Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp qua thực tiễn tại địa bàn tỉnh bình định (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.18 KB, 50 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

PHẠM THỊ LỆ THÙY

QUYỀN THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
QUA THỰC TIỄN TẠI ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

PHẠM THỊ LỆ THÙY

QUYỀN THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
QUA THỰC TIỄN TẠI ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60.38.01.07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS DƯƠNG ANH SƠN

TP. HỒ CHÍ MINH – 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tơi tự tìm hiểu, phân tích một cách
khách quan và phù hợp với thực tiễn. Các kết quả này chưa từng được công bố
trong bất kỳ nghiên cứu nào.
TÁC GIẢ

PHẠM THỊ LỆ THÙY


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................5
3. Tình hình nghiên cứu ..............................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................7
6. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................7
CHƯƠNG 1 QUYỀN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP VÀ THỰC TIỄN ÁP
DỤNG TẠI ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH .............................................................8
1.1. Pháp luật về quyền thành lập doanh nghiệp .........................................................8
1.1.1. Đối tượng thành lập doanh nghiệp ....................................................................8
1.1.2. Điều kiện để thành lập doanh nghiệp ................................................................9
1.1.3. Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ........................................................11
1.2. Đánh giá quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về quyền thành lập
doanh nghiệp tại tỉnh Bình Định ...............................................................................14
1.2.1. Về quy định của pháp luật ...............................................................................14
1.2.2. Thực tiễn áp dụng tại địa bàn tỉnh Bình Định: ................................................19
1.3. Đề xuất, kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp
luật về quyền thành lập doanh nghiệp trong thời gian tới.........................................22

1.3.1. Về hoàn thiện pháp luật...................................................................................22
1.3.2. Về nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật ......................................................23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................25


CHƯƠNG 2 QUYỀN QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP VÀ THỰC TIỄN ÁP
DỤNG TẠI ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH ..........................................................26
2.1. Pháp luật về quyền quản lý doanh nghiệp..........................................................26
2.1.1. Pháp luật về người quản lý doanh nghiệp .......................................................26
2.1.2. Pháp luật về điều kiện để quản lý doanh nghiệp .............................................26
2.2. Đánh giá quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về quyền quản lý
doanh nghiệp tại tỉnh Bình Định ...............................................................................29
2.2.1. Về quy định của pháp luật:..............................................................................29
2.2.2. Thực tiễn áp dụng tại địa bàn tỉnh Bình Định .................................................34
2.3. Đề xuất, kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp
luật về quyền quản lý doanh nghiệp trong thời gian tới............................................37
2.3.1. Về hoàn thiện pháp luật...................................................................................37
2.3.2. Về nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật: .....................................................37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................39
KẾT LUẬN ..............................................................................................................40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp qua thực tiễn tại địa bàn
tỉnh Bình Định”.
Tự do kinh doanh được khởi xướng trong q trình đổi mới ở Việt Nam, hiện

đóng một vai trò to lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội. Nó có thể
được xem là dấu chấm hết cho nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp. Tự do
kinh doanh được khẳng định và được luật hóa trở thành một cơng cụ quan trọng
trong việc bảo đảm đời sống của người dân. Với quyền tự do này, người dân có thể
bỏ vốn của mình để thành lập doanh nghiệp kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận và
thơng qua đó cung cấp những hàng hóa, dịch vụ đáp ứng cho các nhu cầu của xã
hội. Điều đó có nghĩa là, khi nói đến tự do kinh doanh là nói tới việc thành lập và
quản lý doanh nghiệp. Pháp luật Việt Nam đã rất đúng đắn khi khẳng định quyền tự
do kinh doanh là một quyền hiến định. Quyền tự do kinh doanh lần đầu tiên được
ghi nhận chính thức tại Điều 57 của Hiến pháp năm 1992. Kế thừa tinh thần đó,
Điều 33 Hiến pháp năm 2013 khẳng định người dân có quyền tự do kinh doanh
trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm. Từ quy định trong Hiến pháp
2013, quyền tự do kinh doanh đã được hiện thực hóa trong hệ thống pháp luật về
kinh doanh, nhất là ở các văn bản luật gốc, có tác động lớn đến cộng đồng doanh
nghiệp như Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Đầu tư 2014 và được sửa đổi, bổ sung
năm 2016.
Quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp là quyền được luật hóa từ quyền tự
do kinh doanh của con người được ghi nhận tại Hiến pháp năm 2013, theo đó, chủ
thể có quyền thành lập được thừa nhận về mặt pháp luật và có quyền tiến hành đăng
ký kinh doanh dưới sự bảo vệ của luật pháp. Từ đây, doanh nghiệp có cơ sở pháp lý
vững chắc để yêu cầu Nhà nước bảo đảm quyền lợi chính đáng của mình để n tâm
kinh doanh. Quyền thành lập doanh nghiệp thường đi đôi với quyền quản lý doanh
nghiệp, bởi lẽ một người có quyền tạo lập ra doanh nghiệp thì người đó có quyền


