Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

ĐỒ án tốt NGHIỆP QTKD tìm HIỂU CÔNG TY DACO LOGISTICS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.27 KB, 94 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG KHÓA LUẬN
TPP

Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương

FIATA
Hiệp hội giao nhận quốc tế (Federation Internationale des Associations
de Transitaries et Assimilaimes)


Hợp đồng

XNK

Xuất nhập khẩu

B/L

Bill of lading – vận đơn đường biển

CFS

Container Freight Station – kho thu gom hàng lẻ

CP DV

Cổ phần dịch vụ


NGN

Người giao nhận/ nhân viên giao nhận

BTC

Bộ chứng từ

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài:

Trong bối cảnh toàn cầu hóa quốc tế hóa diễn ra ngày càng nhanh chóng và
mạnh mẽ, Việt Nam đang nỗ lực hịa mình vào sự phát triển khơng ngừng của nền
kinh tế tồn cầu.Việc trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế
giới (WTO) và gia nhập hiệp ước xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã giúp cho nên
ngoại thương của Việt Nam phát triển mạnh, đóng vai trị quan trọng khơng thể
thiếu trong q trình phát triển kinh tế xã hội. Hoạt động ngoại thương sẽ càng phát
triển hơn nếu như hoạt động vận tải giao nhận và lưu thông hàng hóa lớn mạnh, vì
đây chính là trung gian quan trọng giúp cho quá trình xuất nhập khẩu diễn ra thuận
lợi.
Với lợi thế địa lý thuận lợi, và sự quan tâm đầu tư đúng mức trong thời gian
qua của Chính phủ, hoạt động kinh doanh giao nhận - Logistics tại Việt Nam đang
phát triển ngày cả về số lượng lẫn chất lượng, đóng góp rất lớn vào tổng thu nhập
quốc dân (GDP) hàng năm của đất nước, xứng đáng là ngành chiếm vị trí quan
trọng cần được nhà nước ưu tiên phát triển.

Công ty DACO Logistics được thành lập từ năm 2007, tình đến nay cơng ty
hoạt động trên thị trường được 8 năm, là một công ty trẻ của ngành. Với hệ thống
đại lý mạnh mẽ trên toàn cầu, có sự hợp tác chặt chẽ với các hang tàu lớn, cảng
biển, hiểu rõ các hoạt động kho bãi, đóng hàng, vận chuyển bằng cả đường hàng
không, đường bộ, đường biển, nhưng cơng ty vẫn cịn những điểm yếu nhất định và
cần phải có sự khắc phục kịp thời nếu không sẽ bị đào thải ra khỏi ngành.
Nhận thấy điều đó, ban lãnh đạo của cơng ty đã đề ra rất nhiều biện pháp và
nỗ lực để có thể phát triển doanh nghiệp của mình nhưng tình hình kinh doanh dịch
vụ giao nhận xuất nhập khẩu hàng hóa của cơng ty vẫn chưa đạt được hiệu quả như
mong muốn của doanh nghiệp, đặc biệt là giao nhận bằng đường biển. Vậy nguyên
nhân là do đâu, biện pháp là gì?
Với mong muốn có thể tự hồn thiện kiến thức của mình và tìm hiểu thêm về
lĩnh vực kinh doanh logistics cịn mới ở Việt Nam này, em đã quyết định lựa chọn
đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu tại cơng ty DACO Logistic.”
3


2.

3.

Mục tiêu nghiên cứu:
-

Nghiên cứu về lý luận của quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biện trong hoạt động ngoại thương

-


Đánh giá hoạt động giao nhận xuất nhập khẩu hàng hóa bằng đường biển
của cơng ty DACO Logistics

-

Hình thành các biện pháp để khai thác có hiệu quả nghiệp vụ giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty trong tương lai.

Đối tượng nghiên cứu:
-

Đối tượng: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
biển của công ty CP DV Logistics Đại Cồ Việt

-

Phạm vi:
+ Khơng gian: tìm hiểu quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại
phịng logistics, văn phịng đại diện của cơng ty DACO tại Hải Phịng.
+ Thời gian: Thời gian nghiên cứu từ năm 2012 -2014

4.

Bố cục của luận văn
Luận văn gồm bốn chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
biển.
Chương 2: Giới thiệu chung về công ty DACO Logistics

Chương 3: Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển

tại công ty Daco Logistics.
Chương 4: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại công ty Daco Logistics.

4


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, em chân thành cảm ơn sâu sắc đến Thầy
………….., đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết luận văn tốt nghiệp của
em.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Quản Trị Tài Chính, Trường
đại học ……… đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập. Với
vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học khơng chỉ là nền tảng cho q trình
nghiên cứu khóa luận mà cịn là hành trang q báu để em bước vào đời một cách
vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn ban lãnh đạo của công ty DACO Logistic và các anh
chị trong chi nhánh Hải Phòng của công ty đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi
để em làm việc ở công ty.
Cuối cùng em kính chúc q Thầy, Cơ dồi dào sức khỏe và thành cơng trong
sự nghiệp cao q. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong công ty DACO
Logistcis chi nhánh Hải Phịng ln dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công
tốt đẹp trong công việc.
Em xin chân trọng cảm ơn bằng tất cả lòng biết ơn!

