửa đổi bổ
sung một số nghị định, quy định chi tiết thi hành luật đất đai;
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/09/2017 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017



5

của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật
đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành
luật đất đai.
- Các văn bản của UBND tỉnh Yên Bái:
Căn cứ Kế hoạch số: 417/KH-UBND ngày 12/12/2014 của UBND tỉnh
Yên Bái về thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2014 tỉnh Yên Bái;
Căn cứ Quyết định số: 2530/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh
Yên Bái về việc đặt hành và giao nhiệm vụ đơn vị tư vấn thực hiện kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 tỉnh Yên Bái;
Căn cứ Văn bản số: 62/UBND-CN ngày 08/01/2015 của UBND tỉnh Yên
Bái V/v triển khai thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm 2014 tỉnh Yên Bái;
Căn cứ Văn bản số: 122 / BC-NN ngày 18/12/2015 của UBND huyện Trấn
Yên V/v kết quả sản xuất nông, lâm nghiệp, năm 2015 và kế hoạch sản xuất
nông, lâm nghiệp năm 2016;
Căn cứ Văn bản số: 110 / BC-NN ngày 18/12/2015 của UBND huyện Trấn
Yên V/v kết quả sản xuất nông, lâm nghiệp,thủy sản năm 2015 và kế hoạch sản
xuất nông, lâm nghiệp,thủy sản năm 2016;
Căn cứ Văn bản số:/ BC-NN ngày 20/12/2017 của UBND huyện Trấn Yên
V/v tổng kết, đánh giá kết quả sản xuất nông, lâm nghiệp,thủy sản năm 2017
và kế hoạch năm 2018;
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Khái quát về đất
• Khái niệm về đất: Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ của
lục địa mà bên dưới nó là đá và khống sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và
khí quyển.



6

Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng sản xuất ra sản phẩm của
cây trồng. Như vậy khả năng sản xuất ra sản phẩm cây trồng (độ phì của đất là
thuộc tính khơng thể thiếu được của đất (William).
Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đôkutraiep định nghĩa: Đất là một vật
thể tự nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là: Khí
hậu, đá mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất được xem như một thể sống, nó
ln ln vận động, biến đổi và phát triển.
• Khái niệm đất nông nghiệp: Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục
đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nơng nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng [9].
Đất nơng nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất nuôi
trồng thủy sản và đất nơng nghiệp khác.
2.2.2.Vai trị và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp
Trong sản xuất nơng lâm nghiệp, đất đai có vị trí đặc biệt quan trọng và
không thể thay thế:
- Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, không thể thay thế. Bởi vì đất đai
vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất. Bên
cạnh đó, đất đai là sản phẩm của tự nhiên, sức sản xuất của đất đai ngày càng
tăng lên khi biết sử dụng hợp lý và đúng cách.
- Đất đai là tư liệu lao động. Vì đất đai có thể phát huy được tác dụng
như một tư liệu lao động khi con người sử dụng để trồng trọt và chăn ni.
Khơng có đất đai thì khơng có sản xuất nông nghiệp [1].
- Đất đai không chỉ là môi trường sống đối với sinh vật mà còn là nguồn
cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng nghiệp [1].
- Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt cầu địa
cầu [18]. Đây chính là một đặc điểm làm ảnh hưởng đến việc mở rộng diện