2

quyết định các chính sách để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
đó.
Mục tiêu của Luật Doanh nghiệp năm 2014 là đơn giản hóa điều kiện, thủ tục

cấp phép thành lập doanh nghiệp, dỡ bỏ hàng loạt hạn chế, bất cập của quy định cũ,
mở rộng các nhóm quyền tự quyết của doanh nghiệp. Mặc dù luật đã có những quy
định như vậy, nhưng trên thực tế, quyền tự do kinh doanh, đặc biệt là quyền thành
lập và quản lý doanh nghiệp vẫn gặp không ít rào cản bởi các điều kiện kinh doanh
quy định trong các văn bản dưới luật. Theo thống kê của Cục Quản lý đăng ký kinh
doanh – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, số lượng doanh nghiệp ở nước ta đã tăng đáng kể.
Tính đến hết tháng 9 năm 2017, cả nước có 93.967 doanh nghiệp đăng ký thành lập
mới với tổng số vốn đăng ký là 902.682 tỷ đồng, tăng 12.516, tương ứng tăng
15,3% về số doanh nghiệp và tăng 273.588 tỷ đồng, tương ứng 43,4% về số vốn
đăng ký so với cùng kỳ năm trước. Số lượng doanh nghiệp quay trở lại hoạt động là
21.100 doanh nghiệp, tăng 590 doanh nghiệp, tương ứng tăng 2,8% so với cùng kỳ
năm 2016.
Có thể thấy, hoạt động đăng ký thành lập doanh nghiệp mới đã và đang đáp
ứng nhu cầu kinh doanh của nhà đầu tư, số lượng doanh nghiệp thành lập là khá
lớn, trung bình cả nước mỗi tháng có khoảng 10.000 doanh nghiệp thành lập mới.
Có thể thấy, bên cạnh các biện pháp cải cách thủ tục hành chính trong thành lập
doanh nghiệp, các quy định pháp lý của Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã góp phần
đáng kể trong việc cải thiện môi trường đầu tư và phát huy quyền tự do kinh doanh
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực tế hiện nay việc thành lập doanh nghiệp vẫn cịn
có rất nhiều bất cập, thủ tục xét duyệt cho các đối tượng được hưởng ưu đãi còn quá
phức tạp, rườm rà khiến các doanh nghiệp không hào hứng tham gia. Rất nhiều
doanh nghiệp phàn nàn về các thủ tục hành chính chưa gọn lẹ, gây phiền tối và mất
thời gian của doanh nghiệp. Thời gian thực hiện các trình tự thủ tục đầu tư còn kéo
dài và quản lý tài chính khá phức tạp là một trong những cản trở đối với việc triển
khai nhanh các dự án cũng như mở rộng quy mơ của nó cho phù hợp với sự chuyển
biến năng động và liên tục của thị trường và của doanh nghiệp.


3


Hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành còn chưa đồng nhất cũng như chưa cụ
thể khiến cho doanh nghiệp trẻ cịn khó khăn trong trình tự thành lập. Về điều kiện
để thành lập doanh nghiệp còn nhiều ràng buộc chưa thực sự tạo hành lang thơng
thống cho doanh nghiệp trong bước đầu tiên để gia nhập thị trường kinh tế như về
vấn đề “ngành nghề kinh doanh”. Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005 đến
Luật doanh nghiệp 2014 cho phép doanh nghiệp được phép kinh doanh những gì
pháp luật khơng cấm, nhưng khơng có hướng dẫn cụ thể rằng những ngành nghề
cấm kinh doanh và không cấm kinh doanh khiến cho doanh nghiệp gặp nhiều trở
ngại trong việc lựa chọn ngành nghề kinh doanh. Bên cạnh đó, ở một góc độ khác
Luật doanh nghiệp 2014 có nhiều tư tưởng mở rộng tạo môi trường đầu tư cho
doanh nghiệp. Nhưng trong thực tiễn kinh doanh hiện nay có những rào cản do quy
định pháp luật đặt ra và thực tế cũng tồn tại những rào cản do vấn đề thực thi.
2. Tình hình nghiên cứu
Tự do kinh doanh nói chung và quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp là
một đề tài khơng mới ở Việt Nam hiện nay. Có thể tìm thấy nhiều cơng trình nghiên
cứu tiêu biểu như: Thứ nhất, “Xây dựng và hoàn thiện pháp luật kinh tế nhằm đảm
bảo quyền tự do kinh doanh ở nước ta”, Luận án tiến sĩ luật học của Bùi Ngọc
Cường, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2001; thứ hai, “Tự do kinh doanh và vấn đề
bảo đảm quyền con người tại Việt Nam”, Sách chuyên khảo của Mai Hồng Quỳ,
NXB Lao động, TP. Hồ Chí Minh, 2012; thứ ba, “Tự do kinh doanh: Một số vấn đề
lý luận và thực tiễn”, bài viết của Bùi Xuân Hải, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số
6/2011; thứ tư, “Bảo vệ quyền tự do kinh doanh theo quy định của Luật Doanh
nghiệp năm 2005- Lý luận và thực tiễn”, Luận văn thạc sĩ luật học Nguyễn Thị
Giang, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2012… Đăng ký kinh doanh nói riêng cũng là
một đề tài không mới ở Việt Nam từ trước tới nay. Có thể tìm thấy rất nhiều cơng
trình nghiên cứu ở các bậc học khác nhau, chẳng hạn như: Thứ nhất, “Tìm hiểu về
Luật Doanh nghiệp 2005”, Sách tham khảo của CIEM và GTZ, Giấy phép xuất bản
số: 118-2006/CXB/5-15LĐ-ngày 16- 02; thứ hai, “Khung pháp luật về điều kiện và
đăng ký kinh doanh - Thực trạng và nhu cầu hoàn thiện”, bài viết của Phan Đức



