Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

NHAT TAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.44 KB, 32 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 8 HỌC KÌ II Năm học 2012 - 2013. Ngày soạn: 08 /4/2013 Ngày dạy : / 4/2013 A. VĂN BẢN THƠ: TT Tên văn Tác giả bản 1 Nhớ Thế Lữ rừng 19071989. PHẦN I: VĂN BẢN: Thể loại 8 chữ/ câu. 2. Quê hương. Tế Hanh 1921. 8 chữ/ câu. 3. Khi con tu hú. Tố Hữu 19202002. Lục bát. 4. Tức Hồ Chí cảnh Pác Minh Bó 18901969. Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. 5. Ngắm trăng (Vọng nguyệt) trích NKTT Đi đường (Tẩu lộ). Hồ Chí Minh 18901969. Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. Hồ Chí Minh 1890-. Thất ngôn tứ tuyệt. 6. Giá trị nội dung. Giá trị nghệ thuật. Mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại, tầm thường tù túng và kha khát tự do mãnh liệt của nhà thơ, khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thưở ấy. Tình yêu quê hương trong sáng, thân thiết được thể hiện qua bức tranh tươi sáng sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khoẻ khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt làng chài Tình yêu cuộc sống và khát vọng tự do của người chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi trong nhà tù Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác Hồ trong cuộc sống cách mạng và sống hoà hợp với thiên nhiên là một niềm vui lớn. Tình yêu thiên nhiên, yêu trăng đến say mê và phong thái ung dung nghệ sĩ của Bác Hồ ngay trong cảnh tù ngục cực khổ tối tăm ý nghĩa tượng trưng và triết lí sâu sắc: Từ việc đi đường núi gợi ra chân lí. Bút pháp lãng mạn rất truyền cảm, sự đổi mới câu thơ, vần điệu, nhợp điệu, phép tương phản đối lập. Nghệ thuật tạo hình đặc săc.. Lời thơ bình dị, hình ảnh thơ mộc mạc mà tinh tế lại giàu ý nghĩa biểu trưng (cánh buồm, hồn làng, thân hình nồng thở vị xa xăm, nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ). Ghi chú Học thuộc lòng cả bài thơ. Học thuộc lòng cả bài8 chữ/ câu. Giọng thơ da diết Học sôi nổi, tưởng tượng thuộc phong phú dồi dào. lòng cả bài Giọng thơ hóm Học hỉnh, nụ cười vui thuộc (vẫn sẵn sàng, thật là lòng sang), từ láy miêu tả: cả bài chông chênh;Vừa cổ điển vừa hiện đại. Nhân hoá, điệp từ, Học câu hỏi tu từ, đối thuộc lòng cả bài Điệp từ (tẩu lộ, Học trùng san), tính đa thuộc nghĩa của hình ảnh, lòng.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> trích NKTT. 1969. Đường đường đời: Vượt qua câu thơ, bài thơ luật gian lao chồng chất sẽ tới (dịch thắng lợi vẻ vang lục bát). cả bài. *Lưu ý: HS häc thuéc lßng c¶ phiªn ©m –dÞch th¬ v¨n b¶n : Ngắm trăng (Vọng nguyệt), Đi đường (Tẩu lộ) trích NKTT - Học thuộc phần tác giả, tác phẩm các văn bản. - Ghi nhớ năm sáng tác của tác phẩm. B. VĂN BẢN: NGHỊ LUẬN TT Tên văn Tác giả Thể Giá trị nội dung, tư Giá trị nghệ thuật Ghi chú bản loại tưởng 1 Chiếu dời Lí Chiếu Phản ánh khát vọng Kết cấu chặt chẽ, Vua dùng đô (Thiên Công Chữ của nhân dân về một lập luận giàu sức để ban bố đô chiếu) Uẩn Hán đất nước độc lập, thuyết phục, hài mệnh 1010 (Lí Nghị thống nhất đồng thời hoà giữa lí và tình: lệnh cho Thái luận phản ánh ý chí tự trên vâng mệnh trời quan dân Tổ: trung cường của dân tộc Đại dưới theo ý dân 974đại Việt đang trên đà lớn 1028) mạnh. 2 Hịch Hưng Hịch Tinh thần yêu nước ¸ng văn chính luận Quan hệ tướng sĩ Đạo Chữ nồng nàn của dân tộc xuất sắc, lập luận thần- chủ (Dụ chư tì Vương Hán ta trong cuộc kháng chặt chẽ, lí lẽ hùng vừa tướng hịch Trần Nghị chiến chống quân hồn, đanh thép, nghiêm văn) 1285 Quốc luận Mông - Nguyên xâm nhiệt huyết, chứa khắc vừa Tuấn(1 trung lược (TK XIII), thể chan, tình cảm bao dung, 231đại hiện qua lòng căm thù thống thiết, rung vừa tâm 1300) giặc, ý chí quyết chiến động lòng người sự vừa quyết thắng, trên cơ sở sâu xa; đánh vào phê phán, đó tác giả phê phán lòng người, lời vừa những suy nghĩ sai hịch trở thành khuyên lệch của các tì tướng, mệnh lệnh của răn, khơi khuyên bảo họ phải ra lương tâm, người đậy sức học tập binh thư, nghe được sáng trí, lương rèn quân chuẩn bị sáng lòng tâm danh chiến đấu chống giặc. dự. Bừng bừng hào khí Đông A 3 Nước Đại ức Trai Cáo ý thức dân tộc và chủ Lập luận chặt chẽ , Nguyễn Việt ta Nguyễ Chữ quyền đã phát triển tới chứng cứ hùng TRãi (Trích n Trãi Hán trình độ cao, ý nghĩa hồn, xác thực, ý tứ thay lời Bình Ngô (1380- Nghị như một bản tuyên rõ ràng, sáng sủa vua Lê Đại 1442 luận ngôn độc lập: nước ta và hàm súc, kết Thái Tổ cáo)1428 trung là đất nước có nền văn tinh cao độ tinh (Lê Lợi) đại hiến lâu đời, có lãnh thần và ý thức dân viết để thổ riêng, phong tục tộc trong thời kì công bố.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử. Kẻ xâm lược phản nhân nghĩa, nhất định sẽ thất bại.. 4. Bàn luận về phép học (Luận pháp học;1971). La Sơn Phu Tử Nguyễ n Thiếp 17231804. 5. Thuế máu (Trích chươngI, Bản án chế độ thực dân Pháp) 1925. Nguyễn ái Quốc 18901969. 6. Đi bộ ngao du (Trích Êmin hay về giáo dục) 1762. J. Ru xô (17121778). lịch sử dân tộc thật sự lớn mạnh; đặt tiền đề, cơ sở lí luận cho toàn bài; xứng đáng là áng thiên cổ hùng văn Tấu Quan niệm tiến bộ của Lập luận chặt chẽ, Chữ tác giả về mục đích và luận cứ rõ ràng: Hán tác dụng của việc học sau khi phê phán Nghị tập: Học để làm người những biểu hiện sai luận có đạo đức, có tri thức trái, lệch lạc trung góp phần làm hưng trongviệchọc, tác đại thịnh đất nước. Muốn giả khẳng định học tốt phải có phương quan điểm và pháp, phải theo điều phương pháp học học mà làm (hành) tập đúng đắn. Phóng Bộ mặt giả nhân giả Tư liệu phong phú, sự nghĩa, thủ đoạn tàn xác thực, tính chiến chính bạo của chính quyền đấu rất cao, nghệ luận thực dân Pháp trong thuật trào phúng Nghị việc sử dụng người sắc sảo và hiện đại: luận dân thuộc địa nghèo mâu thuẫn trào hiện đại khổ làm bia đỡ đạn phúng, giọng điệu Chữ trong các cuộc chiến giễu nhại . Pháp tranh phi nghĩa, tàn khốc (1914-1918) Nghị luận nước ngoài (Chữ Pháp). cho toàn dân biết sự kiện lịch sử trọng đại.. Tấu (khải, sớ): văn bản của quan, tướng, dân...viết đệ trình lên vua chúa. Lần đầu tiên trên thế giới, chế độ thuộc địa bị kết án một cách có hệ thống cụ thể và chính xác Đi bộ ngao du tốt hơn Lí lẽ và dẫn chứng Nghị đi ngựa. Đi bộ ngao du được rút từ ngay luận ích lợi nhiều mặt. Tác kinh nghiệm và trong tiểu giả là một con người cuộc sống của nhân thuyết ; giản dị, rất quý trọng vật, từ thực tiễn Thấy tự do và rất yêu thiên sinh động, thay đổi được nhiên các đại từ nhân bóng xưng một cách linh dáng tinh hoạt sinh động. thần tác giả.. C. Bảng so sánh phân biệt nghị luận trung đại và nghị luận hiện đại: Nghị luận trung đại Nghị luận hiện đại - Văn sử triết bất phân - Không có những đặc điểm trên - Khuôn vào những thể loại riêng: chiếu, - Sử dụng trong nhiều thể loại văn xuôi hiện hịch, cáo, tấu..với kết cấu, bố cục riêng. đại: Tiểu thuyết luận đề, phóng sự- chính - In đậm thế giới quan của con người trung luận, tuyên ngôn.... đại: tư tưởng mệnh trời, thần - chủ; tâm lí - Cách viết giản dị, câu văn gắn lời nói.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> sùng cổ. thường, gắn với đời sống thực. - Dùng nhiều điển tích, điển cố, hình ảnh ước lệ, câu văn biền ngẫu nhịp nhàng. PHẦN II: TIẾNG VIỆT:. I. CÂU: STT Câu 1 Câu nghi vấn. 2. Câu cầu khiến. 3. Câu cảm thán. 4. Câu trần thuật. 5. Câu phủ định. Đặc điểm hình thức - Có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ, bao nhiêu ...hoặc từ hay (nối các vế có quan hệ lựa chọn - Kết thúc câu bằng dấu hỏi chấm (?). Ngoài ra còn kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng. - Có từ cầu khiến: hãy, đừng, chớ,đi, thôi, nào...hay ngữ điệu cầu khiến - Kết thúc bằng dấu chấm than - ý cầu khiến không mạnh kết thúc bằng dấu chấm. - Có từ ngữ cảm thán: ôi, than ôi, hỡi ôi, biết bao, xiết bao, biết chừng nào... - Kết thúc bằng dấu chấm than - Không có đặc điểm hình thứccủa các kiêu câu nghi vấn, cảm thán.... - Kết thúc bằng dấu chấm đôi khi kết thúc bằng dấu chấm, hoặc dấu chấm lửng. Chức năng chính - Dùng để hỏi - Ngoài ra còn dùng để đe doạ, yêu cầu, ra lệnh, bộc lộ tình cảm cảm xúc.... Ví dụ - Mai cậu có phải đi lao động không? - Cậu chuyển giùm quyển sách này tới H được khong?. - Dùng để ra lệnh, yêu cầu, - Hãy lấy gạo làm đề nghị, khuyên bảo.... bánh mà lễ Tiên Vương. - Ra ngoài!. - Dùng để bộc lộ cảm xúc trực tiếp của người nói (viết) xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói hàng ngày hay ngôn ngữ văn chương. - Dùng để kể, thông báo nhận định, miêu tả.... - Ngoài ra còn dùng để yêu cầu, đề nghị, bộc lộ tình cảm,cảm xúc... - Là kiểu câu cơ bản và được dùng phổ biến trong giao tiếp. - Có từ ngữ phủ định: - Thông báo, xác nhận Không, chẳng, chả, chưa... không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó  Câu phủ định miêu tả. - Phản bác một ý kiến, một nhận định Câu phủ định bác bỏ.. - Than ôi! Thời oanhliệt nay còn đâu? - Trời đang mưa. - Quyển sách đẹp quá! Tớ cảm ơn bạn! Cảm ơn bạn!. - Tôi không đi chơi. - Tôi chưa đi chơi. - Tôi chẳng đi chơi. - Đâu có! Nó là của tôi.. II. HÀNH ĐỘNG NÓI:. Hành động nói. Các kiểu hành động nói. Cách thực hiện hành động nói.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm một mục đích nhất định. - Hành động hỏi. - Hành động trình bày (báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán...) - Hành động điều khiển (cầu khiến, đedoạ, thách thức...) - Hành động hứa hẹn. - Hành động bộc lộ cảm xúc.. - Thực hiện hành động nói trực tiếp: VD: - Đưa cho tôi cái bút. - Thực hiện hành động nói gián tiếp. VD: Bạn có thể đưa giùm tôi cái bút này cho A được không?. III. HỘI THOẠI:. 1. Khái niệm: - Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc hội thoại. + Quan hệ trên dưới hay ngang hàng (theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội) + Quan hệ thân - sơ ( theo mức độ quen biết, thân tình) * Khi tham gia hội thoại mỗi người cần xác định đúng vai để chọn cách nói cho phù hợp 2 Lượt lời trong hội thoại: - Trong hội thoại ai cũng được nói. Mỗi người tham gia hội thoại nói được gọi là một lượt lời. - Để giữ lịch sự cần tôn trọng lượt lời của người khác, tránh nói tranh lượt lời, cắt lời hoặc chêm vào lời người khác. - Nhiều khi, im lặng khi đến lượt lời của mình cũng là một cách biểu thị thái độ. IV. LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU:. 1. Khái niệm: Trong một câu có thể có nhiều cách sắp xếp trật tự từ, mỗi cách đem lại hiệu quả diễn đạt riêng 2. Tác dụng: - Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật hiện tượng, hoạt động, đặc điểm.... - Nhấn mạnh, hình ảnh, đặc điểm của sự vật hiện tượng. - Liên kết câu với những câu khác trong văn bản. - Bảo đảm sự hài hoà về ngữ âm của lời nói. PHẦN III: TẬP LÀM VĂN: A. VĂN THUYẾT MINH:. * HS ôn kĩ các dạng đề sau: - Viết đoạn văn giới thiệu tập "Nhật kí trong tù" của HCM. - Bài văn thuyết minh một phương pháp (cách làm) - Bài văn thuyết minh về di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh. - Bài văn thuyết minh về tác giả, tác phẩm các văn bản. B. VĂN NGHỊ LUẬN: I. LÍ THUYẾT:. - HS : ¤n kĩ các nội dung sau: + Luận điểm + Luận cứ + Lập luận + Cách đưa các yếu tố biểu cảm, tự sự, miêu tả vào bài văn nghị luận. II. CÁC DẠNG ĐỀ ỨNG DỤNG:. Đề 1: Dựa vào các văn bản Chiếu dời đô và Hịch tướng sĩ, hãy nêu suy nghĩ của em về vai trò của những người lãnh đạo anh minh như Lí Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn. Trong công cuộc dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, có biết bao nhiêu trang sử hào hùng, oanh liệt ghi lại những bước tiến, những cuộc khởi nghĩa lớn làm xoay chuyển vận mệnh của quốc gia, dân tộc. Những xoay chuyển, thay đổi ấy đều được thực hiện bằng những con người sáng suốt, anh minh..