5


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi trong thời gian qua, Những kết

quả và các số liệu trong luận văn được thực hiện tại công ty DACO Logistics,
không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước nhà
trường về sự cam đoan này.
Hải Phòng, ngày 20 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
……………….

6


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1. Tổng quan về nghiệp vụ giao nhận
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ giao nhận
Theo quy tắc mẫu của FIATA – Hiệp hội giao nhận quốc tế (Federation
Internationale des Associations de Transitaries et Assimilaimes) thì dịch vụ giao
nhận được định nghĩa như sau: “giao nhận vận tải là bất kỳ dịch vụ nào liên quan
đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, xếp dỡ, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng
như các dịch vụ phụ trợ và tư vấn có liên quan đến các dịch vụ kể trên, bao gồm
nhưng không chỉ giới hạn ở những vấn đề hải quan hay tài chính, khai báo hàng
hóa cho những mục đích chính thức, mua bảo hiểm hàng hóa và thu tiền hay những
chứng từ liên quan đến hàng hóa.”
Điều 233 Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 có viết: “Dịch vụ giao nhận
hàng hố là hoạt động Thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá
nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy
tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác
của chủ hàng, của người vận tải hoặc người làm dịch vụ giao nhận khác ( gọi chung
là khách hàng) để hưởng thù lao”
Giao nhận hàng hóa là tập hợp những việc có liên quan đến quá trình vận tải,
nhằm thực hiện việc chuyển giao hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi hàng) đến

nơi nhận hàng (người nhận hàng).
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ giao nhận
Vì dịch vụ giao nhận là loại hình dịch vụ nên nó mang những đặc.điểm
chung như sau: hàng hóa là vơ hình nên khơng thể cất giữ được, khơng có tiêu chí
chung để đánh giá chất lượng đồng nhất. Việc sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng
thời cho nên chất lượng của dịch vụ sẽ phụ thuộc vào cảm nhận của người tiêu
dùng.
Nhưng bên cạnh đó thì dịch vụ giao nhận cũng có những đặc điểm riêng như:

7


• Khơng tạo ra sản phẩm vật chất vì nó chỉ làm cho đối tượng thay đổi vị trí
về mặt không gian chứ không tác động về mặt kỹ thuật làm thay đổi đối tượng đó.
Điều này tác động tích cực đến sự phát triển của sản xuất và nâng cao đời sống
nhân dân.
• Mang tính thụ động vì dịch vụ này phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của
khách hàng, các quy định của người vận chuyển, các ràng buộc về luật pháp, thể
chế của chính phủ.
• Mang tính thời vụ vì giao nhận chủ yếu phục vụ cho hoạt động xuất nhập
khẩu mà thường thì hoạt động xuất nhập khẩu chỉ mang tính thời vụ nên hoạt động
giao nhận cũng chịu ảnh hường của tính thời vụ.
Ngồi làm những cơng việc như thủ tục, lưu cước, thì người làm dịch vụ giao
nhận cịn tiến hành nhiều cơng việc khác như: gom hàng, chia hàng, bốc xếp, và để
thể hồn thành tốt cơng việc đó thì cịn phụ thuộc rất nhiều vào cơ sở vật chất và
kinh nghiệm của người giao nhận
1.1.3. Vai trò của hoạt động giao nhận
+ Dịch vụ giao nhận có tác dụng tiết kiệm, giảm chi phí trong q trình lưu
thơng phân phối (ở đây, chủ yếu là phí vận tải chiếm tỷ lệ lớn, chi phí này cấu
thành giá cả hàng hóa trên thị trường). Dịch vụ giao nhận càng hoàn thiện và hiện

đại sẽ tiết kiệm cho chi phí vận tải và các chi phí khác phát sinh trong q trình lưu
thơng. Do đó, giảm thiểu được chi phí này sẽ góp phần làm cho giá cả hàng hóa
trên thị trường giảm xuống, mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng, tăng yếu tố
cạnh tranh trong các doanh nghiệp.
+ Dịch vụ giao nhận góp phần mở rộng thị trường trong bn bán quốc tế.
Các nhà sản xuất muốn chiếm lĩnh và mở rộng thị trường cho sản phẩm của mình
phải cần sự hỗ trợ của dịch vụ giao nhận. Dịch vụ này có tác dụng như cầu nối
trong vận chuyển hàng hóa trên các tuyến đường đến các thị trường mới đúng yêu
cầu về thời gian và địa điểm đặt ra. Nên doanh nghiệp có thể khai thác và mở rộng
thị trường nhanh và mạnh hơn.
+ Dịch vụ giao nhận góp phần giảm chi phí, hồn thiện và tiêu chuẩn hóa
chứng từ kinh doanh quốc tế.