4

Hiếu tại Hội thảo khoa học: “Khung pháp luật về doanh nghiệp và đầu tư ở Việt
Nam hiện nay - Nhu cầu và định hướng hoàn thiện” do Viện Nhà nước và Pháp luật
và Konrad Adenauer Stiftung tổ chức tại Huế ngày 23 và 24 tháng 8 năm 2012; thứ
ba, “Báo cáo nghiên cứu so sánh luật công ty ở bốn quốc gia Đông Nam Á: Thái
Lan, Singapore, Malaysia và Philippine”, Sách tham khảo của Viện Nghiên cứu
Quản lý Kinh tế Trung ương, Dự án UNDP VIE/97/016, Giấy phép xuất bản số:
1142/CXB-QLXB của Cục Xuất bản ngày 16/12/1998, Hà Nội, 1999; thứ tư, “Bảo
vệ quyền tự do kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005- Lý
luận và thực tiễn”; thứ năm, “Pháp luật về giấy phép và điều kiện kinh doanh trong
giai đoạn gia nhập thị trường ở Việt Nam- Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Luận
văn thạc sĩ luật học của Trần Thị Ngân, Khoa Luật- Đại học Quốc gia Hà Nội,
2008,…
Nhìn chung, các bài viết, các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến
nhiều khía cạnh và ở các mức độ khác nhau của quyền tự do kinh doanh, quyền
thành lập và quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc nghiên cứu chuyên sâu về
quyền tự do kinh doanh, nhất là quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp theo Luật
Doanh nghiệp 2014 chưa nhiều. Mặt khác, phần lớn các bài viết, cơng trình nghiên
cứu ở thời điểm Luật doanh nghiệp 2005 còn hiệu lực, so với thời điểm hiện tại
đang áp dụng Luật Doanh nghiệp 2014, pháp luật về quyền tự do kinh doanh hiện
nay đã thay đổi khá nhiều. Do vậy, Luận văn là những cập nhật, những phát hiện về
những mặt tích cực và hạn chế, thiếu sót của những quy định pháp luật được ghi nhận
trong bộ Luật doanh nghiệp 2014 nhằm hoàn thiện- xây dựng thủ tục đăng ký doanh
nghiệp đơn giản gọn nhẹ phù hợp với xu thế của thế giới. Đồng thời, hy vọng rằng
sau đề tài này, các nhà làm luật cũng như các cơ quan tổ chức hành chính nhà nước
cùng các cá nhân, tổ chức có nhu cầu trong đầu tư, thành lập doanh nghiệp sẽ có cái
nhìn khách quan về thực tiễn pháp lý đối với các thủ tục hành chính trong vấn đề
thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay.

Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi Đảng ta xác định: Kinh tế tư nhân là
một động lực quan trọng để phát triển kinh tế; Nhà nước khuyến khích, tạo điều


5

kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững, đa dạng với tốc độ
tăng trưởng cao; kinh tế tư nhân được phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà
pháp luật không cấm. Phát huy phong trào khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo; nâng
cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tạo môi trường và điều
kiện thuận lợi để các hộ kinh doanh tự nguyện liên kết hình thành các hình thức tổ
chức hợp tác hoặc hoạt động theo mơ hình doanh nghiệp (Nghị quyết số 10-NQ/TW
ngày 03/6/2017 của BCH Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân
trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa).
Vì vậy, tác giả cho rằng, việc thực hiện đề tài nghiên cứu: “Quyền thành lập
và quản lý doanh nghiệp qua thực tiễn tại địa bàn tỉnh Bình Định” là hết sức cần
thiết nhằm hoàn thiện thể chế về đảm bảo quyền tự do kinh doanh cho doanh
nghiệp, góp phần hồn thiện pháp luật về doanh nghiệp nói chung, nhằm giảm thiểu
tối đa các thủ tục trong lĩnh vực dịch vụ hành chính cơng, giúp doanh nghiệp tiếp
cận thơng tin về đăng ký thành lập, quản lý doanh nghiệp tốt nhất, nhanh nhất và
chính xác nhất.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nhằm làm sáng tỏ những điểm mới và
hạn chế của việc đăng ký thành lập doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay
và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở
tỉnh Bình Định hiện nay. Nhiệm vụ của luận văn là chỉ ra được những điểm mới về
thủ tục hành chính của pháp luật Việt Nam mà cụ thể là trong Luật doanh nghiệp
2014, Luật đầu tư 2014 trong đăng ký thành lập doanh nghiệp và những hạn chế còn
tồn tại về thủ tục hành chính trong đăng ký thành lập doanh nghiệp, đưa ra những

vấn đề bất cập trong thực tiễn áp dụng tại tỉnh Bình Định, từ đó đưa ra những đề
xuất giải pháp để khắc phục góp phần nâng cao chất lượng quản lý nhà nước trong
lĩnh vực đăng ký thành lập doanh nghiệp cũng như tạo lập một môi trường cạnh


