ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
NGUYỄN NHỰT THƠNG
CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG CHO SINH VIÊN
TRONG BỐI CẢNH TỰ CHỦ ĐẠI HỌC:
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP ĐẠI HỌC QUỐC GIA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
NGUYỄN NHỰT THƠNG
CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG CHO SINH VIÊN
TRONG BỐI CẢNH TỰ CHỦ ĐẠI HỌC:
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP ĐẠI HỌC QUỐC GIA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kinh tế và Quản lý công
Mã số: 83.10.10.101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THANH TRỌNG
TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu trong luận văn này là những thơng tin xác thực,
nguồn gốc trích dẫn rõ ràng và đề tài “Chính sách tín dụng cho sinh viên trong bối
cảnh tự chủ đại học: nghiên cứu trường hợp Đại học Quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh ” được trình bày là chính tơi nghiên cứu và thực hiện.
TP.Hồ Chí Minh, năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Nhựt Thông
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt...................................................................................... i
Danh mục Bảng, Biểu............................................................................................ii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG SINH VIÊN
VÀ TỰ CHỦ ĐẠI HỌC........................................................................................ 11
1.1. Chi phí cho q trình học tập của sinh viên............................................11
1.1.1. Chi phí học tập................................................................................ 11
1.1.1.1. Học phí...................................................................................11
1.1.1.2. Sinh hoạt phí.......................................................................... 13
1.1.1.3. Chi phí mua tài liệu học tập..................................................14
1.1.2. Cơ hội tiếp cận dịch vụ giáo dục đại học sinh viên có hồn cảnh khó
khăn
15
1.2. Tín dụng sinh viên và vai trị của chính sách tín dụng sinh viên............. 16
1.2.1. Tín dụng sinh viên.........................................................................16
1.2.1.1. Khái niệm Tín dụng sinh viên............................................... 17
1.2.1.2. Mục tiêu của chương trình tín dụng sinh viên....................... 17
1.2.2. Chính sách tín dụng sinh viên và các nhân tố ảnh hưởng đến chính
sách tín dụng sinh viên.............................................................................. 18
1.2.2.1. Tổng quan về chính sách tín dụng sinh viên......................... 18
1.2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng sinh viên. . .21
1.2.3. Vai trị của chính sách tín dụng sinh viên.......................................25
1.2.3.1. Sự cần thiết của chương trình tín dụng sinh viên có hồn cảnh
khó khăn 25
1.2.3.2. Vai trị của chính sách tín dụng sinh viên.............................. 25
1.3. Tự chủ đại học và cơ chế tự chủ tài chính tại các cơ sở giáo dục đại học
công lập............................................................................................................ 27
1.3.1. Một số vấn đề về tự chủ đại học.................................................... 27
1.3.2. Tự chủ tài chính tại các cơ sở giáo dục đại học công lập...............29
1.3.2.1. Các quan điểm khác nhau về tự chủ tài chính........................29
1.3.2.2. Vai trị của Tự chủ Tài chính đối với sự phát triển của các
CSGDĐH.............................................................................................. 31
1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tín dụng sinh viên một số quốc gia và bài
học kinh nghiệm đối với Việt Nam...................................................................32
1.4.1. Kinh nghiệm các nước trong thực hiện chính sách tín dụng sinh
viên32
1.4.1.1. Hoa Kỳ.................................................................................. 32
1.4.1.2. Nhật bản................................................................................. 34
1.4.1.3. Trung Quốc............................................................................ 35
1.4.1.4. Thái Lan................................................................................. 37
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.............................................38
TÓM TẮT CHƯƠNG 1.................................................................................... 40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG SINH VIÊN TRONG
BỐI CẢNH TỰ CHỦ TẠI ĐẠI HỌC ĐHQG-HCM...........................................41
2.1. Tổng quan về Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh....................... 41
2.2. Tự chủ đại học tại ĐHQG-HCM và cơ hội tiếp cận dịch vụ giáo dục của
sinh viên............................................................................................................44
2.2.1. Kết quả bước đầu thực hiện tự chủ tài chính tại ĐHQG-HCM....... 45
2.2.2. Tác động của việc thực hiện tự chủ đại học đối với chi phí học tập của
sinh viên..................................................................................................... 47
2.3. Thực trạng chính sách tín dụng sinh viên tại ĐHQG-HCM.....................53
2.3.1. Thực trạng tín dụng sinh viên trên phạm vi tồn quốc....................53
2.3.2. Tổng quan về tình hình tín dụng sinh viên tại ĐHQG-HCM..........57
2.3.3. Kết quả khảo sát về thực trạng tín dụng sinh viên tại ĐHQG-HCM..
59
2.3.4. Đánh giá kết quả khảo sát thực trạng tín dụng sinh viên tại ĐHQGHCM 69
TÓM TẮT CHƯƠNG 2.................................................................................... 74
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG
SINH VIÊN TRONG BỐI CẢNH TỰ CHỦ ĐẠI HỌC TẠI ĐHQG-HCM......75
3.1. Cơ sở để xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách tín dụng sinh
viên tại ĐHQG-HCM........................................................................................ 75
3.1.1. Cơ sở dựa trên chủ trương, chính sách của Nhà nước..................... 75
3.1.2. Cơ sở dựa trên vị thế, tiềm lực nội tại của ĐHQG-HCM................ 77
3.1.2.1. Định hướng chiến lược phát triển của ĐHQG-HCM đến năm
2020
77
3.1.2.2 Vị thế, tiềm lực nội tại của ĐHQG-HCM................................. 79
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách tín dụng tại ĐHQG-HCM và
các đơn vị đào tạo thành viên trong bối cảnh tự chủ đại học............................. 81
3.2.1. Giải pháp thực hiện tại ĐHQG-HCM và các trường thành viên..... 81
3.2.1.1. Các giải pháp về tài chính, tín dụng....................................... 81
3.2.1.2. Các giải pháp về hỗ trợ đời sống sinh viên............................ 84
3.2.2. Kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan......................................... 86
TÓM TẮT CHƯƠNG 3.................................................................................... 89
KẾT LUẬN............................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................92
PHỤ LỤC...............................................................................................................97
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Giải nghĩa
1.