8


+ Dịch vụ giao nhận góp phần nâng cao hiệu quả pháp lý, giảm thiểu chi phí
trong q trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
+ Dịch vụ giao nhận góp phần gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh
nghiệp giao nhận.
1.1.4. Khái niệm về người giao nhận
Theo FIATA, người giao nhận được hiểu là: “Người lo toan để hàng hóa
được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của người ủy thác.
Người giao nhận cũng đảm nhận mọi công việc thực hiện liên quan đến hợp đồng
giao nhận như bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủtục hải quan, kiểm hóa”.
Người giao nhận có thể là chủ hàng khi mà chủ hàng tự đứng ra đảm nhận
công việc giao nhận hàng hóa của mình, chủ tàu khi chủ tàu thay mặt chủ hàng thực
hiện dịch vụ giao nhận, công ty xếp dỡ hay kho hàng.
Ngày nay người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa giữ vai trị quan trọng trong
vận tải và buôn bán quốc tế. Những dịch vụ người giao nhận thực hiện không chỉ

dừng lại ở các cơng việc cơ bản truyền thống như đặt chỗ đóng hàng, nơi dùng để
kiểm tra hàng hóa, giao nhận hàng hóa mà cịn thực hiện những dịch vụ chun
nghiệp hơn như tư vấn chọn tuyến đường vận chuyển, chọn tàu vận tải, đóng gói
bao bì hàng hóa
1.1.5. Quyền và nghĩa vụ của người giao nhận
Theo điều 235 Luật Thương Mại 2005 quy định thì người giao nhận có
những quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Được hưởng thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác;
b) Trong q trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì người kinh doanh dịch vụ giao nhận có thể thực hiện khác với chỉ
dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng;
c) Khi xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc khơng thực hiện được một phần
hoặc tồn bộ những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thơng báo ngay cho khách
hàng để xin chỉ dẫn;

9


d) Trường hợp khơng có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với
khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý.
e) Khi thực hiện việc vận chuyển hàng hóa, thương nhân kinh doanh dịch vụ
giao nhận phải tuân thủ các quy định của pháp luật và tập quán vận tải.
1.1.6. Phạm vi dịch vụ của người giao nhận
Thường thì người giao nhận sẽ thay mặt người gửi hàng hoặc người nhận
hàng lo liệu q trình vận chuyển hàng hóa qua các cơng đoạn. Người giao nhận có
thể làm các dịch vụ trực tiếp hay thông qua những đại lý mà họ thuê, những dịch
vụnày bao gồm:
Thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu)
Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình
(người xuất khẩu) những công việc sau:

- Lựa chọn truyến đường vận tải.
- Ðặt/ thuê địa điểm để đóng hàng theo yêu cầu của người vận tải.
- Giao hàng hoá và cấp các chứng từ liên quan (như: biên lai nhận hàng the Forwarder Certificate of Receipt hay chứng từ vận tải - the Forwarder
Certificate of Transport).
- Nghiên cứu các điều kiện của thư tín dụng (L/C) và các văn bản luật pháp
của chính phủ liên quan đến vận chuyển hàng hố của nước xuất khẩu, nước nhập
khẩu, kể cả các quốc gia chuyển tải (transit) hàng hoá, cũng như chuẩn bị các
chứng từ cần thiết.
Ðóng gói hàng hố (trừ khi hàng hố đã đóng gói trước khi giao cho
người giao nhận).
- Tư vấn cho người xuất khẩu về tầm quan trọng của bảo hiểm hàng hoá
(nếu được yêu cầu).
- Chuẩn bị kho bao quản hàng hoá, cân đo hàng hoá (nếu cần).
- Vận chuyển hàng hoá đến cảng, thực hiện các thủ tục về lệ phí ở khu vực
giám sát hải quan, cảng vụ, và giao hàng hoá cho người vận tải.
10


- Nhận B/L từ người vận tải, sau đó giao cho người xuất khẩu.
- Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hố đến cảng đích bằng cách liện hệ
với người vận tải hoặc đại lý của người giao nhận ổ nước ngoài.
- Ghi chú về những mất mát, tổn thất đối với hàng hố (nếu có).
- Giúp người xuất khẩu trong việc khiếu nại đối với những hư hỏng, mất
mát hay tổn thất của hàng hoá.
Đại diện cho người nhận hàng (người nhập khẩu).
Theo những chỉ dẫn giao hàng và thỏa thuận cụ thể với người nhập khẩu,
người giao nhận sẽ:
- Theo dõi q trình vận chuyển hàng hố trong trường hợp người nhập
khẩu phải chịu trách nhiệm về chi phí vận chuyển.
- Nhận và kiểm tra tất cả các chứng từ liên quan đến q trình vận chuyển

hàng hố.
- Nhận hàng từ người vận tải.
- Chuẩn bị các chứng từ và nộp các lệ phí giám sát hải quan, cũng như các
lệ phí khác liên quan.
- Chuẩn bị kho hàng chuyển tải (nếu cần thiết).
- Giao hàng hoá cho người nhập khẩu.
- Giúp người nhập khẩu trong việc khiếu nại đối với những tổn thất, mất
mát của hàng hoá.
Đối với những dịch vụ khác:
Ngoài những dịch vụ trên, người giao nhận cũng có thể làm những dịch vụ
khác nảy sinh trong quá trình chuyên chở theo yêu cầu của khách hàng như gom
hàng, cung cấp thiết bị, tư vấn cho khách hàng về thị trường mới, tình hình cạnh
tranh, chiến lược xuất khẩu…