6

tranh thu hút đầu tư trong và ngoài nước nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội tại
địa phương.
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm tới các mục tiêu sau:
Thứ nhất, làm rõ về mặt lý luận về quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp
theo Luật doanh nghiệp 2014.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng những nội dung của quyền thành lập
và quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật kinh tế hiện hành và đối chiếu
quá trình triển khai thực hiện trong thực tiễn, từ đó phát hiện những bất cập, vướng
mắc giữa quy định của luật và thực tiễn áp dụng luật tại địa bàn tỉnh Bình Định thời
gian qua.
Thứ ba, kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật kinh tế bảo đảm quyền
tự do kinh doanh của chủ thể kinh doanh ở Việt Nam nói chung và tại tỉnh Bình
Định nói riêng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích những vấn đề liên quan đến
quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp từ thực tiễn áp dụng thời gian qua trên địa
bàn của tỉnh Bình Định, cụ thể:
- Các quy định pháp luật Việt Nam về tự do kinh doanh, quyền thành lập và
quản lý doanh nghiệp.
- Thực trạng áp dụng các quy định pháp luật tự do kinh doanh, quyền thành
lập và quản lý doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định.
- Giải pháp và kiến nghị để các quy định pháp luật về về tự do kinh doanh,
quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp phù hợp thực tế.

Việc nghiên cứu đề tài không mở rộng ra các văn bản pháp luật khác ngoài
Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Đầu tư 2014; không đi sâu vào vấn đề lý luận về
quyền tự do kinh doanh, quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp, mà chỉ nghiên


7

cứu lý luận về các vấn đề này ở mức độ cho phép phân tích Luật Doanh nghiệp
2014, Luật Đầu tư 2014 và thực tiễn áp dụng các quy định của Luật trên thực tế
theo định hướng bảo đảm quyền tự do kinh doanh trong thành lập, quản lý doanh
nghiệp.
5. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài tập trung vào việc sử dụng các phương pháp sau:
Luận văn sử dụng một số phương pháp để làm sáng tỏ về mặt khoa học của lý
luận và thực tiễn của đề tài trong từng nội dung cụ thể; đó là các phương pháp như:
các phương pháp luận logic, phương pháp phân tích, phương pháp lý giải, phương
pháp đánh giá được sử dụng nhiều trong nghiên cứu các vấn đề lý luận về thủ tục
hành chính trong việc thành lập doanh nghiệp; các phương pháp bình luận, đối
chiếu, so sánh, thống kê, hệ thống, phương pháp chứng minh, phương pháp lịch
sử... được sử dụng nhiều trong nghiên cứu về thực trạng pháp luật về thủ tục đăng
ký thành lập doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu kết luận và phần danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 2 chương:
Chương 1. Quyền thành lập doanh nghiệp và thực tiễn áp dụng tại địa bàn
tỉnh Bình Định.
Chương 2. Quyền quản lý doanh nghiệp và thực tiễn áp dụng tại địa bàn tỉnh
Bình Định.



8

CHƯƠNG 1
QUYỀN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
1.1. Quy định pháp luật về quyền thành lập doanh nghiệp

1.1.1. Đối tượng thành lập doanh nghiệp
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật Doanh nghiệp thì thành lập doanh nghiệp là quyền của cá nhân,
tổ chức.
Tuy nhiên không phải mọi cá nhân, tổ chức được quyền thành lập và quản lý
doanh nghiệp tại Việt Nam.
Các đối tượng không được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp theo
Luật, bao gồm:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản Nhà nước để
thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Cán bộ, cơng chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, viên chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chun nghiệp, cơng nhân, viên chức quốc
phịng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ
những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà
nước tại doanh nghiệp;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ
những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà
nước tại doanh nghiệp khác;
- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị
mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức khơng có tư cách pháp nhân;



9

- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết
định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc
đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất
định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.

1.1.2. Điều kiện để thành lập doanh nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp 2014, để được thành lập doanh nghiệp, cần phải
đáp ứng các điều kiện về chủ thể thành lập doanh nghiệp, điều kiện về các ngành
nghề kinh doanh và một số các điều kiện khác.
* Về chủ thể:
Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngồi đều có quyền thành
lập doanh nghiệp, trừ những trường hợp sau:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để
thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Cán bộ, cơng chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, viên chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chun nghiệp, cơng nhân, viên chức quốc
phịng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ
những trường hợp được cử là đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của
Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ
những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà
nước tại các doanh nghiệp khác;
- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị
mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức khơng có tư cách pháp nhân;



10

- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết
định xử lý vi phạm hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt
buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công
việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án,…
* Điều kiện về ngành nghề kinh doanh:
Doanh nghiệp có quyền kinh doanh những ngành nghề pháp luật khơng cấm,
doanh nghiệp chỉ được kinh doanh ngành nghề đã được đăng ký kinh doanh tại cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Ngành nghề cấm kinh doanh là các ngành nghề có khả năng phương hại đến
quốc phòng an ninh, trật tự, an tồn xã hội, văn hóa…(Các ngành nghề bị cấm được
quy định tại Điều 6 Luật đầu tư 2014 như: Cấm kinh doanh mại dâm; Mua, bán
người, mô, bộ phận cơ thể người; Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vơ
tính trên người….)
* Điều kiện về vốn pháp định:
Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để
thành lập doanh nghiệp, được quy định chỉ với một số ngành nghề. Ví dụ: Ngân
hàng chính sách: 5.000 tỷ, dịch vụ địi nợ, dịch vụ bảo vệ: 02 tỷ.
* Điều kiện về năng lực chun mơn:
Tùy từng ngành nghề, pháp luật sẽ có quy định riêng về điều kiện hành nghề
của lĩnh vực đó. Ví dụ Luật sư muốn hành nghề phải có thẻ luật sư, dược sĩ bán
thuốc yêu cầu Bằng cử nhân Dược,…
* Tên doanh nghiệp:
Tên doanh nghiệp không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với doanh nghiệp
khác đã đăng ký trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố (đáp ứng các điều kiện theo quy
định Điều 39, 40, 41, 42 Luật doanh nghiệp).