CSĐT
Cơ sở Đào tạo
2.
CSGD
Cơ sở Giáo dục
3.
CSGDĐH
Cơ sở Giáo dục Đại học
4.
ĐHQG
Đại học Quốc gia
5.
ĐHQG-HCM
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
6.
GDĐH
Giáo dục Đại học
7.
HSSV
Học sinh - Sinh viên
8.
KHCN
Khoa học Công nghệ
9.
NCKH
Nghiên cứu Khoa học
10.
NHCSXH
Ngân hàng Chính sách Xã hội
11.
NHTM
Ngân hàng Thương mại
12.
NSNN
Ngân sách Nhà nước
13.
TCĐH
Tự chủ Đại học
14.
TCTC
Tự chủ Tài chính
15.
TDSV
Tín dụng Sinh viên
16.
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 0.1. Quy trình thực hiện điều tra khảo sát sinh viên vay vốn tín dụng tại
ĐHQG-HCM........................................................................................................ 8
Bảng 1.1. Chi tiêu bình quân đầu người theo giá hiện hành năm 2018................. 13
Bảng 2.1. So sánh học phí đại học tại các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới....47
Bảng 2.2. Mức trần học phí của trường đại học chưa thực hiện tự chủ tại nước ta đối
với chương trình đào tạo đại trà trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục công lập.. 48
Bảng 2.3. Mức trần học phí đại học đối với trường cơng lập tự chủ tài chính 50 Bảng
2.4. Danh sách các trường đại học đã được trao quyền tự chủ và mức thu học phí
bình qn tối đa....................................................................................................... 50
Bảng 2.5. Số lượng HSSV được vay vốn trên cả nước qua các năm.................... 54
Hình 2.6. Số lượng HSSV vay vốn trên quy mô cả nước..................................... 54
Bảng 2.7. Tổng dư nợ của chương trình tín dụng HSSV so với tổng dư nợ của
NHCSXH.................................................................................................................54
Hình 2.8. Dư nợ tín dụng cho vay HSSV và Tơng dư nợ các chương trinh của
NHCSXH qua các năm......................................................................................... 55
Hình 2.9. Tỷ lệ phần trăm dư nợ cho vay HSSV so với Tổng dư nợ của NHCSXH 55
Bảng 2.10. Số tiền tối đa được vay trên 1 tháng/1 sinh viên................................. 56
Bảng 2.11. Thống kê số lượng sinh viên xin xác nhận vay vốn tín dụng tại ĐHQGHCM từ năm 2013 đến 2018................................................................................... 57
Bảng 2.12. Tổng số tiền vay vốn tín dụng của sinh viên ĐHQG-HCM từ 2013 đến
2018.......................................................................................................................... 59
Hình 2.13. Quy trình vay vốn tại NHCSXH của sinh viên...................................60
Bảng 2.14. Thời gian sinh viên nhận được giấy xác nhận.................................... 60
Bảng 2.15. Hộ khẩu thường trú của gia đình sinh viên vay vốn........................... 61
Bảng 2.16. Nghề nghiệp gia đình sinh viên vay vốn............................................. 62
Bảng 2.17. Thời gian từ lúc nộp đơn đến lúc nhận thông báo được vay...............62
Bảng 2.18. Địa điểm nhận tiền vay....................................................................... 63
Bảng 2.19. Thời điểm nhận tiền vay..................................................................... 63
Bảng 2.20. Mức học phí sinh viên đóng hàng năm............................................... 64
Bảng 2.21. Mức chi tiêu hàng tháng của sinh viên............................................... 65
Bảng 2.22. Cách sinh viên sử dụng tiền vay......................................................... 65
Bảng 2.23. Ước lượng khả năng đáp ứng chi phí học tập của sinh viên............... 65
Bảng 2.24. Kênh thông tin về chương trình cho vay mà sinh viên tiếp cận..........66
Bảng 2.25. Đánh giá của sinh viên về thời gian trả nợ......................................... 68
Bảng 2.26. Nguồn hỗ trợ tài chính sinh viên tìm kiếm trong quá trình học tập.... 68
Bảng 2.27. Ước lượng số giờ làm thêm mỗi tuần của sinh viên........................... 69
1
2
3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài tập trung tìm hiểu và đánh giá về hiện trạng của chính sách tín dụng sinh
viên trong bối cảnh TCĐH tại ĐHQG-HCM. Qua đó đề xuất những giải pháp để chính
sách tín dụng cho sinh viên phát huy hiệu quả.
3.2. Mục tiêu cụ thế:
+ Một là, hệ thống hóa lý luận, các quan điểm về TCĐH, chi phí học tập, tín
dụng và chính sách TDSV trên thế giới và tại Việt Nam.
+ Hai là, nghiên cứu thực trạng chính sách tín dụng dành cho sinh viên trong
bối cảnh TDSV tại ĐHQG-HCM .
+ Ba là, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả chính sách tín dụng cho
sinh viên trong bối cảnh TCĐH.
3.3. Câu hỏi nghiên cứu:
+ Một là, với điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay, Việt Nam có thể học tập được
gì từ thực tiễn chính sách tín dụng của các nước trên thế giới?
+ Hai là, với quan điểm của người đi vay vốn trong bối cảnh TCĐH tại
ĐHQG-HCM, chính sách tín dụng đối với sinh viên hiện nay như thế nào?
+ Ba là, các cơ quan hữu quan và ĐHQG-HCM nên làm gì để chính sách tín
dụng cho sinh viên phát huy hiệu quả?
4. Đối tượng nghiên cứu và Phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chính sách tín dụng dành cho sinh viên
trong bối cảnh TCĐH tại ĐHQG-HCM.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tại một số trường Đại học trong quá trình thực hiện TCĐH
tại ĐHQG-HCM. Trong đó:
Tiếp cận TCĐH tại ĐHQG-HCM chủ yếu thơng qua hoạt động TCTC.
