Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

THUC HIEN NHIEM VU GIAO DUC TRUNG HOC NAM HOC 2010 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.87 KB, 12 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>UBND TỈNH TÂY NINH SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. Số: 1384 /SGD&ĐT-GDTrH. Tây Ninh, ngày 20 tháng 8 năm 2010. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC NĂM HỌC 2010 - 2011  Kính gởi:. - Trưởng phòng Giáo dục – Đào tạo các huyện, thị xã; - Hiệu trưởng các trường Trung học phổ thông; - Hiệu trưởng trường Thực nghiệm Giáo dục phổ thông Căn cứ Quyết định số 2091/QĐ-BGDĐT ngày 25/5/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về việc ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2010 – 2011 của giáo dục mầm non (GDMN), giáo dục phổ thông (GDPT) và giáo dục thường xuyên (GDTX); Căn cứ Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2010 - 2011; Căn cứ công văn số 4718/BGDĐT-GDTrH ngày 11/8/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2010 - 2011; Căn cứ Phương hướng và nhiệm vụ năm học của Ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tây Ninh, với chủ đề “ Năm học tiếp tục đổi mới quản lí và nâng cao chất lượng giáo dục”, nay Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2010–2011 như sau: A. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM 1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” theo Chỉ thị 06-CT/TW của Bộ Chính trị; cuộc vận động “ Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” để nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là giáo dục đạo đức, nhân cách và kĩ năng sống cho học sinh (HS). Phát huy kết quả 4 năm thực hiện cuộc vận động “Hai không”, đưa họat động này trở thành họat động thường xuyên trong các cơ quan quản lý và các nhà trường trung học. 2. Tập trung quản lý nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục: a. Tích cực đổi mới phương pháp dạy và học và đổi mới kiểm tra, đánh giá, dạy học phân hóa trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình GDPT; đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học và công tác quản lí chuyên môn; b. Tổ chức đánh giá một năm triển khai thực hiện chủ trương “Mỗi giáo viên (GV), cán bộ quản lý (CBQL) giáo dục thực hiện một đổi mới trong phương pháp dạy học và quản lý. Mỗi trường có một kế họach cụ thể về đổi mới phương pháp dạy học. Mỗi tỉnh có một chương trình đổi mới phương pháp dạy học”. Tiếp tục tổ chức và thực hiện có hiệu quả chủ trương này; c. Tiếp tục tăng cường kỷ cương, nền nếp trong quản lý dạy học, kiểm tra, đánh giá, thi cử. Tăng cường vai trò của các phòng GDĐT, trường THCS, THPT trong việc quản lý việc thực hiện chương trình giáo dục, chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá;.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> d. Tiếp tục đổi mới phương thức giáo dục đạo đức, giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp theo tinh thần lồng ghép và tích hợp; chú trọng giáo dục giá trị, giáo dục kỹ năng sống cho HS; 3. Triển khai có hiệu quả việc đánh giá hiệu trưởng các trường trung học theo Chuẩn hiệu trưởng; đánh giá GV theo Chuẩn nghề nghiệp GV trung học. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng CBQL và GV nhằm nâng cao mức độ đạt chuẩn; 4. Tích cực triển khai và thực hiện đề án phát triển trường THPT chuyên giai đọan 2010-2015, tạo sự chuyển biến nhận thức và mục đích phát triển trường chuyên, chuyển biến về kết quả phát hiện và bồi dưỡng HS giỏi, HS năng khiếu, tạo nguồn bồi dưỡng nhân tài. B. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ I. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua của Ngành - Các phòng GDĐT, trường THCS, THPT tiếp tục triển khai tích cực và có hiệu quả các cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” theo Chỉ thị 06-CT/TW của Bộ Chính trị; cuộc vận động “ Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và cuộc vận động “Hai không” gồm 4 nội dung “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục; nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc ngồi sai lớp”; đẩy mạnh phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực” bằng những nội dung, hình thức thiết thực, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm của cấp học và điều kiện của từng trường với phương châm lồng ghép và tích hợp nội dung, giải pháp các cuộc vận động, các phong trào thi đua nhằm huy động nhiều nguồn lực, nâng cao hiệu quả các họat động dạy học và giáo dục trong nhà trường. - Gắn việc thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua với việc rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của CBQL, GV, nhân viên, HS ở các trường trung học, tạo sự chuyển biến tích cực và rõ nét về chất lượng giáo dục trung học. - Tiếp tục tổ chức các họat động văn nghệ, trò chơi dân gian và các hội thi năng khiếu văn nghệ, TDTT, tin học, ngọai ngữ,… Tham gia có hiệu quả các cuộc thi Giải toán trên máy tính cầm tay, Giải tóan qua mạng internet (Violympic), đánh giá kết quả cuộc thi Thiết kế bài giảng điện tử (E-learning) của GV, chuẩn bị tham gia cuộc thi Tiếng Anh trên internet,… theo hướng tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy HS hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống và tinh hoa văn hóa thế giới. - Các trường THCS, THPT chủ động phối hợp với chính quyền, đoàn thể và các tổ chức tại địa phương tổ chức tháng khuyến học (từ 02/9 đến 02/10), thực hiện “3 đủ” (đủ ăn, đủ mặc, đủ sách vở) đối với HS, phối hợp với các lực lượng có liên quan đảm bảo HS được “an toàn đến trường”; chủ động xây dựng quy tắc ứng xử văn hóa, củng cố kỷ cương nền nếp, tăng cường giáo dục kỷ luật tích cực, bài trừ các hành vi ứng xử không thân thiện trong nhà trường.. II. Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục 1. Tổ chức thực hiện tốt chương trình và kế hoạch giáo dục 1.1. Thực hiện phân phối chương trình a) Thực hiện Phân phối chương trình thống nhất: - Tiếp tục thực hiện 37 tuần thực học (học kì I có 19 tuần, học kì II có 18 tuần); - Dựa vào Khung phân phối chương trình (PPCT) của Bộ GDĐT, Sở GDĐT đã tổ chức biên soạn PPCT thống nhất trong tỉnh, trên cở sở các ý kiến đóng góp xây dựng của.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> tất cả các trường THPT đối với chương trình THPT, ý kiến của đại diện tất cả các phòng GDĐT huyện, thị đối với chương trình THCS. Các trường THCS, THPT thống nhất thực hiện theo PPCT này; - Các trường THCS, THPT có điều kiện về cơ sở vật chất, GV có thể tổ chức dạy học trên 6 buổi/tuần, với các giải pháp tăng thời gian dạy các nội dung khó, HS tự học có sự hướng dẫn của GV, tổ chức các họat động giáo dục ngòai giờ lên lớp, phụ đạo HS yếu, kém, bồi dưỡng HS giỏi phù hợp từng đối tượng HS, không gây “quá tải”. Mục đích là nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục. - Các cấp quản lí chỉ đạo và có kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giảng dạy. b) Hướng dẫn thực hiện dạy học tự chọn + Cấp THCS - Thời lượng dạy học tự chọn ở tất cả các lớp của cấp THCS là 2 tiết/tuần, tổ chức dạy học chung cho cả lớp. - Sử dụng thời lượng dạy học tự chọn THCS theo 1 trong 2 cách sau đây: Chọn 1 trong 3 môn học, hoạt động giáo dục: Tin học, Ngoại ngữ 2, Nghề phổ thông hoặc dạy học các chủ đề bám sát nhằm ôn tập, hệ thống hóa, khắc sâu kiến thức, kỹ năng, không bổ sung kiến thức nâng cao mới cho HS. - Các trường THCS cần ưu tiên dành thời lượng dạy học tự chọn 2 tiết/tuần của các lớp ở cấp THCS để ôn tập, hệ thống hóa, khắc sâu kiến thức, kỹ năng của một số môn học. + Cấp THPT - Môn học tự chọn nâng cao của ban Cơ bản có thể thực hiện theo 1 trong 2 cách: sử dụng sách giáo khoa nâng cao hoặc sử dụng sách giáo khoa biên sọan theo chương trình chuẩn kết hợp với chủ đề tự chọn nâng cao của môn học đó. Các chủ đề tự chọn nâng cao do tổ chuyên môn thống nhất sao cho phù hợp với mạch kiến thức của sách giáo khoa nâng cao môn học đó. - Dạy học tự chọn chủ đề bám sát là để ôn tập, hệ thống hóa, khắc sâu kiến thức, kỹ năng, không bổ sung kiến thức nâng cao mới cho HS. Hiệu trưởng các trường lập kế hoạch dạy học các chủ đề bám sát (chọn môn học; ấn định số tiết/tuần cho từng môn, tên bài dạy) cho từng lớp, ổn định trong từng học kỳ trên cơ sở đề nghị của các tổ trưởng chuyên môn và GV chủ nhiệm. - Hiệu trưởng chỉ đạo GV chuẩn bị kế hoạch và bài dạy các chủ đề bám sát với sự hỗ trợ của tổ chuyên môn. c) Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chủ đề tự chọn nâng cao, chủ đề tự chọn bám sát các môn học thực hiện theo quy định tại Quy chế đánh giá, xếp lọai HS THCS, THPT của Bộ GDĐT. 1.2. Thực hiện các hoạt động giáo dục a). Việc phân công giáo viên thực hiện các hoạt động giáo dục: - Các trường tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục căn cứ vào quy định thời lượng với số tiết học cụ thể như các môn học đã nêu rõ trong kế hoạch giáo dục quy định tại chương trình GDPT do Bộ GDĐT ban hành, - Đối với GV được phân công thực hiện Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL), Hoạt động giáo dục hướng nghiệp (HĐGDHN) được tính giờ dạy như các môn học; việc điều hành Hoạt động giáo dục tập thể (chào cờ đầu tuần và sinh họat lớp cuối tuần) là thuộc nhiệm vụ quản lí của Ban Giám hiệu và GV chủ nhiệm lớp, không tính là giờ dạy học b). Thực hiện tích hợp giữa HĐGDNGLL, HĐGDHN và môn Công nghệ.