tích, quy mô sản xuất nông nghiệp trên từng vùng, lãnh thổ khác nhau. Do đó,


7

việc khai thác hợp lý quỹ đất nông nghiệp hiện có là vấn đề quan trọng và là xu
thế chủ đạo trong việc nâng cao đời sống của người nông dân.
- Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều giữa các vùng,
các miền [18]. Mỗi khoanh đất, thửa đất nông nghiệp ở các vùng, miền khác
nhau thì sẽ có điều kiện tự nhiên khác nhau như: thổ nhưỡng, khí hậu, độ
phì,…
Do đó, việc chọn lựa và xác định các loại hình sử dụng đất, các loại cây
trồng nơng nghiệp phù hợp là có ý nghĩa to lớn để nâng cao hiệu quả kinh tế
của từng hộ gia đình.
2.2.3.Cơ sở lý luận về đánh giá đất
2.2.3.1. Đánh giá đất dựa vào điều kiện tự nhiên
Đánh giá đất đai dựa vào điều kiện tự nhiên là: Xác định mối quan hệ
của các yếu tố cấu thành đất (sinh vật, địa hình, khí hậu, đá mẹ, thời gian và tác
động của con người), các điều kiện sinh thái đất và các thuộc tính của chúng có
tính quy luật hoặc khơng có tính quy luật ảnh hưởng (tốt hoặc xấu) tới hiệu quả
và mục đích của các loại sử dụng đất [7].
Tuỳ thuộc mục đích đặt ra mà lựa chọn các yếu tố, chỉ tiêu của từng yếu
tố và tiêu chuẩn đánh giá đất phù hợp trong điều kiện cụ thể của từng quy mơ,
vùng và quốc gia có thể giống hoặc khác nhau.
Docutraiep (Liên Xô cũ) cho rằng: "Độ phì tiềm tàng là yếu tố cơ bản
nhất để xác định khả năng của đất, sử dụng độ phì tiềm tàng là phương pháp
duy nhất thực hiện được để xác định giá trị tương đối của đất".
Dolomong (Pháp) cho rằng: "Khả năng của đất ảnh hưởng rất lớn đến
đặc tính dinh dưỡng cây trồng và ở một mức độ nhất định cây trồng sẽ thể hiện
được tính chất của đất. Có thể lập thang năng suất biểu thị tương quan sơ bộ

giữa đặc tính của đất đai - đó là thống kê năng suất nhiều năm".
Nhà thổ nhưỡng Russell (Anh) cũng cho rằng: "Đánh giá đất theo năng
suất cây trồng là rất tốt nhưng sẽ gặp nhiều khó khăn, vì trong năng suất cây


8

trồng bao hàm cả khả năng hiểu biết của người sử dụng đất. Bởi vậy, đánh giá
đất theo năng suất cây trồng chỉ sử dụng để đánh giá sơ bộ độ màu mỡ của các
loại đất khác nhau".
FAO tổng kết:
- Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên chỉ ra mức độ thích nghi đối với sử
dụng đất hồn tồn dựa trên cơ sở các điều kiện tự nhiên mà không xem xét
đến các điều kiện kinh tế.
- Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên nhấn mạnh các khía cạnh bền vững
tương đối của sự thích nghi cuả các điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng… vì chúng
ít thay đổi hơn so với các yếu tố kinh tế.
- Đánh giá đất đai về mặt tự nhiên được sử dụng để chia các đơn vị đất
đai thành các nhóm quản lý, phục vụ các nghiên cứu chi tiết và hoàn toàn có
giá trị trong thời gian lâu dài vì các mức thích nghi về mặt tự nhiên thay đổi rất
chậm [4].
2.2.3.2. Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể
là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao
động theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học Đức Stenien,
Hanau, Rusteruyer, Simmerman (1995): Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh
mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả
hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng
thêm lợi ích của xã hội [10].
Hiệu quả kinh tế là phạm trù so sánh thể hiện mối tương quan giữa chi

phí bỏ ra và kết quả thu được, còn kết quả kinh tế chỉ là yếu tố trong sử dụng
để xác định hiệu quả mà thôi.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả
kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá


9

trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu
đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó sản xuất
mới đạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng, bản chất của hiệu quả kinh tế
sửdụng đất là trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của
cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động
thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Xuất
phát từ lý do này mà trong q trình đánh giá đất nơng nghiệp cần phải chỉ ra
được loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao.
2.2.3.3. Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả xã hội
Theo Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự (2001), hiệu quả xã hội là mối
tươngquan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu
quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả
năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp [14].
Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nơng nghiệp [11].
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau,
chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan
hệ giữa kết quả sản xuất và các lợi ích xã hội mang lại.
Hiệu quả xã hội thể hiện ở các tiêu chí:
- Đảm bảo an ninh lương thực, gia tăng lợi ích của người nơng dân;
- Đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế của vùng;

- Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nơng dân;
- Góp phần định canh, định cư, chuyển giao tiến bộ, khoa học, kỹ thuật ...
- Tăng cường sản phẩm hàng hóa, đặc biệt là hàng xuất khẩu [8].
Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay việc đánh giá hiệu quả xã hội của các
loại hình sử dụng đất nông nghiệp là nội dung được nhiều nhà khoa học
quan tâm.