Tiếp cận chính sách TDSV thơng qua các văn bản pháp luật nhà nước, các văn
bản, báo cáo của NHCSXH.
Tiếp cận hiệu quả của chính sách TDSV thơng qua các đánh giá, cảm nhận từ
3
chủ thể người đi vay là sinh viên các CSĐT thành viên của ĐHQG-HCM.
5. Phương pháp nghiên cứu và Nguồn tài liệu
5.1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích và tổng hợp: được sử dụng để thực thi xây dựng cơ sở
lý luận của đề tài.
+ Phương pháp phân tích được sử dụng để nghiên cứu các văn bản, tài liệu lý
luận khác nhau về một chủ đề, bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận, từng
mặt để hiểu chúng một cách toàn diện, nhằm phát hiện ra những xu hướng, những
trường phái nghiên cứu của từng tác giả, từ đó lựa chọn những thơng tin quan trọng
phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
+ Phương pháp tổng hợp được sử dụng để liên kết, sắp xếp các tài liệu, thông
tin lý thuyết đã thu thập được để tạo ra một hệ thống lý thuyết đầy đủ, sâu sắc về chủ
đề nghiên cứu.
Phương pháp điều tra thông qua bảng hỏi: để tiến hành điều tra, thu thập
thông tin, dữ liệu sơ cấp từ sinh viên vay vốn, tác giả thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, thiết kế bảng hỏi điều tra.
Bảng hỏi điều tra sinh viên vay vốn nhằm thu thập những thơng tin về thủ tục
hành chính sinh viên phải tiếp cận để vay vốn; về cách sinh viên sử dụng số tiền vay
trong thực tế để cân đối các khoản chi học tập và sinh hoạt; về nhận thức của sinh viên
đối với số tiền được vay, hiểu biết các thông tin cơ bản về số tiền vay như mức vay, lãi
suất, thời hạn trả; về ảnh hưởng của số tiền vay tới động lực học tập của sinh viên; về
các nguồn hỗ trợ khác mà sinh viên tiếp cận trong quá trình học tập.
Thứ hai, xây dựng quy trình điều tra dựa vào bảng sau:
Bảng 0.1. Quy trình thực hiện điều tra khảo sát sinh viên vay vốn tín dụng tại
ĐHQG-HCM
Các bước thực hiện
Bước 1: Xác định tổng thể
Nội dung các bước
đối tượng điều tra
ĐHQG-HCM đang được vay vốn từ chương trình tín
Tổng thể đối tượng điều tra là tồn bộ sinh viên
dụng sinh viên tính đến tháng 12/2018. Do tổng thể
4
đối tượng điều tra rất lớn nên tác giả tiến hành xác
định khung chọn mẫu điều tra để thu hẹp phạm vi
chọn mẫu.
Bước 2: Xác định khung
Tác giả chọn “CSĐT thành viên” là khung chọn mẫu.
chọn mẫu
Đối với ĐHQG-HCM, CSĐT thành viên gồm 6
trường đại học và khoa Y. Tác giả chọn 4 CSĐT để
khảo sát là Trường ĐH Khoa học Tự nhiên, Trường
ĐH Bách khoa, Trường ĐH Kinh tế - Luật và Trường
ĐH Công nghệ thông tin.
Bước 3: Lựa chọn phương
Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện
pháp chọn mẫu
(Convenience sampling) để lựa chọn mẫu điều tra.
Theo phương pháp này tác giả dựa vào danh sách
sinh viên vay vốn do các trường cung cấp để tiến
hành phát phiếu điều tra. Số phiếu phát tra tại mỗi
trường là:
- ĐH Khoa học Tự nhiên: 12 phiếu
- ĐH Bách khoa: 15 phiếu
- ĐH Kinh tế - Luật: 19 phiếu
- ĐH Công nghệ Thông tin: 10 phiếu
Bước 4: Tiến hành điều tra
Tác giả tiến hành phát phiếu điều tra cho những sinh
thơng tin, dữ liệu
viên có vay vốn từ chương trình qua email và phỏng
vấn trực tiếp.
Kết quả phát và thu phiếu điều tra như sau:
- Tổng số phiếu phát ra: 56 phiếu
- Số phiếu thu về: 30 phiếu (đạt 53,6 %)
- Số phiếu hợp lệ (trên tổng số phiếu phát ra): 30
phiếu (chiếm 53,6 %)
- Số phiếu không hợp lệ (phiếu có số câu trả lời dưới
50%): 0 phiếu (đạt 0 %)
5
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để thu thập số liệu, tóm tắt, trình
bày, tính tốn và mơ tả các đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được để phản ánh một
cách tổng quát đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh giá trị của các thành phần bộ
phận xuất hiện trong kết quả điều tra khảo sát, nhằm xác định xu hướng và tốc độ biến
động, phản ánh kết cấu hiện tượng và xác định xu hướng độ biến động tương đối của
các thành phần bộ phận.
5.2. Nguồn tài liệu:
Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp từ các tài liệu tham khảo về tín dụng
sinh viên (TDSV) và TCĐH, các văn bản pháp luật, số liệu thống kê của Tổng cục
thống kê, ĐHQG-HCM, NHCSXH và các báo, tạp chí khoa học có liên quan. Đồng
thời sử dụng nguồn dữ liệu sơ cấp thông qua tiến hành điều tra, thu thập thông tin từ
sinh viên vay vốn.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần cung cấp thêm những hiểu biết về thực trạng
chính sách TDSV hiện nay, đặc biệt là tại ĐHQG-HCM, gợi mở những đề xuất cho
nhà nước và ĐHQG-HCM những giải pháp điều chỉnh, thay đổi để nâng cao hiệu quả
hỗ trợ tín dụng cho sinh viên trong bối cảnh TCĐH.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm có ba chương: Chương
1: Cơ sở lý luận về chính sách tín dụng sinh viên và tự chủ đại học Chương 2: Thực
trạng chính sách tín dụng cho sinh viên trong bối cảnh tự chủ đại học tại ĐHQG-HCM
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách tín dụng cho sinh viên trong bối
cảnh tự chủ đại học tại ĐHQG-HCM
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG SINH VIÊN
VÀ TỰ CHỦ ĐẠI HỌC
1.1. Chi phí cho q trình học tập của sinh viên
1.1.1. Chi phí học tập
Trong quá trình học tập, sinh viên phải chi trả nhiều khoản chi phí, trong đó có
6
ba khoản chi cơ bản là học phí, sinh hoạt phí và tiền mua tài liệu học tập.