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Những con người ấy có phải chăng là những vị tướng giỏi, vua tài như Trần Quốc Tuấn, Lí Công Uẩn,… Tại sao tôi lại đề cập đến hai vị anh hùng dân tộc này? Vì qua hai áng văn chính luận “Chiếu dời đô”, “Hịch tướng sĩ” đã làm rõ vai trò anh minh và tầm quan trọng của các vị ấy trong những lần thay đổi của đất nước. Khi được tiếp xúc với hai bài viết giàu ý nghĩ của họ, ta hiểu thêm sự anh minh của các đấng minh quân đời nhà Trần, Lí. Thoạt tiên khi đến với vấn đề trên ta cần hiểu rõ thế nào là người lãnh đạo anh minh? Người này chắc hẳn phải là người sáng suốt có tầm nhìn xa trông rộng, có công đức lớn lao đối với đất nước, dân tộc. Không chỉ vậy học còn đóng góp công sức không hề nhỏ trong việc đem lại tự do, hạnh phúc, cuộc sống ấm no, yên bình cho nhân dân. Nếu đã là những người như vậy thì việc họ để lại tiếng tăm bất hủ cho đời sau hay để lại những bài học vô giá cho hậu thế sau này trong sự nghiệp lớn của dân tộc liệu có còn là điều đáng ngạc nhiên hay không? Nhưng để làm được những công lao to lớn như vậy không phải là chuyện mà ai cũng có thể thực hiện vậy thì động lực nào mang lại cho họ ý nghĩ phải thực hiện những việc làm đó? Đó không phải là thứ gì khác mà là lòng yêu nước nồng nàn. Ta nhận ra điểm giống nhau thứ yếu của các bậc minh quân là tấm lòng yêu nước, tinh thần trách nhiệm trước vận mệnh sống còn của non sông. Ở Lí Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn, ta nhận ra những điểm trên đây qua những ý tứ, nội dung cúng như từ ngữ, câu từ mà hai vị đã dùng trong áng văn của họ. “Chiếu dời đô” của vua Lí Công Uẩn , ông đã thể hiện tình yêu của mình ở cách nhìn nhận vị trí kinh đô của đất nước. Sự anh minh của Lí Công Uẩn cũng được thể hiện ở đây, ông nhận thấy kinh đô không còn phù hợp với tình thế đất nước lúc bấy giờ nên đã quyết định tìm đến một kinh đô mới phù hợp hơn mang lại cuộc sống tốt hơn cho nhân dân. Tất cả những nhìn nhận trên của ông đều xuất phát từ lòng yêu nước, lo lắng cho cuộc sống của nhân dân và vận mệnh đất nước. Đối với “ Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn ta dễ dàng nhận thấy hơn tình yêu nước của vị tướng được thể hiện qua những biểu hiện của chính Trần Quốc Tuấn khi đất nước lâm vào cảnh bị đô hộ :“ Tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa” những từ ngữ trên cho thấy sự đau xót, thương tiếc cho sự mất mát của quốc gia. Nhưng tình yêu của ông không chỉ dừng lại ở đây lòng yêu đất nước của ông đã biến thành sự căm ghét, căm phẫn , sôi sục ý chí quyết tâm đánh thắng kẻ thù xâm lược: “chỉ căm tức chưa xả thịt lột da nuốt gan uống máu quân thù”. Nhưng ông không phải là một người dân thường, ông là một vị tướng và ông có trách nghiệm giúp đất nước thoát khỏi cảnh đau thương. Ông đã viết bài hịch nhằm mục đích khích lệ ý thức trách nhiệm cũng như kêu gợi tình yêu quê hương đất nước trong các tướng sĩ của mình. Đó là cách ông thể hiện tình yêu quê hương, đất nước. Như ta đã thấy những việc họ đã làm đã mang lại cho đất nước những lợi ích không chỉ là tạm thời mà có ảnh hưởng to lớn đến tương lai của chúng ta. Vì vậy vai trò của những người anh minh sáng suốt như họ là vô cùng quan trong, cần thiết trong lịch sử dân tộc ta.Như Lí Công Uẩn vị vua đầu tiên của triều đình nhà Lí là người tiêu biểu trong lịch sử dân tộc ta, sự anh minh của ông thể hiện rất rõ trong việc dời kinh đô nước ta từ Hoa Lư về thành Đại La. Như đã nói vào thời Lí nước ta trở thành một nước độc lập có chủ quyền, phát triển lớn mạnh về mọi mặt, nên việc tiếp tục để kinh đô ở Hoa Lư là điều vô lí. Hoa Lư là một vùng rừng núi có địa thể hiểm trở chỉ phù hợp với tình hình đất nước chưa phồn thịnh và lớn mạnh. Nếu phát triển đất nước thì sẽ gặp nhiều khó khăn về nhiều mặt như: giao thông, kinh tế, thương mại, ngoại giao, …Đối lập với Hoa Lư thành Đại La lại là nơi “Ở vào trung tâm trời đất, được cái thế rồng cuộn hổ ngồi, đúng ngôi nam bắc đông tây, lại tiện hướng nhìn sông dựa núi, đất đai rộng mà bằng cao mà thoáng…”Hơn thế nữa “dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ, ngập lụt, muôn vaath cũng hết mực phong phú tốt tươi”. Chỉ mới nói đến thôi ta đã cảm nhận được cái ưu thế chỉ có một trên khắp đất nước của thành Đại La, nhà vua hướng tầm nhìn về nơi đây có thể nói là sự sáng suốt, anh minh đi thâu suốt lịch sử. Nhưng cũng thật khó khăn cho nhà vua khi việc chuyển dời kinh đô là chuyện trọng đại ảnh hưởng rất lớn đến đất nước sau này, ấy vậy mà bậc minh quân đã không ngần ngại với quyết định của mình và quyết định của ấy của ông đã điểm một mốc son chói lọi trong lịch sử dân tộc. Quả nhiên sau khi kinh đô được chuyển dời thì nước ta từ bấy đến nay đất nước đã phát triển đi lên.Và vai trò của vua Lí Công Uẩn được tôn vinh nhiều hơn trong năm vừa qua khi nhân dân cả nước đã long trọng kỉ niệm 1000 năm Thăng Long- Hà Nội đánh dấu thời kì đã qua cũng như hứa hẹn một tương lai phồn thịnh hơn đang tới. Với những ý nghĩa và vai trò của “ Chiếu dời đô” thế hệ đi sau chúng ta thật tự hào về một ông vua sáng suốt, anh minh mang lại cho chúng ta sự tự hào về, cuộc sống ấm no hạnh phúc hôm nay. Nhưng sự anh minh của một vị vua cũng không đủ đem lại độc lập tự do dân tộc mà phải nhờ đến những vị.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> tướng tài như Trần Quốc Tuấn – Hưng Đạo vương đời nhà Trần, cũng với sự anh minh, sáng suốt của ông đã lãnh đạo nhân dân ba lần đánh tan quân Mông- Nguyên, làm xoay chuyển vận mệnh của cả một dân tộc. Trần Quốc Tuấn không chỉ anh minh trong đường lối đánh giặc mà ông còn là người mưu lược tài cao.Ông đã bày mưu kế đưa hai vị vua từ Thăng Long về Hoa Lư để bảo toàn lực lượng, vừa tranh sức mạnh mẽ của quân thù.Khi giặc sang ông tỏ thái độ rất căm tức: “Ngó thấy sữ giặc đi nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phu”, ông dùng những từ ngữ, câu văn lên án gay gắt thái độ của giặc cũng như thể hiện nỗi căm giận của lòng ông.Ông lấy việc phải dùng nhạc thái thường để hầu giặc là điều vô cùng nhục nhã của bậc quân thần.Ông chỉ ra những điều làm cho lòng người sôi sục, tâm can nhục nhã khi không làm gì trước tình cảnh đất nước bị dày xéo, chà đạp. Đây chính là sự sáng suốt anh minh của vị tướng tài: ông đã thức tỉnh tướng sĩ đang ngủ say trong cuộc vui trước mắt ( chọi gà, đánh bạc, vợ con, lo làm giàu, vườn ruộng, uống rượu, mê hát), lo toan chuyện nước nhà. Ông thấy được việc trên dưới đồng lòng cùng đồng tâm chống giặc sẽ tạo nên một sức mạnh to lớn, cho dù binh to búa lớn cũng không phá vỡ được tinh thần yêu nước sục sôi, long căm thù sâu sắc. Chỉ với cái nhìn đúng đắn ấy của ông mà nước Việt ta bao lần thắng giặc với thế lớn, binh nhiều. Lúc bấy giờ ông trở thành người có vai trò quan trọng hơn cả với đất nước, là người có trách nhiệm tập hợp lòng dân, nghĩa sĩ. Và để làm được điều ấy ông đã viết bài “Hịch tướng sĩ” mở đầu cho công cuộc xây dựng tinh thần cho tướng sĩ. Bài hịch đã trở thành áng văn bất hủ, là đỉnh cao của chủ nghĩa yêu nước có ý nghĩa to lớn trong việc đoàn kết tôn thất, làm cho ý chí chống giặc của nhân dân, tướng sĩ lên đến đỉnh điểm. Cũng như vạch ra con đường đi đúng đắn cho đất nước theo đường lối sáng suốt của Trần Quốc Tuấn. Qua những gì mà hai bậc hiền tài, anh minh của dân tộc đã làm cho đất nước thể hiện rõ ràng tầm quan trọng của họ trong những thời mốc điểm của đất nước. Ảnh hướng to lớn của những vị ấy không chỉ trong lúc bấy giờ mà còn ảnh hưởng đến đời sau - chúng ta. Nếu không có những người lãnh đạo anh minh như thế thì liệu đất nước ta có còn tồn tại, nhân dân có được độc lập, tự do, hạnh phúc như hôm nay? Với riêng bản thân tôi cũng như nhiều người khác, lòng biết ơn đến những nhật vật anh minh như họ và tự hào bởi họ là những gì mà thế hệ sau như chúng ta luôn mong muốn được đền đáp ơn này. Những ngày kỉ niệm, những di tích lịch sử ghi lại dấu ấn của họ được chúng ta gìn giữ là điều thể hiện rõ nhất trong sự tôn kính, lòng biết ơn đối với những người lãnh đạo anh minh như Lí Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn. Kết quả của sự lãnh đạo anh minh của các vị tướng tài, vua giỏi Trần Quốc Tuấn và Lí Công Uẩn là cuộc sống tốt đẹp của nhân dân ta từ thời ấy đến bây giờ. Một lần nữa xin khẳng định lại tầm quan trọng của những vị ấy là vô cùng to lớn đối với giang sơn, đất nước ta. Những vị ấy đã cố gắng gìn giữ và gây dựng đất nước thì con cháu ta phải cùng nhau dựng nước vững mạnh hơn.. Đề 2: Từ bài “Bàn luận về phép học” của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa "học" với 'hành'. Trong bài tấu gửi vua Quang Trung vào tháng 8 năm 1791,ở phần “ Bàn luận về phép học”, La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp có viết: “Học rộng rồi tóm lại cho gọn, theo điều học mà làm”. Như vậy, cách chúng ta mấy trăm năm, La Sơn Phu Tử đã nhận ra được tầm quan trọng của phương pháp học tập kết hợp giữa lí thuyết với thực hành. Điều đó cho chúng ta biết rằng giữa hai yếu tố “học” và “hành” có mối quan hệ mật thiết với nhau không thể tách rời. Vậy, “học” là gì? Học là quá trình tiếp thu tri thức và biến những tri thức được tiếp thu ấy thành vốn hiểu biết của bản thân. Việc học không chỉ đơn thuần thông qua việc hướng dẫn giảng dạy của thầy cô, sự truyền thụ kinh nghiệm của những người lớn tuổi mà còn thông qua sự trao đổi với của bạn bè, qua việc đọc, nghiên cứu tài liệu, sách vở và quan sát từ thực tế cuộc sống. Tuy nhiên, “học” chỉ dừng lại ở khâu lí thuyết. Muốn biến những điều đã học thành thực tế, nhất thiết phải thông qua lao động thực hành. “Hành” là những thao tác nhằm vận dụng các kĩ năng, kiến thức đã tiếp thu vào việc giải quyết những tình huống, những vấn đề cụ thể. Không một môn học nào lại không có phần thực.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> hành.Việc thực hành thể hiện qua các bài tập sau khi vừa học lí thuyết,qua các tiết thí nghiệm thực hành các bộ môn Lý ,Hóa ,Sinh; qua các thao tác vận động ở bộ môn Thể dục.Theo La Sơn Phu Tử trình bày trong phần “ bàn luận về phép học” thì “hành” là việc vận dụng đạo lý của thánh hiền vào cuộc sống, biến những triết lý trừu tượng thành việc làm cụ thể nhằm thể hiện nhân cách, phẩm giá của con người. Chủ tịch Hồ Chí Minh có nói: ‘Học mà không hành thì học vô ích, hành mà không học thì hành không trôi chảy”. Lời dạy trên của Bác cũng góp phần khẳng định mối quan hệ mật thiết và tương hỗ giữa hai yếu tố “học” và “hành” trong cuộc sống. Việc thực hành có tác dụng củng cố kiến thức, khắc sâu những điều đã học. Người có học mà không biết ứng dụng những điều đã học vào thực tế thì việc học ấy trở thành vô ích. Sau mỗi bài học lí thuyết là bài bài tập để củng cố, sau mỗi tiết thí nghiệm thực hành là kiến thức đã học được khắc sâu hơn. Nếu không có những tiết bài tập và thí nghiệm thì những điều chúng ta đã học sẽ trở thành mớ lý thuyết suông không có tác dụng gì. Đối với sĩ tử ngày xưa, đi học là để hiểu rõ Đạo. Đó là lẽ đối xử hằng ngày giữa con người với nhau. Người đi học mà không hiểu rõ đạo, không biết vận dụng đạo lý thánh hiền để cư xử với nhau mà chỉ “đua nhau lối học hình thức hòng cầu danh lợi,không còn biết đến tam cương, ngũ thường”. Chắc chắn điều đó sẽ dẫn đến kết quả “chúa tầm thường thần nịnh hót”. Và hậu quả tất yếu sẽ là “ nước mất nhà tan”. Ngược lại, nếu mọi người biết vận dụng lẽ đạo vào trong cuộc sống thì xã hội sẽ tốt đẹp hơn nhiều. La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp đã nhấn mạnh “Đạo học thành thì người tốt nhiều,người tốt nhiều thì triều đình ngay ngắn mà thiên hạ thịnh trị” Tuy nhiên việc thực hành muốn đạt đến thành công cần phải có vai trò khơi gợi dẫn dắt của lí thuyết. Những kiến thức đã học luôn có tác dụng định hướng, dẫn dắt để việc thực hành được tốt hơn. Người thực hành mà không có sự dẫn dắt của học vấn thì khó có hy vọng đạt được mục đích, chẳng khác gì một người đi trong bóng đêm mà không có ánh sáng của ngọn đuốc soi đường.Không một học sinh nào có thể làm được bài tập mà không căn cứ vào những công thức hay định lý đã học. Cũng không một ai thành công ngay ở thí nghiệm đầu tiên mà không có sự hướng dẫn thao tác của thầy cô. Qua bài tấu, để củng cố và phát huy vai trò của việc học, La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp đã thiết tha đề nghị xin vua Quang Trung thay đổi phương pháp học tập sao cho thích hợp: “Lúc đầu học tiểu học để bồi lấy gốc. Tuần tự tiến lên học đến tứ thư, ngũ kinh, chư sử. Học rộng rồi tóm lược cho gọn, theo điều học mà làm. Có một phương pháp học tập tốt và đúng đắn, kết hợp với những thao tác thực hành bài bản, chắc chắn kết quả học tập sẽ được nâng cao và “nhân tài mới lập được công. Triều đình nhờ thế cũng được vững yên”. Tóm lại, từ viếc tìm hiểu bài tấu “Bàn luận về phép học” của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, em nhận thấy hai yếu tố “học” và “hành” đều có tầm quan trọng như nhau và quan hệ mật thiết cùng nhau. “Học” có vai trò dẫn dắt việc “hành” và “hành” có tác dụng củng cố khắc sâu và hoàn chỉnh việc “học”. Từ đó, em phải thay đổi phương pháp học tập sao cho đúng đắn, biết kết hợp vận dụng tốt cả hai yếu tố “học” và “hành” để nâng cao trình độ học vấn của bản thân và áp dụng linh hoạt vào thực tế.. Đề 3: Câu nói của M. Go - rơ- ki:"Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống" gợi cho em những suy nghĩ gì? Trong khi từng khắc của dòng thời gian bất tận trôi qua thì xã hội lại từng lúc một phát triển hơn. Từng bước đi lên vững chắc của xã hội chính là nhờ vào kho tàng kiến thức nhân loại đã đúc kết từ bao đời nay, mà sách chính là chiếc cầu tri thức đã nối giữa không gian này với không gian khác, giữa thời đại trước với thời đại sau. Không.