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> * Hoạt động Giáo dục ngoài giờ lên lớp : Thực hiện đủ các chủ đề quy định cho mỗi tháng, với thời lượng 2 tiết/ tháng và tích hợp nội dung HĐGDNGLL sang môn GDCD như sau: + Cấp THCS: Ở các chủ đề về đạo đức và pháp luật; + Cấp THPT: Lớp 10, ở chủ đề về đạo đức; lớp 11, các chủ đề về kinh tế và chính trị - xã hội; lớp 12, ở các chủ đề về pháp luật; - Đưa nội dung giáo dục Công ước Quyền trẻ em của Liên Hiệp quốc vào thực hiện ở lớp 9, lớp 10 và các hoạt động hưởng ứng phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực” do Bộ GDĐT phát động; - Tăng cường kết hợp chặt chẽ hơn nữa giữa nhà trường, gia đình và xã hội; - Sở GDĐT kết hợp với các Sở, ngành chức năng trong tỉnh tổ chức các hình thức văn nghệ, thi tìm hiểu về an toàn giao thông,…; - Thực hiện các nội dung giáo dục dân số, giáo dục SKSSVTN, giáo dục môi trường, giáo dục về an toàn giao thông, pháp luật qua việc dạy lồng ghép kiến thức các môn học; chú ý giáo dục kĩ năng sống cho HS, nhất là đối với HS trung học; đẩy mạnh các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao; - Các tổ chức đoàn, đội trong nhà trường tích cực vận động HS ra trường tặng lại sách cũ cho HS nghèo học giỏi hoặc HS yếu kém vượt khó, có tiến bộ trong học tập; nhà trường có thể lập tủ sách để cho HS thuộc diện nghèo, diện chính sách mượn trong năm học; * Hoạt động Giáo dục hướng nghiệp: Thời lượng HĐGDHN là 9 tiết /năm học + Lớp 9: Đưa một số nội dung GDHN tích hợp sang HĐGDNGLL ở 2 chủ điểm sau đây: (i) “Truyền thống nhà trường”, chủ điểm tháng 9; (ii) “Tiến bước lên Đoàn”, chủ điểm tháng 3. Nội dung tích hợp do các phòng GDĐT hướng dẫn cho các trường THCS tổ chức thực hiện sát với thực tiễn địa phương. Cần tập trung hướng dẫn HS lựa chọn con đường học tập phù hợp nhằm phân luồng hiệu quả hơn sau khi các em tốt nghiệp THCS. + Các lớp 10, 11, 12: Tích hợp vào HĐGDHN ở môn Công nghệ (phần “Tạo lập doanh nghiệp” lớp 10) và tích hợp vào HĐGDNGLL (do GV môn Công nghệ, GV HĐGDNGLL thực hiện) ở 3 chủ đề sau : (i) “Thanh niên với vấn đề lập nghiệp”, chủ đề tháng 3; (ii) “Thanh niên với học tập, rèn luyện vì sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại đất nước”, chủ đề tháng 9; (iii) “Thanh niên với xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”, chủ đề tháng 12. Nội dung tích hợp do các trường THPT hướng dẫn GV thực hiện cho sát với thực tiễn địa phương. Cần hướng dẫn HS lựa chọn con đường học lên sau THPT (đại học, cao đẳng, TCCN, học nghề) hoặc đi vào cuộc sống lao động. Về phương pháp tổ chức thực hiện, có thể tổ chức riêng theo lớp hoặc theo khối lớp; về GV có thể mời các chuyên gia, các nhà quản lí kinh tế, quản lí doanh nghiệp giảng dạy. c) Về họat động giáo dục nghề phổ thông: Đối với HS lớp 11 THPT, sau khi học xong chương trình nghề PT, nhà trường phối hợp với Trung tâm GDTX để đăng ký cho HS tham gia kỳ thi Nghể PT do Sở tổ chức. Đảm bảo mỗi HS lớp cuối cấp (lớp 9, lớp 12) đều có 1 nghề PT. d). Thực hiện nội dung giáo dục địa phương:.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Các trường tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung giáo dục địa phương trong các môn học Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, GDCD, Mĩ thuật, Âm nhạc, Thể dục, Công nghệ đã được nêu trong công văn số 5977/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn thực hiện nội dung giáo dục địa phương ở cấp THCS và cấp THPT từ năm học 2008 – 2009. - Chú ý hướng dẫn thực hiện phương pháp giảng dạy, về kiểm tra đánh giá, bảo đảm số tiết đúng quy định trong chương trình môn học. + Các môn: Ngữ văn, Lịch sử và Địa lí thực hiện theo tài liệu hiện hành của Sở GDĐT phát hành. + Riêng các môn: GDCD, Mĩ thuật, Âm nhạc, Thể dục và Công nghệ cần thống nhất trong tổ, nhóm bộ môn căn cứ theo hướng dẫn của công văn, phải gắn nội dung dạy học với thực tế của địa phương. e). Thực hiện tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục tiết kiệm năng lượng và giáo dục phòng chống ma tuý - Các trường THCS, THPT thực hiện giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; ngăn chặn từ xa tình trạng bạo lực học đường, chống các tác động tiêu cực của internet, trò chơi điện tử trực tuyến. Thực hiện nội dung giáo dục môi trường qua các môn học (cấp THCS: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, GDCD, Vật lí, Sinh học và Công nghệ; cấp THPT: Ngữ văn, Địa lí, GDCD, Vật lí, Hoá học, Sinh học và Công nghệ ) mà Sở đã triển khai bồi dưỡng. Nội dung giáo dục và thời gian phải cân đối, hợp lí; - Tổ chức dạy học tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng sống, phổ cập kỹ năng bơi nhằm phòng chống đuối nưới cho HS, nhất là HS vùng ven sông rạch, ao hồ; giáo dục về đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên, về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, về giáo dục bảo vệ môi trường; - Việc KTĐG đối với giáo dục bảo vệ môi trường được lồng ghép trong KTĐG môn học, chú ý kiểm tra năng lực vận dụng để giải quyết các vấn đề thực tiễn. f). Giáo dục thể chất và Giáo dục quốc phòng–An ninh * Giáo dục thể chất - Cần tổ chức kiểm tra và đánh giá thường xuyên vệ sinh trường lớp, vệ sinh thân thể; tổ chức uống nước sạch và vệ sinh an toàn thực phẩm; thực hiện tốt công tác y tế học đường; vận động HS tham gia bảo hiểm y tế; thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng chống dịch, bệnh học đường; liên hệ các cơ quan y tế để được tư vấn; - Các chi hội Chữ Thập đỏ trường học cần có những hoạt động thiết thực như phòng chống dịch bệnh, phòng chống tai nạn thương tích, giúp đỡ người nghèo, neo đơn,… - Chuẩn bị tốt các đội tuyển TDTT để tham dự HKPĐ vòng tỉnh. * Giáo dục Quốc phòng – An ninh - Các trường THPT tổ chức học môn GDQP - AN cho HS theo hướng dẫn của Sở; - Khuyến khích HS mặc trang phục quân đội trong các giờ học thực hành môn GDQP-AN; - Chuẩn bị tốt lực lượng HS tham dự Hội thao quốc phòng cấp tỉnh . 2. Đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh giá 2.1. Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH): a). Căn cứ các yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học, các phòng GDĐT, trường THCS, trường THPT chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả các giải pháp: - Tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực của HS dựa trên chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS, THPT. Thiết kế bài giảng khoa học,.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> sắp xếp hợp lý họat động của GV và HS; thiết kế hệ thống câu hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm, tránh nặng nề quá tải (nhất là đối với bài dài, bài khó, nhiều kiến thức mới); bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, tránh thiên về ghi nhớ máy móc không nắm vững bản chất; - GV sử dụng hợp lý sách giáo khoa khi giảng bài trên lớp, tránh tình trạng yêu cầu HS ghi chép quá nhiều, dạy học thuần túy theo lối đọc – chép; chú trọng phát huy tính tích cực, hứng thú trong học tập của HS và vai trò chủ đạo của GV trong quá trình dạy học. - GV sử dụng ngôn ngữ chuẩn xác, trong sáng, sinh động, dễ hiểu; tác phong thân thiện, khuyến khích, động viên HS học tập; chú trọng tổ chức hợp lý cho HS làm việc cá nhân và theo nhóm; rèn luyện kỹ năng tự học, tạo điều kiện cho HS tự nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo. - Tăng cường sử dụng hợp lý CNTT trong đổi mới phương pháp giảng dạy, khuyến khích GV sọan bài giảng điện tử để giảng dạy và tham gia cuộc thi sọan giáo án điện tử ELearning; khai thác tối đa hiệu năng các thiết bị dạy học, phương tiện nghe nhìn, phòng học bộ môn; coi trọng thực hành, thí nghiệm; bảo đảm cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho HS theo chuẩn kiến thức – kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông; chú trọng liên hệ thực tế trong giảng dạy phù hợp với nội dung từng bài học. b). Tăng cường tổ chức các họat động ngọai khóa, họat động GDNGLL theo nội dung của phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực” nhằm đảm bảo tính linh họat về hình thức dạy học, hình thức kiểm tra, đánh giá, rèn luyện kĩ năng họat động xã hội cho HS; c). Hiệu trưởng chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo chặt chẽ công tác đổi mới PPDH thông qua công tác bồi dưỡng GV và dự giờ thăm lớp của GV; tổ chức trao đổi kinh nghiệm ở các tổ chuyên môn, hội thảo cấp trường, cụm trường, hội thi GV giỏi các cấp; chú trọng phát hiện, nhân rộng gương điển hình về đổi mới PPDH. d). Tổ chức cho GV nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, sáng kiến cải tiến; quan tâm xây dựng đội ngũ GV cốt cán trong mỗi bộ môn, mỗi trường, mỗi cấp học ở từng huyện và cả tỉnh; hình thành mạng lưới GV cốt cán thường xuyên hỗ trợ, giúp đỡ GV còn hạn chế trong chuyên môn. Để thực hiện có hiệu quả họat động này, hiệu trưởng các trường phải nắm chắc những mặt mạnh cũng như các hạn chế của từng GV về chuyên môn và có báo cáo yêu cầu hỗ trợ về phòng GDTrH - Sở GDĐT từ đầu năm học (tháng 9/2010). 