1.1.1.1. Học phí
Giáo dục và đào tạo là một trong những lĩnh vực nhận được sự ưu tiên đầu tư
hàng đầu từ NSNN. Tuy nhiên, NSNN khó có khả năng đáp ứng đủ tồn bộ kinh phí
phục vụ hoạt động giáo dục và đào tạo của một quốc gia, đặc biệt là tại các nước đang
phát triển như Việt Nam. Do đó, để đáp ứng nguồn lực tài chính cho giáo dục, cần có
sự tham gia, chia sẻ của các nguồn lực ngồi ngân sách. Một trong những nguồn lực
ngoài ngân sách là học phí từ người học.
Quan điểm về học phí có những khác biệt nhất định giữa các bên liên quan.
Trong đó, quan điểm của nhà trường và quan điểm của sinh viên về học phí cung cấp
những thơng tin và đặc điểm quan trọng cho nghiên cứu về học phí nói riêng và các
chính sách học phí đại học nói chung.
Trần Quang Hùng (trích dẫn trong Jongbloed, 2004) đã chỉ ra những quan
điểm của nhà trường về học phí GDĐH cơng lập: Thứ nhất, học phí là một nguồn thu
cho các trường đại học. Thứ hai, học phí đóng vai trị trong việc phân chia các nguồn
lực sẵn có và đưa ra những tín hiệu về giá cả cho người học. Thứ ba, học phí tạo nên
sự cạnh tranh giữa các trường đại học. [42]
Cũng theo Trần Quang Hùng (trích dẫn trong Callender, 2006) quan điểm của
sinh viên về học phí đại học có thể được thể hiện như sau: Thứ nhất, học phí là một
trong những đặc tính cố định của trường đại học, ảnh hưởng đến lựa chọn trường đại
học của sinh viên. Thứ hai, học phí cung cấp tín hiệu về chi phí bình qn hoặc chi
phí cận biên của việc theo học đại học. Thứ ba, thơng qua việc nộp học phí đại học,
sinh viên nhận thức được quyền lợi của mình. Thứ tư, học phí cũng đóng vai trị như
một động lực cho sinh viên học tập hiệu quả, để xứng đáng với chi phí mà họ đã bỏ
ra .
Các yếu tố ảnh hưởng đến mức học phí theo quan điểm của người học có thể
chia thành 3 nhóm yếu tố chính sau:
Nhóm 1: Đặc điểm của bản thân người học: Các yếu tố trong nhóm này gồm:
Thị hiếu và kỳ vọng trong tương lai.
Nhóm 2: Đặc điểm hộ gia đình: Các yếu tố trong nhóm này gồm: Thu nhập
7
của người tiêu dùng và dân số.
Nhóm 3: Chất lượng giáo dục của trường Đại học: Các yếu tố trong nhóm này
gồm: Giá hàng hóa liên quan và chất lượng giáo dục của các trường đại học
Theo cách tiếp cận từ người học thì học phí hay mức chi phí khi tham gia học
đại học càng thấp càng tốt trong khi đó họ lại mong muốn nhận được các dịch vụ, chất
lượng giảng dạy càng cao càng tốt. [36]
Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục Đại học (2018),
“Học phí là khoản tiền mà người học phải nộp cho cơ sở giáo dục đại học để bù đắp
một phần hoặc tồn bộ chi phí đào tạo” [22]. So sánh với khái niệm học phí trong
Luật Giáo dục Đại học 2012, khái niệm học phí theo luật mới có thêm cụm từ “một
phần hoặc tồn bộ” khi đề cập đến việc bù đắp chi phí đào tạo. Bổ sung này nhằm để
làm rõ hơn mức độ tham gia, đóng góp của người học trong q trình đào tạo tại
CSGDĐH.
Trong bối cảnh xu hướng TCĐH được định hình ngày càng rõ nét, khái niệm
học phí được Luật Giáo dục 2019 (có hiệu lực từ 01/7/2020) thể hiện như sau: “Học
phí là khoản tiền người học phải nộp để chi trả một phần hoặc tồn bộ chi phí của dịch
vụ giáo dục, đào tạo” [23]. Khái niệm mới đã thay cụm từ “bù đắp” bằng “chi trả”,
phản ánh sự bình đẳng hơn trong mối quan hệ giữa người học và CSGD. Đồng thời,
khơng cịn “bù đắp” cũng hàm ý về việc giảm bớt trợ cấp từ NSNN, tăng tính tự chủ
của CSGD. Như vậy, đây có thể được xem là khái niệm hoàn chỉnh và cập nhật nhất
về học phí tại Việt Nam hiện nay.