11

* Trụ sở doanh nghiệp sau khi thành lập:
Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc, giao dịch của doanh
nghiệp; phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách,
hẻm, ngõ phố, đường hoặc thơn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; số điện thoại, số fax
và thư điện tử (nếu có).
* Các điều kiện khác:
- Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ
- Nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.

1.1.3. Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp
* Điều kiện để thành lập doanh nghiệp:
Pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp quy định cụ thể về địa vị pháp
lý, về đặc tính pháp lý, về cách thức hoạt động, quản lý, điều hành với cả những ưu
điểm, hạn chế của từng loại hình doanh nghiệp được phép thành lập để chủ thể kinh
doanh căn cứ vào khả năng, điều kiện của mình lựa chọn đúng đắn. Điều kiện thành
lập doanh nghiệp được cụ thể hóa trong pháp luật về thành lập doanh nghiệp, bao
gồm các điều kiện về chủ thể; điều kiện về vốn; điều kiện về ngành nghề; điều kiện
về tên gọi, trụ sở… của doanh nghiệp.
* Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp:
Chương IV Luật doanh nghiệp 2014 đã quy định cụ thể thành phần hồ sơ đối
với các loại hình doanh nghiệp như sau:
Đối với doanh nghiệp tư nhân, hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp quy
định tại Điều 20 Luật doanh nghiệp 2014.
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần,
công ty hợp danh, hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp quy định tại Điều 21, 22,
23 Luật doanh Nghiệp 2014.



12

Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hồ sơ đăng ký thành lập
doanh nghiệp quy định tại Điều 23 Nghị định 78/2015/NĐ- CP.
Đối với các công ty được thành lập trên cơ sở chia, tách, hợp nhất và công ty
nhận sáp nhập, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 24 Nghị định
78/2015/NĐ- CP.
Đối với các trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp quy định tại Điều 25 Nghị định 78/2015/NĐ- CP.
Đối với tổ chức tín dụng, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức tín
dụng thực hiện theo quy định tại Nghị định 78/2015/NĐ- CP tương ứng với từng
loại hình doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ phải có bản sao hợp lệ giấy phép hoặc văn
bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Đối với hộ kinh doanh, hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh quy định cụ thể tại
Khoản 1, Điều 71, Nghị định 78/2015/NĐ-CP. Theo đó, để tiến hành thủ tục đăng
ký hộ kinh doanh thì cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi
Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi
đặt địa điểm kinh doanh (thường là Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp huyện).
* Trình tự, thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp:
Trình tự, thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp là những công đoạn thủ tục
(gồm các bước) và thời hạn thực hiện mà cá nhân, tổ chức và cơ quan đăng ký kinh
doanh phải tuân thủ trong quá trình đăng ký thành lập doanh nghiệp do pháp luật
quy định. Hiện nay, cùng với ứng dụng của khoa học công nghệ vào cải cách thủ
tục hành chính thì trình tự thủ tục đăng ký doanh nghiệp cũng có nhiều thay đổi,
chủ thể doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc nộp hồ sơ qua Cổng thông tin đăng
ký doanh nghiệp quốc gia.



13

Thủ tục thành lập doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp năm 2014, có sự
thay đổi và bổ sung thêm một số quy định về hồ sơ, trình tự và thủ tục đăng ký
doanh nghiệp. Cụ thể, thủ tục thành lập doanh nghiệp bao gồm những bước sau:
Bước 1: Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ thành lập doanh nghiệp và xin giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Hồ sơ bao gồm:
+ Đơn đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
+ Dự thảo điều lệ doanh nghiệp.
+ Danh sách thành viên.
+ CMND hoặc hộ chiếu của các thành viên.
+ Tài liệu khác.
+ Giấy ủy quyền cho văn phòng luật sư thực hiện dịch vụ thành lập doanh
nghiệp.
- Về thời hạn hoàn thành thủ tục thành lập doanh nghiệp:
Theo quy định tại Điều 27 của Luật Doanh nghiệp năm 2014, cơ quan đăng
ký kinh doanh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc.
Bước 2: Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp
phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về sự tồn tại của doanh
nghiệp mình. Trong đó phải theo trình tự, thủ tục và trả phí theo quy định.
Nội dung cơng bố bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; ngành,
nghề kinh doanh; danh sách cổ đông sáng lập và cổ đơng là nhà đầu tư nước ngồi
đối với cơng ty cổ phần.