11


1.1.7. Trách nhiệm của người giao nhận
Dù ở vị trí đại lý hay người chuyên chở thì người giao nhận cũng phải chăm
lo chu đáo hàng hóa được ủy thác, thực hiện đúng những chỉ dẫn của khách hàng về
những vấn đề có liên quan đến việc giao nhận hàng hóa.
1.1.7.1. Khi là đại lý của chủ hàng
Tùy theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
+ Giao hàng khơng đúng chỉ dẫn
+ Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hóa mặc dù đã có hướng dẫn
+ Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan
+ Chở hàng đến sai nơi quy định
+ Giao hàng cho người không phải là người nhận
+ Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng

+ Tái xuất không theo những thủtục cần thiết hoặc khơng hồn lại thuế
+ Những thiệt hại về người và tài sản của người thứ ba mà người giao nhận
gây nên. Tuy nhiên người giao nhận cũng không chịu trách nhiệm về hành vi lỗi
lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận khác nếu như
người đó chứng minh được là họ lựa chọn như vậy là đúng.
1.1.7.2. Khi là người chuyên chở
Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trị là một nhà thầu
độc lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu
cầu, và phải chịu trách nhiệm về hành vi và sai trái của người chuyên chở, của
người giao nhận khác mà người giao nhận thuê để thực hiện hợp đồng giao nhận
hàng hóa.
Người giao nhận đóng vai trị là người chuyên chở không chỉ trong các
trường hợp tự vận chuyển hàng hóa trong các phương tiện vận tải của chính mình
mà cịn trong trường hợp bằng việc phát hành chừng từ vận tải của mình hay là một
12


cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở. Khi người giao
nhận cung cấp các dịch vụliên quan đến vận tải như đóng gói, lưu kho hay phân
phối, thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu người
giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện của mình.
Tuy nhiên người giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát, hư
hỏng của hàng hóa phát sinh từ những trường hợp sau đây:
- Do lỗi của khách hàng hoặc do người được khách hàng ủy thác.
- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hơp
- Do bản chất của hàng hóa
- Do chiến tranh, đình cơng
- Do các trường hợp bất khả kháng
Ngồi ra người giao nhận khơng chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ
khách hàng sẽ được hưởng về sự chậm trễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà khơng

phải do lỗi của mình.
1.1.8. Mối quan hệ của người giao nhận với các bên có liên quan
Nói một cách ngắn gọn, người giao nhận là người lo việc vận chuyển hàng
hóa từ nơi này đến nơi khác. Trong q trình vận chuyển hàng hóa thì phải trải qua
rất nhiều giai đoạn và chịu sự kiểm soát của rất nhiều cơquan chức năng. Vì vậy,
người giao nhận phải tiến hành các cơng việc có liên quan đến nhiều bên. Dựa vào
sơ đồ dưới đây ta có thể thấy được các mối liên hệ đó.

13


Sơ đồ 1.1. Sơ đồ mối quan hệ giữa các bên trong cơng tác giao nhận
- Chính phủ và các cơ quan chức năng
- Bộ thương mại
- Hải quan
- Cơ quan quản lý ngoại hối
- Giám định, kiểm dịch, y tế

HĐ ủy thác
Người gửi hàng

HĐ ủy thác
Người giao nhận

HĐ Dịch vụ
Ngân hàng

Người giao hàng

HĐ bảo hiểm

Người
chuyên chở

Người bảo
hiểm

+ Đầu tiên là mối quan hệ với khách hàng, có thể là người gửi hàng hoặc
người nhận hàng. Mối quan hệ này được điều chỉnh bằng hợp đồng ủy thác giao
nhận.