Nhằm đáp ứng yêu cầu xác định chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo làm căn
cứ xác định mức học phí, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 14/2019/TTBGDĐT hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật và
phương pháp xây dựng giá dịch vụ giáo dục đào tạo áp dụng trong lĩnh vực giáo dục
đào tạo. Theo đó, “Giá dịch vụ giáo dục đào tạo là tồn bộ chi phí tiền lương, chi phí
vật tư, chi phí quản lý, chi phí khấu hao/hao mịn tài sản cố định (tích lũy đầu tư) và
chi phí, quỹ khác phục vụ trực tiếp và gián tiếp hoạt động giáo dục đào tạo. Định mức
kinh tế - kỹ thuật là căn cứ để các cơ quan có thẩm quyền xây dựng, phê duyệt đơn
giá, giá dịch vụ giáo dục đào tạo, dự tốn kinh phí cung cấp dịch vụ giáo dục đào tạo
8
sử dụng ngân sách nhà nước và quản lý kinh tế trong hoạt động giáo dục đào tạo theo
quy định của pháp luật”[4]. Thơng tư có hiệu lực thi hành từ 15/10/2019 sẽ là một cơ
sở để các CSGDĐH xây dựng mức học phí theo lộ trình phù hợp, bên cạnh việc thực
thi theo luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục Đại học (2018).
1.1.1.2. Sinh hoạt phí
Sinh hoạt phí là những khoản chi phí sinh viên phải chi trả để duy trì cuộc
sống hàng ngày trong suốt thời gian theo học tại các CSGD như: tiền thuê nhà, điện,
nước, internet; tiền ăn, mua vật dụng cá nhân và các nhu cầu khác.
Số tiền sinh hoạt phí sinh viên phải chi trả hàng tháng khơng phụ thuộc vào
CSGD là cơng lập hay ngồi cơng lập, trình độ đào tạo, chương trình đào tạo mà chủ
yếu phụ thuộc vào mức giá cả sinh hoạt của địa phương, nơi sinh viên thường trú/tạm
trú để theo học.
Bảng 1.1. Chi tiêu bình quân đầu người theo giá hiện hành năm 2018.
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chi tiêu bình qn đầu người hàng
tháng (nghìn đồng)
Cả nước
2.546
Thành thị
3.496
Nơng thơn
2.069
Đơng Nam Bộ
3.249
Đồng bằng Sơng Hồng
3.018
Trung du và Miền núi phía bắc
2.000
Bắc trung bộ và Duyên hải miền trung
2.182
Tây Nguyên
2.234
Đồng bằng sông Cửu Long
2.237
(Nguồn: Niên giám thống kê tóm tắt năm 2018, Tổng cục Thống kê) [29]
Như vậy, có thể thấy mức chênh lệch chi tiêu bình qn đầu người giữa khu
vực nơng thơn và thành thị là 1,68 lần. Đây là điều đáng lưu ý vì phần lớn sinh viên có
hồn cảnh khó khăn đến từ các khu vực nơng thơn, nơi chi phí sinh hoạt thấp, trong
khi nơi học tập là các thành phố lớn, với chi phí sinh hoạt cao hơn gần gấp đôi. Đối
9
với TP.HCM, nơi ĐHQG-HCM đang tọa lạc, thuộc khu vực Đơng Nam Bộ, cũng là
vùng có chi tiêu bình qn đầu người cao nhất so với các các vùng còn lại, gần tương
đương với mức chi tiêu của các khu vực thành thị trên cả nước. Do đó, sinh hoạt phí
đối với sinh viên đang học tập tại TP.HCM thuộc diện cao và áp lực nhất so với cả
nước.
Tỷ trọng chi ăn uống trong chi tiêu đời sống là một chỉ tiêu đánh giá mức sống
cao hay thấp của một hộ dân cư. Tỷ trọng này càng cao thì mức sống càng thấp và
ngược lại. Việt Nam là một nước có thu nhập trung bình thấp nên tỷ trọng này còn
cao. Tỷ trọng chi ăn uống trong chi tiêu đời sống có xu hướng giảm từ năm 2002 đến
2016 (từ 56,7% giảm xuống 51,0 %) [28]. Đối với sinh viên đang học tập tại các thành
phố lớn, khoản chi cho ăn uống cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi tiêu cho sinh
hoạt.
1.1.1.3. Chi phí mua tài liệu học tập
Là khoản tiền sinh viên chi trả cho giáo trình, tài liệu tham khảo và các tài liệu
liên quan trong quá trình học tập, chi phí mua tài liệu học tập là khoản chi phí khơng
thể thiếu trong q trình học tập của sinh viên. Yếu tố học liệu có ảnh hưởng quan
trọng đến chất lượng đào tạo bởi lẽ cùng với nỗ lực của các giảng viên trong biên soạn
và chuẩn bị bài giảng cũng như các tình huống thảo luận thì sinh viên cũng phải dành
nhiều thời gian tự học, tự nghiên cứu và chủ động tìm kiếm nguồn tài liệu tham khảo
mới có thể đáp ứng yêu cầu học tập và nghiên cứu trong mỗi học phần.
Các CSGDĐH và giáo dục nghề nghiệp đều phải đầu tư xây dựng thư viện để
làm nơi học tập và nghiên cứu cho giảng viên và sinh viên. Tại đây, sinh viên có thể
tìm và mượn một số tài liệu phục vụ mục đích học tập, nghiên cứu của mình. Bên
cạnh đó, phần lớn các trường đại học cũng hỗ trợ kinh phí in ấn để trợ giá cho giáo
trình, tài liệu học tập sử dụng nội bộ của trường.
Chi phí mua tài liệu học tập sẽ tỷ lệ thuận với cấp đào tạo mà sinh viên theo
học, chi phí tài liệu học tập ở những ngành nghề thiên về thực hành thí nghiệm sẽ cao
hơn những ngành học thiên về lý thuyết. Chi phí cho tài liệu bằng ngoại ngữ sẽ cao
hơn so với tài liệu bằng tiếng Việt. Sự khác biệt về chi phí cịn phụ thuộc vào việc tài
liệu có bản quyền hay khơng bản quyền, tài liệu điện tử hay văn bản giấy truyền
10
thống.