14


Thời hạn công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp: Trong vòng 30 ngày
kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải
thực hiện công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
* Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
Cơ quan đăng ký kinh doanh là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận,
xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp và giải quyết cấp
hoặc không cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho chủ thể kinh doanh theo
quy định của pháp luật. Ngoài nhiệm vụ đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh
doanh cịn phải cập nhật thơng tin về những thay đổi trong nội dung đăng ký kinh
doanh của chủ thể kinh doanh, theo dõi và giám sát chủ thể kinh doanh trong suốt
quá trình hoạt động kinh doanh theo các nội dung đã đăng ký trong Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
1.2. Đánh giá quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về
quyền thành lập doanh nghiệp tại tỉnh Bình Định

1.2.1. Về quy định của pháp luật
a) Ưu điểm:
Với những quy định mới, mang tính đột phá, sự ra đời của Luật Doanh
nghiệp năm 2014 đã góp phần tạo ra mơi trường kinh doanh thơng thống, hấp dẫn
hơn cho các nhà đầu tư. Có thể kể đến những thay đổi mang tính đột phá của Luật
Doanh nghiệp năm 2014 như:
Thứ nhất, Luật đã ghi nhận và cụ thể hóa nguyên tắc về quyền tự do kinh
doanh của nhà đầu tư tại Điều 7 Luật Doanh nghiệp năm 2014. Theo đó, nhà đầu tư
được tự do kinh doanh trong ngành nghề mà pháp luật không cấm kinh doanh thay
cho quyền chỉ được kinh doanh những ngành nghề được ghi trong giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh như quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005.



15

Thứ hai, so với Luật Doanh nghiệp năm 2005, Luật Doanh nghiệp năm 2014
đã cải cách thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, cụ thể như:
- Rút ngắn thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ 10 ngày
xuống còn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ (khoản 2 Điều 27); bỏ ghi ngành
nghề kinh doanh trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Điều 29);
- Trong quá trình hoạt động, khi thay đổi về ngành nghề kinh doanh thì
doanh nghiệp chỉ cần thơng báo với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày thay đổi chứ không cần phải đăng ký kinh doanh bổ sung như quy
định của Luật Doanh nghiệp năm 2005;
- Luật Doanh nghiệp năm 2014 chuyển từ cơ chế tiền kiểm sang cơ chế hậu
kiểm trong việc quản lý Nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Theo đó, trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp (từ các Điều 20 đến Điều 23) khơng có
các giấy tờ xác nhận về vốn pháp định hay bản sao chứng chỉ hành nghề của một số
cá nhân chủ sở hữu doanh nghiệp/người quản lý, điều hành doanh nghiệp… như
quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005.
Thứ ba, Luật DN năm 2014 hoàn thiện hơn các quy định về quản trị doanh
nghiệp theo hướng bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích chính đáng của nhà đầu tư,
doanh nghiệp. Theo tiêu chí đánh giá của Ngân hàng thế giới thì mức độ bảo vệ nhà
đầu tư ở nước ta luôn được đánh giá ở mức thấp so với các nước trong khu vực và
trên thế giới. Trong ba chỉ số đo lường mức độ bảo vệ nhà đầu tư thì Việt Nam đạt
mức độ khá tốt về chỉ số cơng khai hố giao dịch có liên quan, đạt 7/10 điểm; đạt ở
mức độ kém đối với hai chỉ số còn lại: Nghĩa vụ người quản lý (đạt 1/10 điểm) và
mức độ dễ khởi kiện người quản lý (đạt 2/10 điểm). Khắc phục những hạn chế của
Luật Doanh nghiệp năm 2005 và nhằm nâng cao mức độ bảo vệ nhà đầu tư, cổ
đông, Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã có những thay đổi quan trọng bao gồm:
- Nâng cao u cầu cơng khai hố thơng tin đối với công ty, mở rộng quyền
tiếp cận thông tin cho các cổ đông, tăng cường quyền được tiếp cận thông tin, định
kỳ hoặc theo yêu cầu, đối với mọi cổ đông không hạn chế về tỷ lệ sở hữu cổ phần,



16

đặc biệt đối với các thông tin về quản lý và giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi của
công ty.
- Xác định rõ hơn, cụ thể hơn nghĩa vụ và trách nhiệm của người quản lý
công ty.
Thứ tư, hoàn thiện quy chế pháp lý về vốn của doanh nghiệp bao gồm:
- Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định các nguyên tắc để xác định, đăng
ký vốn thực góp của cơng ty, giải quyết tình trạng vốn khơng có thực nhưng không
thể xử lý được theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005. Trong đó, điểm
mới nhất là cho phép công ty trách nhiệm hữu hạn đặc biệt là công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên và công ty cổ phần được giảm vốn điều lệ (khoản 4 Điều
48; khoản 3 Điều 74; điểm d khoản 3 Điều 112; khoản 1 Điều 87 Luật Doanh
nghiệp năm 2014).
Khoản 1 Điều 7 của Luật Doanh nghiệp 2014 quy định, doanh nghiệp có
quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm. Với quy định
mới về xét về hướng tiếp cận mới là liệt kê một số ngành nghề cấm kinh doanh,
ngoài các ngành nghề này, mọi chủ thể đều có quyền kinh doanh. Ngồi ra, đối với
các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, thì cần phải thống kê rõ ràng, minh bạch
trong cùng một danh mục để các chủ thể biết và tuân thủ. Điều 6 Luật Đầu tư năm
2014 quy định cấm đầu tư kinh doanh trong 6 ngành nghề sau: Kinh doanh ma túy;
kinh doanh hóa chất, khống vật cấm; kinh doanh động, thực vật hoang dã, nguy
cấp, quý hiếm có nguồn gốc từ tự nhiên; kinh doanh mại dâm; mua bán người, mô,
bộ phận cơ thể người và các hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vơ tính
trên người.
Quyền tự do kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 cịn có
điểm tiến bộ thể hiện ở việc đăng ký kinh doanh không cần ghi ngành nghề. Ngành
nghề kinh doanh khơng cịn là một nội dung trong giấy chứng nhận đăng ký kinh

doanh như trước đây. Ngoài ra, quyền tự do kinh doanh trong Luật doanh nghiệp
năm 2014 còn thể hiện ở việc gia tăng các quyền của doanh nghiệp, bao gồm điều