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> có cách giải trí nào rẻ hơn đọc sách, cũng không có sự thú vị nào bền lâu hơn đọc sách, cho nên khi nhận định về sách , M.Go-rơ-ki đã nói :”Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống”. Sách là một kho tàng huyền bí làm kích thích sự tò mò của biết bao người . Vậy chính xác thì sách là gì? Sách là những trang giấy ghi lại các sự kiện đời sống, các phát minh khoa học, những diễn biến lịch sử, các kiến thức tự nhiên, các tác phẩm văn học,… của nhân loại. Tóm lại, sách là một kho tàng tri thức vô tận cung cấp cho ta mọi kiến thức trong cuộc sống. Nhưng kiến thức ở đây không chỉ là sự hiểu biết về thế giới xung quanh một cách khoa học mà còn là sự khai tâm mở trí cho tâm hồn con người để cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn. Do đó, sách còn là một phương tiện giúp chúng ta rèn luyện nhân cách con người thông qua các tư tưởng, chân lí đường đời mà lớp người đi trước đã tìm ra được. Trong giai đoạn xã hội phát triển với tốc độ nhanh như hiện nay thì tri thức con người là tiền đề vô cùng quan trọng. Mà "không có sách thì không có tri thức", ngoài việc học ở trường lớp thì thực tế, sách là người bạn không thể thiếu của con người giúp chúng ta nâng cao trí thức lẫn nhân cách. Sách mở mang trí tuệ, hiểu biết cho ta, dẫn dắt ta vào những bí ẩn sâu sắc của thế giới xung quanh: từ sông ngòi, rừng núi cho tới vũ trụ bao la. Sách đưa ta vào thế giới cụa lớn như thiên hà, cực nhỏ như các hạt vật chất. Sách có sức sống phi thường vượt qua mọi giới hạn về không gian và thời gian đứa ta “trở về quá khứ”, tìm đến những biến cố lịch sử, những cuộc đấu tranh ác chiến của các triều đại xưa. Hoặc chắp cánh cho ta tưởng tượng tới ngày mai hoặc giúp ta hiểu sâu hơn hiện tại. Sách văn học đưa ta vào một thế giới của những tâm hồn con người đủ các thời đại để ta thông cảm với những cuộc đời, chia sẻ những niềm vui, nỗi đau dân tộc và nhân loại. Sách không chỉ giúp mở mang kiến thức mà con đem đến nguồn hạnh phúc,sự thanh thản cho tâm hồn. Chính nhờ có sách mà đôi khi, con người ta khám phá ra sức mạnh của bản thân, tìm ra chân lí thiết thực cho con đường đời của chinh mình, mở rộng thêm tầm hiểu biết về thế giới xung quanh,... Thực tế trong những trang sử nhân loại đã chứng minh được điều đó. Nhiều nhà phát minh, Bác học trên thế giới cũng thành công qua việc tự học, tự mài mò qua sách như Êđixơn, An-be Anh-xtanh,... Hay chính vị lãnh tụ vĩ đại của nước Việt Nam ta- Chủ tịch Hồ Chí Minh qua việc chịu khó đọc sách, đã phát hiện và ứng dụng chủ nghĩa Mác lê-nin vào con đường giải phóng dân tộc, cuối cùng đã thành công, giúp dân ta thoát khỏi cảnh nô lệ. Đó chẳng phải đều là những nhân chứng hùng hồn cho câu nói của M. Go-rơki: :”Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống”. Từ đó ta thấy mỗi cuốn sách đều là một bậc thang nhỏ đưa ta tới gần quan niệm về cuộc sống tốt đẹp nhất. Với vai trò lớn lao như thế, ta thấy sách là một vật nhỏ bé nhưng vĩ đại. Thế mà trong xã hội ngày nay, không ít những thành phần lười đọc sách, khinh chê và không tôn trọng sách. Họ không biết rằng sách chứa đựng kiến thức, kiến thức lại bao bọc thành công. Không một ai bước đi trên con đường thành đạt mà không song hành cùng kiến thức. Không có kiến thức, con người sẽ trở nên vô dụng, lạc hậu, thấp kém trong một xã hội hiện đại hóa như bây giờ. Thế giới này sẽ ra sao nếu không có sách, không có kiến thức? Mọi thứ sẽ bước vào một thời kì tăm tối của sự ngu muội. Lúc này chỉ có kiến thức mới là chiếc chìa khóa mở ra cánh cửa tương lai tốt đẹp, là con đường sống duy nhất của con người. Sách là cây đèn thần soi sáng cho con người trên những nẻo đường xa xôi nhất và tăm tối nhất của cuộc đời. Vì vậy ta phải yêu sách. Phải chăm chỉ đọc sách mà thực sự hiểu nó, đam mê nó. Tuy nhiên, ta cần chọn lọc ra những kiến thức hữu dụng và đúng đắn- Một cuốn sách tốt mở ra thì gợi niềm hy vọng, khép lại thì đem lại điều hữu ích. Bên cạnh đó chúng ta cũng cần biến những kiến thức trong sách vở thành thực tế qua thực hành ứng dụng vào thực tiển cuộc sống. Quan trọng là thái độ của chúng ta đối với sách, cần yêu quý, giữ gìn và nâng niu sách như một báu vật. Quả thật câu nói của M.Go-rơ-ki là một lời khuyên vô cùng chính xác. Sách đúng là kho tàng trí tuệ của nhân loại là giá trị vô giá của loài ngươi. Tuy sách rất quí nhưng không tự đến với con người mà con người phải tìm lấy sách để đọc. Chỉ có việc đọc sách mới đưa con người đến một tương lai tươi sáng và tốt đẹp hơn.. Đề 4: Tuổi trẻ và tương lai đất nước. Trong cuộc sống hằng ngày, ai cũng biết rằng tuổi trẻ là một thành phần, yếu tố quan trọng , ảnh hưởng đến tương lai đất nước, vì thế mà Bác đã căn dặn: “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt nam có bước đến đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần ở công học tập của các em”. Chúng ta cùng tìm hiểu vai trò của tuổi trẻ với tương lai đất nước. Tuổi trẻ là những công dân ở lứa thành niên, thanh niên… là thế hệ măng đã sắp thành tre, là người đã đủ điều kiện, đủ ý thức để nhận biết vai trò của mình đối với bản thân, xã hội. Tuổi trẻ của mỗi thời đại là niềm tự hào dân tộc, là lớp người tiên phong trong công cuộc xây dựng, đổi mới, phát triển đất nước. Tương lai đất nước là vận mệnh, là số phận của đất nước mà mỗi công dân sẽ góp phần xây dựng, phát triển, trong đó quan trọng nhất là thế hệ trẻ. Thế kỉ 21, thế kỉ của sự phát triển, không ngừng nâng cao trình độ văn hoá kinh tế, đất nước. Để có thể bắt kịp đà phát triển của những nước lớn mạnh thì đòi hỏi sự chung sức đồng lòng của tất cả mọi người mà lực lượng chủ yếu là tuổi trẻ. Bởi đó là lực lượng nồng cốt, là chủ nhân tương lai, là nhân vật chính góp phần tạo nên.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> cái thế, cái dáng đứng cho non sông Tổ quốc. Tuổi trẻ hôm nay là tôi, là bạn, là những anh chị đang có mặt trên giảng đường đại học,đang hoạt động bằng cả tâm huyết để cống hiến sức trẻ với những đam mê cùng lòng nhiệt tình bốc lửa. Tuổi trẻ tốt thì xã hội tốt, còn xã hội tốt sẽ tạo điều kiện cho tầng lớp trẻ phát triển toàn diện, sinh ra những người con có ích cho đất nước, đó là điều tất yếu, hiển nhiên mà ai cũng biết. Mỗi người chúng ta cũng đi qua thời tuổi trẻ- tuổi của sức mạnh phi thường, của cái tuổi không chịu khuất phục trước khó khăn và sẵn sàng hi sinh vì nghĩa lớn. Sức mạnh vô sông của tuổi trẻ “ sông kia phải chuyển, núi kia phải dời”. Chúng ta chỉ có một lần trong đời là tuổi trẻ vì vậy cần phải nắm bắt, cần đóng góp sức lực cho đất nước. Việc xây dựng đất nước là trách nhiệm của mọi người, mọi công dân chứ không phải của riêng ai. Nhưng với số lượng đông đảo hàng chục triệu người thì lẽ nào tuổi trẻ lại không thể xây dựng đất nước. Chẳng lẽ chúng ta để cho những cụ già đi khuân vác, lao động nặng, những phụ nữ phải ngày đêm làm việc trong các nhà xưởng đầy khói bụi, những trẻ em phải phụ giúp gia đình ngay còn nhỏ mà “quên” đi việc học hành, lúc đó chúng ta sẽ “làm” gì? Chẳng lẽ ngồi không như một “người bị liệt”. Vì vậy chúng ta phải cố gắng xây dựng đất nứơc như lời dặn của Bác: “ Các vua Hùng đã có công dựng nước, thì Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”. Sinh ra ở đời ai cũng khao khát được sống hạnh phúc, sung sướng. Mỗi người luôn tìm cho mình một lẽ sống hay nói đúng hơn là lý tưởng sống. Là chủ nhân tương lai thì chúng ta phải xác định cho mình lý tưởng sống phù hợp, đúng đắn. Trong thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá như hiện nay thì tuổi trẻ chúng ta lại đứng trước một câu hỏi lớn : “ Sống như thế nào là đúng đắn là có ích cho xã hội?” Vì lý tưởng sống của chúng ta là động lực thúc đẩy đất nước phát triển. Và thời nào cũng vậy, thế hệ trẻ luôn là lực lượng tiên phong, xong pha vào những nơi gian khổ mà không ngại khó.Điều đó đã được thể hiện rất rõ trong thời kì kháng chiến. Những người con đất nước như: Kim Đồng, Võ Thị Sáu, Lê Văn Tám… đã hiến dâng cả tuổi trẻ của mình cho Tổ quốc.Đây là những thanh niên của hơn 40 năm trước còn lớp thanh niên ngày nay thì sao? Vâng. Các bạn ạ! Chúng ta nên biết một điều: những thế hệ trước đã dâng hiến xương máu để ngày sau độc lập thì chúng ta phải biết “ cùng nhau giữ nước” và nối tiếp , kế thừa truyền thống cao đẹp đó. Và một điều quan trọng là các bạn đừng nghĩ đó là nghĩa vụ để rồi miễn cưỡng thực hiện. Chúng ta phải hiểu rằng: được sinh ra là một hạnh phúc và sống tự do, no đủ là một món quà quý báu, vô giá mà quê hương xã hội đã ban tặng. Hạnh phúc không tự nhiên mà có mà đó xương máu, tâm huyết của biết bao người con của đất nước.Mỗi thời đại, mỗi hoàn cảnh lịch sử mà thanh niên nuôi dưỡng những ước vọng, suy nghĩ riêng. Chúng ta không được bác bỏ, phũ nhận quá khứ hay công sức của những anh hùng dân tộc. Đơn giản là vì mỗi thế hệ đều có sứ mệnh riêng, nhận thức riêng mà chúng ta không nên so bì, tính toán. Vì vậy: “Không có chuyện lớp trẻ ngày nay quay lưng với quá khứ” (như tổng bí thư Đỗ Mười nói) Nhưng tuổi trẻ chúng ta có điều kiện gì để xây dựng đất nước? Vâng, đó chính là học tập. Nói đến tuổi trẻ hôm nay là nói đến việc học hành.. Trong cuộc sống ta gặp không ít trường hợp xem việc học là việc khổ sai chỉ do cha mẹ, thầy cô thúc ép, chứ không ham học. Họ xem đi học như một hình thúc giải khuây cho vui nên không cần học tập, coi học học tập là một nỗi nhọc nhằn.Có người lại coi việc học là để ứng phó với đời, để không xấu hổ với mọi người, để có “bằng cấp” mà hãnh diện với đời, dù đó chỉ là “hàng giả” mà thực lực không làm được.Chúng chẳng những không đưa nước ta “sánh kịp với cường quốc năm châu” mà còn đưa nước ta về lạc hậu, lụn bại. Cách duy nhất là phải học chân chính, học bằng khả năng của mình.Bước vào thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì ai nắm được tri thức thì mới có thể xây dựng đất nước, lèo lái chiếc thuyền số phận của non sông Tổ quốc.Và nhiệm vụ của chúng ta phải học, học nũa, học mãi. Nhà nước phải tạo mọi điều kiện để chúng ta dễ dàng tiếp cận tri thức thì tương lai dân tộc mới sáng lạn, lấp lánh hào quang. Tóm lại, tuổi trẻ là người sẽ quyết định tương lai đất nước sau này.Tuổi trẻ nước ta đầy rẫy nhân tài sẽ góp phần cho dáng hình sứ sở. Ngay từ hôm nay, tôi, bạn và tất cả mọi người phải cố gắng học tập để sau này có thể giúp nước ta tiến nhanh trên con đường xây dựng và phát triển nước Việt Nam ngày càng giàu mạnh.. Đề 5: Văn học và tình thương .. Từ xưa đến nay, dân tộc Việt nam ta luôn đề cao tư tưởng nhân ái, một đạo lí cao đẹp. Bởi vì chúng ta đều là con Rồng cháu Tiên, đều được sinh ra từ cha Lạc Long Quân và mẹ Âu Cơ nên truyền thống “lá lành đùm lá rách cũng được phát huy qua nhiều thế hệ. Những tình cảm cao quí ấy được kết tinh, hội tụ và phản ánh qua những tác phẩm văn học dân tộc. Nói văn học dân tộc ta luôn ca ngợi lòng nhân ái và tình yêu thương giữa người và người quả không sai. Trước hết Văn học của ta đề cập đến tình cảm trong gia đình, bởi gia đình là nơi con người sinh ra và lớn lên, là chiếc nôi khởi nguồn và nuôi dưỡng của lòng nhân ái. Trong đó thì tình mẫu tử là cao quí hơn cả. Hình ảnh cậu bé Hồng trong tác phẩm “những ngày thơ ấu”, đã cho chúng ta thấy rằng: “tình mẫu tử là nguồn thiêng liêng và kì diệu, là mối dây bền chặt không gì chia cắt được”. Cậu bé Hồng phải sống trong cảnh mồ côi, chịu sự hành hạ của bà cô, cha mất, mẹ phải đi tha hương cầu thực, ấy vậy mà cậu không hề oán giận mẹ mình,.