2.2. Tích cực đổi mới kiểm tra - đánh giá (KTĐG) a). Căn cứ các yêu cầu của việc đổi mới KTĐG, các phòng GDĐT, trường THCS, trường THPT chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả các giải pháp: - Trong quá trình KTĐG kết quả học tập của HS, cần kết hợp một cách hợp lý hình thức tự luận với hình thức trắc nghiệm khách quan, không lạm dụng hình thức trắc nghiệm, tăng cường kiểm tra tự luận; dựa trên chuẩn kiến thức kỹ năng, hướng dẫn HS biết tự đánh giá năng lực của mình. - Thực hiện đúng quy định của Quy chế đánh giá, xếp loại HS THCS, HS THPT do Bộ GDĐT ban hành; tổ chức đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ cả lý thuyết và thực hành. b). Đối với các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân, cần coi trọng KTĐG theo hướng hạn chế yêu cầu HS ghi nhớ máy móc, không năm vững KTKN môn học. Trong quá trình dạy học cần từng bước đổi mới KTĐG bằng cách nêu vấn đề mở, đòi hỏi HS phải vận dụng tổng hợp KTKN và biểu đạt chính kiến bản thân. Đối với môn Toán.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> và các môn KHTN cần phát triển kĩ năng tư duy logic, kĩ năng thực hành, thói quen vận dụng sáng tạo kiến thức vào thực tiễn; c). Các đơn vị tổ chức bồi dưỡng GV về kĩ năng ra đề, soạn đáp án và chấm bài thi, kiểm tra bằng hình thức tự luận, trắc nghiệm bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình GDPT với 3 cấp độ : Biết, thông hiểu, vận dụng sáng tạo; từ đó bảo đảm dạy học sát đối tượng HS, khuyến khích tư duy độc lập, sáng tạo; với các bài kiểm tra cuối học kỳ, cuối năm, thi tốt nghiệp THPT dành tối thiểu 50% làm bài cho các nội dung thông hiểu, vận dụng sáng tạo. d). Các trường lập “Nguồn học liệu mở” với các câu hỏi, bài tập, đề thi, giáo án, tài liệu tham khảo có chất lượng trên Website của Bộ GDĐT và các Sở GDĐT, các Phòng GDĐT, các trường học để GV và HS có thể tham khảo trong quá trình giảng dạy, học tập; e). Các cấp quản lí thường xuyên nắm vững tình hình thực hiện của GV về đổi mới KTĐG các môn học và hoạt động giáo dục, lồng ghép nội dung kiểm tra với hoạt động thanh tra chuyên môn đối với trường và GV; duy trì việc đánh giá hiệu quả đào tạo của các khối lớp, từ đó đề ra biện pháp cụ thể để nâng cao chất lượng; - Các trường THPT có kế hoạch tổ chức, phân công GV ôn tập thi tốt nghiệp cho các lớp cuối cấp theo chương trình của Bộ đối với 3 môn Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh; - Về bồi dưỡng HS giỏi: Các trường chú ý hơn nữa việc phát hiện và bồi dưỡng HS có năng khiếu. Nội dung bồi dưỡng HSG lớp 9, 12 theo chương trình đã hướng dẫn năm học 2008 – 2009; tham gia thi giải toán trên máy tính Casio vòng tỉnh. Phát động và hướng dẫn HS tham gia giải toán qua mạng internet, thi giải toán tuổi thơ,... 2.3. Tăng cường quản lý công tác đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra – đánh giá: a). Phòng GDĐT, trường THCS, THPT thực hiện có hiệu quả chủ trương “Mỗi GV, CBQL giáo dục thực hiện một đổi mới PPDH và quản lý. Mỗi trường có một kế hoạch cụ thể về đổi mới PPDH. Mỗi tỉnh có một chương trình đổi mới PPDH” đối với từng cấp học; xây dựng và nhân rộng mô hình nhà trường đổi mới PPDH, đổi mới KTĐG tích cực và hiệu quả ở từng cấp học. b). Chỉ đạo chặt chẽ, nghiêm túc công tác thi, kiểm tra ở tất cả các khâu ra đề, coi thi, chấm thi và nhận xét đánh giá; thực hiện các biện pháp phù hợp để khắc phục hiện tượng “ngồi sai lớp”. Riêng đối với HS trường khuyết tật: Phòng GDĐT Hòa Thành và các trường có HS khuyết tật cần quan tâm sâu sát việc học tập, vận dụng Quy chế đánh giá, xếp lọai HS theo hướng tạo điều kiện tối đa để các em được tham gia học hòa nhập và có thể học lên sau phổ thông (học nghề, TCCN, CĐ, ĐH ). Đối với các em khuyết tật nặng, cần có sự hỗ trợ riêng và lập hồ sơ y tế. Việc đánh giá, xếp lọai những em này sẽ được xem xét theo từng trường hợp cụ thể, không xếp các em vào diện học lực yếu kém, không coi là HS ngồi sai lớp. c). Kéo giảm tỷ lệ HS bỏ học; cần nắm chắc tình hình, khắc phục nguyên nhân HS bỏ học; vận động nhiều lực lượng tham gia nhằm duy trì sĩ số, chống HS bỏ học. Chú trọng phụ đạo HS yếu, kém; phân lọai đối tượng phụ đạo cho sát thực tế để phụ đạo hiệu quả hơn. 3. Đổi mới công tác Hội giảng Đổi mới công tác Hội giảng theo hướng yêu cầu cao hơn về chất lượng, đòi hỏi GV phải đạt yêu cầu ở một mức độ nhất định theo chuẩn nghề nghiệp GV quy định. Do đó GV phải vượt qua phần thi viết (điều kiện) mới có thể thực hiện phần giảng 2 tiết (có hướng dẫn riêng)..