17

tiết nguồn vốn trong kinh doanh, quyền tăng giảm vốn điều lệ, quyền tự do biểu
quyết, một doanh nghiệp có nhiều hơn một chức danh giám đốc, quyền được giữ
chức danh giám đốc đồng thời cho nhiều doanh nghiệp, quyền tự khắc và quản lý
con dấu…
Với nhiều quy định mới, Luật doanh nghiệp 2014 đã thật sự “cởi trói” cho
các doanh nghiệp, mở ra nhiều cơ hội cho các cá nhân và tổ chức trong phát triển
kinh tế, góp phần thúc đẩy quyền tự do kinh doanh, đảm bảo quyền con người và
quyền công dân.
b) Khuyết điểm, hạn chế:
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, pháp luật về quyền tự do kinh doanh, đặc
biệt là quyền thành lập doanh nghiệp hiện nay vẫn còn những hạn chế, bất cập như:
- Sự thiếu nhất quán của Luật doanh nghiệp năm 2014 về quyền thành lập
doanh nghiệp và góp vốn. Theo đó tại điểm e, khoản 2, Điều 18 của Luật Doanh
nghiệp năm 2014 quy định, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự khơng có
quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Đối chiếu với quy định của
pháp luật hình sự và tố tụng hình sự thì người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự
là bị can hoặc bị cáo. Ngun tắc suy đốn vơ tội xác định khi chưa có bản án của
Tịa án đã có hiệu lực pháp luật thị bị can, bị cáo (người bị truy cứu trách nhiệm
hình sự) chưa bị coi là người có tội. Do vậy, với quy định của Luật Doanh nghiệp
năm 2014 cấm đối tượng này góp vốn thành lập doanh nghiệp nghĩa là hạn chế
quyền tự do kinh doanh của họ một cách không cần thiết. Mặt khác, những người
được hưởng án treo, cải tạo không giam giữ, người được miễn hình phạt, miễn trách
nhiệm hình sự hoặc những cá nhân phạm tội nhưng chịu hình phạt khác ngồi hình
phạt tù lại khơng bị cấm, như vậy điều này chưa thật sự công bằng đối với những

người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự bị cấm góp vốn thành lập doanh nghiệp.
- Mặc dù Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định không ghi ngành nghề kinh
doanh trong Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nhưng theo quy định của
Điều 7 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, nhà đầu


18

tư vẫn phải đăng ký ngành nghề kinh doanh theo mã ngành cấp IV trong Hệ thống
ngành, nghề kinh tế Việt Nam như quy định tại Nghị định 43/2010/NĐ-CP trước
đây. Cơ quan đăng ký kinh doanh đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh,
mã số ngành, nghề kinh doanh vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp,
trong trường hợp ngành, nghề kinh doanh khơng có trong Hệ thống ngành kinh tế
Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ghi
theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó. Tuy nhiên trong
thực tế, nhiều trường hợp nhà đầu tư dự định đăng ký kinh doanh trong những
ngành, nghề mà pháp luật không cấm hoặc khơng hạn chế hay kinh doanh có điều
kiện nhưng khơng có trong mã ngành kinh tế. Nguyên nhân là do Hệ thống ngành
kinh tế của Việt Nam vẫn chưa bao quát hết các ngành kinh tế. Vì thế dẫn tới hiện
tượng doanh nghiệp cũng như cơ quan Nhà nước không biết xác định ngành, nghề
kinh doanh của doanh nghiệp thuộc mã nào. Đây cũng chính là vướng mắc khi thi
hành Luật Doanh nghiệp và chưa phù hợp với nguyên tắc nhà đầu tư được quyền tự
chủ kinh doanh trong những ngành mà pháp luật không cấm. Việc áp hệ thống mã
ngành nghề nhiều khi khơng tương thích và khơng phù hợp với yêu cầu phát triển
của nền kinh tế, đồng thời gây tốn kém thời gian, chi phí cho nhà đầu tư; tăng rào
cản gia nhập thị trường. Do đó, yêu cầu phải áp mã ngành đăng ký kinh doanh khi
đăng ký doanh nghiệp khơng hồn tồn phù hợp.
Mặt khác, điểm e khoản 2 Điều 18 quy định, trường hợp cơ quan đăng ký
kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý
lịch tư pháp cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Quy định này không rõ ràng đối với

cơ quan đăng ký kinh doanh, vì với quy định này thì việc nộp Phiếu lý lịch tư pháp
không phải là quy định bắt buộc trong mọi trường hợp và sẽ gây khó khăn cho tổ
chức, cơng dân khi đăng ký kinh doanh vì khơng lường trước được khi nào cần nộp
hoặc không cần nộp, dễ phát sinh nhũng nhiễu, tiêu cực trong quá trình thực thi
trong thực tế của cơ quan quản lý nhà nước với các tổ chức, công dân khi làm thủ
tục đăng ký kinh doanh.