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> ngược lại lại vô cùng kính yêu, nhờ thương mẹ. Câu chuyện đã làm rung động biết bao trái tim của độc giả. Không chỉ phản ánh tình mẫu tử, văn học còn cho ta thấy một tình cảm vô cùng đẹp đẽ, sâu sắc không kém, đó là tình cảm vợ chồng. Tiểu thuyết “tắt đèn” của nhà văn Ngô Tất Tố là minh chứng rõ nét nhất cho điều này. Nhân vật chị Dậu được tác giả khắc họa thành một người phụ nữ điển hình nhất trong những năm 30-40. Chị là một người vợ thương chồng, yêu con, luôn ân cần, nhẹ nhàng chăm sóc cho chồng dù trong hoán cảnh khó khăn, nguy ---- như thế nào. Chị Dậu đã liều mình, đánh trả tên người nhà lí trưởng để bảo vệ cho chồng, một việc mà ngay cả đàn ông trong làng cũng chưa dám làm. Quả là đáng quí phải không các bạn! Thật đúng với câu ca dao: “Thuận vợ thuận chồng tát biển Đông cũng cạn” Và chắc hẳn, những người nào đã và đang học cấp II đều biết đến truyện “cuộc chia tay của những con búp bê”. Thật cảm động khi chứng kiến cảnh 2 anh em Thành và Thủy chia tay nhau đầy nước mắt. Qua đó, văn học đã gửi đến chúng ta một tình cảm gắn bó giữa anh em với nhau trong gia đình: “Anh em như thể tay chân Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần” Từ tình yêu thương trong gia đình, mở rộng ra ngoài xã hội thì có tình yêu đôi lứa, tình bạn bè... hay nói chung đó là tình yêu thương đồng loại mà văn học cũng như người xưa luôn để cập đến qua các câu ca dao như: “Bầu ơi thương lấy bí cùng Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn” Hoặc câu: “Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng” Cũng với nghĩa đó, người xưa lại nghĩ ra truyền thuyết “con Rồng cháu Tiên” giúp ta hiểu rõ hơn về từ “đồng bào”. Theo truyền thuyết thì mẹ Âu Cơ và cha Lạc Long Quân đã sinh ra một trăm trứng và nở ra trăm con, 50 người con xuống biển sau này trở thành người miền xuôi, còn 50 người con khác lên núi sau này trở thành các dân tộc miền núi. Trước khi đi, Lạc Long Quận có dặn Âu Cơ rằng: sau này có gì khó khăn thì giúp đỡ nhau. Điều đó cho thấy người xưa còn nhắc nhở con cháu phải biết thương yêu, tương trợ nhau. Mỗi khi miền nào trên đất nước ta có hoạn nạn, thiên tai lũ lụt thì những nơi khác đều hướng về nơi ấy, chung sức chung lòng quyên góp, ủng hộ vật chất lẫn tinh thần. Ngoài đời sống là thế, còn trong những câu chuyện cổ tích thì sao? Truyện cổ tích không đơn thuần chỉ là những câu chuyện hư cấu, tưởng tượng mà thông qua đó cha ông ta muốn gửi gắm những suy nghĩ, tình cảm, thể hiện những ước mơ, niềm tin về công lí. Và hơn thế nữa là tư tưởng nhân đạo của dân tộc ta, được lột tả một cách sâu sắc qua câu chuyện cổ tích “Thạch sanh” quen thuộc. Nhân vật Thạch sanh đại diện cho chính nghĩa, hiền hậu, vị tha, dũng cảm, sẵn sàng tha thứ cho mẹ con Lí Thông, người đã bao lần tìm cách hãm hại mình. Không những thế, khi 18 nước chư hầu kéo quân sang đánh Thạch Sanh nhằm cướp lại công chúa, chàng đã sử dụng cây đàn thần của mình để thức tỉnh binh lính, làm cho binh lính lần lượt xếp giáp quy hàng mà không cần động đến đao binh. Chẳng những thế, chàng lại mang cơm thết đãi họ trước khi rút về nước. Điều này làm ta chợt nhớ đến “Bài cáo bình Ngô” của Nguyễn Trãi với tư tưởng nhân đạo cao cả: “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn Lấy trí nhân để thay cường bạo” Rồi câu chuyện “sọ dừa” cũng không kém phần í nghĩa. Tình thương người được thể hiện qua tình cảm của cô con gái út đối với sọ dừa. Cô út vẫn đưa cơm, chăm sóc sọ dừa một cách tận tình mà không hề quan tâm đến hình dáng xấu xí của chàng. Điều này nhắc nhở chúng ta không nên phân biệt đối xử với người tàn tật, có hình dáng xấu xí, đánh giá con người qua vẻ bề ngoài bởi vì: “tốt gỗ hơn tốt nước sơn”. Con người thực sự của mỗi người chính là ở trong tâm hồn, tấm lòng của họ. Bên cạnh việc ca ngợi những con người “thương người như thể thương thân”, văn học cũng phê phán những kẻ ích kỉ, vô lương tâm. Đáng ghê sợ hơn nữa là những người cạn tình máu mủ. Điển hình là nhân vật bà cô trong truyện “những ngày thơ ấu”, một người độc ác, “bề ngoài thơn thớt nói cười-mà trong nham hiểm giết người không dao”. Bà cô nỡ lòng nào lại nói xấu, sỉ nhục mẹ bé Hồng trước mặt bé-đứa cháu ruột của mình, lẽ ra bà cô phải đối xử tốt với bé Hồng để bù đắp lại những mất mát mà bé phải hứng chịu. Hay trong tiểu thuyết “Tắt đèn”, nhà văn Ngô Tất Tố đã cho chúng ta thấy sự tàn ác, bất nhân của tên cai lệ và người nhà lí trưởng. Chúng thẳng tay đánh đập những người thiếu sưu, đến những người phụ nữ chân yếu tay mềm như chị Dậu mà chúng cũng không tha. Thật là một bọn mất hết tính người. Còn những cấp bậc quan trên thì sao? Ông quan trong truyện “sống chết mặc bay” là tiêu biểu cho tầng lớp thống trị, quan lại ngày xưa. Trong cảnh nguy cấp, dân nhân đội gió, tắm mưa cứu đê thì quan lại ngồi ung ung đánh tổ tôm. Trước tình hình đó, ngoại trừ những tên lòng lang dạ sói như tên quan hộ đê thì có ai mà không thương xót đồng bào huyết mạch. Ngay cả khi có người vào báo đê vỡ mà hắn còn không quan tâm, bảo lính đuổi ra ngoài. Thật là lũ người bất nhân vô lương tâm phải không các bạn! Đến cuối truyện, khi quan lớn ù ván bài to thì cả làng ngập nước, nhà cửa lúa mà bị cuốn trôi hết, tình cảnh thật thảm sầu. Chính cao trào đó đã lên án gay gắt tên quan hộ đê, hay chính là đại diện cho tầng lớp thống trị, dửng dưng trước sinh mạng của biết bao người dân. Thật đau xót cho số phận người dân thời ấy! Qua những tác phẩm văn học ở trên, chúng ta có thể thấy được rằng: văn học Việt Nam luôn để cao lòng nhân ái, ca ngợi những người “thương người như thể thương thân”, và cũng lên án kịch liệt những kẻ thờ ơ, vô.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> trách nhiệm. Đây cũng là minh chứng rõ nét cho tư tưởng nhân đạo, tình yêu thương cao cả… đã trở thành một truyền thống cao đẹp, quý báu của dân tộc ta. Chúng ta cần phải biết yêu thương người khác, biết giúp đỡ nhau trong công việc cũng như trong học tâp để cùng nhau tiến bước trong cuộc sống, chung tay xây dựng đất nước giàu mạnh. Như nhà thơ Tố Hữu đã viết: "Còn gì đẹp trên đời hơn thế Người yêu người sống để yêu nhau". Đề 6: Hãy nói "không"với các tệ nạn:. Đất nước chúng ta đang trên con đường công nghiệp hoá,hiện đại hóa để tiến tới 1 xã hội công bằng dân chủ văn minh. Để làm được điều đó,chúng ta phải vượt qua các trở ngại,khó khăn.Một trong những trở ngại đó là các tệ nạn xã hội.Và đáng sợ nhất chính là ma tuý. Tệ nạn xã hội là những hành vi sai trái,không đúng với chuẩn mực xã hội,vi phạm đạo đức,pháp luật,gây ảnh hưởng nghiêm trọng.Tệ nạn xã hội là mối nguy hiểm,phá vỡ hệ thống xã hội văn minh,tiến bộ,lành mạnh.Các tệ xã hội thường gặp là:tệ nạn ma tuý,mại dâm, đua xe trái phép…và trong đó ma túy là hiện tượng đáng lo ngại nhất,không chỉ cho nước ta mà còn cho cả thế giới. Ma tuý là một chất gây nghiện có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp.khi ngấm vào cơ thể con ngưòi,nó sẽ làm thay đổi trạng thái, ý thức,trí tuệ và tâm trạng của người đó,khiến ngưòi sử dụng có cảm giác lâng lâng,không tự chủ được mọi hành vi hoạt động của mình, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ.Ma tuý tồn tại ở rất nhiều dạng như hồng phiến,bạch phiến,thuốc,lắc … dưới nhiều hình thức tinh vi khác nhau như uống,chích,kẹo… Chúng ta cần bài trừ ma tuý vì đây là 1 tệ nạn có ảnh hướng xấu đến môi trường sống, đến đời sống khoa học,chính trị,xã hội.Nghiện ma tuý khiến cho 1 người u mê,tăm tối; từ 1 người khoẻ mạnh trở nên bệnh tật,từ 1 đứa con ngoan trong gia đình trở nên hư hỏng,từ 1 công dân tốt của xã hộitrở thành đối tượng cho luật pháp.Khi đói thuốc,con nghiện sẽ làm bất cứ điều gì kể cả tội ác:cướp giật,trộm cắp,giết người… Thậm chí ngưòi thân trong gia đình cũng trở thành nạn nhân của những con nghiện khi đói thuốc.Bởi vậy ma tuý đã làm tan vỡ hạnh phúc của biết bao gia đình, ảnh hướng to lớn đến xã hội.Người nghiện ma tuý sức khoẻ yếu dần,không có khả năng lao động,trở thành gánh nặng cho gia đình,lxã hội. Ma tuý cũng chính là con đường dễ dàng đi đến những căn bệnh nguy hiểm dễ lây lan như:HIV/AIDS,lao phổi... Tác hại của ma túy là rất lớn, nó khiến cho an ninh,trật tử bất ổn,tội phạm gia tăng,làm hư hỏng nhiều thế hệ, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế đất nước về mọi mặt:an ninh,quốc phòng…Khi đã mắc vào tệ nạn này sẽ không thể rút ra được. Chúng ta hãy tránh xa với ma tuý bằng mọi cách,mọi người nên có ý thức sống lành mạnh,trong sạch,không xa hoa,luôn tỉnh táo , đủ bản lĩnh để chống lại mọi thử thách,cám dỗ của xã hội. Nhà nước luôn có những hình thức xử phạt nghiêm khắc,triệt để đối với những hành vi tàng trữ,buôn bán vận chuyển trái phép ma tuý. Đồng thời chúng ta cần phải đưa những người nghiện vào trường cai nghiện,tạo công ăn việc làm cho họ, giúp họ nhanh chóng hoà nhập với cuộc sống cộng đồng,không xa lánh,kì thị họ.Ngoài ra, các bạn nên tham gia các hoạt động truyền thống tệ nạn xã hội. "Nói Không với các tệ nạn xã hội" cuộc sống ngày càng hiện đại, xã hội ngày càng phát triển thì tiêu cực cũng không ngừng gia tăng. Đó là mội sự gia tăng của những tệ nạn xã hội như: ma túy. rượu chè... Những thứ mà bất cứ lúc nào cũng cần diệt trừ ngay. Muốn góp sức trong việc làm trong sạch xã hội, thế hệ trẻ chúng ta phải nói " không" với các tệ nạn xã hội.Trước hết ta phải hiểu thế nào là tệ nạn xã hội. Đó là những hành vi làm sai lệch chuẩn mực xã hội, vi phạm đạo đức và pháp luật. Điều này đang gây hậu quả xấu đến đời sống xã hội. Và còn những tệ nạn nguy hiểm đã xuất hiện và len lỏi trong giới học sinh, sinh viên chúng ta như: nghiện hút, văn hoá phẩm đồi trụy, đua xe trái phép... Ngần ấy thứ cũng đủ khiến chúng ta nhận thức và tránh xa nó.Vậy còn thế nào là nói "không" với ma túy. "Không" là từ chối, không hợp tác, phản đối. Phải chăng nó đòi hỏi chúng ta phải hiểu biết về các tác hại khôn lường để không tham gia, không tổ chức, không lôi kéo và sa vào các tệ nạn. Phải biết kiềm chế bản thân để đừng tự hủy hoại bản thân, gia đình, xã hôi. Bản thân ta phải hiểu sâu sắc về các tác hại của nó. Tệ nạn có hại về mọi mặt cho cả xã hội và bản thân. Các tệ nạn này làm suy thoái giống nòi dân tộc, rối loạn trật tự cuộc sống. Chúng còn ngày nào thì còn đe dọa đến hạnh phúc gia đình, ảnh hưởng xấu đến đến tinh thần, sức khỏe và đạo đức của xã hội ngày đó. Hơn thế nữa, nó đưa con người tới bước đường cùng, ngõ cụt, dần đến tội ác khó lường. Mất mát và đau thương cho các gia đình xã hội.