10

2.2.3.3. Đánh giá đất đai dựa vào chỉ tiêu hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của hoá
học, sinh học, vật lý, ... chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường của
các loại vật chấttrong môi trường. Hiệu quả môi trường phân theo nguyên nhân
gây nên gồm: hiệu quả hố học mơi trường, hiệu quả vật lý mơi trường và hiệu
quả sinh vật mơi trường.
Hiệu quả hố học môi trường là hiệu quả môi trường do các phản ứng
hoá học giữa các vật chất chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường dẫn đến.
Hiệu quả vật lý môi trường là hiệu quả môi trường do tác động vật lý dẫn đến.
Hiệu quả sinh vật môi trường là hiệu quả khác nhau của hệ thống sinh thái do
sự phát sinh biến hố của các loại yếu tố mơi trường dẫn đến [2].
Mọi hoạt động sản xuất, mọi biện pháp khoa học kỹ thuật, mọi giải pháp
về quản lý,… được coi là có hiệu quả khi chúng ta khơng gây tổn hại hay có
tác động xấu đến mơi trường đất, nước, khơng khí cũng như khơng ảnh hưởng
xấu đến mơi trường sinh thái và đa dạng sinh học
2.2.4. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
2.2.4.1. Sử dụng đất là gì?
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
người - đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.
Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn

đinh và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục
tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa cơng dụng
của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất.Vì vậy, sử dụng
đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức
sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần
căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai.Với vai trò là nhân tố của của sức
sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể hiện ở các khía
cạnh sau:


11

- Sử dụng đất hợp lý về khơng gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng,
hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mơ sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mơ
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
2.2.4.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất, con người là nhân tố phân phối chủ yếu,
ngoài ra việc sử dụng đất còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố sau:
- Yếu tố điều kiện tự nhiên
Khi sử dụng đất đai, ngồi bề mặt khơng gian cần chú ý đến việc thích
ứng với điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái của đất cũng như các yếu tố
bao quanh mặt đất như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa, thủy văn, khơng khí...
và các khống sản dưới lịng đất. Trong nhóm nhân tố này thì điều kiện khí hậu
là nhân tố hạn chế hàng đầu của việc sử dụng đất, sau đó là điều kiện đất đai
mà chủ yếu là điều kiện địa hình, thổ nhưỡng và các nhân tố khác.

+ Điều kiện khí hậu: Khí hậu là yếu tố rất quan trọng, nó quyết định số
vụ trồng trong năm vì mỗi cây trồng yêu cầu một điều kiện thời tiết khí hậu phù
hợp với nó. Nắm vững yếu tố khí hậu và bố trí cây trồng hợp lý sẽ tránh được
những thiệt hại do khí hậu gây ra. Đồng thời, giảm được tính thời vụ trong sản
xuất nông nghiệp nhằm đem lại năng suất cao, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng
đất.
+ Lồi cây trồng và hệ thống cây trồng:
Việc lựa chọn loài cây trồng và hệ thống cây trồng nào đó phù hợp với
điều kiện khí hậu và đất đai của từng vùng là vơ cùng quan trọng, nó khơng