Tại những quốc gia thực thi nghiêm về luật bản quyền tác giả, chi phí cho tài
liệu học tập sẽ cao hơn ở những quốc gia chưa thực hiện. Tại Việt Nam, một số đơn vị
đã thực hiện luật về bản quyền và sở hữu trí tuệ đối với tài liệu học tập, và cũng đã
gây một số ảnh hưởng đáng kể tới chi phí tài liệu học tập của sinh viên. Với tài liệu
sách giấy truyền thống, sinh viên có xu hướng chia sẻ tài liệu học tập với nhau để tiết
kiệm chi phí. Tuy vậy, sự phát triển của các loại hình sách và các cơng cụ học điện tử
hiện đại với yêu cầu nghiêm ngặt hơn nữa về bản quyền sẽ là một gánh nặng mới đối
với chi phí học tập của sinh viên.
1.1.2. Cơ hội tiếp cận dịch vụ giáo dục đại học sinh viên có hồn cảnh khó khăn •
1 • •
•9
• • •
Trong q trình phát triển chung về kinh tế - chính trị - xã hội, giáo dục và đào
tạo đã và đang từng bước trở thành một dịch vụ có thu phí. Khi sử dụng dịch vụ giáo
dục và đào tạo, đặc biệt là GDĐH, người học phải trả các khoản phí như: học phí, sinh
hoạt phí, chi phí mua tài liệu học tập,.. .Do đó, những sinh viên có hồn cảnh khó
khăn sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ GDĐH do các nguyên nhân
sau:
(i) Một bộ phận sinh viên có hồn cảnh khó khăn là những người sinh sống ở vùng
sâu, vùng xa, vùng miền núi, hải đảo.
(ii) Những sinh viên có hồn cảnh khó khăn do gia đình gặp các biến cố lớn trong
cuộc sống như: bão, lụt, động đất, sóng thần, ... làm mất mát, hỏng hóc tài sản, cơng
cụ, dụng cụ làm việc; hoặc những lao động trụ cột trong gia đình khơng may gặp sự
cố qua đời, bị tàn tật, bị giảm hoặc mất khả năng lao động,...
(iii) Chính phủ của một số nước chưa xây dựng được cơ chế tài chính phù hợp nhằm
thúc đẩy phát triển dịch vụ GDĐH, đặc biệt là cơ chế tài chính nhằm hỗ trợ những
sinh viên có hồn cảnh khó khăn.
(iv) Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, nhìn chung học phí của các
CSGD, đào tạo đều tăng lên theo thời gian. [12]
Tại Việt Nam, trong nhiều thập kỉ qua, các CSGDĐH cơng lập được Chính
phủ bao cấp phần lớn kinh phí hoạt động, nên hàng năm sinh viên chỉ phải đóng một
11
mức học phí rất thấp so với tổng chi phí mà CSĐT phải bỏ ra để thực hiện đào tạo một
sinh viên/năm. Tuy nhiên, trong vòng 10 năm trở lại đây, vấn đề tự chủ trong GDĐH
Việt Nam đã có nhiều chuyển biến. Từ chỗ toàn hệ thống GDĐH ở Việt Nam do nhà
nước quản lý chặt chẽ về mọi mặt thông qua Bộ Giáo dục và Đào tạo , đến nay các
trường đại học công lập đã từng bước được trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
nhiệm vụ, tổ chức, biên chế và tài chính. Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
77/NQ-CP ngày 24/10/2014 thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các CSGDĐH
công lập giai đoạn 2014 - 2017. Theo đó, Nghị quyết nêu rõ, CSGDĐH công lập khi
cam kết tự bảo đảm tồn bộ kinh phí hoạt động, chi thường xun và chi đầu tư được
thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện về tổ chức, biên chế và tài chính [7].
Với việc tự chủ về tổ chức, biên chế và tài chính, học phí của các của các CSGDĐH
cơng lập ở Việt Nam đã, đang và sẽ tăng lên đáng kể trong thời gian tới. Đây là một
rào cản lớn đối với những sinh viên có hồn cảnh khó khăn nếu họ muốn tiếp cận dịch
vụ GDĐH.
1.2. Tín dụng sinh viên và vai trị của chính sách tín dụng sinh viên
1.2.1. Tín dụng sinh viên
1.2.1.1. Khái niệm Tín dụng sinh viên
Tín dụng Ngân hàng
Theo Phan Thị Cúc và cộng sự (2008), Tín dụng Ngân hàng là quan hệ chuyển
nhượng quyền sử dụng vốn và tài sản từ Ngân hàng cho khách hàng trong một thời
hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Tín dụng Ngân hàng có các đặc trưng sau:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn và tài sản từ người sở hữu sang
người sử dụng.
- Tài khoản giao dịch trong tín dụng Ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho
vay bằng tiền và cho thuê (bất động sản và động sản).
- Giá trị hồn trả bao gồm cả vốn gốc, lãi và phí tín dụng.
Sự chuyển nhượng phải dựa trên cơ sở pháp lý như hợp đồng tín dụng, phụ lục
hợp đồng...Trong đó khách hàng cam kết với Ngân hàng hoàn trả khi đến hạn thanh
toán. [10]
12
Theo Luật các Tổ chức Tín dụng (2010): Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ
chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền
theo ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính,
bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. [20]
Như vậy, thực chất Tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với q
trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời
cho quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hồn trả.
Tín dụng sinh viên
TDSV là hình thức cho vay tiêu dùng, theo đó các Tổ chức Tín dụng cấp cho
sinh viên một khoản tiền nhất định trên nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi sau một
thời gian nhất định, nhằm hỗ trợ sinh viên có thêm nguồn tài chính để đóng học phí,
chi trả các khoản sinh hoạt phí, tiền mua tài liệu trong q trình học tập.
Do đó, về nguyên tắc hoạt động, sinh viên vay vốn cũng phải đảm bảo sử dụng
vốn vay đúng mục đích và hồn trả cả gốc và lãi đúng hạn.
1.2.1.2. Mục tiêu của chương trình tín dụng sinh viên
Các chương trình TDSV đã nhận được sự quan tâm đặc biệt từ các nhà hoạch
định chính sách, bởi sự đóng góp của chương trình vào việc giải quyết các vấn đề
chính sách cấp bách mà các chính phủ đang phải đối mặt như: Xóa đói giảm nghèo,
cung cấp nguồn nhân lực qua đào tạo, mở rộng hệ thống GDĐH và giáo dục nghề
nghiệp,....