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> cũng bắt đầu từ đó. Tác hại của ma tuý nói riêng và tệ nạn xã hội nói chung thật là to lớn, nó gây hậu quả to lớn đối với gia đình của họ và còn ảnh hưởng đến xã hội quanh ta. Vì vậy, chúng ta hãy kiên quyết bài trừ các tệ nạn xã hội và nhất là tệ nạn ma tuý.. Đề 7:. Suy nghĩ của em về thú lâm tuyền của Bác trong bài Tức cảnh Pác Bó. Trước hết ta nên hiểu ”thú lâm tuyền” là : cách chơi vui thú,tao nhã của Bác trong rừng xanh núi đỏ,lâm tuyền là rừng núi và khe suối nước chảy ,thú vui của Bác là yêu thiên nhiên ,yêu rừng Pắc Bó,cỏ cây hoa lá chim muông và cả cái tiếng nước róc rách dứoi khe cũng nên thơ hữu tình trong thơ tức cảnh của Người . Hồ Chí Minh là nhân vật lịch sử lỗi lạc của dân tộc ta, là nhà thơ lớn, danh nhân văn hóa thế giới. Cuộc đời thơ ca của Người luôn song hành với cuộc đời chính trị. Người đã để lại cho đất nước một sự nghiệp văn chương đồ sộ và phong phú. Trong đó, hay nhất là bài thơ "Tức cảnh Pác Bó",được ra đời trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp vô cùng khó khăn, gian khổ. Lúc bấy giờ Bác phải sống và làm việc trong hoàn cảnh hết sức thiếu thốn: ở trong hang Pác Bó; ăn cháo ngô thay cơm, ăn măng rừng thay rau; bàn làm việc là bàn đá chông chênh bên bờ suối Lê- nin cạnh hang. Bài thơ đã diễn tả được phong thái ung dung ,tinh thần lạc quan yêu đời, "thú lâm tuyền" khoáng đạt, tươi sáng của Bác. Trước hết ta nên hiểu ”thú lâm tuyền” là : cách chơi vui thú,tao nhã của Bác trong rừng xanh núi đỏ,lâm tuyền là rừng núi và khe suối nước chảy ,thú vui của Bác là yêu thiên nhiên ,yêu rừng Pắc Bó,cỏ cây hoa lá chim muông và cả cái tiếng nước róc rách dứoi khe cũng nên thơ hữu tình trong thơ tức cảnh của Người . Mở đầu bài thơ Bác viết: ''Sáng ra bờ suối, tối vào hang" Ngay câu đầu tiên Bác đã mở ra trước mắt người đọc một nề nếp sinh hoạt rất đều đặn, nhịp nhàng của mình, tuần hoàn theo thời gian nhất định, từ sáng tới tối đều gắn bó với thiên nhiên .Với nghệ thuật đối: "sáng- tối", "ra- vào", "bờ suối- hang", Bác đã vẽ lên một bức tranh thiên nhiên sinh động tương phản thật hài hòa, hợp lí. "Cháo bẹ, rau măng vẫn sẵn sàng” Nếu câu thơ thứ 1 nói về công việc nơi ở của Bác thì câu thơ thứ 2 lại nói đến cuộc sống sinh hoạt ăn uống thường nhật của Bác , ở nơi rừng núi thiếu thốn trăm bề , Bác chỉ ăn những thứ sẵn có của núi rừng :cháo bẹ , rau măng .Dù khó khăn là vậy nhưng Bác vẫn luôn hài long , chấp nhận,sẵn sàng vượt lên khó khăn trắc trở. Tiếp theo ở câu thứ 3 : "Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng" Đã cho thấy vẻ đẹp của người chiến sỹ cách mạng. Bên bờ suối Lê- nin nước chảy róc rách, cạnh đó là chiếc bàn đá và quyển sách, hình ảnh Bác Hồ hiện lên như một yếu tố quan trọng đưa bức tranh thiên nhiên tươi đẹp ấy từ tĩnh sang động. "Thú lâm tuyền" của Bác được thể hiện rõ nhất ở câu này.Dù hoàn cảnhở thực tại có khó khăn trắc trở nhưng dường như không thể cản được việc lớn (dịch sử Đảng) của Bác ,từ đó ta càng thấy rõ hơn tinh thần lạc quan, phong thái ung dung, tình yêu thiên nhiên luôn tiềm tàng trong con người của Bác . Câu cuối bài thơ như một lời tự nhận xét của Bác về cuộc đời cách mạng của mình: "Cuộc đời cách mạng thật là sang" Câu thơ ấy đã gợi cho người đọc nhiều suy nghĩ. Tuy làm cách mạng gian khổ là vậy nhưng đối với một vị lãnh tụ lại thật là "sang". Cái "sang" này không phải là "sang" về mặt vật chất mà là "sang" về tinh thần. Được hoạt động cách mạng để cứu nước là một niềm vui đối với Bác, niềm vui này không thể mua được. Nó là vô giá! Có thể nói, bằng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt,nghệ thuật đối, cùng giọng văn hóm hỉnh, bài thơ "Tức cảnh Pác Bó" đã cho chúng ta thấy "thú lâm tuyền" của Bác thật khoáng đạt, qua đó còn cho thấy tinh thần lạc quan, tình yêu đất nước sâu nặng luôn tiềm tàng trong con người đáng kính này.. Đề 8:. Thuyết minh về cuộc đời Nguyễn Trãi Nguyễn Trãi là một nhân vật vĩ đại trong lịch sử Việt Nam. Ông là anh hùng dân tộc, là nhà tư tưởng, nhà thơ, nhà văn hóa lớn có đóng góp vĩ đại vào sự phát triển của văn học và tư tưởng Việt Nam. Nguyễn Trãi, sinh ở Thăng Long trong gia đình ông ngoại là quan Đại tư đồ Trần Nguyên Đán. Cha ông là Nguyễn ứng Long, hiệu ức Trai (tức là Nguyễn Phi Khanh). Mẹ ông là Trần Thị Thái, con gái Trần Nguyên Đán. Năm Nguyễn Trãi lên 5 tuổi, mẹ ông mất. Sau đó không lâu, Trần Nguyên Đán cũng mất. Ông về ở với cha tại quê nội ở làng Nhị Khê. Năm 1400, để cứu vãn chế độ phong kiến đang khủng hoảng trầm trọng, Hồ Quý Ly lật đổ nhà Trần và tiếp tục thi hành các cải cách như chính sách hạn nô, hạn điền, tổ chức lại giáo dục, thi cử và y tế. Cũng năm 1400, sau khi lên ngôi Vua, Hồ Quý Ly mở khoa thi. Nguyễn Trãi ra thi, ông đỗ Thái học sinh (tiến sĩ) năm ông 20 tuổi. Hồ Quý Ly cử ông giữ chức Ngự sử đài chánh chưởng. Còn cha ông là Nguyễn Phi Khanh đỗ bảng nhãn từ năm 1374, được Hồ Quý Ly cử giữ chức Đại lý tự khanh Thị lang tòa trung thư kiêm Hàn lâm Viện học sĩ tư nghiệp Quốc Tử Giám. Năm 1406, Minh Thành Tổ sai Trương Phụ mang quân sang xâm lược Việt Nam. Nhà Hồ đem quân ra chống cự, nhưng bị đánh bại. Cha con Hồ Quý Ly và một số triều thần trong đó có Nguyễn Phi Khanh bị bắt và bị đưa về Trung Quốc. Nghe tin cha bị bắt, Nguyễn Trãi cùng em là Nguyễn Phi Hùng khóc theo lên tận cửa Nam Quan với ý định sang bên kia biên giới để hầu hạ cha già trong lúc bị cầm tù. Nhân lúc vắng vẻ, Nguyễn Phi Khanh bảo Nguyễn Trãi:.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Con là người có học, có tài, nên tìm cách rửa nhục cho nước, trả thù cho cha. Như thế mới là đại hiếu. Lọ là cứ phải đi theo cha, khóc lóc như đàn bà mới là hiếu hay sao? Nguyễn Trãi nghe lời cha quay trở lại tìm con đường đánh giặc, cứu nước. Về đến Thăng Long, ông bị quân Minh bắt. Thượng thư nhà Minh là Hoàng Phúc biết Nguyễn Trãi là một nhân vật có tài, tìm cách dụ dỗ, nhưng ông kiên quyết không theo giặc. Sau một thời gian bị giam lỏng ở Đông Quan (tức Thăng Long), Nguyễn Trãi vượt được vòng vây của giặc vào Thanh Hóa theo Lê Lợi. Ông gặp vị thủ lĩnh nghĩa quân Lam Sơn ở Lỗi Giang. Ông trao cho Lê Lợi bản chiến lược đánh đuổi quân Minh mà sử sách Việt Nam gọi là Bình Ngô sách. Trong bài tựa øc Trai di tập, Ngô Thế Vinh cho biết: Bình Ngô sách "hiến mưu trước lớn không nói đến việc đánh thành, mà lại khéo nói đến việc đánh vào lòng người". Lê Lợi khen chiến lược của Nguyễn Trãi là đúng. Và ông đã vận dụng chiến lược này để đánh quân Minh. Từ đây, ông thường giữ Nguyễn Trãi gần bên mình để cùng bàn mưu tính kế đánh quân Minh.. Cuối năm 1426, Lê Lợi lập bản doanh ở bến Bồ Đề (Gia Lâm). Tại đây, ông cho dựng một cái chòi cao ngang bằng tháp Báo Thiên ở Đông Quan. Lê Lợi ngồi tầng thứ nhất của chòi, Nguyễn Trãi ngồi tầng thứ hai. Hai nhân vật luôn luôn trao đổi ý kiến với nhau. Trong kháng chiến, Nguyễn Trãi chủ trương phải dựa vào dân thì mới đánh được giặc, cứu được nước. Khi kháng chiến đã thắng lợi, ông cũng thấy rằng phải lo đến dân, thì mới xây dựng được đất nước. Trong tờ biểu tạ ơn được cử giữ chức Gián nghị đại phu tri tam quân sư, ông đã viết: "Chí những muốn, việc cố nhân đã muốn: để tâm dân chúng, mình lo trước điều thiên hạ phải lo". Năm 1437, khi vua Lê Thái Tông cử ông định ra lễ nhạc, ông cũng nói cho vua biết những điều mà vua phải làm trước hết là chăn nuôi nhân dân: - Dám mong Bệ hạ rủ lòng yêu thương và chăn nuôi muôn dân khiến cho trong thôn cùng xóm vắng, không có một tiếng hờn giận oán sầu. Đó tức là giữ được cái gốc của nhạc. Do luôn luôn "lo trước điều thiên hạ phải lo, vui sau cái vui của thiên hạ", Nguyễn Trãi lúc nào cũng sống một cuộc đời giản dị, cần kiệm liêm chính. Nhà của ông ở Đông Kinh (Thăng Long) chỉ là một túp nhà tranh (góc thành Nam lều một gian). Khi ông cai quản công việc quân dân ở hải đảo Đông Bắc, nhà của ông ở Côn Sơn "bốn mặt trống trải, xác xơ chỉ có sách là giàu thôi" (thơ Nguyễn Mộng Tuân, bạn Nguyễn Trãi). Bài “ Bình Ngô đại cáo” của ông là một "thiên cổ hùng văn". Đó là một thiên anh hùng ca bất hủ của dân tộc. “Quân trung từ mệnh tập” của Nguyễn Trãi là những thư từ do ông viết trong việc giao thiệp với quân Minh. Những thư này là những tài liệu cụ thể chứng minh đường lối ngoại giao vào địch vận hết sức khéo léo của Lê Lợi và Nguyễn Trãi làm cho quân Lam Sơn không mất xương máu mà hạ được rất nhiều thành. “ Quốc âm thi tập” của Nguyễn Trãi là tác phẩm xưa nhất bằng Việt ngữ mà chúng ta còn giữ được. Tác phẩm này rất quan trọng cho công tác nghiên cứu lịch sử văn học Việt Nam và lịch sử ngôn ngữ Việt Nam. Năm 1442, cả gia đình ông bị hãm hại (tru di tam tộc) khiến cho người đương thời vô cùng thương tiếc. Năm 1464, vua Lê Thánh Tông hạ chiếu minh oan cho Nguyễn Trãi, truy tặng quan tước và tìm hỏi con cháu còn sót lại. Nguyễn Trãi là một nhân vật vĩ đại trong lịch sử Việt Nam. ông là anh hùng dân tộc, là nhà tư tưởng, nhà thơ, nhà văn hóa lớn của nước ta. Tâm hồn và sự nghiệp của ông mãi mãi là vì sao sáng như Lê Thánh Tông truy tặng " øc Trai tâm thượng quang Khuê Tảo". Đề 9: ThuyÕt minh vÒ mét danh lam th¾ng c¶nh – Hå G¬m . “ Mặt Hồ Gươm vẫn lung linh mây trời, Càng tỏa ngát hương thơm hoa thủ đô....

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Đó là những câu hát ngân nga tràn niềm tự hào về một thắng cảnh nằm ở trung tâm thủ đô Hà Nội - Hồ Gươm. Cách đây khoảng 6 thế kỷ, hồ Gươm gồm hai phần chạy dài từ phố Hàng Đào, qua Hai Bà Trưng, Lý Thường Kiệt tới phố Hàng Chuối, thông với sông Hồng. Nước hồ quanh năm xanh biếc nên hồ Gươm cũng được gọi là hồ Lục Thuỷ. Tương truyền vào thế kỷ 15 hồ được đổi tên thành hồ Hoàn Kiếm, gắn liền với truyền thuyết trả gươm thần cho Rùa Vàng, ghi lại thắng lợi của cuộc chiến đấu 10 năm của nhân dân Việt Nam chống lại quân Minh (1417-1427) dưới sự lãnh đạo của Lê Lợi. Truyền thuyết kể rằng khi Lê Lợi khởi nghĩa ở Lam Sơn (Thanh Hoá) có mò được một lưỡi gươm, sau đó lại nhặt được một cái chuôi ở ruộng cày. Gươm báu này đã theo Lê Lợi trong suốt thời gian kháng chiến chống giặc Minh. Khi lên ngôi về đóng đô ở Thăng Long, trong một lần nhà vua đi chơi thuyền trên hồ Lục Thuỷ, bỗng một con rùa xuất hiện. Lê Thái Tổ rút gươm khỏi vỏ, giơ gươm ra thì gươm bay về phía con rùa. Rùa ngậm gươm lặn xuống đáy hồ, và từ đó hồ Lục Thuỷ có tên gọi mới là hồ Hoàn Kiếm (trả gươm) hay hồ Gươm. Cũng vào thời Lê, hồ còn được dùng làm nơi tập luyện của thuỷ quân nên có lúc được gọi là hồ Thuỷ Quân. Trên hồ có hai hòn đảo: Đảo Ngọc và Đảo Rùa. Cuối thế kỷ 16, nhà Trịnh dựng phủ Chúa ở phường Báo Thiên (nay là Nhà Thờ Lớn) và ở chỗ phố Thợ Nhuộm gần hồ nên đặt tên cho hai phần hồ là Hữu Vọng và Tả Vọng. Sau đó Trịnh Doanh cho đắp ở bờ hồ, chỗ đối diện với đảo Ngọc, một gò đất có tên là gò Ngọc Bội, còn trên đảo Rùa thì cho dựng dinh Tả Vọng. Khi Trịnh suy, Lê Chiêu Thống cho đốt phá tất cả những gì do họ Trịnh dựng lên. Đến đầu thế kỷ 19, người ta dựng một ngôi chùa trên đảo Ngọc gọi là chùa Ngọc Sơn. Ít lâu sau chùa này không thờ Phật mà thờ thánh Văn Xương và Trần Hưng Đạo, do đó đổi chùa thành đền, tức đền Ngọc Sơn ngày nay. Năm 1864, nhà nho Nguyễn Văn Siêu đã đứng ra sửa sang lại cảnh đền. Trên gò Ngọc Bội ông cho xây một ngọn tháp hình bút. Đó là tháp Bút ngày nay. Tuy không phải là hồ lớn nhất trong thủ đô, song hồ Hoàn Kiếm đã gắn liền với cuộc sống và tâm tư của nhiều người. Hồ nằm ở trung tâm một quận với những khu phố cổ chật hẹp, đã mở ra một khoảng không đủ rộng cho những sinh hoạt văn hóa bản địa. Hồ có nhiều cảnh đẹp. Và hơn thế, hồ gắn với huyền sử, là biểu tượng khát khao hòa bình (trả gươm cầm bút), đức văn tài võ trị của dân tộc (thanh kiếm thiêng nơi đáy hồ và tháp bút viết lên trời xanh). Do vậy, nhiều văn nghệ sĩ đã lấy hình ảnh Hồ Gươm làm nền tảng cho các tác phẩm của mình. ĐỀ BÀI THAM KH¶O Câu 1: ( 2 diểm) Cho đoạn văn: “Ta thường đến bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa , ta cũng vui lòng”. a. Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào? Cho biết tên tác giả? b. Đoạn trích trên có nội dung ý nghĩa như thế nào? Câu 2: (4 điểm) Em hãy giải thích ý nghĩa nhan đề Thuế máu trong văn bản Thuế máu của Nguyễn Ái Quốc. Em có nhận xét gì về nghệ thuật lập luận và nghệ thuật trào phúng được biểu hiện trong văn bản. Câu 3: (4 điểm) -Viết một đoạn văn ngắn khoảng 10 dòng nêu cảm nhận của em về đoạn thơ sau: “Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt Trường giang..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Cánh buồm gương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...” Câu 4 : Bạn em chỉ thích trò chơi điện tử mà tỏ ra thờ ơ không quan tâm tới thiên nhiên, em hãy chứng minh cho bạn thấy: Thiên nhiên là nơi cho ta sức khoẻ, hiểu biết, niềm vui vô tận. và vì thế, chúng ta cần gần gũi với thiên nhiên, yêu mến thiên nhiên HƯỚNG DẪN LµM BµI Câu 1: ( 2 điểm) a. Đoạn trích nằm trong tác phẩm “Hịch tướng sĩ”. (0,5điểm) Tác giả Trần Quốc Tuấn. (0,25điểm ) b. Đau xót đến quặn lòng trước cảnh nước nhà bị xâm lăng.( 0,5 điểm) Tình yêu đất nước sâu sắc, căm thù giặc đến tột đỉnh. (0,5 điểm) Cổ vũ khích lệ tinh thần chiến đấu cho quân sĩ. ( 0,25 điểm) Câu 2: (4 điểm) * Giải thích ý nghĩa nhan đề Thuế máu:(1 điểm) - Thuế máu- nhan đề bóc trần luận điệu khai hóa, bảo hộ của thực dân Pháp. Ngời dân thuộc địa phải gánh chịu nhiều thứ thuế bất công vô lí .Song có lẽ một thứ thuế tµn nhÉn ,phò phµng nhÊt lµ bÞ bãc lét x¬ng m¸u ,m¹ng sèng .ThuÕ m¸u lµ c¸ch gäi cña NAQ.Cái tên thuế máu gọi lên số phận thảm thơng của ngời dân thuộc địa ,bao hàm lòng căm phẫn ,thái độ mỉa maiđối với tội ác đáng ghê tởm của chính quyền thực dân. - Nhan đề độc đáo, có giá trị tố cáo tội ác của thực dân Pháp * Nhận xét về nghệ thuật lập luận và nghệ thuật trào phúng được biểu hiện trong văn bản Thuế máu: - Tác giả sử dụng sắc sảo các thủ pháp nghệ thuật tương phản để vạch trần giọng lưỡi, thủ đoạn bịp bợm của bọn thực dân trong việc bắt nô lệ “ bản xứ” làm bia đỡ đạn. (1điểm ) - Sử dụng từ ngữ trào phúng sắc sảo như: “ Chiến tranh vui tươi”, “ lập tức họ biến thành...”, “ được phong cho cái danh hiệu tối cao”.... khiến cho giọng văn châm biếm trở nên sâu cay, mỉa mai.