14


+ Quan hệ với Chính phủ và các cơ quan chức năng quan hệ với Chính phủ
như: Bộ thương mại, Hải quan, Giám định, Cơ quan quản lý ngoại hối, Kiểm dịch,
y tế.
+ Quan hệ với người chuyên chở và đại lý của người chuyên chở: đó có thể
là chủ tàu, người mơi giới, hay bất kì người kinh doanh vận tải nào khác, mối quan
hệ này được điều chỉnh bằng hợp đồng cung cấp dịch vụ.
Ngoài ra người giao nhận cịn có mối quan hệ nghiệp vụ với ngân hàng,
người bảo hiểm.
1.2. Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển
1.2.1. Cơ sở pháp lý
- Việc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu phải dựa trên các cơ sở pháp lý
như các quy phạm pháp luật quốc tế và của Việt Nam.
- Các công ước về vận đơn, vận tải, cơng ước quốc tếvề hợp đồng mua bán
hàng hóa.
Ví dụ: Công ước Vienne 1980 về buôn bán quốc tế
- Các văn bản pháp luật của nhà nước Việt Nam về giao nhận vận tải, các
loại hợp đồng và L/C mới đảm bảo quyền lợi của chủ hàng xuất nhập khẩu.

Ví dụ: Luật, bộ luật, Nghị định, Thơng tư
+ Bộ luật Hàng Hải 1990
+ Luật Thương Mại 1997
1.2.2. Các nguyên tắc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc chung trong giao nhận
hàng hóa như sau:
- Việc bốc dỡ, giao nhận, bảo quản hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng là do
cảng tiến hành trên cơ sở hợp đồng giữa chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy
thác với cảng. Người được chủ hàng ủy thác thường là người giao nhận.

15


- Đối với hàng không qua cảng (không lưu kho tại cảng) thì có thể do các
chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác giao nhận trực tiếp với tàu. Trong
trường hợp đó, chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác sẽ phải kết toán trực
tiếp với người vận tải và thỏa thuận với cảng về địa điểm bốc dỡ và các chi phí
khác có liên quan.
-Việc bốc dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng do cảng tổ chức thực hiện. Nếu
chủ hàng đưa phương tiện và nhân cơng vào cảng để bốc dỡ thì chủ hàng phải thỏa
thuận với cảng và phải trả lệ phí, chi phí liên quan cho cảng.
- Khi được ủy thác nhận hàng từ tàu, cảng nhận hàng bằng phương thức nào
thì phải giao hàng bằng phương thức ấy.
- Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa khi hàng đã ra khỏi kho bãi,
cảng.
- Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được ủy thác phải xuất
trình những chứng từ hợp lệ xác định quyền được nhận hàng và phải nhận được
một cách liên tục trong một thời gian nhất định những hàng hóa ghi trên chứng từ.
Ví dụ: vận đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan….
- Việc giao nhận có thể do cảng làm theo ủy thác hoặc chủ hàng trực tiếp

làm.
1.2.3. Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển
Ngành hàng hải của nước ta bắt đầu phát triển từ những năm 1990, khi kinh
tế và thương mại bắt đầu mở cửa. Tháng 6 năm 1990, Bộ Luật Hàng Hải Việt Nam
ra đời, tạo nền tảng pháp lý cho hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.
Nhiệm vụ của các cơ quan tham gia vào quá trình giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu tại cảng biển
a. Nhiệm vụ của cảng
- Ký kết hợp đồng xếp dỡ, giao nhận, bảo quản, lưu kho hàng hoá với chủ
hàng
Hợp đồng có hai loại:

16


+ Hợp đồng uỷ thác giao nhận
+ Hợp đồng thuê mướn: chủ hàng thuê cảng xếp dỡ vận chuyển, lưu kho, bảo quản
hàng hoá
- Giao hàng xuất khẩu cho tầu và nhận hàng nhập khẩu từ tầu nếu được uỷ
thác
- Kết toán với tầu về việc giao nhận hàng hoá và lập các chứng từ cần thiết
khác để bảo vệ quyền lợi của các chủ hàng.
- Giao hàng nhập khẩu cho các chủ hàng trong nước theo sự uỷ thác của chủ
hàng xuất nhập khẩu.
- Tiến hành việc xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho trong khu vực cảng
- Chịu trách nhiệm về những tổn thất của hàng hoá do mình gây nên trong
quá trình giao nhận vận chuyển xếp dỡ.
- Hàng hoá lưu kho bãi của cảng bị hư hỏng, tổn thất thì cảng phải bồi
thường nếu có biên bản hợp lệ và nếu cảng không chứng minh được là cảng khơng
có lỗi.

- Cảng khơng chịu trách nhiệm về hàng hố trong các trường hợp sau:
+ Khơng chịu trách nhiệm về hàng hoá khi hàng đã ra khỏi kho bãi của cảng.
+ Không chịu trách nhiệm về hàng hoá ở bên trong nếu bao kiện, dấu xi vẫn
nguyên vẹn
+ Không chịu trách nhiệm về hư hỏng do kỹ mã hiệu hàng hố sai hoặc khơng rõ
(dẫn đến nhầm lẫn mất mát)
b. Nhiệm vụ của các chủ hàng xuất nhập khẩu
- Ký kết hợp đồng uỷ thác giao nhận với cảng trong trường hợp hàng qua
cảng
- Tiến hành giao nhận hàng hố trong trường hợp hàng hố khơng qua cảng
hoặc tiến hành giao nhận hàng hoá XNK với cảng trong trường hợp hàng qua cảng.