Các chương trình quốc gia về TDSV được thiết lập vì nhiều mục tiêu khác
nhau, tuy nhiên chúng ta có thể kể đến một số mục tiêu cơ bản như sau:
Thứ nhất là tăng khả năng tiếp cận dịch vụ giáo dục cho thanh niên có hồn
cảnh khó khăn: tăng tỉ lệ thanh niên có hồn cảnh khó khăn tham gia chương trình
GDĐH sẽ giúp giải quyết được nhiều vấn đề xã hội một cách bền vững.
Thứ hai là giảm gánh nặng tài chính cho các hộ gia đình có sinh viên theo học
đại học: chính sách TDSV góp phần giảm nhẹ áp lực tài chính đối với những hộ gia
đình có hồn cảnh khó khăn, sự hỗ trợ này sẽ giúp họ tập trung nguồn lực để phát
triển kinh tế gia đình, thay vì phải chi phần lớn thu nhập cho chi phí học tập đại học
của con cái. Nguồn vốn vay hỗ trợ này cũng giúp họ không phải tiếp cận với các
13
nguồn tín dụng phi chính thức, với lãi suất cao, sẽ làm kinh tế gia đình kiệt quệ.
Thứ ba là mở rộng GDĐH: chính sách TDSV góp phần làm gia tăng số lượng
sinh viên tham gia GDĐH. Điều này đã góp phần mở rộng quy mơ GDĐH tại nhiều
quốc gia trên thế giới.
Thứ tư là thực hiện mục tiêu ngân sách phát sinh thu nhập từ học phí: góp
phần làm tăng nguồn thu cho các CSGD; phân phối lại ngân quỹ quốc gia cho lĩnh
vực giáo dục, đào tạo; tạo tính tự chủ và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các
CSGDĐH cơng lập. [12]
1.2.2. Chính sách tín dụng sinh viên và các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách
tín dụng sinh viên
1.2.2.1. Tổng quan về chính sách tín dụng sinh viên
Nhằm cụ thể hóa chủ trương “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” của Đảng và
Nhà nước, góp phần khơng nhỏ trong cơng cuộc xóa đói giảm nghèo, Chính phủ và
các Bộ, ngành đã rất quan tâm đến đối tượng sinh viên có hồn cảnh khó khăn, khơng
đủ điều kiện học tập và nâng cao trình độ. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành một hệ
thống cơ chế, chính sách hỗ trợ hộ nghèo và hộ gia đình chính sách cũng như con em
của họ tiếp cận với các dịch vụ tài chính vi mơ giúp họ thốt nghèo, phát triển kinh tế,
nâng cao đời sống. Một trong các chính sách quan trọng đó là thực hiện tín dụng ưu
đãi đối với sinh viên có hồn cảnh khó khăn với mục đích giúp con em gia đình hộ
nghèo và hộ gia đình chính sách được tiếp tục học lên bậc cao hơn để tiếp cận được
với nền kinh tế tri thức, đẩy nhanh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chương trình tín dụng sinh viên của NHCSXH Việt Nam thời gian qua đã góp
phần khơng nhỏ trong việc nâng cao trình độ dân trí cho đất nước, mà trực tiếp là cho
nhiều con em các gia đình có hồn cảnh khó khăn. Cùng với thời gian, chính sách này
ngày một lớn mạnh và có tác động rất lớn tới xã hội, được xã hội quan tâm và ủng hộ.
Sau gần 20 năm hình thành và phát triển, đến nay chính sách tín dụng cho HSSV có
hồn cảnh khóa khăn vay vốn đã gặt hái được những kết quả đáng ghi nhận. Đầu tiên,
chương trình tín dụng dành cho HSSV được triển khai từ tháng 3/1998 theo Quyết
định số 51/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ Tín dụng
đào tạo với mục đích cho vay với lãi suất ưu đãi cho sinh viên, học sinh đang theo học
14
ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Thời kì mới
thành lập, quỹ này nằm ở Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngày 4/10/2002,
NHCSXH Việt Nam được thành lập trên cơ sở tổ chức lại ngân hàng phục vụ người
nghèo thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Đến đầu
năm 2003, Quỹ cho học sinh sinh viên vay được chuyển giao sang NHCSXH. Nhằm
hỗ trợ những HSSV có hồn cảnh khó khăn, khơng đủ khả năng tài chính trang trải chi
phí học tập, đặc biệt là HSSV thuộc diện chính sách, hộ nghèo, vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn, không để học sinh sinh viên phải bỏ học vì khơng có tiền
đóng học phí, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày
27/9/2007 về tín dụng đối với học sinh sinh viên trong đó giao cho NHCSXH thực
hiện cho HSSV có hồn cảnh khó khăn được vay vốn đi học. Sau hơn 10 năm triển
khai, chương trình tín dụng này đã nhanh chóng đi vào cuộc sống và phát huy hiệu
quả, trở thành một chương trình có ý nghĩa cả về kinh tế, chính trị và xã hội, tổng dư
nợ chương trình đạt hơn 15.993 tỷ đồng, với hơn 3,5 triệu lượt HSSV được vay vốn.