(1điểm) - Nghệ thuật lập luận: miêu tả kết hợp với bình luận để châm biếm cái“Thuế máu” của bọn thực dân. Nêu lên những con số, những sự thực, đặc biệt tạo nên những lời văn, giọng văn chua cay để vạch trần, lên án những hình thức bóc lột dã man nhất của thực dân Pháp... (1điểm) Câu 3: (4 điểm) *Yêu cầu: -Hình thức: đoạn văn rõ ràng, lời văn trong sáng, diễn đạt mạch lạc, trình bày sạch sẽ. -Nội dung: Viết đoạn văn cần đảm bảo được các ý sau đây: Hình ảnh so sánh chiếc thuyền ra khơi như “con tuấn mã” với một loạt các từ ngữ: hăng, phăng, vượt,...diễn tả ấn tượng khí thế dũng mãnh của con thuyền ra khơi...( 1,5 điểm) Hình ảnh cánh buồm trắng căng gió biển khơi quen thuộc, bỗng trở lên lớn lao, thiêng liêng và thơ mộng.Tế Hanh như nhận ra đó chính là biểu tượng của linh hồn làng chài...(1,5 điểm) - Sự so sánh đã gợi ra một vẻ đẹp bay bổng, mang ý nghĩa lớn lao...( 1điểm) * Ph©n tÝch 2 phÐp so s¸nh: - PhÐp so s¸nh trong c©u th¬ sau hay h¬n - Câu 1 so sánh con thuyền với con tuấn mã cũng là một hình ảnh so sánh hay đúng nhng không míi l¹ . Díi sù ®iÒu khiÓn cña nh÷ng chµng trai lµng chµi con thuyÒn b¨ng b¨ng lít sãng ra kh¬i nh 1 con tuấn mã đang phi nớc đại giữa đại dơng mênh mông - C©u 2. H×nh ¶nh so s¸nh bÊt ngê s¸ng t¹o so s¸nh c¸nh buåm (cô thÓ) víi m¶nh hån lµng (trõu tîng) Þ cã sù chuyÓn ho¸ hµo nhËp gi÷a c¸nh buåm tr¾ng trªn nh÷ng con thuyÒn ra kh¬i víi kh¸t väng íc m¬ sèng m¹nh mÏ trong s¸ng…..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Câu 4 : A.Mở bài :- Dẫn dắt, nêu vấn đề: Thiên nhiên là nơi cho ta sức khoẻ, hiểu biết niềm vui và chúng ta cần gần gũi thiên nhiên. B. Thân bài: + Luận điểm 1: Thiên nhiên là nơi cho ta sức khoẻ - Nếu đứng trong một căn phòng nhỏ, và dầy khói thuốc lá và ở ngoài kia là thiên nhiên hùng vĩ, có núi, có sông thì bạn sẽ chọn nơi nào? - Con người nếu như không có thiên nhiên thì con ngời chỉ như một cái máy, chắc chắn không ai có thể thoát khỏi hội chứng của sự căng thẳng. Thiên nhiên chính là liều thuốc bổ đối với sức khoẻ của con người + Luận điểm 2: Thiên nhiên đem đến cho ta sự hiểu biết niềm vui - Tham quan thiên nhiên ta sẽ tích luỹ được các kiến thức về sinh học, vật lý hay hoá học. - Thiên nhiên là nơi ta thực hành những kiến thức mà ta tích luỹ được qua sách vở - Gần gũi với thiên nhiên là thêm yêu đời, yêu cuộc sống, tạo nên cảm hứng sáng tác văn học. (Dẫn chứng một số nhà văn gần gũi với thiên nhiên trong văn học:Nguyễn Trãi trong Côn Sơn ca) * Cần gần gũi với thiên nhiên, yêu mến với thiên nhiên. Bằng cách: Cùng gia đình có những ngày nghỉ cuối tuần đến với thiên nhiên; su tần các mẫu trong thiên nhiên; vẽ tranh phong cảnh; chăm sóc cây xanh ... C. Kết bài -Khái quát lại vai trò của thiên nhiên với đời sống con người. Lời kêu gọi mọi người hãy gần gũi với thiên nhiên. ĐỀ BÀI Câu 1: (2 điểm) a. Chép chính xác bài thơ Tức cảnh Pác Bó của Hồ Chí Minh. Nêu giá trị nội dung của bài thơ? b. Bài thơ thuộc thể thơ gì? Em hãy kể tên một số bài thơ cùng thể thơ này mà em đã học trong chương trình Ngữ văn 8 kỳ II ? Câu 2: (1 điểm) Chỉ ra và phân tích giá trị của biện pháp tu từ trong câu thơ sau: “ Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ”. (Ngắm trăng- Hồ Chí Minh) Câu 3: (2,5 điểm) Viết đoạn văn ngắn ( 10-12 dòng ) nêu cảm nghĩ của em về hình ảnh Bác Hồ trong bài thơ “Ngắm trăng” của Hồ Chí Minh. Câu 4 : ( 4,5 điểm ) Tác dụng của sách đối với đời sống con người HƯỚNG DẪN LµM BµI Câu 1: (2 điểm) a. Chép chính xác bài thơ Tức cảnh Pác Bó của Hồ Chí Minh (1điểm)( Mỗi câu đúng được 0,25 điểm): ‘ Sáng ra bờ suối, tối vào hang, Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng. Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng, Cuộc đời cách mạng thật là sang.”.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> * Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ: (1điểm) - Nội dung:(1 điểm) + Hiện thực cuộc sống của Bác Hồ ở Pác Bó với nhiều gian khổ thiếu thốn + Sự nghiệp lớn dịch sử Đảng đòi hỏi phải có niềm tin vững chắc không thể lay chuyển + Hình ảnh nhân vật trữ tình hiện lên giữa thiên nhiên Pác Bó mang vẻ đẹp của người chiến sĩ cách mạng với phong thái ung dung tự tại b. Bài thơ thuộc thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt. ( 0,5điểm) Một số bài thơ cùng thể thơ này mà em đã học trong chương trình Ngữ văn 8 kỳ 2: Ngắm trăng, Đi đường của Hồ Chí Minh. ( 0,5điểm) Câu 2: (2 điểm) 1. Chỉ ra biện pháp tu từ trong câu thơ trên : (0,5 điểm) - Phộp tu từ nhõn húa: ô Trăng nhũm”, điệp từ “ ngắm”,phép đối 2. Giá trị các biện pháp tu từ trong câu thơ trên: - Nghệ thuật nhân hóa: Trăng được nhân hóa có t©m tr¹ng và ánh mắt như con người. Người và trăng đều chủ động tìm đến giao hòa cùng nhau. Điều đó cho thấy Bác Hồ và trăng hết sức gắn bó, thân thiết, trở thành tri âm, tri kỷ từ lâu... ( 0,75 điểm) - Nghệ thuật điệp từ: Từ “ ngắm” được điệp lại hai lần, nghệ thuật đối xứng nhấn mạnh hình ảnh trăng và người. Đó là tư thế ngắm trăng tuyệt đẹp, hướng tới cái đẹp của cuộc đời. ( 0,75 điểm) Câu 3: (2,5 điểm) *Yêu cầu: - Hình thức của một đoạn văn rõ ràng, lời văn trong sáng, ràng mạch, trình bày sạch sẽ. - Nội dung: HS viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về hình ảnh Bác Hồ cần đảm bảo các ý sau: + Hình ảnh Bác Hồ được hiện lên qua bài thơ “ Ngắm Trăng ” thật là đẹp... ( 1,5 điểm ) + Bác là người chiến sĩ cộng sản yêu thiên nhiên sâu sắc, có tâm hồn ( 1,5 điểm ) + Là người có ý chí cách mạng mạnh mẽ, phong thái ung dung, vượt lên sự hà khắc, tàn bạo của chốn ngục tù đế quốc... (1 điểm ) + Người tù Hồ Chí Minh với tâm hồn của cmột nhà thơ luôn hướng về cái đẹp... Câu 4 : A. Mở bài - Vai trò của tri thức đối với loài người - Một trong những phương pháp để con người có tri thức là chăm chỉ đọc sách bởi sách là tài sản quý giá, người bạn tốt của con người . B. Thân bài * Giải thích : Sách là tài sản vô giá, là người bạn tốt bởi vì sách là nơi lưu giữ toàn bộ sản phẩm trí tuệ của con người, giúp ích cho con người về nhiều mặt trong cuộc sống * Chứng minh tác dụng của sách - Sách giúp ta có kiến thức, mở rộng tầm hiểu biết , thu nhận thông tin một cách nhanh nhất+ DC chứng minh - Sách bồi dưỡng tinh thần , tình cảm cho chúng ta để chúng ta trở thành người tốt + DC - Sách là người bạn động viên ,chia xẻ làm vơi đi nỗi buồn của ta + DC * Tác hại của việc không đọc sách : Hạn hẹp về tầm hiểu biết tri thức, tâm hồn cằn cỗi * Phương pháp đọc sách.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> - Phải chọn sách tốt, có giá trị để đọc - Phải đọc kỹ, vừa đọc vừa nghiền ngãm ,suy nghĩ , ghi chép những điều bổ ích - Thực hành , vận dụng những điều học được từ sách vào đời sống. C. Kết bài - Khẳng định sách là người bạn tốt - Lời khuyên phải chăm chỉ đọc sách , phải yêu quý sách ĐỀ BÀI Câu 1: Chép chính xác 8 câu thơ đầu bài Nhớ rừng của Thế Lữ và nêu ý nghĩa của văn bản. Câu 2: Cho hai câu thơ sau : "Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng Cuộc đời cách mạng thật là sang”. Hai câu thơ trên được trích trong văn bản nào? Tác giả là ai ? Nêu ý nghĩa của hai câu thơ ? Câu 3: Viết đoạn văn ngắn khoảng 10 dòng trình bày cảm nghĩ của em về hình ảnh người chiến sĩ cộng sản trong bài thơ “Khi con tu hú” của Tố Hữu. Câu 4 : Hãy viết một bài văn nghị luận để khuyên một số bạn còn lười học, đi học không chuyên cần.. HƯỚNG DẪN LµM BµI Câu 1: Học sinh chép đủ chính xác đoạn thơ được 2 điểm trong đó ( đúng mỗi câu được 0,25 điểm). "Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt, Ta nằm dài, trông ngày tháng dần qua, Khinh lũ người kia ngạo mạn ngẩn ngơ, Gương mắt bé giễu oai linh rừng thẳm. Nay sa cơ, bị nhục nhằn tù hãm, Để làm trò lạ mắt thứ đồ chơi, Chịu ngang bầy cùng bọn gấu dở hơi, Với cặp báo chuồng bên vô tư lự.” * Ý nghĩa của văn bản: -Mượn lời con hổ trong vườn bách thú, tác giả kín đáo bộc lộ tình cảm yêu nước, niềm khỏt khao thoỏt khỏi kiếp đời nụ lệ.đó cũng là tâm sự chungcủa ngời dân VNtrong cảnh mất nớc lúc đó . Câu 2: ( 3 điểm) Học sinh cần làm rõ các nội dung sau: Hai câu thơ "Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng Cuộc đời cách mạng thật là sang”. được trích trong bài thơ: Tức cảnh Pác Pó của Hồ Chí Minh. *Ý nghĩa của hai câu thơ:.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> - Qua 2 hình ảnh đối lập bàn đá chông chênh/ sự nghiệp dịch sử Đảng, hình tượng người chiến sĩ được khắc họa chân thực, sinh động, lại vừa có một tầm vóc lớn lao, một tư thế uy nghi, trên chiếc bàn đá chông chênh đó Bác Hồ đang ngồi dịch lịch sử Đảng cộng sản Liên Xô làm tài liệu huấn luyện cán bộ, đồng thời chính là đang xoay chuyển lịch sử Việt Nam - Cuộc sống tuy gian khổ nhưng Bác thấy cuộc sống cách mạng thật là đẹp, thật là sang. Chữ sang kết thúc bài thơ đã tỏa sáng tinh thần toàn bài thơ... Câu 3: ( 4 điểm) *Yêu cầu: -Hình thức của một đoạn văn rõ ràng, lời văn trong sáng, ràng mạch, trình bày sạch sẽ. -Nội dung: Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ được các ý sau: + Hình ảnh nhà thơ – người tù cộng sản trong cảnh giam cầm hiện lên rất đẹp qua bài thơ... + Yêu thiên nhiên, yêu đời tha thiết... Tâm hồn nhạy cảm... + Khao khát tự do, khao khát được trở về với cuộc sống hoạt động cách mạng... Câu 4 : A. Mở bài Giới thiệu bài : Lười học là tình trạng phổ biến đối với học sinh hiện nay, nhất là học sinh vùng nông thôn và vùng sâu xa B. Thân bài - Đất nước đang rất cần những người có tri thức để xây dựng đất nước - Muốn có tri thức , học giỏi cần chăn học : kiên trì làm việc gì cũng thành công… - Xung quanh ta có nhiều tấm gương chăm học học giỏi :… - Thế mà một số bạn học sinh còn chểnh mảng trong học tập khiến thầy cô và cha mẹ lo buồn - Các bạn ấy chưa thấy rằng bây giờ càng ham vui chơi thì sau này càng khó tìm được niềm vui trong cuộc sống = > Vậy thì ngay từ bây giờ các bạn hãy chăm chỉ học tập C. Kết bài : - Liên hệ với bản thân. ĐỀ BÀI Câu 1: Đoạn kết thúc một bài thơ có câu: “ Ta nghe hè dậy bên lòng ........................................ a. Hãy chép tiếp các câu thơ còn lại để hoàn thiện khổ thơ trên ? b. Đoạn thơ vừa chép trích trong văn bản nào? Tác giả là ai ? c. Các câu thơ trên nói tới tâm trạng gì của người chiến sĩ cách mạng khi bị giam cầm trong nhà lao? Câu 2: Nờu nghệ thuật đặc sắc và giỏ trị nội dung của đoạn trớch “Thuế mỏu” của Nguyễn Ái Quốc. Câu 3: Viết một đoạn văn ngắn (10 -12 dòng) trình bày cảm nhận của em về tình yêu quê hương trong bài“ Quê hương ” của nhà thơ Tế Hanh? Câu 4 :.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Hãy viết bài nghị luận với đề tài : Bảo vệ môi trường thiên nhiên là bảo vệ cuộc sống của chúng ta HƯỚNG DẪN LµM BµI Câu 1: a. Chép chính xác 3 câu thơ còn lại để hoàn chỉnh khổ thơ. “ Ta nghe hè dậy bên lòng Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi! Ngột làm sa , chết uất thôi Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu ! ” b. Khi con tu hú – Tố Hữu c. Tâm trạng uất ức, bực bội vì mất tự do, muốn phá tan xiềng xích. - Niềm khát khao tự do của người chiến sĩ cách mạng trong hoàn cảnh bị tù đầy đang hướng tới cuộc đời tự do. Câu 2: *Nội dung: - Tố cáo thủ đoạn và mánh khóe nham hiểm của chính quyền thực dân Pháp đối với người dân các xứ thuộc địa ... *Nghệ thuật: - Thể hiện số phận của những người dân thuộc địa: đáng thương, khốn khổ, bị lừa dối, bị áp bức, bị đẩy vào tình cảnh cùng quẫn,...Họ là nạn nhân của chính sách cai trị tàn bạo, nham hiểm của thực dân Pháp. Bằng những tư liệu phong phú, xác thực, bằng ngòi bút trào phúng sắc sảo . Đoạn trích “ Thuế máu” có nhiều hình ảnh giàu giá trị biểu cảm, có giọng điệu vừa đanh thép, vừa mỉa mai... Câu 3: *Yêu cầu: - Hình thức của một đoạn văn rõ ràng, lời văn trong sáng, diễn đạt mạch lạc, trình bày sạch sẽ. -Nội dung: Viết đoạn văn cần đảm bảo được các ý sau đây: + Bài thơ là lời bày tỏ tình yêu quê hương đằm thắm, trong sáng, tha thiết của nhà thơ đối với quê hương làng biển..... - Thể hiện qua nỗi nhớ quê hương từ: + Khung cảnh thiên nhiên tươi sáng của làng chài.... + Bức tranh lao động đầy phấn khởi và dạt dào sức sống... + Những hình ảnh rất gần giũ, đời thường : Biển xanh, cá bạc, mùi vị mặn nồng của nước biển..... Câu 4 : A. Mở bài : Giới thiệu về môi trường thiên nhiên: không khí, nước, cây xanh B. Thân bài - Bảo vệ bầu không khí trong lành + Tác hại của khói xả xe máy, ô tô… Tác hại của khí thải công nghiệp - Bảo vệ nguồn nước sạch + Tác hại của việc xả rác làm bẩn nguồn nước sạch .Tác hại của việc thải chất thải công nghiệp - Bảo vệ cây xanh Nếu rừng bị chặt phá thì : + Cây cối bị chết, chim thú bị huỷ diệt. Cây cối chết sông ngòi khô cạn.