17


- Ký kết hợp đồng bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho hàng hoá với
cảng.”
- Cung cấp cho cảng những thơng tin về hàng hố và tầu
- Cung cấp các chứng từ cần thiết cho cảng để cảng giao nhận hàng hoá:
* Ðối với hàng xuất khẩu: gồm các chứng từ:
+ Lược khai hàng hoá (cargo manifest): lập sau vận đơn cho toàn tầu, do đại
lý tầu biển làm được cung cấp 24h trước khi tầu đến vị trí hoa tiêu
+ Sơ đồ xếp hàng (cargo plan) do thuyền phó phụ trách hàng hóa lập, được
cung cấp 8h trước khi bốc hàng xuống tầu.
* Ðối với hàng nhập khẩu:
+ Lược khai hàng hoá
+ Sơ đồ xếp hàng
+ Chi tiết hầm tầu (hatch list)
+ Vận đơn đường biển trong trường hợp uỷ thác cho cảng nhận hàng
Các chứng từ này đều phải cung cấp 24h trước khi tầu đến vị trí hoa tiêu.

- Theo dõi q trình giao nhận để giải quyết các vấn đề phát sinh
- Lập các chứng từ cần thiết trong q trình giao nhận để có cơ sở khiếu nại
các bên có liên quan
- Thanh tốn các chi phí cho cảng.
c. Nhiệm vụ của hải quan
- Tiến hành thủ tục hải quan, thực hiện việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải
quan đối với tầu biển và hàng hoá xuất nhập khẩu
- Ðảm bảo thực hiện các quy định của Nhà nước về xuất nhập khẩu, về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu

18


- Tiến hành các biện pháp phát hiện, ngăn chặn, điều tra và xử lý hành vi
buôn lậu, gian lận thương mại hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối, tiền
Việt nam qua cảng biển”
1.3. Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khu tại cảng biển
Yêu cầu dành cho trình tự nghiệp vụ giao nhận:
• Tổ chức dỡ hàng nhanh để giải phóng tàu nhằm giảm bớt tiền phạt do dỡ
hàng chậm
• Nhận hàng và quyết tốn với tàu đầy đủ và chính xác
• Phát hiện kịp thời những tổn thất của hàng hóa và lập đầy đủ các giấy tờ
hợp lệ, kịp thời gian để khiếu nại các bên có liên quan.
(Nguồn: Phạm Mạnh Hiền, nhà giáo ưu tú Phan Hữu Hạnh, “Nghiệp vụ giao nhận
vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương”, Nhà xuất bản lao động xã hội.)
1.3.1. Ðối với hàng xuất khẩu
1.3.1.1. Ðối với hàng hố khơng phải lưu kho bãi tại cảng
“Ðây là hàng hoá XK do chủ hàng ngoại thương vận chuyển từ các nơi trong
nước để xuất khẩu, có thể để tại các kho riêng của mình chứ khơng qua các kho của
cảng. Từ kho riêng, các chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác có thể giao

trực tiếp cho tầu. Các bước giao nhận cũng diễn ra như đối với hàng qua cảng.
-Ðưa hàng đến cảng: do các chủ hàng tiến hành
-Làm các thủ tục xuất khẩu, giao hàng cho tầu
+ Chủ hàng ngoại thương phải đăng ký với cảng về máng, địa điểm, cầu tầu xếp
dỡ
+ Làm các thủ tục liên quan đến xuất khẩu như hải quan, kiểm dịch...
+ Tổ chức vận chuyển, xếp hàng lên tầu
+ Liên hệ với thuyền trưởng để lấy sơ đồ xếp hàng

19


+ Tiến hành xếp hàng lên tầu do công nhân của cảng làm, nhân viên giao nhận
phải theo dõi quá trình để giải quyết các vấn đề xảy ra, trong đó phải xếp hàng lên
tầu và ghi vào tally sheet (phiếu kiểm kiện)
+ Lập biên lai thuyền phó ghi số lượng, tình trạng hàng hố xếp lên tầu (là cơ
sở để cấp vận đơn). Biên lai phải sạch
+ Người chuyên chở cấp vận đơn, do chủ hàng lập và đưa thuyền trưởng ký,
đóng dấu.
+ Lập bộ chứng từ thanh tốn tiền hàng được hợp đồng hoặc L/C quy định
+ Thông báo cho người mua biết việc giao hàng và phải mua bảo hiểm cho
hàng hố (nếu cần).
+ Tính tốn thưởng phát xếp dỡ hàng nhanh chậm (nếu có)
1.3.1.2. Ðối với hàng phải lưu kho bãi của cảng
Ðối với loại hàng này, việc giao hàng gồm hai bước lớn: chủ hàng ngoại
thương (hoặc người cung cấp trong nước) giao hàng XK cho cảng, sau đó cảng tiến
hành giao hàng cho tầu
* Giao hàng XK cho cảng bao gồm các công việc:
- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác ký kết hợp đồng lưu kho bảo
quản hàng hoá với cảng