12

những đem lại năng suất, sản lượng, chất lượng cây trồng cao mà còn thể hiện
được hiệu quả quản lý và sử dụng đất của vùng đó.
+ Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với
mực nước biển, độ dốc, hướng dốc... thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau,
từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp.
Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, là
căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh
tác và cơ giới hóa.
- Yếu tố về kinh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thơng tin và
quản lý, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản
xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát
triển của khoa học kỹ thuật cơng nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao động. Yếu
tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng
đất đai. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu xã
hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất
đai cho phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử dụng đất. Ảnh

hưởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng đất được đánh giá bằng hiệu quả
sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích kinh tế của người sở
hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Nếu có chính sách ưu đãi sẽ tạo điều kiện cải
tạo và hạn chế sử dụng đất theo kiểu bóc lột đất đai. Mặt khác, sự quan tâm quá
mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình trạng đất đai khơng những bị sử
dụng khơng hợp lý mà cịn bị hủy hoại.
Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tạo
ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ
vị trí và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và kinh tế
- xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi
và khó khăn để sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao.


13

2.2.5. Hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả chính là kết quả u cầu cơng việc mang lại. Do tính chất mâu
thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của con người
mà ta phải xem xét kết quả tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo kết quả đó là
bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích khơng? Chính vì thế khi đánh giá hoạt
động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà nó cịn phải đánh
giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá
chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng là một nội dung đánh giá
hiệu quả. Để xác định bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những
luận điểm của Mac và những luận điểm ý luận của hệ thống sau:
- Thứ nhất: Bản chất của hiệu quả là sự thể hiện yêu cầu tiết kiệm thời
gian, trình độ sử dụng nguồn lực xã hội và xuất phát từ mục đích sản xuất và
phát triển kinh tế xã hội là đáp ứng ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh
thần của mọi thành viên trong xã hội.
- Thứ hai: Hiệu quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của khoa

học kinh tế và quản lý.
- Thứ ba: Việc xác định hiệu quả là hết sức khó khăn và phức tạp mà
nhiều vấn đề lý luận cũng như thực tiễn chưa giải đáp hết được.
- Thứ tư: Việc nâng cao hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ của mỗi doanh
nghiệp, mỗi người sản xuất mà là của mọi ngành, mọi vùng .
2.2.5.1. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
“Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp.
Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đang làm
hư hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 - 7 triệu
ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang do xói mịn và thối hóa. Để giải quyết nhu cầu
về sản phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ tăng năng suất
cây trồng và mở rộng diện tích đất nơng nghiệp” [16].


14

Để nắm vững số lượng và chất lượng đất đai cần phải điều tra thành lập
bản đồ đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất
hợp lý là điều rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm ngăn
chặn những suy thoái tài nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết của con người,
đồng thời nhằm hướng dẫn về sử dụng đất và quản lý đất đai sao cho nguồn
tài nguyên này được khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì sản xuất trong tương
lai.
Phát triển nơng nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát
triển chung của tồn xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền
vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về mơi trường
để giữ gìn tài nguyên cho thế hệ sau này.
2.2.5.2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất đai tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh
giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về

chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Do đó tiêu chuẩn
đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông – lâm nghiệp là
mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực hiện có hoặc
mức độ tiết kiệm về chi phí các nguồn lực khi sản xuất ra một khối lượng nông
– lâm sản nhất định.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt được các mục
tiêu kinh tế, xã hội và mơi trường.
“Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông – lâm
nghiệp, sử dụng đất phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng vào
ba tiêu chuẩn chung là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về
môi trường” [17].
- Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế của nông hộ, nông
trại phù hợp với trình độ dân trí, phong tục tập qn nhằm phát huy kiến thức
bản địa và nội lực của địa phương.


15

- Khai thác sử dụng đất phải phải đảm bảo ổn định về xã hội, an ninh
quốc phịng.
2.3. Tình hình đánh giá đất đai trên Thế giới và Việt Nam
2.3.1.Tình hình đánh giá đất đai trên thế giới
2.3.1.1. Khái quát chung
Đứng trước tình hình suy thối đất đang diễn ra mạnh mẽ và ngày một
gia tăng, ngay từ những năm đầu của thập kỷ 70 nhiều quốc gia thuộc các nước
phát triển đã khơng ngừng hồn thiện hệ thống đánh giá đất của mình, vì đánh
giá đất hợp lý là cở sở cần thiết cho quy hoạch sử dụng đất và phát triển sản
xuất nông nghiệp [7].
Các phương pháp đánh giá đất đai được rất nhiều nhà khoa học và các tổ
chức quốc tế quan tâm, do vậy nó trở thành một trong những chuyên ngành