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> + Khí hậu trái đất sẽ nóng lên ảnh hưởng đến sức khoẻ.Hiện tượng xói mòn lũ lụt thiệt hại đến sản xuất C. Kết bài . Mỗi chúng ta hãy có ý thức trách nhiệm bảo vệ cuộc sống của chúng ta ĐỀ BÀI Câu 1: ( 1 điểm) Trình bày nghệ thuật đặc sắc và giá trị nội dung văn bản Thuế máu của Nguyễn ái Quốc. Câu 2: (2 điểm) Chỉ ra và phân tích giá trị của biện pháp tu từ trong câu thơ sau: “ Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ”. (Ngắm trăng- Hồ Chí Minh) Câu 3: (2 điểm) Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng) nêu cảm nhận của em về nội dung bài thơ“ Đi đường ” của Hồ Chí Minh. Câu 4 : (5 điểm) Trang phục và văn hóa Một số bạn lớp em đang đua đòi ăn mặc theo lối không lành mạnh, không phù hợp với lứa tuổi học sinh, với truyền thống dân tộc, gia đình. Em hãy viết một bài văn nghị luận để thuyết phục các bạn đó thay đổi cách ăn mặc cho đứng đắn hơn. HƯỚNG DẪN LµM BµI Câu 1: Nghệ thuật đặc sắc và giá trị nội dung văn bản Thuế máu của Nguyễn ái Quốc: B»ng nh÷ng t liÖu phong phó,x¸c thùc ,b»ng ngßi bót trµo phóng,s¾c s¶o, ®o¹n trÝch ThÕu m¸u cã nhiÒu h×nh ¶nh giµu gi¸ trÞ biÓu c¶m ,cã giäng ®iÖu võa ®anh thÐp võa mØa mai, chua chát.Nguyễn nghệ thuật đặc sắc và giá trị nội dung văn bản Thuế máu của Nguyễn ái Quốc đã vạch trần bản chất xảo trá, tàn nhẫn của chính quyền thực dân đế quốc đã biến ngời dân ở các nớc thuộc địa thành vật hi sinh để phục vụ cho lợi ích của chúng trong cuộc chiến tranh tàn khốc. Câu 2: 1. Chỉ ra biện pháp tu từ trong câu thơ trên : (0,5 điểm) - Phép tu từ nhân hóa: « Trăng nhòm”, điệp từ “ ngắm” 2. Giá trị các biện pháp tu từ trong câu thơ trên: - Nghệ thuật nhân hóa: Trăng được nhân hóa có khuôn mặt và ánh mắt như con người. Người và trăng đều chủ động tìm đến giao hòa cùng nhau. Điều đó cho thấy Bác Hồ và trăng hết sức gắn bó, thân thiết, trở thành tri âm, tri kỷ từ lâu... ( 0,75 điểm) - Nghệ thuật điệp từ: Từ “ ngắm” được điệp lại hai lần, nghệ thuật đối xứng nhấn mạnh hình ảnh trăng và người. Đó là tư thế ngắm trăng tuyệt đẹp, hướng tới cái đẹp của cuộc đời. ( 0,75 điểm) Câu 3: (5 điểm) *Yêu cầu: -Hình thức của một đoạn văn phải rõ ràng, lời văn trong sáng, diễn đạt mạch lạc, trình bày sạch sẽ. (0,5đ) -Nội dung: Viết đoạn văn cần đảm bảo được các ý sau đây:.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> +Bài thơ thể hiện hình ảnh hiện thực về con đường nhiều gian khổ mà Tưởng Giới Thạch đầy ải người tù, người tù phải vượt qua chập chùng đường núi... (1,5đ) +Ca ngợi tâm hồn giàu cảm xúc trước vẻ đẹp thiên nhiên và phong thái của Hồ Chí Minh trong hoàn cảnh thử thách trên đường: ung dung, tự tại, chủ động trước mọi hoàn cảnh... (1đ) + Thể hiện một ý nghĩa triết lý khái quát: Con đường cách mạng nhiều thử thách chông gai, nhưng chắc chắn sẽ có kết quả tốt đẹp; người cách mạng phải rèn luyện ý chí kiên định, phẩm chất kiên cường... (2đ) Câu 4 : A. Mở bài - Vai trò của mốt trang phục đối với xã hội và con ngời có văn hoá nói chung và tuổi học trò nói riêng. B. Thân bài: - Tình hình ăn mặc hiện nay của lứa tuổi học sinh + Đa số các bạn ăn mặc đứng đắn, có văn hoá + Tuy nhiên vẫn còn một số bạn đua đòi chạy theo mốt ăn mặc không lành mạnh ( đan yếu tố tự sự, miêu tả ) - Tác hại của lối ăn mặc không lành mạnh + Vừa tốn kém, mất thời gian, ảnh hưởng xấu tới kết quả học tập + lại không có văn hoá, thiếu tự trọng, ảnh hưởng tới nhân cách của con người - ăn mặc như thế nào là có văn hoá ? + Phải phù hợp với lứa tuổi học sinh, với truyền thống văn hoá của dân tộc và hoàn cảnh gia đình. + Đó là cách ăn mặc giản dị, gọn gàng, đứng đắn để chứng tỏ mình là người lịch sự, có văn hoá, biết tự trọng và tôn trọng mọi người C. Kết bài :- Các bạn cần thay đổi lại cách ăn mặc cho phù hợp, lành mạnh, đứng đắn Nam Trung ngµy 13/ 4/2013.. Gọi HS đọc về tác giả,tác phẩm ở chú thích * I-§äc- hiÓu chó thÝch.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> SGK ? Em hiểu gì về cuộc đời và sự nghiệp của nhµ so¹n kÞch M« li e? GV: cha ngêi bu«n d¹ giµu cã, hÇu cËn nhµ Vua; M«lie: Võa tham gia ®oµn kÞch diÔn kÞch võa lµ nhµ s¸ng t¸c kÞch b¶n.. 1- T¸c gi¶- T¸c phÈm: *.Tác giả : M«- li- e ( 1622 - 1673) sinh ë Pa ri. Là nhà soạn kịch nổi tiếng của Pháp đồng thời là diễn viên đóng vai chính trong một số vì kÞch. - T¸c phÈm chÝnh: L·o hµ tiÖn, Trëng gi¶ häc lµm sang, Ngêi bÖnh tëng… ?T¸c phÈm ra ®i vµo thêi gian nµo? XuÊt xø *.Tác phẩm: - Ra đời 1670 gồm có 5 hồi. cña ®o¹n trÝch häc ? -Thuéc håi 5,níc ta gäi lµ c¶nh håi II mµn II - §o¹n kÞch trÝch trong vë hµi kÞch 5 håi cña GV hướng dẫn đọc: Đọc phân vai, đọc lời vở kịch Trởng giả học làm sang và lớp kịch tho¹i, phï hîp víi c«ng viÖc, vÞ trÝ vµ tÝnh kÕt thóc håi II (b¶n dÞch cña TuÊn §S) c¸ch cña tõng nh©n vËt, gãp phÇn thÓ hiÖn 2- §äc v¨n b¶n: kÞch tÝnh, g©y cêi. - Ph©n vai HS - HS đọc . NhËn xÐt. HS chó ý 1 sè tõ khã SGK: trëng gi¶, kÞch - Ngêi xuÊt th©n tõ b×nh d©n, nhê lµm ¨n 3- Tõ khã: bu«n b¸n mµ giµu cã. - Kịch: Thể loại sân khấu,phản ánh xung đột trong đời sống XH bằng hành động và đối tho¹i cña nh©n vËt II. §äc- hiÓu v¨n b¶n. ?Thể loại của văn bản? §ối lập với : Hài kịch 1-CÊu tróc: -Nó là thể loại đối lập với bi kịch - kết thúc Hài kịch là thể loại kịch , trong đó tính có hậu, vui vẻ. cách tình huống và hành động được thể hiện dưới dạng buồn cười hoặc ẩn chứa cái cười nhằm giễu cợt, phê phán cái xấu cái lố bịch, cái lỗi thời để tống tiền nó một cách vui vẻ. ?C¨n cø vµo ch÷ in nghiªng cho biÕt líp kÞch - Líp kÞch nµy (líp 5) gåm hai c¶nh: nµy gåm mÊy c¶nh? + C¶nh 1: Lêi tho¹i cña Giuèc- ®anh vµ b¸c phã may. + C¶nh 2: Gåm lêi tho¹i cña «ng Giuèc ®anh vµ ngêi thî phô. ?Líp kÞch nµy cã thÓ chia lµm mÊy phÇn? ? Bè côc: 2phÇn Xác định ranh giới và nội dung chính từng - Từ đầu đến "tất cả đều theo nhịp dàn nhạc" phÇn?  Tríc khi «ng Giuèc ®anh mÆc lÔ phôc. - Cßn l¹i:  Sau khi «ng Giuèc ®anh mÆc lÔ phôc. ?Trong líp kÞch nµy xuÊt hiÖn mÊy kiÓu ng«n Ng«n ng÷: + trùc tiÕp cña nh©n vËt ng÷? + trÇn thuËt cña t¸c gi¶ ?Hai kiểu ngôn ngữ đó xuất hiện khi nào? - Ngôn ngữ trực tiếp là khi các nhân vật đối đáp nhau và khi nhân vật tự nói với mình. - Ng«n ng÷ trÇn thuËt sö dông khi th«ng b¸o sù vËt diÔn ra trªn s©n khÊu, vÝ dô ®o¹n kÓ vÒ viÖc bän thî phô mÆc lÔ phôc cho «ng Giuèc ®anh. ?KiÓu ng«n ng÷ nµo gi÷ vai trß chÝnh, phô - KiÓu ng«n ng÷ nh©n vËt gi÷ vai trß chÝnh, trong ®o¹n trÝch? kiÓu ng«n ng÷ t¸c gi¶ gi÷ vai trß phô..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> ?Theo em lớp kịch "Ông Giuốc đanh…" trên - Hài hớc, buồn cời vì đó là một hiện tợng lố s©n khÊu sÏ t¹o c¶m xóc g× cho ngêi xem? V× bÞch, bÊt b×nh thêng 2- Néi dung: sao? a. Diễn biến của hành động kịch. - T¹i phßng kh¸ch nhµ «ng Giuèc -®anh. ?Hoạt động kịch diễn ra ở đâu? ?ông Giuốc -đanh đợc giới thiệu ntn. ?«ng Giuèc -®anh víi nh©n vËt nµo? ?Ai lµ nh©n vËt trung t©m?. Tr¹c 40 tuæi, thuéc tÇng líp d©n thµnh thÞ, phong lu. - B¸c phã may vµ mét thî phô mang lÔ phôc đến nhà ông. - ¤ng Giuèc -®anh lµ nh©n vËt trung t©m.. *. Cñng cè: GV tiÓu kÕt l¹i néi dung võa häc - §äc l¹i toµn phÇn trÝch trªn? *. HDVN: TiÕp tôc so¹n phÇn cßn l¹i. GV híng dÉn HS häc ë nhµ - Đọc kỹ lớp kịch - Phân tích tính cách ông Giuốc - đanh chú ý phân tích hoạt động, cử chỉ, lời nói để bộc lộ tính chất nhân vật. - Ph©n tÝch nghÖ thuËt x©y dùng kÞch cña M«- li- e: Chó ý yÕu tè hµi. TiÕt 2: 1. ổn định:1p 2. KiÓm tra bµi cò : 5p. ? KÓ néi dung cña mçi líp kÞch trong vë kÞch ¤ng - Giuèc ®anh mÆc lÏ phôc. Chi tiÕt nµo g©y cho em høng thó nhÊt? 3. Bµi míi: Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức HS đọc lại văn bản -Tiếp tục đọc phân vai. b. Tríc khi «ng Giuèc-®anh mÆc lÔ phôc. ?ë c¶nh (1) nh©n vËt chÝnh lµ ai ? - ¤ng Giuèc - ®anh: §èi tho¹i gi÷a «ng Giuèc - ®anh vµ b¸c phã ?§èi tho¹i víi ai ? may. ?VÒ vÞªc g× ? - Xoay quanh những thứ mà thợ may đã may cho Giuèc ®anh: §«i bÝt tÊt chËt, bé tãc gi¶, lông đính mũ, đặc biệt là bộ lễ phục. ?Sù viÖc nµo lµ chñ yÕu? ?Ông Giuốc đanh cằn nhằn điều gì về đôi tất - ChËt, lµm ®au ch©n và đôi giày? ?Phã may lý luËn nh thÕ nµo? ¤ng Giuèc ®anh cù l¹i ra sao? ?Qua chuyÖn nµy em thÊy c¸ch ¨n nãi vµ t - ¡n nãi kÐm cái, t duy lén xén duy cña «ng Giuèc ®anh ra sao? ?¤ng Giuèc ®anh ph¸t hiÖn ra ®iÒu g× trªn bé - Bé lÔ phôc: ¸o may hoa ngîc. lÔ phôc míi may? ? Sù ph¸t hiÖn ra ®iÒu nµy chøng tá «ng lµ  «ng lµ ngêi tØnh t¸o vµ biÕt. ngêi nh thÕ nµo ? ?"Lễ phục" mà may hoa ngợc thì có đợc kh«ng? - Kh«ng ?Nhng phó may đã lý luận thế nào? Em hãy - Ngµi cã b¶o lµ ngµi muèn may hoa xu«i ®©u nhËn xÐt vÒ lý do mµ phã ®a ra? - Những ngời quý phái đều mặc hoa ngợc ?Nhng «ng Giuèc ®anh (g· t s¶n) cã tin lêi  Lý luËn ví vÈn. - Có: … thế thì… may đợc đấy phã may kh«ng? ¤ng ta nãi thÕ nµo?.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> Và nhất định không cho may lại nữa. ?Tất cả những điều này đã chứng tỏ gì về tính -Ngê nghÖch, kÐm hiÓu biÕt, thÝch danh gi¸: c¸ch «ng Giuèc ®anh? Tëng mÆc ¸o ngîc hoa lµ sang träng. -KÞch tÝnh g©y cêi cña c¶nh nµy lµ ë chç:. ?Sù dèt n¸t cña Giuèc ®anh cßn khiÕn «ng ta bÞ lõa bÞp nh thÕ nµo? - BÞ ¨n bít v¶i Giuèc ®anh ph¸t hiÖn vµ chØ biÕt nãi "§µnh lµ đẹp…" Nhng phó may nhanh chóng đánh trống lảng sang chuyÖn thö ¸o. ViÖc nµy lµm «ng chñ quên đi chuyện phó may gạn vải của mình để may ¸o, mÆt kh¸c lµm cho kÞch l¹i ph¸t triÓn sang sự việc mới, để lại có tình tiết gây cời khi tÝnh c¸ch häc lµm sang cña Giuèc ®anh l¹i béc lé. ?¤ng Giuèc ®anh mÆc lÔ phôc xong th× lµm g×? ?Tay thî phô gäi «ng Giuèc ®anh lµ g× ? ?Nó thay đổi cách gọi mấy lần? ?T¸c gi¶ sö dông thñ ph¸p nghÖ thuËt g× qua c¸ch gäi nµy? ?Thay đổi cách gọi Giuốc đanh bằng những danh xng cµng lóc cµng cao quý, chóng nh»m mục đích gì? (có phải chúng thật lòng kính träng?). - ¤ng Giuèc - ®anh khã tÝnh. Khe kh¾t, chñ động của một ông chủ có tiền  trở thành bị động trớc sự ma mãnh lọc lõi của tay phó may. - Phã may vèn ch¼ng tö tÕ g×, chØ khÐo lÐo måm miÖng ®a ®Èy. May hoa ngîc trªn ¸o cña chñ, cã thÓ v× y vông, dèt hoÆc s¬ suÊt, cũng có thể do y cố tình để trêu đùa ông chủ ngu ngơ. Nhng y đã nhanh chóng chuyển từ thế bị động, bị chê trách sang thế chủ động, võa kh«ng ph¶i lµm l¹i, kh«ng bÞ tr¸ch ph¹t mµ cßn lµm «ng chñ lóng tóng. Y chØ nãi mét c©u: C¸c nhµ quý téc còng may nh vËy (mµ thùc chÊt phã may cã thÓ biÕt hoÆc kh«ng chắc chắn về điều này) là ông Giuốc đanh đã hoµn toµn tin ngay. TiÕng cêi bËt ra tõ ®©y, tríc sù ngí ngÈn v× hiÕu danh vµ ngu ngèc cña Giuèc ®anh. Hai c©u nãi cña phã may:: ( NÕu ngµi muèn…l·o lµm «ng chñ lóng tóng, lïi m·i; kh«ng kh«ng… - ¤ng Giuèc - ®anh ph¸t hiÖn ra b¸c phã may ăn bớt vải, chủ động tấn công bằng 2 lời tho¹i. - Bác phó may chống đỡ yếu ớt " Chẳng là thứ hàng đẹp quá…" rồi nhanh chóng gỡ thế bÝ b»ng c¸ch gîi ý «ng Giuèc ®anh thö bé lÔ phục đúng thể thức của các nhà quý phái: Mặc áo có ngời hầu và theo nhịp điệu (đánh đúng tâm lý Giuốc- đanh). c. Sau khi «ng Giuèc ®anh mÆc lÔ phôc - §i ®i l¹i l¹i… ph« ¸o míi… cëi… mÆc… - ¤ng lín - cô lín -> §øc «ng - 3 lần thay đổi  PhÐp t¨ng cÊp Đó là mánh khoé, thủ đoạn ranh mạnh để moi tiÒn cña g· thî phô (v× chóng biÕt Giuèc ®anh thÝch…)- H¸o danh, u nÞnh bî - Giuốc- đanh:  Lão sung sớng đến mê mẩn t©m hån, lßng h©n hoan trµn ngËp, l·o khao kh¸t trë thµnh quý téc: L·o tëng chØ cÇn mÆc quần áo là trở thành ông lớn, cụ lớn, đức «ng… - L·o keo kiÖt: Trong phót ng©y ngÊt h¹nh.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> ?Ph¶n øng cña Giuèc ®anh vÒ viÖc nµy?. ?TÝnh c¸ch cña «ng Giuèc - ®anh trong ®o¹n này đợc thể hiện nh thế nào ? ? T¹i sao Giuèc ®anh l¹i hái l¹i thî phô. ? ViÖc thëng tiÒn mÊy lÇn liÒn chøng tá ®ang khao kh¸t ®iÒu g× ? ? §o¹n kÞch nµy cßn t« thªm nÐt tÝnh c¸ch của tên trọc phú, đó là gì ?. ?Qua suy nghĩ đó em có nhận xét gì về ông Giuốc - đanh?. ?V× sao «ng Giuèc - ®anh lµ nh©n vËt hµi kÞch ? Chóng ta cêi «ng ta ë ®iÓm nµo ?. phúc lão vẫn nghĩ rất tỉnh táo đến túi tiền của m×nh. Nã nh thÕ ph¶i chÊp nÕu nã t«n ta lªn lµm bậc tớng công, thì nó sẽ tạo đợc cả túi tiền mất =>Trởng giả học đòi làm sang ở ông vẫn m·nh liÖt l¾m.  