- Trước khi giao hàng cho cảng, phải giao chi cảng các giấy tờ:
+ Danh mục hàng hoá XK (cargo list)
+ Thông báo xếp hàng của hãng tầu cấp (shipping order) nếu cầ
+ Chỉ dẫn xếp hàng (shipping note)
- Giao hàng vào kho, bãi cảng
* Cảng giao hàng cho tàu:
- Trước khi giao hàng cho tầu, chủ hàng phải:

20


+ Làm các thủ tục liên quan đến XK: hải quan, kiểm dịch, kiểm nghiệm (nếu
có....
+ Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tầu đến (ETA), chấp nhận NOR
+ Giao cho cảng sơ đồ xếp hàng
- Tổ chức xếp và giao hàng cho tầu:
+ Trước khi xếp, phải tổ chức vận chuyên hàng từ kho ra cảng, lấy lệnh xếp
hàng, ấn định số máng xếp hàng, bố trí xe và công nhân và người áp tải nếu cần
+ Tiến hành bốc và giao hàng cho tầu. Việc xếp hàng lên tầu do công nhân
cảng làm. Hàng sẽ được giao cho tầu dưới sự giám sát của đạI diện hải quan. Trong
quá trình giao hàng, nhân viên kiểm đếm của cảng phải ghi số lượng hàng giao vào
Tally Report, cuối ngày phải ghi vào Daily Report và khi xếp xong một tầu, ghi vào
Final Report. Phía tầu cũng có nhân viên kiểm đếm và ghi kết quả vào Tally Sheet.
Việc kiểm đếm cũng có thể th nhân viên của cơng ty kiểm kiện
+ Khi giao nhận xong một lơ hoặc tồn tầu, cảng phải lấy biên lai thuyền
trưởng (Maters Receipt) để trên cơ sở đó lập vận đơn (B/L)
- Lập bộ chứng từ thanh toán: Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, nhân
viên giao nhận phải lập hoặc lấy các chứng từ cần thiết tập hợp thành bộ chứng từ,
xuất trình cho ngân hàng để thanh tốn tiền hàng. Nếu thanh tốn bằng L/C thì bộ
chứng từ thanh tốn phải phù hợp một cách máy móc với L/C và phải phù hợp với

nhau và phải xuất trình trong thời hạn hiệu lực của L/C.
- Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng
hoá (nếu cần)
- Thanh tốn các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc hàng, vận
chuyển, bảo quản, lưu kho....
- Tính tốn thưởng phạt xếp dỡ, nếu có
1.3.1.3. Ðối với hàng XK đóng trong contaner:
* Nếu gửi hàng nguyên (FCL)

21


- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác điền vào booking note và đưa
cho đại diện hãng tầu để xin ký cùng với bản danh mục XK (cargo list)
- Sau khi đăng ký booking note, hãng tầu sẽ cấp lệnh giao vỏ container để
chủ hàng mượn
- Chủ hàng lấy container rỗng về địa điềm đóng hàng của mình
- Mời đại diện hải qian, kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám đinh (nếu có) đến
kiểm tra và giám sát việc đóng hàng vào container. Sau khi đóng xong, nhân viên
hải quan sẽ niêm phong, kẹp chì container
- Chủ hàng vận chuyển và giao container cho tầu tại CY quy định, trước khi
hết thời gian quy định (closing time) của từng chuyến tầu (thường là 8 tiếng trước
khi tầu bắt đầu xếp hàng) và lấy biên lai nhanạ container để chở MR.
- Sau khi container đã xếp lên tầu thì mang MR để đổi lấy vận đơn
* Nếu gửi hàng lẻ (LCL):
- Chủ hàng gửi booking note cho hãng tàu hoặc đạI lý của hãng tầu, cung cấp
cho họ những thông tin cần thiết về hàng XK. Sau khi booking note được chấp
nhận, chủ hàng sẽ thoả thuận với hãng tầu về ngày, giờ, địa điểm giao nhận hàng.
- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác mang hàng đến giao cho
người chuyên chở hoặc đại lý taị CFS hoặc ICD quy định

- Các chủ hàng mời đại diện hải quan kiểm tra, kiểm hố, giám sát việc đóng
hàng vào container của người chuyên chở hoặc người gom hàng. Sau khi hải quan
niên phong kẹp chì container, chủ hàng hồn thành nốt thủ tục để bốc container lên
tầu và yêu cầu cấp vận đơn.
- Người chuyên chở cấp biên lai nhận hàng hoặc một vận đơn chung chủ
- Người chuyên chở xếp container lên tầu và vận chuyển đến nơi đến
1.3.2. Ðối với hàng nhập khẩu
1.3.2.1. Ðối với hàng không phải lưu kho, bãi tại cảng