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> 4. Coi trọng việc giúp đỡ HS yếu kém, HS dân tộc trong học tập - Các trường cần có kế hoạch, biện pháp giúp đỡ HS yếu kém, HS dân tộc ngay từ đầu năm học qua kết quả năm học trước hoặc khảo sát đầu năm; - Đối với những HS yếu kém của lớp 9, 12, cần tổ chức tốt ôn tập, giúp các em nắm kiến thức cơ bản để xét hoặc dự thi tốt nghiệp; trường kết hợp chặt chẽ với gia đình trong việc quản lý và động viên các em học tập; - Các phòng GDĐT, trường THPT tìm hiểu rõ điều kiện, hoàn cảnh, địa chỉ của từng em HS dân tộc do đơn vị mình quản lý nhằm chuẩn bị cho các em vào học tại trường HS Dân tộc nội trú của tỉnh (dự kiến mở trong năm học này); III. Phát triển mạng lưới trường lớp - Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch mạng lưới trường THCS, THPT cho phù hợp từng địa bàn và quy mô phát triển giáo dục ở địa phương; tích cực tác động đẩy mạnh tiến độ xây dựng trường THPT chuyên, trường PTDTNT của tỉnh. - Mỗi huyện thí điểm tổ chức ít nhất 1 trường THCS dạy học hơn 6 buổi đến 12 buổi/tuần ở địa bàn thuận lợi nhất. Các trường THPT có đủ số phòng học một ca hoặc có điều kiện dạy học hơn 6 buổi/tuần, cần phải xây dựng phương án, kế họach trình Sở GDĐT xem xét, chỉ đạo thực hiện. Lưu ý rằng đây là một trong những giải pháp nâng cao chất lượng và là định hướng phát triển của giáo dục trung học. IV. Xây dựng cơ sở vật chất trường học, thiết bị dạy học; chú trọng đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia; phát triển trường THPT chuyên 1. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất trường học - Các đơn vị chủ động tham mưu xây dựng CSVC trường lớp; xây dựng cảnh quan, môi trường nhà trường xanh-sạch-đẹp, nâng cấp các công trình vệ sinh trường học bảo đảm theo Quy định về vệ sinh trường học ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ Y tế và yêu cầu của phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực”. - Kết hợp nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước với các nguồn huy động hợp pháp khác tổ chức tốt phong trào GV tự làm đồ dùng dạy học để đảm bảo thiết bị dạy học theo danh mục tối thiểu; ưu tiên hiện đại hóa thiết bị dạy học, nhất là thiết bị dạy Tin học, Ngọai ngữ. Phấn đấu tăng số trường, lớp THCS, THPT dạy học trên 6 buổi/tuần. - Sở GDĐT có kế họach xây dựng phòng học bộ môn cho các trường THPT theo Quy định về phòng học bộ môn ban hành kèm theo Quyết định 37/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/7/2008; quản lí và phát huy tính năng các thiết bị giáo dục đã được trang cấp theo quy định tại Quy chế thiết bị giáo dục ban hành kèm theo Quyết định số 41/2000/QĐ-BGDĐT ngày 06/01/2000 của Bộ GDĐT; - Các trường THCS, THPT phát huy chức năng của thư viện trường học phục vụ tốt cho dạy và học. Các trường duy trì, hoặc phấn đấu xây dựng thư viện đạt chuẩn quốc gia theo Quy chế hoạt động thư viện trường học ban hành kèm theo Quyết định số 01/2003/QĐ-BGDĐT của Bộ GDĐT. 2. Tiếp tục đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia - Các Phòng GDĐT, các trường THPT tích cực tham mưu thực hiện kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đọan 2001 - 2010, đối chiếu các quy định mới để khẳng định những mặt mạnh, mặt yếu cần quan tâm giải quyết; xác định kế họach, lộ trình thực hiện công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đọan 2010-2015; - Các trường đã đạt chuẩn cần phát huy các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đội ngũ GV để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện;.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> - Các trường chưa đạt chuẩn, phải phấn đấu theo mô hình trường chuẩn quốc gia theo từng tiêu chuẩn quy định tại Thông tư 06/2010/TT-BGDĐT ngày 26/02/2010 của Bộ GDĐT. 3. Phát triển trường THPT chuyên giai đọan 2010 – 2015 - Tham gia Đề án phát triển trường THPT chuyên giai đọan 2010 – 2015 ban hành theo Quyết định 959/QĐ-TTg ngày 24/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tranh thủ sự đầu tư của Trung ương đối với trường chuyên. - Phổ biến, tuyên truyền nhằm quán triệt mục tiêu đào tạo và phát triển trường THPT chuyên của tỉnh trong toàn ngành và toàn xã hội. Nhanh chóng triển khai các giải pháp nhằm xây dựng và phát triển trường THPT chuyên Hoàng Lê Kha thành trung tâm chất lượng cao của tỉnh, đạt chuẩn quốc gia; có trang thiết bị dạy học đồng bộ, có đội ngũ GV đầy đủ và giỏi về chuyên môn, tạo sự chuyển biến cơ bản trong công tác phát hiện và bồi dưỡng HS năng khiếu, tạo nguồn bồi dưỡng nhân tài cho địa phương và đất nước. V. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí. 1. Đánh giá 5 năm thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư TW Đảng và Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục giai đọan 2005 – 2010”. Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Quyết định số 16/2008/BGDĐT của Bộ GDĐT về Quy định đạo đức nhà giáo và cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Nghiêm túc thực hiện Chỉ thị 06/CT-TW của Bộ Chính trị về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nêu cao trách nhiệm hết lòng phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân; 2. Triển khai có hiệu quả việc đánh giá hiệu trưởng, GV trường trung học theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp GV (Thông tư 29/2009, TT30/2009 và công văn hướng dẫn 430/2009, công văn 660/2009 của Bộ). Mỗi đơn vị, trường học có một kế họach, lộ trình bồi dưỡng cho cán bộ, GV trong đơn vị; mỗi cá nhân có một kế họach tự học, tự bồi dưỡng để phấn đấu đạt chuẩn mức độ cao. 3. Căn cứ thông tư liên tịch số 35/TTLT-BGDĐT-BNV về biên chế của trường phổ thông công lập, các trường cần chủ động sắp xếp đội ngũ để đảm bảo về số lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu GV, nhân viên cho các môn học, nhất là các môn Tin học, Ngọai ngữ, GDCD, Mỹ thuật, Âm nhạc, Công nghệ, Thể dục, QP-AN, viên chức phụ trách thư viện, thiết bị dạy học. 4. Triển khai chương trình bồi dưỡng thường xuyên GV, CBQL trường trung học theo chỉ đạo của Bộ GDĐT. Các đơn vị tiếp tục động viện, tạo điều kiện để nâng chuẩn trình độ đào tạo trong cán bộ và GV; nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực quản lí. VI. Thực hiện phổ cập giáo dục - Tổ chức Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện phổ cập GD THCS; Xây dựng kế họach củng cố và nâng cao chất lượng công tác phổ cập GD THCS, phổ cập GD bậc trung học ở những nơi có điều kiện. - Ban Chỉ đạo Phổ cập GDTHCS các cấp cần có kế hoạch tiếp tục duy trì củng cố, nâng cao chất lượng công tác Phổ cập GDTHCS đối với các xã, phường, thị trấn; - Ban Chỉ đạo Phổ cập GDTHCS tỉnh tổ chức kiểm tra công nhận các huyện, thị đat chuẩn duy trì phổ cập; hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND tỉnh công nhận đạt chuẩn năm 2010; - Nhà trường tích cực liên hệ đến gia đình và báo cáo chính quyền về tình hình thực hiện kế hoạch phổ cập tại địa phương để kịp thời có biện pháp giáo dục, giúp đỡ HS yếu kém, HS có hoàn cảnh khó khăn; tranh thủ và tích cực tham mưu các cấp uỷ – UBND hỗ.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> trợ trong công tác phổ cập GDTHCS. Tiếp tục thực hiện 10 biện pháp chống bỏ học giữa chừng của Sở GDĐT đã hướng dẫn và các biện pháp khác. - Các đơn vị Thị trấn Hoà Thành, Phường 1, Phường 2, Phường 3 và xã Ninh Sơn (Thị xã) đã đạt chuẩn phổ cập GDTrH cần có biện pháp duy trì đạt chuẩn năm 2010; kiểm tra công nhận 10 đơn vị xã phường dự kiến đạt chuẩn PC GDTrH năm 2010. - Hiệu trưởng các trường THPT có biện pháp tích cực huy động HS ra lớp, duy trì sĩ số, nhất là lớp 10; chỉ đạo tốt công tác điều tra bổ sung trình độ văn hóa hàng năm; - GV đảm bảo số buổi và chất lượng dạy học ở các lớp phổ cập; - Củng cố Ban chỉ đạo các cấp; tăng cường công tác kiểm tra; đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo PCGD. VII. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục 1.Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến giáo dục - Tuyên truyền để cán bộ, GV nắm chắc và thực hiện có hiệu quả Luật sửa đổi một số điều của Luật Giáo dục, Luật Giáo dục 2005; - CBQL và GV cần nắm chắc các văn bản quy phạm pháp luật sau: + Thông tư ban hành Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học; + Thông tư ban hành Quy chế tổ chức và họat động của trường THPT chuyên; + Thông tư 29/2009, TT30/2009; quy chế đánh giá xếp lọai HS;… 2. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng; đồng thời tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tự kiểm tra, đánh giá của các cơ sở giáo dục a). Tiếp tục thực hiện Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT về Quy chế thực hiện công khai đối với các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục thực hiện 3 công khai để người học và xã hội giám sát, đánh giá: (1) công khai cam kết và kết quả chất lượng đào tạo,(2) công khai các điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ GV, (3) công khai thu, chi tài chính. b). Tăng cường quản lý việc thực hiện chương trình và kế họach giáo dục; tiếp tục củng cố kỷ cương, nền nếp trong dạy học, kiểm tra, đánh giá thi cử, bảo đảm khách quan, chính xác, công bằng; quản lý chặt chẽ dạy thêm, học thêm. c). Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THPT ban hành kèm theo Quyết định số 80/2008/QĐ-BGDĐT. Chú trọng việc triển khai công tác kiểm định chất lượng nhằm nâng cao chất lượng họat động của nhà trường. 3. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục - Các đơn vị tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về xã hội hóa giáo dục, đặc biệt là Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 về xã hội hoá giáo dục và Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về Chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường. - Tổ chức đánh giá 2 năm thực hiện Điều lệ Ban đại diện cha mẹ HS ban hành kèm theo Quyết định số 11/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/3/2008 của Bộ GDĐT; Phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong việc tổ chức cho HS tự rèn luyện; phối hợp với các ban ngành, tổ chức xã hội, với gia đình và cộng đồng để thực hiện tốt công tác giáo dục HS. - Tiếp tục củng cố và phát triển các trường học bằng các nguồn lực từ xã hội..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> 4. Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý - Tích cực ứng dụng CNTT vào quản lý ở các cấp: trao đổi thông tin qua mạng internet, bồi dưỡng GV, phổ biến tài liệu học tập,… - Tăng cường sử dụng phần mềm máy tính trong việc quản lý giảng dạy của GV, quản lý kết quả học tập của HS, sắp xếp thời khóa biểu, quản lý thư viện,… - Khuyến khích các trường sử dụng phần mềm VNPT-School của Viễn thông Tây Ninh trong quản lý dạy học và tiện ích Sổ liên lạc điện tử, giúp quản lý họat động học tập của HS sâu sát hơn, mối liên hệ giữa nhà trường và gia đình HS chặt chẽ hơn. VIII. Công tác thi đua, khen thưởng và thông tin báo cáo 1. Công tác thi đua, khen thưởng - Các đơn vị phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu công tác một cách thực chất, kiên quyết khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục; các cấp quản lí coi trọng kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm định của cấp trên và công tác tự kiểm tra, kiểm định của đơn vị đối với kết quả thực hiện các chỉ tiêu chất lượng; - Tổ chức phong trào thi đua dạy tốt - học tốt; động viên các GV có giải pháp khoa học, sáng kiến kinh nghiệm để ứng dụng hiệu quả, phù hợp với thực tế của trường mình. Các tổ chuyên môn, đoàn thể tham gia tích cực phong trào thi đua trong nhà trường; các chỉ số thi đua phải sát với thực tế của từng trường; tránh áp đặt, gò ép, chạy theo bệnh thành tích. - Trong công tác thi đua khen thưởng năm học 2010-2011, ngòai các yêu cầu chung của Ngành về công tác thi đua, đối với công tác quản lý giáo dục trung học, các đơn vị cần chú trọng các mặt họat động sau: a) Kết quả thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông và Kế họach dạy học; đặc biệt là kết quả thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học; việc tuân thủ quy chế chuyên môn, thi cử,… b) Kết quả tổ chức thực hiện phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực”. c) Kết quả xây dựng “nguồn học liệu mở” phục vụ dạy học, kiểm tra đánh giá trên website của đơn vị. d) Biện pháp và kết quả phát triển đội ngũ GV và CBQL. e) Việc chấp hành quy định về chế độ thông tin, báo cáo; nhất là các báo cáo về phổ cập giáo dục. Các nội dung này phải được thể hiện trong báo cáo tổng kết cuối năm của đơn vị. 2. Thông tin báo cáo - Các đơn vị cần bảo đảm quy định thông tin báo cáo về Sở GDĐT; thường xuyên truy cập internet để cập nhật thông tin; - Yêu cầu các báo cáo phải đúng mẫu, gởi trực tiếp về Phòng GDTrH hoặc theo đường bưu điện, hoặc Email: ; - Các biểu mẫu báo cáo trong năm học 2010 – 2011 và các thông tin khác, các đơn vị truy cập internet để tải về tại địa chỉ : www.tayninh.edu.vn; - Báo cáo các số liệu về sở phải thống nhất các loại theo mẫu quy định. C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Các Phòng GDĐT, các trường THCS, THPT tổ chức triển khai toàn bộ nội dung nhiệm vụ năm học 2010-2011 đến tận cán bộ, GV, nhân viên và phụ huynh HS nắm rõ..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Mỗi đơn vị, mỗi bộ phận trong từng đơn vị đều phải xây dựng kế hoạch cụ thể, thực hiện theo từng thời điểm. Trong quá trình thực hiện, nếu có vần đề gì khó khăn, vướng mắc cần báo cáo kịp thời để Sở GDĐT chỉ đạo giải quyết./. Nơi nhận:. KT. GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC THƯỜNG TRỰC. - Vụ GDTrH (để báo cáo); - BGĐ Sở (để chỉ đạo); - Các Phòng GDĐT - Các trường THPT (để thực hiện); - Trường TNGDPT - Công đoàn Ngành, T.Tra (để phối hợp); - Lưu:VP, GDTrH.. Đổng Ngọc Lập. +.

<span class='text_page_counter'>(13)</span>

×