Tuy vậy tính học đòi háo danh, trở thành quý téc danh gi¸ vÉn lµ kh¸t väng cao nhÊt cña h¾n: Nã nh thÕ lµ ph¶i ch¨ng, nÕu kh«ng ta đến mất tong cả tiền cho nó thôi Lão sẵn sàng cho hết cả tiền để đợc làm sang. - Giuèc ®anh ngu ng¬, dèt n¸t, ch¼ng biÕt g× , chỉ vì chơi học đòi, làm sang, muốn làm quý téc mµ bÞ phã may vµ 4 tay thî phô lîi dông kiÕm tiÒn. - MÆc ¸o hoa ngîc mµ cho lµ sang träng. - Vung tiền ra để mua lấy tiếng ông lớn, cụ lín… - Bị bốn tay thợ phụ lột hết quần áo để mặc bé lÔ phôc theo nhÞp nh¹c…mµ vÉn hÕt søc vªnh vang ra vÎ ta ®©y lµ quý ph¸i.  Giuèc- ®anh thÓ hiÖn c¸i dôc väng tham lam, học đòi làm quý tộc, làm sang một cách kịch cỡm, lố bịch, trở thành trò đùa cho mọi ngêi, dÔ bÞ lîi dông lµm tiÒn Nhân vật hài kịch bất hủ: Khán giả cười vì: - Ông Giuốc - đanh ngu dốt. - Thói học đòi làm sang. - Mặc áo hoa ngược mới thật sang trọng. - Cứ mãi moi tiền để lấy cái danh hảo. - Bị lột hết quần áo mặc bộ lễ phục lố lăng theo nhip nhạc. - C¨m ghÐt lèi sèng trëng gi¶ häc lµm sang. - Cã tµi tr×nh bµy nh÷ng hiÖn tîng lè bÞch, ? Hình ảnh ông Giuốc- đanh mặc lễ phục trên gây cời ở ngời đờigóp phần đả phá cái xấu. sân khấu gợi cho em nghĩ đến câu chuyện III-Tổng kết nµo cña nhµ v¨n §an m¹ch An-®Ðc- xen? 1. Nghệ thuật - Bộ quần áo mới của hoàng đế. ? Từ tiếng cời đợc tạo ra trong lớp kịch, em Khắc họa sinh động, tài tỡnh tớch cỏch lố lăng hiÓu g× vÒ nhµ v¨n M«- li- e ? của nhân vật. 2 . Nội dung : Qua việc may và thử lễ phục của mình, ông ?Nhận xét về nghệ thuật của văn bản? Giuốc – đanh đã thể hiện cái dục vọng tham lam: học đòi làm quí tộc , làm sang một cách ?Qua đoạn trích em thấy được điều gì? kệch cỡm, lố bịch, trở thành trò đùa cho mọi người, dễ bị lợi dụng làm tiền. 3.ý nghÜa v¨n b¶n : Ghi nhớ : SGK –HS đọc * Luyện tập :.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> ? ý nghÜa. Bằng nghệ thuật xây dựng hành động kÞch,.......(1)...... tÝnh c¸ch nh©n vËt hÕt sức ......(2)........., qua đoạn trích Mô-li-e đã 1. Cho các từ: sinh động, linh động, lố nhăng, làm nổi bật tính cách ......(3)..... của một tay sảng khoái, châm biếm, khắc hoạ. Hãy chọn trởng giả muốn học làm sang, tạo nên tiếng ctừ thích hợp điền vào chổ trống để đoạn văn ời....(4)........ cho ngời xem, ngời đọc. đợc hoàn chỉnh ? Đáp án: (1) - khắc hoạ; (2) - sinh động (3) - lè nh¨ng; (4) - s¶ng kho¸i. 2. ViÕt ®o¹n v¨n tr×nh bµy c¶m nhË cña em vÒ nh©n vËt «ng Giuèc- ®anh? HS viết và đọc cho cả lớp nghe. *.Cñng cè:(2’) - V× sao «ng Giuèc - ®anh lµ nh©n vËt hµi kÞch ? Chóng ta cêi «ng ta ë ®iÓm nµo ? ? ý nghÜa v¨n b¶n. *. DÆn dß :(2’). ? Häc thuéc ghi nhí. ? §äc vµ n¾m néi dung toµn bµi . - Về nhà học bài,tìm đọc: Bộ quần áo mới của hoàng đế của An - đéc - xen. - ChuÈn bÞ: “ Lùa chän trËt tù tõ trong c©u „ Đọc kỹ bài, trả lời câu hỏi theo yêu cầu SGK. *. Rót kinh nghiÖm: .......................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... TiÕt 119: LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU- LUYỆN TẬP Ngày soạn: 30 /3/2013 Ngày dạy : / 4/2013 I-mức độ cần đạt - Phân tích đợc tác dụng của một số cách sắp xếp trật tự từ . -BiÕt viÕt c©u cã sö dông trËt tù tõ hîp lÝ. II- träng t©m kiÕn thøc, kÜ n¨ng 1. Kiến thức: - Tác dụng diễn đạt của một số cách sắp xếp trật tự từ. 2. Kĩ năng : -Phân tích đợc hiệu quả diễn đạt của trật tự từ trong văn bản. -Lựa chọn trật tự từ hợp lí trong nói và viết, phù hợp với hoàn cảnh và mục đích giao tiếp. 3. Giáo dục: Ý thức häc tËp tÝch cùc tù gi¸c. III .Ph¦¬ng ph¸p:. Đọc, nêu vấn đề, vấn đáp, phân tích, giảng bình, tổng hợp. IV-chuÈn bÞ Gi¸o viªn: Nghiªn cøu so¹n gi¸o ¸n theo CKTKN Học sinh : Học bài và chuẩn bị kĩ đọc sgk, làm bài tập vở BT NV. V. TiÕn tr×nh giê d¹y: 1. ổn định lớp.(1’). 2. KiÓm tra bµi cò.(5’). TrËt tù tõ trong c©u sau thÓ hiÖn ®iÒu g×? "… Phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nớc của tất cả mọi ngời đều đợc thực hành vào công việc yêu nớc, công việc kháng chiến…" §¸p ¸n :.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> - Trật tự từ thể hiện thứ tự của các công việc cần phải làm để cổ vũ, động viên và phát huy tinh thÇn yªu níc cña nh©n d©n. 3. Bµi míi:(35’). Khi thay đổi trật tự từ trong câu thì ý nghĩa của câu có thay đổi hay không ? Chúng ta cùng luyÖn tËp trong tiÕt häc ngµy h«m nay - GV tổ chức cho học sinh lần lợt giải quyết các bài tập đợc đa ra trong sgk. - Gọi học sinh xác định yêu cầu bài tập: Bµi tËp 1: - HS lµm viÖc c¸ nh©n, tr×nh bµy, nhËn xÐt. - GV sửa chữa đánh giá và kết luận a. Mỗi việc đợc kể là một khâu trong công tác vận động quần chúng, khâu này nối tiếp khâu kia. Đầu tiên là giải thích cho quần chúng hiểu  tuyên truyền cho quần chúng hởng ứng rồi đến tổ chức cho quần chúng làm, lãnh đạo quần chúng làm cho đúng  kết quả tinh thần yêu nớc đợc thùc hiÖn vµo c«ng viÖc yªu níc, c«ng viÖc kh¸ng chiÕn. b. Các hoạt động đợc sắp xếp theo thứ bậc chính phụ: - Việc diễn ra hàng ngày là bán bóng đèn - B¸n vµng h¬ng chØ lµ viÖc lµm thªm trong nh÷ng phiªn chî chÝnh. Bµi tËp 2 : TiÕn hµnh t¬ng tù nh BT1 - Các cụm từ in đậm đợc đặt ngay ở đầu câu là để liên kết câu ấy với những câu trớc đó cho đợc chặt chẽ hơn. Bµi tËp 3: ? Em cã nhËn xÐt g× vÒ cÊu t¹o cña nh÷ng c©u in ®Ëm ? - Đảo trật tự các bộ phận trong câu : Vị ngữ đứng trớc ? Phân tích hiệu quả diễn đạt của trật tự từ trong những câu in đậm đó ? a. Việc đảo trật tự từ của câu nhằm nhấn mạnh vẻ hoang sơ, tiêu điều, tha thớt ít ỏi của sự sống nơi đèo Ngang và tâm trạng nhớ nớc thơng nhà của tác giả khi đặt chân tới đèoNgang lúc chiều tµ. b. Nhấn mạnh hình ảnh trong sáng, tơi đẹp của anh giải phóng quân cùng với lá ngụy trang nơi lng đèo trong một buổi chiều Bài tập 4: Cả 2 câu, phụ ngữ của động từ thấy đều là cụm C-V. - Trong câu (a), cụm C-V này có chủ ngữ đứng trớc, nhằm nêu tên nhân vật và miêu tả hoạt động của nhân vật. - Trong câu (b), cụm C-V làm phụ ngữ có vị ngữ đảo lên trớc, đồng thời từ trịnh trọng ( chỉ cách thức tiến hành hoạt động nêu ở độngtừ) lại đặt trớ động từ. Cách viết ấy có tác dụng nhấn mạnh sù “lµm bé lµm tÞch”cña nh©n vËt.  §èi chiÕu víi v¨n c¶nh, nhÊt lµ víi c©u cuèi cïng trong ®o¹n trÝch, chóng ta thÊy c©u thÝch hîp để điền vào chỗ trống là câu (b). Bµi tËp 5: - Cho c¸c nhãm th¶o luËn, tr×nh bµy, nhËn xÐt vµ kÕt luËn: Với năm từ : xanh, nhũn nhặn, ngay thẳng, thuỷ chung, can đảm sẽ có rất nhiều cách sắp xếp trật tự từ. Nhng cách sắp xếp của nhà văn Thép Mới là hợp lí nhất vì nó đúc kết đợc những phẩm chất đáng quý của cây tre theo đúng trình tự miêu tả trong bài văn. Bµi tËp 6: - Gäi 2 häc sinh lªn b¶ng lµm (viÕt vµ gi¶i thÝch c¸ch lùa chän trËt tù tõ tõ ë trong mét c©u nµo đó ) : HS còn lại viết vào vở. - NhËn xÐt bµi lµm trªn b¶ng. - Gọi một số HS trình bày đoạn đã viết - HS nhËn xÐt - GV nhận xét, đánh giá. *.Cñng cè:(2’) ? C¸ch s¾p xÕp trËt tù tõ trong c©u cã vai trß ntn? *. DÆn dß :(2’). - Lµm bµi tËp sè 4 - Hoàn thiện các bài tập đã chữa trên lớp vào trong vở bài tập - ChuÈn bÞ: “ LuyÖn tËp ®a c¸c yÕu tè tù sù vµ miªu t¶ vµo bµi v¨n nghÞ luËn „ Đọc kỹ bài, trả lời câu hỏi theo yêu cầu SGK..

<span class='text_page_counter'>(30)</span> *. Rót kinh nghiÖm: .......................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... TiÕt 120: LuyÖn tËp ®a c¸c yÕu tè tù sù vµ miªu t¶ vµo bµi v¨n nghÞ luËn. Ngày soạn: 30 /3/2013 Ngày dạy : / 4/2013 I-mức độ cần đạt. - Cñng cè nh÷ng hiÓu biÕt vÒ t¸c dông cña c¸c yÕu tè tù sù vµ miªu t¶ trong v¨n nghÞ luËn vµ tËp ®a yÕu tè tù sù vµ miªu t¶ vµo bµi v¨n nghÞ luËn. II- träng t©m kiÕn thøc, kÜ n¨ng. 1. Kiến thức: - Hệ thống kiến thức đã học về văn nghị luận . - TÇm quan träng cña yÕu tè tù sù vµ miªu t¶ trong bµi v¨n nghÞ luËn. 2. Kĩ năng : -TiÕp tôc rÌn luyÖn kÜ n¨ng viÕt v¨n nghÞ luËn. -Xác định và lập hệ thống luận điểm cho bài văn nghị luận. - Biết chọn các yếu tố tự sự, miêu tả cân fthiết và biết cách đa các yếu tố đó vào đoạn văn , bài v¨n nghÞ luËn mét c¸ch thuÇn thôc h¬n. -Biết đa các yếu tố tự sự và mieu tả vào một bài văn nghị luận có đọ dài 450 chữ. 3. Giáo dục: Ý thức häc tËp tÝch cùc tù gi¸c. III .Ph¦¬ng ph¸p:. Đọc, nêu vấn đề, vấn đáp, phân tích, giảng bình, tổng hợp. IV-chuÈn BÞ. Gi¸o viªn: Häc sinh :. Nghiªn cøu so¹n gi¸o ¸n theo CKTKN Học bài và chuẩn bị kĩ đọc sgk, làm bài tập vở BT NV.. V. TiÕn tr×nh giê d¹y:. 1. ổn định lớp.(1’). 2. KiÓm tra bµi cò.(5’). GV kiÓm tra sù chuÈn bÞ cña HS. -Vai trß cña yÕu tè tù sù vµ miªu t¶ trong bµi v¨n nghÞ luËn. 3. Bµi míi:(35’). Hoạt động của GV - HS Nội dung kiến thức GV chép đề bài lên bảng §Ò bµi : Trang phôc vµ v¨n hãa. HS đọc lại đề bài 1. §Þnh híng lµm bµi: Đề bài : Một số bạn đang đua đòi theo lối ăn mÆc kh«ng lµnh m¹nh, kh«ng phï hîp víi løa tuæi häc sinh, truyÒn thèng v¨n hãa cña d©n tộc và hoàn cảnh của gia đình. Em viết một bài nghị luận để thuyết phục các bạn đó thay đổi cách ăn mặc đúng đắn hơn. ? Xác định yêu cầu của đề bài *Yêu cầu của đề bài: ? KiÓu bµi. - KiÓu bµi : V¨n nghÞ luËn - Néi dung: ThuyÕt phôc mét sè b¹n ¨n mÆc ? Néi dung: không lành mạnh, không phù hợp thay đổi để có cách ăn mặc cho đứng đắn hơn. ? §èi tîng : häc sinh ( mét sè b¹n häc sinh -§èi tîng: Häc sinh (mét sè b¹n häc sinh ¨n ¨n mÆc kh«ng lµnh m¹nh) ? Muốn làm đợc đề bài này cần phải tiến mặc không lành mạnh) . hµnh nh÷ng bíc nµo ? - X¸c lËp luËn ®iÓm, x©y dùng dµn bµi, viÕt bµi 2. X¸c lËp luËn ®iÓm:.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> - Cho HS đọc các luận điểm đã cho ? Theo em nªn ®a c¸c luËn ®iÓm nµo trong sè các luận điểm đã cho ?Vì sao em lại không chän luËn ®iÓm d ? ?Em cã nhËn xÐt g× vÒ thø tù s¾p xÕp c¸c luËn ®iÓm nµy ? ? VËy cÇn s¾p xÕp c¸c luËn ®iÓm nµy nh thÕ nµo ? - Cho c¸c nhãm bµn th¶o luËn, tr×nh bµy, gäi các nhóm khác đại diện nhận xét - KÕt luËn. - Chän c¸c luËn ®iÓm a, b, c, e. - Thø tù s¾p xÕp c¸c luËn ®iÓm cha hîp lÝ.. 3. S¾p xÕp luËn ®iÓm: a. GÇn ®©y ....tríc n÷a (1) c. C¸c b¹n...... “sµnh ®iÖu” (2) e. ViÖc ¨n mÆc... hoµn c¶nh sèng (3) b.ViÖc ch¹y ......cha mÑ (4) KL : Các bạn cần thay đổi cách ăn mặc sao cho lành mạnh đúng đắn (5 ) 4. Dµn bµi : a. Më bµi: VD: Vai trß cña trang phôc vµ v¨n ho¸, vai trß cña mốt đối với xã hội và con ngời có văn hoá nói chung, đối với tuổi trẻ học đờng nói riêng. b. Th©n bµi: - GÇn ®©y c¸ch ¨n mÆc cña mét sè b¹n cã nhiều thay đổi, không còn giản dị lành mạnh nh tríc n÷a (a). - C¸c b¹n lÇm tëng r»ng… - Việc ăn mặc cần phù hợp với thời đại nhng còng ph¶i phï hîp víi truyÒn thèng v¨n ho¸ cña d©n téc, víi løa tuæi, víi hoµn c¶nh sèng và nói lên phẩm cách tốt đẹp của con ngời (e). - ViÖc ch¹y theo c¸c mèt ¨n mÆc nh thÕ lµm mÊt thêi gian… cha mÑ (b) ? Em thÊy cã nªn ®a yÕu tã tù sù vµ miªu t¶ c. KÕt bµi: vào đề văn nghị luận này không ? Vì sao ? Các bạn cần thay đổi lại trang phục cho lành mạnh, đứng đắn… 5. VËn dông yÕu tè tù sù vµ miªu t¶: HS đọc thầm đoạn a và b trong sgk. - Có nên đa yếu tố tự sự và miêu tả vào đề ? NhËn xÐt g× viÖc ®a yÕu tè tù sù vµ miªu t¶ v¨n nghÞ luËn nµy. V× nã lµm cho ®o¹n v¨n, trong hai đoạn văn đó ? bài văn nghị luận đợc cụ thể, rõ ràng và sinh -HSviết đoạn nghị luận theo luận điểm a và b động, thuyết phục hơn. -Gäi mét sè HS tr×nh bµy, nhËn xÐt, gãp ý - GV nhận xét đánh giá chung và đa ra một - Hai đoạn văn a và b đã đa yếu tố tự sự và số đoạn văn mẫu đã chuẩn bị, đọc cho HS . miªu t¶ mét c¸ch phï hîp. *. LuyÖn tËp: *.Cñng cè:(2’) - GV tæng kÕt vÒ nh÷ng u- nhîc ®iÓm vµ rót kinh nghiÖm vÒ viÖc ®a yÕu tè tù sù, miªu t¶ vµo bµi v¨n nghÞ luËn cã kÕt qu¶ h¬n. *. DÆn dß :(2’). - Tiếp tục tập trình bày lại các luận điểm khác trong đề bài - TËp viÕt thµnh bµi v¨n hoµn chØnh.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> - ¤n tËp kÜ kiÕn thøc vÒ kiÓu bµi nghÞ luËn - Xem các đề bài trong sgk trang 127 để chuẩn bị cho bài viết số 7. - Chuẩn bị : “ Chơng trình địa phơng phần Văn ” Đọc kỹ bài, trả lời câu hỏi theo yêu cầu SGK. *. Rót kinh nghiÖm: .......................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... Nam Trung ngµy 06/ 4/2013. Tæ trëng. §ç ThÞ V©n Anh.

<span class='text_page_counter'>(33)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×