22


Trong trường hợp này, chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác đứng ra
giao nhận trực tiếp với tầu
- Ðể có thể tiến hành dỡ hàng, 24 giờ trước khi tầu đến vị trí hoa tiêu, chủ
hàng phải trao cho cảng một số chứng từ:
+ Bản lược khai hàng hoá (2 bản)
+ Sơ đồ xếp hàng (2 bản)
+ Chi tiết hầm hàng (2 bản)
+ Hàng quá khổ, quá nặng (nếu có)
- Chủ hàng xuất trình vận đơn gốc cho đại diện của hãng tầu
- Trực tiếp nhận hàng từ tầu và lập các chứng từ cần thiết trong quá trình
nhận hàng như:
+ Biên bản giám định hầm tầu (lập trước khi dỡ hàng) nhằm quy trách nhiệm
cho tầu về những tổn thất xảy sau này.
+ Biên bản dỡ hàng (COR) đối với tổn thất rõ rệt
+ Thư dự kháng (LOR) đối với tổn thất không rõ rệt
+ Bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC)
+ Biên bản giám định
+ Giấy chứng nhận hàng thiếu (do đại lý hàng hải lập)….

- Khi dỡ hàng ra khỏi tầu, chủ hàng có thể đưa về kho riêng để mời hải quan
kiểm hoá. Nếu hàng khơng có niêm phong cặp chì phải mời hải quan áp tải về kho
- Làm thủ tục hải quan
- Chuyên chở về kho hoặc phân phối hàng hoá
1.3.2.2. Ðối với hàng phải lưu kho, lưu bãi tại cảng
* Cảng nhận hàng từ tàu:

23


- Dỡ hàng và nhận hàng từ tàu (do cảng làm)
- Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận (nhân viên giao nhận
phải cùng lập)
- Ðưa hàng về kho bãi cảng
* Cảng giao hàng cho các chủ hàng
- Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vạn đơn gốc, giấy
giới thiệu của cơ quan đến hãng tầu để nhận lệnh giao hàng (D/O - delivery order).
Hãng tầu hoặc đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao 3 bản D/O cho người nhận hàng
- Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai
- Chủ hàng mang biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng hố đơn và phiếu đóng
gói đến văn phòng quản lý tầu tại cảng để ký xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, tại
đây lưu 1 bản D/O
- Chủ hàng mang 2 bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất
kho. Bộ phận này giữ 1D/O và làm 2 phiếu xuất kho cho chủ hàng
- Làm thủ tục hải quan qua các bước sau:
+ Xuất trình và nộp các giấy tờ:











Tờ khai hàng NK
Giấy phép nhập khẩu
Bản kê chi tiết
Lệnh giao hàng của người vận tải
Hợp đồng mua bán ngoại thương
Một bản chính và một bản sao vận đơn
Giấy chứng nhận xuất xứ
Giấy chứng nhận phẩm chất hoặc kiểm dịch nếu có
Hố đơn thương mại
+ Hải quan kiểm tra chứng từ
+ Kiểm tra hàng hố
+ Tính và thơng báo thuế
24


+ Chủ hàng ký nhận vào giấythơng báo thuế (có thể nộp thuế trong vòng 30
ngày) và xin chứng nhận hoàn thành thủ tục hải quan
- Sau khi hải quan xác nhận “hoàn thành thủ tục hải quan” chủ hàng có thể
mang ra khỏi cảng và chở về kho riêng
1.3.2.3. Hàng nhập bằng container
* Nếu là hàng nguyên (FCL)
- Khi nhận được thơng báo hàng đến (NOA) thì chủ hàng mang vận đơn gốc
và giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tầu để lấy D/O
- Chủ hàng mang D/O đến hải quan làm thủ tục và đăng ký kiểm hố (chủ

hàng có thể đề nghị đưa cả container vè kho riêng hoặc ICD để kiểm tra hải quan
nhưng phải trả vỏ container đúng hạn nếu không sẽ bị phạt)
-Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, chủ hàng phải mang bộ chứng từ nhận
hàng cùng D/O đến Văn phòng quản lý tầu tại cảng để xác nhận D/O
- Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng
* Nếu là hàng lẻ (LCL):
Chủ hàng mang vận đơn gốc hoặc vận đơn gom hàng đến hãng tầu hoặc đại
lý của người gom hàng để lấy D/O, sau đó nhận hàng tại CFR quy định và làm các
thủ tục như trên.
1.3.3. Các loại chứng từ liên quan đến hoạt động giao nhận hàng hóa nhập
khẩu bằng đường biển, bảo vệ quyền lợi của chủ hàng.
“Giao nhận hàng hố XNK bằng đường biển địi hỏi rất nhiều loại chứng từ.
Việc phân loại chứng từ có ý nghĩa quan trọng trong quản lý và sử dụng chúng. Ðể
đơn giản và tiện theo dõi, chúng ta có thể phân thành hai loại:
- Chứng từ dùng trong giao hàng xuất khẩu
- Chứng từ dùng trong nhận hàng xuất khẩu
1.3.3.1. Chứng từ sử dụng đối với hàng xuất khẩu

25


×