Theo Quyết định số 157/2007/QĐĐ-TTg ngày 27/9/2007, đối tượng được vay
vốn của chương trình là HSSV đang theo học các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo pháp
luật của Việt Nam, bộ đội xuất ngũ theo học tại các cơ sở dạy nghề thuộc Bộ Quốc
phòng và các cơ sở dạy nghề khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định tại
Quyết định số 121/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và lao động nơng thơn
trong độ tuổi lao động,có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học, học
nghề trong các trường cao đẳng, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, trường đại học,
trung cấp chuyên nghiệp của các Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ sở đào
tạo nghề khác theo qui định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ
tướng Chính phủ. Phương thức cho vay gồm có 02 phương thức đối với HSSV vay
vốn thơng qua hộ gia đình (ủy thác qua tổ chức Hội, đồn thể) và đối với HSSV mồ
cơi thì NHCSXH cho vay trực tiếp với mức cho vay tối đa theo quy định của Chính
phủ từng thời kỳ (từ ngày 15/06/2017 cho vay tối đa 1.500.000đồng/tháng). NHCSXH
quy định mức cho vay cụ thể đối với HSSV căn cứ vào mức thu học phí của từng
trường và sinh hoạt phí theo vùng nhưng khơng vượt q mức cho vay tối đa. Để được
15
vay vốn, đối với HSSV năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận
được vào học của nhà trường, đối với HSSV từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận
của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở
lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu
Thời hạn cho vay là
khoảng thời gian được tính từ ngày đối
tượng được vay vốn bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi) được
ghi trong hợp đồng tín dụng. Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời
hạn trả nợ. Thời hạn phát tiền vay là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay
vốn nhận món vay đầu tiên cho đến ngày HSSV kết thúc khóa học, kể cả thời gian
HSSV được các trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học
tập (nếu có). Thời hạn phát tiền vay được chia thành các kỳ hạn phát tiền vay do
NHCSXH quy định hoặc thỏa thuận với đối tượng được vay vốn. Thời hạn trả nợ là
khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn trả món nợ đầu tiên đến ngày
trả hết nợ (gốc và lãi). Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo không
quá 1 năm, thời hạn trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay, đối với các chương
trình đào tạo khác, thời hạn trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay. Thời hạn trả nợ
được chia thành các kỳ hạn trả nợ do NHCSXH quy định. Đối tượng được vay vốn
phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên ngay sau khi HSSV có việc làm, có thu
nhập nhưng khơng q 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khóa học. Như vậy, đây là
một chương trình tín dụng chính sách hướng tới đối tượng HSSV có hồn cảnh khó
khăn với mức lãi suất hết sức ưu đãi, thời hạn từ khi nhận tiền vay đến khi hoàn trả
lãi, gốc vay kéo dài, khả năng thu hồi gốc và lãi phụ thuộc hồn tồn vào khả năng có
việc làm, thu nhập của HSSV sau khi tốt nghiệp. [2]
1.2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng sinh viên
Thứ nhất, các nhân tố thuộc Ngân hàng Chính sách Xã hội
- Nguồn vốn cho chương trình: Nguồn vốn là yếu tố đầu tiên cần phải đảm bảo để
thực hiện chương trình tín dụng sinh viên được hiệu quả. Chỉ khi nào NHCSXH làm
chủ được nguồn vốn, có đủ vốn để đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vay vốn của
sinh viên, lúc đó cơ hội tiếp cận được nguồn vốn của sinh viên mới tăng lên và việc
giải ngân cho sinh viên mới kịp thời. Ngược lại, nếu NHCSXH không chủ động được
16
nguồn vốn, không huy động đủ nguồn vốn phục vụ chương trình tín dụng sinh viên,
NHCSXH sẽ khơng thể giải ngân đủ và kịp thời tiền vay cho sinh viên, những sinh
viên có hồn cảnh khó khăn có nguy cơ bị dừng học vì khơng có đủ tiền để đóng học
phí, NHCSXH có nguy cơ bị mất vốn nếu sinh viên vay vốn nhưng phải bỏ học giữa
chừng vì khơng có đủ tiền để theo học cho đến hết khóa, điều ngày sẽ tác động tiêu
cực đến chương trình tín dụng sinh viên của NHCSXH.
- Công tác quản lý chương trình tín dụng sinh viên của Ngân hàng Chính sách
Xã hội: Khi nói đến cơng tác quản lý chương trình tín dụng sinh viên là nói đến việc
xây dựng hệ thống các văn bản pháp quy, quy trình, quy định về cho vay sinh viên; là
nói đến cơng tác giám sát, kiểm tra, xử lý các vấn đề phát sinh trong q trình triển
khai chương trình tín dụng sinh viên. Những nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến
tỷ lệ sinh viên được vay vốn; tỷ lệ nợ quá hạn; tỷ lệ thu hồi nợ đúng hạn, tỷ lệ nợ
khoanh, tỷ lệ nợ được gia hạn chương trình cho vay sinh viên được thu hồi,
v.v...
Khi công tác quản lý chương trình tín dụng sinh viên được NHCSXH thực hiện
tốt sẽ làm giảm các tổn thất về tài chính, tiết kiệm được chi phí hoạt động trong q
trình triển khai chương trình tín dụng sinh viên. Ngược lại, khi cơng tác quản lý
chương trình tín dụng sinh viên khơng được thực hiện tốt sẽ làm tăng các chi phí hoạt
động, tăng rủi ro trong quá trình triển khai chương từ đó tác động xấu đến chương
trình tín dụng sinh viên của NHCSXH.
- Cơng tác phối hợp giữa NHCSXH và chính quyền địa phương, các CSĐT và
các cơ quan hữu quan: Theo quyết định 157/2007/QĐ-TTg, Chính quyền địa phương
có trách nhiệm xác nhận kết quả bình xét của Tổ Tiết kiệm và Vay vốn đối với hồ sơ
xin vay vốn của người vay, đồng thời phối hợp với NHCSXH xử lý các trường hợp nợ
người vay chây ỳ, quá hạn. Trong khi đó các CSGD có trách nhiệm xác nhận người
học đang theo học tại nhà trường theo định kỳ hàng năm để làm cơ sở cho NHCSXH
phát tiền vay. Để đảm bảo món tiền vay đến được đúng đối tượng phù hợp, NHCHXH
cần sự phối hợp chặt chẽ từ chính quyền địa phương, việc chính quyền địa phương
q thống hay quá chặt trong khâu xác nhận đối tượng vay đều ảnh hưởng khơng tốt
đến chương trình. Bên cạnh đó, mối dây liên kết giữa nhà trường và NHCSXH càng