nghiên cứu quan trọng và nó gắn liền với cơng tác quy hoạch sử dụng đất, trở
nên gần gũi với người sử dụng đất.
Các nhà thổ nhưỡng học đã đi sâu nghiên cứu các đặc tính cấu tạo, các
quy luật và q trình hình thành đất, điều tra và lập các bản đồ đất toàn thế giới
với tỷ lệ 1/5.000.000. Đồng thời từ thực tế lao động sản xuất trên đồng ruộng
các nhà khoa học và cả những người nông dân đã đi sâu nghiên cứu, xem xét
nhiều khía cạnh có liên quan trực tiếp tới q trình sản xuất trên từng vạt đất.
Nói cách khác là họ tiến hành đánh giá đất đai.
Do đó việc đánh giá đất đai phải được xem xét trên phạm vi rất rộng, bao
gồm cả không gian, thời gian, tự nhiên và xã hội. Cho nên đánh giá đất đai
không chỉ là lĩnh vực khoa học tự nhiên mà còn là kinh tế, kỹ thuật nữa.
Trong đánh giá, phân hạng đất những tính chất của đất đai có thể đo
lường và ước lượng được. Có rất nhiều đặc điểm, tính chất đất nhưng khi đánh
giá tùy theo khu vực nghiên cứu cần lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá đất thích
hợp, có vai trị tác động trực tiếp và có ý nghĩa tới đất đai của vùng nghiên cứu.


16

Hiện nay, công tác đánh giá đất đai được thực hiện trên nhiều quốc gia
và trở thành một khâu trọng yếu trong các hoạt động đánh giá tài nguyên hay
quy hoạch sử dụng đất. Công tác đánh giá đất trên thế giới đã đạt được nhiều
thành tựu to lớn trong nghiên cứu khoa học cũng như áp dụng ngoài thực tế sản
xuất nông nghiệp.
2.3.1.2. Một số phương pháp nghiên cứu trên thế giới
* Phương pháp đánh giá đất đai của Liên Xô (cũ)
Phương pháp đánh giá đất đai của Liên Xơ (cũ) được hình thành từ đầu
năm 1950 và sau đó được hồn thiện vào năm 1986.
Đánh giá đất được thực hiện theo hai hướng: đánh giá chung và đánh giá
riêng, chỉ tiêu đánh giá là: (i) Năng suất - giá thành sản phẩm; (ii) Mức hoàn

vốn (rúp/ha); (iii) Địa tô cấp sai (phần lãi thuần tuý).
Khi đánh giá, cần lấy cây trồng làm gốc để đánh giá và nhất thiết phải là
câyngũ cốc và cây họ đậu. Đơn vị đánh giá là các chủng đất, quy định đánh giá
cho cây có tưới, đất được tiêu úng, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cỏ cắt và
đồng cỏ chăn nuôi thả [10].
Theo quan điểm đánh giá đất của V. V. Docuchaev, đánh giá đất bao
gồm 3 bước: (1) Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng; (2) Đánh giá khả năng sản xuất
của đất; (3) Đánh giá kinh tế đất [3].
Đối với các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp, việc phân hạng thích hợp
đất đai mới chỉ tập trung chủ yếu vào đánh giá các yếu tố tự nhiên của đất đai
và chưa xem xét kỹ đến khía cạnh kinh tế - xã hội, môi trường [5].
*Phương Pháp đánh giá đất đai Ấn Độ và vùng nhiệt đới ẩm Châu Phi
Thường áp dụng phương pháp tham biến, có tính đến sự phụ thuộc của
một số tính chất đất đai với sức sản xuất, các tác giả đi sâu phân tích về đặc
trưng thổ nhưỡng có ảnh hưởng đến sức sản xuất như sự phân tầng, cấu trúc
của đất, màu sắc đất, độ chua, độ no bazơ, hàm lượng mùn,… Các đặc tính, các


×