19

1.2.2. Thực tiễn áp dụng tại địa bàn tỉnh Bình Định:
a) Ưu điểm:
Triển khai thực hiện Luật Doanh nghiệp năm 2014 trên địa bàn tỉnh Bình
Định, thời gian qua các ngành chức năng liên quan trên địa bàn tỉnh Bình Định đã
hiện thực hóa một cách đầy đủ quyền tự do kinh doanh theo nguyên tắc đã được
Hiến định: Người dân được tự do kinh doanh trong ngành nghề mà pháp luật không
cấm, doanh nghiệp chủ động và tận dụng tốt hơn mọi cơ hội kinh doanh trong các
ngành, nghề mà pháp luật không cấm, những thay đổi trong các quy định về thủ tục
đăng ký thành lập doanh nghiệp giảm chi phí giao dịch, tăng độ an tồn và tính chủ
động, sáng tạo cho doanh nghiệp trong kinh doanh; qua đó, tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp tận dụng hết tiềm năng và cơ hội kinh doanh để phát triển; bảo vệ tốt hơn
quyền và lợi ích chính đáng của nhà đầu tư, đưa doanh nghiệp trở thành một công
cụ kinh doanh an toàn hơn, hấp dẫn hơn và qua đó thu hút mọi nguồn vốn đầu tư
vào sản xuất kinh doanh; góp phần thay đổi phương thức quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp; tạo thuận lợi và huy động các bên có liên quan tham gia vào giám sát
hoạt động của doanh nghiệp.
Theo báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư Bình Định, trong năm 2016, phịng
Đăng ký kinh doanh thuộc Sở đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho
789 doanh nghiệp thành lập mới với tổng vốn đăng ký 3.530,525 tỷ đồng, vốn đăng
ký bình quân 4,77 tỷ đồng/doanh nghiệp. So với cùng kỳ năm trước, tăng 19% về số

doanh nghiệp đăng ký và tăng 21,15% về vốn đăng ký.
Cấp đăng ký cho 451 Chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh;
đăng ký thay đổi cho 2.638 doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện; giải thể và
chấm dứt hoạt động cho 266 doanh nghiệp và các đơn vị phụ thuộc, đăng ký tạm
ngừng hoạt động có thời hạn trên 143 doanh nghiệp và các đơn vị phụ thuộc, hoạt
động trở lại 111 trường hợp.
Trong năm 2017, đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho 941
doanh nghiệp thành lập mới với tổng vốn đăng ký 6397,83 tỷ đồng, vốn đăng ký


20

bình quân 6,8 tỷ đồng/doanh nghiệp. So với cùng kỳ năm trước, tăng 19,3% về số
doanh nghiệp đăng ký và tăng 81,2% về vốn đăng ký.
Cấp đăng ký thành lập mới cho 454 Chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm
kinh doanh; đăng ký cho 3.499 trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
của doanh nghiệp, đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện; giải thể và
chấm dứt hoạt động 140 trường hợp, tạm ngừng hoạt động 197 trường hợp, hoạt
động trở lại 107 trường hợp. Giải quyết cho 828 trường hợp đăng ký qua mạng,
chiếm khoảng 16,5% tổng số thủ tục được giải quyết. Ngoài ra, cấp đăng ký thay
đổi cho 27 Quỹ tín dụng nhân dân.
Tính đến cuối năm 2017, trên địa bàn tỉnh có khoảng 6.000 doanh nghiệp
đăng ký kinh doanh và đang hoạt động, với tổng vốn đăng ký 58.800 tỷ đồng, vốn
đăng ký bình qn 9,8 tỷ đồng/doanh nghiệp. Ngồi ra cịn có khoảng 600 chi
nhánh, 140 văn phịng đại diện và 1.820 địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp
đăng ký hoạt động trên địa bàn.
b) Khuyết điểm, hạn chế:
Bên cạnh những ưu điểm đạt được đó, q trình thực hiện các quy định pháp
luật về quyền tự do kinh doanh mà cụ thể là quyền đăng ký thành lập doanh nghiệp
tại tỉnh Bình Định thời gian qua cịn nhiều hạn chế, nhất là về trình tự, thủ tục cấp

giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thực tế, qua tìm hiểu, mặc dù số lượng
doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhiều và tăng qua
các năm, tuy nhiên thực tế việc đăng ký thành lập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
vẫn cịn khơng ít hạn chế, tồn tại như: Việc niêm yết và hướng dẫn thơng tin, quy
trình, thủ tục cấp giấy phép đăng ký kinh doanh đã có bước cải tiến hơn trước,
người dân tiếp cận thuận lợi hơn trước nhưng quá trình thực hiện cụ thể còn chậm,
nhiều trường hợp chưa đảm bảo thời gian theo quy định; hồ sơ phải điều chỉnh
nhiều lần.
Mặc dù trình tự, thủ tục, hồ sơ hướng dẫn đã được đăng tải công khai trên
cổng thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư, được niêm yết tại trụ sở Phòng


×